ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2015/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 19 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN
TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐÁP ỨNG NHU
CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết
số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp
bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động vận
tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu
cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 29 tháng 01 năm 2015, đăng Báo Cần Thơ chậm nhất ngày 24 tháng 01 năm
2015. Quyết định này thay thế Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01
năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về hoạt động vận tải
đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu
đi lại của người khuyết tật.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (HN-TP
HCM);
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT. Thành ủy, TT. HĐND thành phố;
- CT, PCT UBND thành
phố;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố;
- UBMT Tổ quốc và các Đoàn thể thành phố;
- Sở, ban ngành, UBND quận, huyện;
- Ban An toàn giao thông thành
phố;
- Website Chính phủ;
- Báo Cần Thơ; Công báo thành phố;
- Chi Cục Văn thư - Lưu trữ;
- VP UBND thành phố (3B);
- Lưu: VT,QT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hùng Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA
NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
03/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố
Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này quy định hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị của các phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu
đi lại của người khuyết tật (trừ phương tiện giao thông thô sơ đường bộ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tham gia
giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Các cơ
quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân
quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai các hoạt
động tổ chức giao thông trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường đô thị (đường phố) là đường trong phạm vi
địa giới hành chính nội thành, nội thị, gồm lòng đường và hè phố.
2. Phương
tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương
tiện giao thông thô sơ đường bộ.
3. Phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu
đi lại của người khuyết tật (sau đây gọi là xe buýt phục vụ người khuyết tật)
là xe buýt có hệ thống thiết bị nâng, hạ phục vụ người khuyết tật lên, xuống xe
và vị trí dành riêng cho người khuyết tật.
4. Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một
hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật
khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
5. Kinh doanh vận tải bằng xe buýt là kinh doanh vận
tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định có các điểm dừng đón, trả khách và
xe chạy theo biểu đồ vận hành.
6. Xe quá
tải trọng của đường bộ (sau đây gọi là xe quá tải trọng) là phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng vượt quá khả năng chịu tải của cầu
hoặc có tải trọng trục xe vượt quá khả năng chịu tải của đường.
7. Xe quá khổ giới hạn được phép lưu hành trên
đường bộ (sau đây gọi là xe quá khổ giới hạn) là phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu
có) vượt quá kích thước tối đa cho phép quy định cho các phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
8. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của
phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người
lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.
9. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện
giao thông không giới hạn thời gian.
10. Người
điều khiển phương tiện tham gia giao thông gồm người điều khiển xe cơ giới, xe
thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
11. Trọng lượng toàn bộ của xe gồm trọng lượng bản
thân xe cộng với trọng lượng hành khách hoặc hàng hoá xếp trên xe.
Điều 4. Nguyên tắc chung hoạt động vận tải đường bộ trong
đô thị
1. Giờ cao
điểm là giờ có mật độ người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ lưu
thông lớn nhất trong ngày trên các tuyến đường giao thông và được quy định cụ
thể như sau:
- Buổi sáng: Từ 06 giờ 30 phút đến 07 giờ 30 phút.
- Buổi trưa: Từ 10 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút.
- Buổi chiều: Từ 16 giờ 30 phút đến 18 giờ 00 phút.
2. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị phải
đảm bảo thông suốt, trật tự an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phải tuân
theo quy định: Dừng xe, đỗ xe trên đường phố; Điều kiện tham gia giao thông của
xe cơ giới; Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và vận tải hàng hóa bằng
xe ô tô của Luật Giao thông đường bộ hiện hành; đồng thời, chấp hành theo hiệu
lệnh của người điều khiển giao thông, hệ thống biển báo hiệu và biển báo giới
hạn tải trọng.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu thật cần
thiết phải dừng, đỗ để lên, xuống hàng hóa nơi có biển báo cấm dừng, cấm đỗ
hoặc lưu thông vào đường quá tải trọng hay vận chuyển hàng quá khổ giới hạn đều
phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét và chấp thuận.
