BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI -
UBND TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/QCPH-BGTVT-UBND
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2013
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG TẠI TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG
XE LƯU ĐỘNG
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 1502/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
10/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về
tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ;
Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về Trạm kiểm tra tải trọng xe (QCVN 66:2013/BGTVT);
Thực hiện Công điện số 95/CĐ-TTg
ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Chấn chỉnh tình trạng
phương tiện vận tải đường bộ vi phạm chở hàng quá tải trọng;
Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác chỉ
đạo, điều hành hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi phối hợp
Quy định trách nhiệm nhiệm vụ của Bộ Giao thông vận
tải và Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái trong công tác phối hợp chỉ đạo, điều hành
hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động (sau đây viết tắt là Trạm
KTTTX lưu động)
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Phối hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Bộ
Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
2. Đảm bảo thống nhất trong công tác chỉ đạo, thực
hiện phân công nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng trong quá trình phối hợp.
3. Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái chỉ đạo các cơ quan tham mưu, các đơn vị trực thuộc triển khai thực
hiện công tác kiểm soát tải trọng xe trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và
đường bộ địa phương.
Điều 3. Mục tiêu phối hợp
Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong công tác
phối hợp chỉ đạo, điều hành và kiểm tra các lực lượng tham gia phối hợp thực
hiện nhiệm vụ tại Trạm KTTTX lưu động nhằm kiểm soát các phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ có hành vi vi phạm về khổ giới hạn và tải trọng được phép lưu
hành trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương, đảm bảo an
toàn giao thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 4. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Trạm KTTTX lưu động được
đảm bảo từ Quỹ bảo trì đường bộ địa phương, kinh phí an toàn giao thông địa
phương và các nguồn kinh phí khác.
2. Các khoản chi cho hoạt động của Trạm KTTTX lưu
động bao gồm: nhiên liệu của phương tiện, vật tư, vật liệu, thiết bị, văn phòng
phẩm thường xuyên, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, bảo trì, tập huấn, hội
họp, kiểm tra, thuê bãi đặt trạm, kiểm định, kiểm chuẩn (theo quy định của
Quyết định số 2919/QĐ-BGTVT ngày 24/9/2013) các chế độ phụ cấp (nếu có) và các
chi phí khác (nếu có) thuộc phạm vi hoạt động của Trạm KTTTX lưu động theo kế
hoạch chỉ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức, các lực
Iượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm KTTTX lưu động
Cơ cấu tổ chức, các lực lượng thực hiện nhiệm vụ
tại Trạm KTTTX lưu động do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái quyết định trên cơ sở
đề xuất của Sở Giao thông vận tải, cụ thể như sau:
1. Cơ cấu tổ chức Trạm KTTTX lưu động gồm: Trạm
trưởng, Phó trạm trưởng, ca trưởng và các nhân viên.
2. Lực lượng thực hiện gồm:
a) Thanh tra Sở Giao thông vận tải. Số lượng thanh
tra viên biệt phái công tác tại Trạm KTTTX lưu động là 08 người (03
ca/ngày, mỗi ca 01 lãnh đạo trạm, 02 người, 01 người thay thế).
b) Cảnh sát giao thông Công an tỉnh: Số lượng cán
bộ, chiến sỹ Công an biệt phái tại Trạm KTTTX lưu động là 08 người (03
ca/ngày, mỗi ca 01 lãnh đạo trạm, 02 người, 01 người thay thế).
c) Kiểm soát quân sự thuộc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh:
Số lượng cán bộ, chiến sỹ Kiểm soát quân sự biệt phái công tác tại Trạm KTTTX
lưu động là 04 người (03 ca/ngày, mỗi ca 01 người, 01 người thay thế).
d) Các lực lượng phối hợp khác: Văn phòng Ban ATGT
01 người.
Điều 6. Tiêu chuẩn, trang bị, chế
độ của lực lượng tham gia tại Trạm KTTTX lưu động
1. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm KTTTX lưu
động được tuyển chọn phải đảm bảo có phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Phương tiện, trang bị, trang phục, sắc phục, phù
hiệu của lực lượng tham gia phối hợp công tác tại Trạm KTTTX lưu động thuộc
ngành nào, ngành đó cấp và sử dụng theo quy định của ngành.