4. Việc cấp phép dừng, đỗ để lên, xuống hàng hóa
hoặc quá tải trọng, quá khổ giới hạn chỉ có giá trị nhất định về thời gian, địa
điểm, tuyến đường và có giải pháp để bảo đảm không ảnh hưởng đến trật tự an
toàn giao thông.
5. Những hành vi vi phạm quy định về vận tải đường
bộ trong đô thị bị xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt hiện hành.
Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, tùy theo tính chất, phạm vi, có thể bị áp dụng
các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
6. Sở Giao thông vận tải phối hợp với Công an
thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc dừng, đỗ
để lên, xuống hàng hóa hoặc quá tải trọng, quá khổ giới hạn trên phạm vi toàn
thành phố.
Chương II
MỘT
SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Những quy định đối với hoạt động vận tải đường bộ
trong đô thị trên địa bàn thành phố
1. Vận tải hàng hóa
a) Hàng hóa
xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường,
không kéo lê hàng trên mặt đường, không gây cản trở cho việc điều khiển xe và
bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ;
b) Trường
hợp xe chở hàng rời, vật liệu xây dựng như: đất, đá, cát, sỏi, than hoặc các
loại hàng hóa khác có tính chất tương tự phải che đậy, không để rơi vãi; chiều
cao xếp hàng hóa không vượt quá chiều cao của thùng xe theo thiết kế của nhà
sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức,
cá nhân khi tham gia giao thông vận tải hàng hóa trên đường bộ phải thực hiện
nghiêm túc việc xếp hàng hóa trên xe ô tô theo đúng quy định của Bộ Giao thông
vận tải Quy định về xếp hàng hóa trên xe ô tô khi tham gia giao thông trên
đường bộ hiện hành;
d) Mọi hành
vi vi phạm quy định về đảm bảo vệ sinh môi trường, làm rơi vãi chất thải,
nguyên liệu, vật liệu, rác, bùn, đất, chất gây trơn đổ xuống lòng đường đều bị
xử phạt theo quy định hiện hành.
2. Vận tải hành khách
a) Kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng là kinh doanh vận tải hành khách có lộ
trình và thời gian theo yêu cầu của hành khách, có hợp đồng vận tải bằng văn
bản;
b) Kinh
doanh vận chuyển khách du lịch là kinh doanh vận tải khách theo tuyến, chương
trình và địa điểm du lịch;
c) Kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có xác định bến đi, bến đến và
ngược lại với lịch trình, hành trình phù hợp do hộ gia đình, doanh nghiệp, hợp
tác xã đăng ký và được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận;
d) Kinh
doanh vận tải khách bằng xe taxi có hành trình và lịch trình theo yêu cầu của
hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào ki-lô-mét xe lăn bánh,
thời gian chờ đợi;
Điều 6. Thời gian hoạt động cụ thể cho một số loại xe
1. Ô tô con,
ô tô chở khách du lịch và khách theo hợp đồng: Được hoạt động 24/24 giờ trên
tất cả các tuyến đường thuộc thành phố, trừ những tuyến đường có lắp đặt biển
báo đường cấm theo quy định.
2. Ô tô
buýt: Được hoạt động 24/24 giờ trên các luồng tuyến quy định tổ chức vận tải
hành khách công cộng trên địa bàn thành phố Cần Thơ đã được phê duyệt.
3. Ô tô
khách hoạt động theo tuyến cố định: Được hoạt động 24/24 giờ trên các luồng
tuyến theo tuyến cố định đã được công bố tuyến theo quy định.
4. Ô tô
taxi: Được hoạt động 24/24 giờ trên tất cả các tuyến đường thuộc thành phố, trừ
những tuyến đường có lắp đặt biển báo đường cấm theo quy định.
5. Đối với
xe máy chuyên dùng: Chỉ được hoạt động ngoài giờ cao điểm trên các tuyến đường
quy định tại Điều 4 Quy định này và các tuyến đường tỉnh.
6. Ô tô chở đất, cát, chất thải từ công trường ra và
ngược lại: Chỉ được hoạt động từ 22 giờ 00 phút đến 5 giờ 00 phút ngày hôm sau.
7. Ô tô thu gom rác thải, Ô tô hút chất thải bùn cống:
Chỉ được hoạt động ngoài giờ cao điểm trên các tuyến đường quy định tại Điều 4
Quy định này.
Điều 7. Điều kiện hoạt động vận tải phục vụ vệ sinh môi
trường
1. Xe tải chuyên dùng (đối với xe vận chuyển bùn
hầm cầu), xe thu gom vận chuyển phế thải, xe tải có thùng kín và xe trang bị
bạt phủ (đối với xe vận chuyển bùn nạo vét) phải có giấy phép kiểm định chất
lượng do cơ quan đăng kiểm cấp.
2. Bồn xe hoặc thùng xe có trang bị van khóa, đảm
bảo không gây rò rỉ chất thải trong quá trình lưu thông vận chuyển.
3. Thiết bị bơm, hút bùn hầm cầu, hút chất thải
bùn cống, đảm bảo không gây rò rỉ.
4. Có đầy đủ thiết bị và biện pháp kỹ thuật làm vệ
sinh xe tại địa điểm thu gom, tại cơ sở trong thời gian lưu giữ và tại địa điểm
xử lý sau khi chuyển giao bùn hầm cầu, bùn nạo vét đến địa điểm xử lý tập trung.
5. Rác thải, phế thải trên xe, phải được che phủ
kín, không để rơi, vãi rác trên đường trong quá trình vận chuyển.
6. Trường hợp để rơi, vãi rác, nước thải xuống
đường thì người chủ phương tiện vận tải phải có trách nhiệm thu dọn sạch ngay.
7. Có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường và
không gây ô nhiễm môi trường.
8. Thực hiện theo các quy định của Bộ Giao thông
vận tải về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ hiện hành.
Điều 8. Quy định điểm dừng đưa đón cán bộ, công nhân viên
Trường hợp
xây dựng các điểm dừng để đưa đón cán bộ, công nhân viên nói chung, Sở Giao
thông vận tải chủ trì phối hợp với Ban An toàn giao thông thành phố, Công an
thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các ngành liên quan khảo sát, thống
nhất vị trí các điểm dừng để phục vụ việc đưa đón cán bộ, công nhân viên của
các cơ quan, tổ chức đảm bảo trật tự an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
Điều 9. Quy định thời gian dừng, đỗ trên một số tuyến đường
thuộc địa bàn quận Ninh Kiều
1. Một số tuyến quy định cụ thể như sau:
a) Đường
Hòa Bình: Phương tiện được dừng, đỗ để lên, xuống hàng hóa;
Thời gian:
Từ 22 giờ đến 05 giờ sáng ngày hôm sau.
b) Đường
Nguyễn Trãi: Phương tiện có trọng lượng toàn bộ (ghi trong giấy đăng ký) đến 5
tấn; xe khách dưới 30 chỗ (trừ xe buýt) được dừng, đỗ để lên, xuống hàng hóa,
hành khách;
Thời gian:
Từ 22 giờ đến 05 giờ sáng ngày hôm sau.
c) Đường
Nguyễn An Ninh và đường Châu Văn Liêm:
- Đoạn từ
đường Hai Bà Trưng đến đường Phan Đình Phùng: Phương tiện có trọng lượng toàn
bộ (ghi trong giấy đăng ký) đến 05 tấn được dừng để lên, xuống hàng hóa;
- Đoạn từ
đường Phan Đình Phùng đến đường Đồng Khởi: Các phương tiện chở khách du lịch
(kể cả khách nghỉ ở các khách sạn) được dừng, đỗ để lên, xuống khách;
- Thời
gian: Từ 22 giờ đến 05 giờ sáng ngày hôm sau.
d) Đường
Nguyễn Thái Học và đường Võ Văn Tần:
- Đoạn từ
đường Hai Bà Trưng đến đường Phan Đình Phùng: Đây là khu chợ đêm, nên phương
tiện có trọng lượng toàn bộ (ghi trong giấy đăng ký) đến 05 tấn được dừng để
lên, xuống hàng hóa vào ban ngày nhưng phải tuân thủ theo biển báo;
- Đoạn
đường Phan Đình Phùng đến đường Hòa Bình: Cho phép ô tô con, xe ô tô khách (xe
khách du lịch) dừng, đỗ. Đối với việc sử dụng lòng đường để đậu xe mô tô, xe
gắn máy của khách hàng đến giao dịch với các cơ sở kinh doanh phải được cấp
phép của Ủy ban nhân dân quận Ninh Kiều.