3. Lương và các khoản phụ cấp kèm theo của các
thành viên thuộc lực lượng phối hợp hoạt động tại Trạm KTTTX lưu động do cơ
quan cử người chi trả. Phụ cấp làm việc tại Trạm KTTTX lưu động và các quyền
lợi khác (nếu có) do cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý Trạm KTTTX lưu động
giải quyết theo quy định hiện hành.
Điều 7. Tổ chức hoạt động Trạm kiểm
tra tải trọng xe lưu động
1. Trạm KTTTX lưu động được trang bị các thiết bị
kiểm tra, theo dõi lưu động, xách tay hoặc gắn trên xe chuyên dụng để kiểm soát
và xử lý các xe vi phạm quá khổ, quá tải tại những vị trí theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Trạm KTTTX lưu động hoạt động theo kế hoạch kiểm
soát tải trọng xe được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc Liên ngành Sở Giao
thông vận tải - Công an tỉnh phê duyệt (khi được ủy quyền); thực hiện việc kiểm
soát tải trọng xe trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương.
3. Kế hoạch liên ngành kiểm soát tải trọng xe quy
định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của Trạm trưởng người phụ trách
thực hiện kế hoạch và các lực lượng phối hợp tham gia kiểm soát tải trọng xe.
4. Để đạt hiệu quả cao nhất công tác kiểm soát tải
trọng xe, Trạm KTTTX lưu động hoạt động 24/24 giờ vào tất cả các ngày, kể cả
ngày nghỉ và ngày và ngày lễ.
5. Vị trí kiểm tra tải trọng xe
a) Vị trí dừng xe để kiểm tra tải trọng xe phải đảm
bảo an toàn, không gây ùn tắc giao thông;
b) Chon những nơi có bãi đủ diện tích để đặt Trạm
KTTTX lưu động và hạ tải hoặc chỗ đường rộng không làm cản trở, ách tắc giao
thông, bệ đặt cân xách tay phải đảm bảo theo quy định của nhà sản xuất hoặc
theo quy định tại QCVN 66:2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm kiểm
tra tải trọng xe;
c) Không cân xe, hạ tải trên mặt đường đối với
những đường hẹp chỉ đủ 02 làn xe chạy, đường cao tốc, đường có mật độ phương
tiện lưu thông cao dễ gây ùn tắc giao thông và nguy cơ mất an toàn giao thông.
6. Các lực lượng tham gia phối hợp trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ tuân thủ theo sự phân công điều hành trực tiếp của Trạm
trưởng, người được giao phụ trách thực hiện kế hoạch kiểm soát tải trọng xe;
khi giải quyết và xử lý công việc nếu có ý kiến khác nhau giữa các thành viên
của mỗi ngành, người được giao phụ trách thực hiện kế hoạch kiểm soát tải trọng
xe được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu vượt
quá thẩm quyền phải báo cáo cấp trên để giải quyết theo thẩm quyền.
7. Trạm kiểm tra tải trọng xe xây dựng trình liên
ngành Sở Giao thông vận tải - Công an tỉnh ban hành nội quy, quy chế nội bộ của
Trạm KTTTX lưu động trên cơ sở các quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Liên ngành Sở Giao thông vận tải - Công an tỉnh hàng quý phải có
phiếu nhận xét kết quả công tác đối với từng thành viên của lực lượng tham gia
phối hợp công tác tại Trạm KTTTX lưu động làm căn cứ để cơ quan, đơn vị quản lý
các thành viên đó bình xét thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Kết nối thông tin
1. Trạm KTTTX lưu động trực tiếp cập nhật kết quả
thực hiện, gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào cổng thông tin điện tử
của hệ thống, kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đưòng bộ Việt
Nam; đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan quản lý theo quy định.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp xử lý số liệu,
kết quả kiểm tra tải trọng xe.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM
VÀ NHIỆM VỤ
Điều 9. Trách nhiệm, nhiệm vụ của
Bộ Giao thông vận tải
1. Trang bị Bộ cân lưu động cho địa phương.
2. Thanh tra, kiểm tra công tác kiểm soát tải trọng
xe trên toàn quốc.
Điều 10. Trách nhiệm, nhiệm vụ
của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác kiểm soát
tải trọng xe trên toàn quốc.
2. Duy trì hoạt động thường xuyên của máy chủ, phục
vụ cho công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm soát tải trọng xe của Trạm
KTTTX lưu động.