đ) Đường
Nguyễn Văn Cừ: Các phương tiện có trọng lượng toàn bộ được dừng, đỗ để lên,
xuống hàng hóa, hành khách;
Thời gian:
Từ 22 giờ đến 05 giờ sáng ngày hôm sau.
e) Đường
Trần Ngọc Quế, Trần Văn Hoài, Trần Hoàng Na và Trần Văn Khéo: Phương tiện có
trọng lượng toàn bộ (ghi trong giấy đăng ký) đến 10 tấn được dừng, đỗ để lên,
xuống hàng hóa;
Thời gian:
Từ 22 giờ đến 05 giờ sáng ngày hôm sau.
g) Đường
Trần Phú, đường Hùng Vương và đường Trần Hưng Đạo: Các phương tiện được dừng,
đỗ để lên, xuống hàng hóa;
Thời gian:
Từ 22 giờ đến 05 giờ sáng ngày hôm sau.
h) Đường
Lý Tự Trọng: Phương tiện có trọng lượng toàn bộ (ghi trong giấy đăng ký) đến 10
tấn được dừng, đỗ để lên xuống hàng hoá;
Thời gian:
Từ 22 giờ đến 05 giờ sáng ngày hôm sau.
i) Đường 3
tháng 2 (đoạn từ đường Trần Văn Hoài đến hẻm 36 hướng Đầu Sấu): Phương tiện có
trọng lượng toàn bộ (ghi trong giấy đăng ký) đến 10 tấn được dừng, đỗ để lên,
xuống hàng hóa;
Thời gian:
Sáng từ 8 giờ đến 10 giờ; Chiều từ 14 giờ đến 16 giờ; Riêng từ 22 giờ đến 05
giờ sáng ngày hôm sau các phương tiện được dừng, đỗ.
k) Đường 30
tháng 4 (đoạn từ đường Trần Văn Hoài đến khu dân cư 91/23 hướng Đầu Sấu):
Phương tiện có trọng lượng toàn bộ (ghi trong giấy đăng ký) đến 10 tấn được
dừng, đỗ để lên, xuống hàng hóa;
Thời gian:
Sáng từ 08 giờ đến 10 giờ; Chiều từ 14 giờ đến 16 giờ.
Riêng từ 22
giờ đến 05 giờ sáng ngày hôm sau phương tiện có trọng lượng toàn bộ (ghi trong
giấy đăng ký) đến 18 tấn được dừng, đỗ.
l) Đường
Nguyễn Văn Linh (Quốc lộ 91B cũ):
- Đoạn từ
đường 30 tháng 4 đến đường 3 tháng 2: Phương tiện có trọng lượng toàn bộ (ghi
trong giấy đăng ký) đến 10 tấn được dừng, đỗ để lên, xuống hàng hóa;
Thời gian:
Từ 22 giờ đến 05 giờ sáng ngày hôm sau.
- Đoạn từ
Cầu số 01 đến giao lộ đường Nguyễn Văn Cừ: Phương tiện có trọng lượng toàn bộ
(ghi trong giấy đăng ký) đến 10 tấn được dừng, đỗ để lên, xuống hàng hóa;
Thời gian:
Từ 22 giờ đến 05 giờ sáng ngày hôm sau.
m) Đường
Cách Mạng Tháng Tám: (Ngã 4 Bến xe Hùng Vương đến Tòa án nhân dân quận Bình
Thủy) các phương tiện được dừng, đỗ để lên, xuống hàng hóa từ 22 giờ đến 05 giờ
sáng ngày hôm sau.
n) Đường
Nguyễn Văn Cừ (đoạn từ Cầu Rạch Ngỗng II đến đoạn giao với đường Hoàng Quốc
Việt): Phương tiện có trọng lượng toàn bộ (ghi trong giấy đăng ký) đến 08 tấn
được dừng, đỗ để lên, xuống hàng hóa;
Thời gian:
Sáng từ 08 giờ đến 10 giờ; Chiều từ 14 giờ đến 16 giờ; Tối từ 22 giờ đến 05 giờ
sáng hôm sau.
2. Đối với các tuyến đường còn lại: Các phương tiện
có trọng lượng toàn bộ (ghi trong giấy đăng ký) đến 05 tấn được dừng, đỗ để
lên, xuống hàng hóa theo thời gian sau:
Thời gian:
Sáng từ 08 giờ đến 10 giờ; Chiều từ 14 giờ đến 16 giờ; Tối từ 22 giờ đến 05 giờ
sáng ngày hôm sau.
Riêng đối
với các phương tiện có trọng lượng toàn bộ (ghi trong giấy đăng ký) trên 05 tấn
chỉ được phép dừng, đỗ lên xuống hàng hóa từ 22 giờ đến 05 giờ sáng ngày hôm
sau nhưng phải chấp hành biển báo giới hạn tải trọng.
3. Đối với xe ô tô con thực hiện dừng, đỗ xe theo
biển báo giao thông trên từng tuyến đường.
Điều 10. Quy định thời gian dừng, đỗ trên một số tuyến
đường thuộc địa bàn quận Bình Thủy
1. Một số tuyến quy định cụ thể như sau:
a) Đường
Cách Mạng Tháng 8 (đoạn từ Tòa án nhân dân quận Bình Thủy đến cách cầu Bình
Thủy 100 mét): Các phương tiện được dừng, đỗ từ 22 giờ đến 05 giờ sáng ngày hôm
sau;
b) Đường Lê
Hồng Phong các phương tiện được dừng, đỗ từ 22 giờ đến 05 giờ sáng ngày hôm sau;
c) Đường
Bùi Hữu Nghĩa (đoạn từ hẻm 12 đến Bệnh viện Lao và bệnh phổi): Các phương tiện
có trọng lượng toàn bộ (ghi trong giấy đăng ký) đến 05 tấn được dừng, đỗ để
lên, xuống hàng hóa từ 22 giờ đến 05 giờ sáng ngày hôm sau;
d) Đường
Trần Quang Diệu: Các phương tiện có trọng lượng toàn bộ (ghi trong giấy đăng
ký) đến 08 tấn được dừng, đỗ để lên xuống hàng hóa;
Thời gian:
Sáng từ 08 giờ đến 10 giờ; Chiều từ 14 giờ đến 16 giờ; Tối từ 22 giờ đến 05 giờ
sáng hôm sau.
2. Đối với các tuyến đường còn lại: Các phương tiện
có trọng lượng toàn bộ (ghi trong giấy đăng ký) đến 05 tấn được dừng, đỗ để
lên, xuống hàng hóa theo thời gian sau:
Thời gian:
Sáng từ 08 giờ đến 10 giờ; Chiều từ 14 giờ đến 16 giờ; Tối từ 22 giờ đến 05 giờ
sáng hôm sau.
Riêng đối
với các phương tiện có trọng lượng toàn bộ (ghi trong giấy đăng ký) trên 05 tấn
chỉ được phép dừng, đỗ để lên, xuống hàng hóa từ 22 giờ đến 05 giờ sáng ngày
hôm sau nhưng phải chấp hành biển báo giới hạn tải trọng.
Điều 11. Đối với các quận, huyện còn lại
1. Dừng, đỗ để lên, xuống hàng hóa phải thực hiện
đúng quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường phố của Luật Giao thông đường bộ
hiện hành, đồng thời chấp hành hệ thống biển báo hiệu và biển báo giới hạn tải
trọng của cầu, đường.
2. Trong những trường hợp đặc biệt, tổ chức, cá
nhân có nhu cầu thật cần thiết phải dừng, đỗ để lên, xuống hàng hóa hoặc trong
những trường hợp đặc biệt, khi không còn phương án vận chuyển nào khác phù hợp
hơn hoặc không thể sử dụng chủng loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
khác phù hợp hơn để vận chuyển trên đoạn, tuyến đường bộ đó thì phải làm đơn
xin xác nhận của phòng Quản lý Đô thị (phòng Kinh tế Hạ tầng) và phải được cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét và chấp thuận bằng văn bản.