3. Tổng hợp báo cáo tình hình công tác kiểm soát
tải trọng xe trên toàn quốc, gửi về Bộ Giao thông vận tải (theo mẫu 01-Phụ lục
kèm theo).
Điều 11. Trách nhiệm, nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm
soát tải trọng xe trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ của địa
phương.
2. Phê duyệt hoặc ủy quyền cho Liên ngành Sở Giao
thông vận tải - Công an tỉnh phê duyệt Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe; kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch đảm bảo việc kiểm soát tải trọng xe đạt
kết quả tốt nhất.
3. Duyệt kinh phí cho hoạt động của Trạm KTTTX lưu
động.
Điều 12. Trách nhiệm, nhiệm vụ
của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với cơ quan, đơn vị chức năng xây dựng
Kế hoạch liên ngành kiểm soát tải trọng xe, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt (hoặc phê duyệt theo ủy quyền); triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm soát
tải trọng xe trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm soát tải trọng
xe của Trạm KTTTX lưu động.
3. Quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì Bộ cân lưu
động, bảo đảm Trạm KTTTX lưu động hoạt động thường xuyên liên tục, hiệu quả và
đúng quy định của pháp luật.
4. Định kỳ theo tháng, quý, năm hoặc đột xuất báo
cáo số liệu, phân tích, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động của Trạm KTTTX
lưu động về Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (theo mẫu
02-Phụ lục kèm theo).
Điều 13. Trách nhiệm và nhiệm vụ
của các lực lượng trực tiếp điều hành Trạm KTTTX lưu động
1. Vận hành các trang thiết bị kỹ thuật của Trạm
KTTTX lưu động.
2. Hướng dẫn lái xe đưa xe vào vị trí kiểm tra,
thực hiện việc cân, đo kiểm tra xe tại Trạm KTTTX lưu động.
3. Chuyển kết quả kiểm tra cho thanh tra giao thông
để xử lý theo quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả kiểm tra.
4. Phối hợp với thanh tra giao thông giám sát việc
thực hiện hạ tải và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định hiện hành.
5. Duy trì thường xuyên chế độ gửi thông tin và số
liệu xử lý vi phạm vào cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối Internet
truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Hàng ngày cập nhật số liệu,
đánh giá tình hình, báo cáo kết quả hoạt động về Sở Giao thông vận tải (theo
mẫu 03-Phụ lục kèm theo).
Điều 14. Trách nhiệm và nhiệm vụ
của Thanh tra Sở Giao thông vận tải công tác tại Trạm KTTTX lưu động
1. Cùng với lực lượng trực tiếp điều hành Trạm
KTTTX lưu động thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 13 Quy chế này.
2. Tiếp nhận kết quả kiểm tra tải trọng xe và khổ
giới hạn xe; căn cứ kết quả kiểm tra và đối chiếu với Giấy phép lái xe, Giấy
đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường,
Giấy phép lưu hành đặc biệt (nếu có); xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm
của người điều khiển xe
3. Lập biên bản, ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành.
4. Thực hiện đình chỉ lưu hành phương tiện cho đến
khi người vi phạm thực hiện xong việc hạ tải và các biện pháp khắc phục hậu quả
theo quy định hiện hành.
5. Phối hợp với các lực lượng tại Trạm KTTTX lưu
động xử lý các xe vi phạm về tốc độ, khoảng cách, làn xe, theo báo hiệu đường
bộ tại khu vực Trạm KTTTX lưu động.
6. Phát hiện và kịp thời phản ánh với cơ quan có
thẩm quyền về những hành vi trái quy định của pháp luật trong hoạt động của
Trạm KTTTX lưu động.
Điều 15. Trách nhiệm và nhiệm vụ
của Kiểm soát quân sự
1. Kiểm tra, kiểm soát đối với các xe mang biển số
quân sự, đưa các xe có biểu hiện vi phạm quá tải trọng, quá khổ giới hạn vào
Trạm KTTTX lưu động để kiểm tra, xử lý kể cả xe của các đơn vị, các doanh
nghiệp quân đội làm kinh tế (trừ các xe làm nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt theo
quy định của pháp luật); xử lý các vi phạm hành chính khác theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với các lực lượng trong công tác xử lý
vi phạm, tuần tra kiểm soát trong khu vực Trạm KTTTX lưu động và hai đầu Trạm
KTTTX lưu động, xử lý xe vi phạm trốn, tránh Trạm KTTTX lưu động; cưỡng chế xe
vi phạm vào vị trí kiểm tra.