Điều 12. Thẩm quyền cấp phép dừng, đỗ để lên, xuống hàng
hóa đường bộ
Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Giao thông vận tải
là cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu điều khiển
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng dừng xe, đỗ xe
tại nơi cấm đỗ xe hoặc cấm dừng xe theo tại Điều 11 của Quy định này.
Chương III
PHƯƠNG
TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 13. Xe buýt phục vụ người khuyết tật
1. Đến năm 2016 đạt tỉ lệ ít nhất 15% phương tiện
xe buýt phục vụ người khuyết tật trên tổng số phương tiện xe buýt thuộc quyền
quản lý của đơn vị.
2. Đến năm 2020 đạt tỉ lệ ít nhất 20% phương tiện
xe buýt phục vụ người khuyết tật trên tổng số phương tiện xe buýt thuộc quyền
quản lý của đơn vị.
Điều 14. Nhà chờ (trạm) dừng đón, trả khách
Các nhà chờ
(trạm dừng) phục vụ người khuyết tật đi xe lăn, xe lắc phải xây dựng lối lên
xuống thuận tiện cho xe lăn, xe lắc và vị trí dành riêng cho người khuyết tật.
Điều 15. Chính sách miễn, giảm giá vé đối với người khuyết
tật
Người
khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng được miễn phí đối với xe buýt
chạy tuyến nội thành, nội thị với điều kiện phải có Giấy xác nhận khuyết tật
hoặc kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật hay Hội đồng giám định y
khoa về mức độ khuyết tật (áp dụng trong trường hợp không có, bị thất lạc, hoặc
trong thời gian chờ cấp Giấy xác nhận khuyết tật).
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Ban An toàn giao thông thành phố
và Ủy ban nhân dân quận, huyện rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung hệ thống báo
hiệu giao thông trên toàn thành phố cho phù hợp với Quy định này.
2. Phối hợp với các ngành hữu quan quy hoạch điểm
dừng đưa đón cán bộ, công nhân viên và xây dựng bãi đỗ xe tập trung để phục vụ
tốt nhu cầu vận chuyển của thành phố.
3. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Giao thông vận tải
tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm theo đúng thẩm quyền.
4. Cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu
điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng dừng
xe, đỗ xe tại nơi cấm đỗ xe hoặc cấm dừng xe; hoạt động trong giờ cao điểm; trừ
các tuyến đường cho phép hoạt động.
Điều 17. Công an thành phố
1. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát Giao thông đường bộ,
Công an quận, huyện thường xuyên kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm giao thông
đường bộ.
2. Tổ chức
kiểm tra việc thực hiện Quy định này của người điều khiển các phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng hoạt động trên địa bàn thành phố;
xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm.
Điều 18. Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Thực hiện công tác quản lý hệ thống đường đô
thị trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này.
2. Chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý phối hợp với các cơ quan chức năng tổ
chức triển khai các nội dung tổ chức giao thông theo quy định; đồng thời tăng
cường hoạt động kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm.
3. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến và giáo dục Nhân dân địa phương trong việc chấp hành các
quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và Quy định này khi tham gia giao
thông đường bộ trên địa bàn thành phố.
4. Chỉ đạo
và tổ chức thực hiện mọi biện pháp cần thiết để thiết lập và duy trì trật tự an
toàn giao thông ở địa phương, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên kiểm
tra việc thực hiện Quy định này thuộc phạm vi quản lý.
Điều 19. Ban
An toàn giao thông thành phố xây dựng kế hoạch phối hợp kiểm tra liên
ngành và tham mưu đề xuất các vấn đề liên quan đến lĩnh vực an toàn giao thông
của hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị.
Điều 20. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, khi tham gia các
hoạt động có liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ trên địa bàn thành phố Cần
Thơ phải tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường bộ, nếu vi phạm sẽ bị
xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 21. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân
phản ánh về Sở Giao thông vận tải để nghiên cứu, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.