Điều 16. Trách nhiệm và nhiệm vụ
của lực lượng Công an
1. Lực lượng Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tại
Trạm KTTTX lưu động thực hiện việc buộc các xe có dấu hiệu vi phạm phải chấp
hành vào vị trí kiểm tra; hoặc thông báo, phối hợp với lực lượng tuần tra, kiểm
soát trên đường, Công an các địa phương trên địa bàn tỉnh xử lý buộc các xe
vượt Trạm quay về Trạm KTTTX; xử lý các vi phạm hành chính khác theo thẩm
quyền; chủ trì, phối hợp với các lực lượng tại Trạm KTTTX lưu động xử lý hành
vi vi phạm về tốc độ, khoảng cách, làn xe, theo báo hiệu đường bộ tại khu vực
Trạm KTTTX lưu động.
2. Lực lượng Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần
tra, kiểm soát trên đường, cảnh sát trật tự, cảnh sát cơ động và Công an các
địa phương trên địa bàn tỉnh phối hợp hỗ trợ khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh
sát giao thông công tác tại Trạm KTTTX lưu động, buộc các xe vượt Trạm quay về
Trạm KTTTX lưu động, cưỡng chế xe vi phạm vào vị trí kiểm tra, giải quyết các
vụ gây rối an ninh, trật tự tại Trạm; kiểm tra xử lý các xe quá tải, quá khổ đi
tránh Trạm KTTTX lưu động, hành vi chuyển tải để trốn tránh việc phát hiện xe
chở quá tải, quá khổ.
Điều 17. Phòng chống tiêu cực
1. Áp dụng công nghệ hiện đại tiên tiến để kiểm
tra, giám sát hoạt động của Trạm KTTTX lưu động.
2. Các lực lượng công tác tại Trạm KTTTX lưu động
có trách nhiệm phát hiện và kịp thời phản ánh với cơ quan có thẩm quyền về
những hành vi trái quy định của pháp luật trong hoạt động của Trạm KTTTX lưu
động; thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Quy chế này theo sự phân công của
lãnh đạo Trạm KTTTX lưu động; phối hợp công tác với các lực lượng liên ngành
khác. Khi giải quyết công việc có thể có ý kiến khác nhau giữa các thành viên
của mỗi ngành, khi đó Trạm trưởng có quyền quyết định; nếu vượt quá thẩm quyền
phải xin ý kiến cấp trên trước khi giải quyết.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Điều động lực lượng công
tác tại Trạm KTTTX lưu động
Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Thanh tra Sở
Giao thông vận tải ra quyết định cử người đi công tác tại Trạm KTTTX lưu động,
trong đó ghi rõ người đại diện phụ trách để đảm bảo tính tổ chức trong công tác
phối hợp.
Điều 19. Khen thưởng, kỷ luật
Cán bộ, chiến sỹ, thanh tra viên, nhân viên công
tác kiểm soát tải trọng xe có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dược giao
sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành. Các cá nhân vi phạm, tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị phải báo
cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ
Việt Nam để kịp thời điều chỉnh, xử lý cho phù hợp.
TM. UBND TỈNH
YÊN BÁI
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trường
|
Mẫu 01: MẪU BÁO CÁO CỦA TỔNG CỤC ĐBVN
BÁO
CÁO KẾT QUẢ VÀ TÌNH HÌNH KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TẢI TRỌNG XE TRÊN TOÀN QUỐC
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Văn bản chỉ đạo, điều hành
2. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ:
- Đánh giá những mặt đạt được;
- Đánh giá những tồn tại, khó khăn;
- Rút ra kinh nghiệm, phương án
khắc phục các tồn tại, khó khăn.
II. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
III. SỐ LIỆU TỔNG HỢP (từ ngày
/ - ngày / / )
STT
|
Tên địa phương
|
Tổng số xe vi phạm
bị xử lý
|
Tổng số hàng hóa
phải hạ tải (tấn)
|
Tổng số Giấy phép
lái xe bị tước
|
Tổng tiền xử phạt
(theo QĐ xử phạt)
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
-
-
|
Lãnh đạo Tổng
cục ĐBVN
(Ký tên, ghi rõ
họ và tên)
|
Mẫu 02: MẪU BÁO CÁO CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BÁO
CÁO KẾT QUẢ VÀ TÌNH HÌNH KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TẢI TRỌNG XE
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Lực lượng tham gia
2. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ
- Đánh giá những mặt đạt được;
- Đánh giá những tồn tại, khó khăn;
- Rút ra kinh nghiệm, phương án
khắc phục các tồn tại, khó khăn.
II. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
III. SỐ LIỆU TỔNG HỢP (từ
h ngày / - h
ngày / / )
STT
|
Tên đường
|
Tổng số xe vi phạm
bị xử lý
|
Tổng số hàng hóa
phải hạ tải (tấn)
|
Tổng số Giấy phép
lái xe bị tước
|
Tổng tiền xử phạt
(theo QĐ xử phạt)
|
Ghi chú
|
1
|
QL.91
|
|
|
|
|
|
2
|
QL.91C
|
|
|
|
|
|
3
|
QL.N1
|
|
|
|
|
|
4
|
ĐT.941
|
|
|
|
|
|
5
|
ĐT.948
|
|
|
|
|
|
6
|
...
|
|
|
|
|
|
7
|
Đường khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
-
-
|
Lãnh đạo Sở GTVT
(Ký tên, ghi rõ
họ và tên)
|
Mẫu 03: MẪU BÁO CÁO CỦA TRẠM KTTTXLĐ SỐ:
BÁO
CÁO KẾT QUẢ VÀ TÌNH HÌNH KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TẢI TRỌNG XE
I. SỐ LIỆU TỔNG HỢP (từ
h ngày / - h ngày
/ / )
1. Phân loại vi phạm
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Tổng số
|
Loại xe kiểm tra
|
Ghi chú
|
Xe thân liền
|
Xe đầu kéo RM/SMRM
|
Xe thân liền
RM/SMRM
|
1
|
Số xe vào kiểm tra
|
Xe
|
|
|
|
|
|
2
|
Số xe không vi phạm sau khi cân
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3
|
Số xe vi phạm bị xử lý, trong đó:
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Xử lý theo Điều 27 Nghị định 34 và Nghị định
71/2012/NĐ-CP
|
3.1.1
|
- Xe vi phạm từ 5% đến 30% (Xe trọng tải 5 tấn trở
lên)
- Xe vi phạm từ 10% đến 40% (xe dưới 5 tấn)
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.1.2
|
- Xe vi phạm trên 40%
(Xe trọng tải dưới 5 tấn)
- Xe vi phạm trên 30%
(xe trọng tải từ 5 tấn trở lên)
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.1.3
|
- Xe vi phạm quá khổ
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Xử lý theo Điều 36 Nghị định 34 và Nghị định
71/2012/NĐ-CP
|
3.2.1
|
- Xe vi phạm từ 10% đến 20%
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.2.2
|
- Xe vi phạm trên 20%
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.2.3
|
- Xe vi phạm khác
|
Xe
|
|
|
|
|
|
4
|
Số xe phải hạ tải
|
Xe
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng khối lượng hạ tải
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
6
|
Tổng số giấy phép lái xe bị tước
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
7
|
Tổng tiền xử phạt theo QĐ xử phạt
|
1000đ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Biển số xe, loại xe và lỗi vi
phạm
TT
|
BIỂN SỐ
|
LOẠI XE
|
SỐ TRỤC
|
LỖI VI PHẠM
|
GHI CHÚ
|
1
|
67L 03..
|
Xe thân liền (Trọng
tải trên 5 tấn)
|
|
Quá tải trọng 45%
|
|
2
|
67L 90..
|
Xe đầu kéo RM/SMRM
|
|
Quá tải trọng 75%
|
|
3
|
65H 61..
|
Xe thân liền
RM/SMRM
|
|
Quá tải trọng 35%
|
|
4
|
64H 92..
|
Xe tải (Trọng tải dưới
5 tấn)
|
|
Quá trọng tải 90%
|
|
…
|
…
|
…
|
|
…
|
|
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Lực Iượng tham gia
2. Thời gian và vị trí làm việc
TỔ CỘNG TÁC
|
THỜI GIAN
|
VỊ TRÍ LÀM VIỆC (Quốc
lộ, đường tỉnh ....lý trình)
|
GHI CHÚ
|
Từ giờ
|
Đến giờ
|
Tổ 2
|
|
|
|
|
Tổ 3
|
|
|
|
|
Tổ 1
|
|
|
|
|
3. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ
- Đánh giá những mặt đạt được;
- Đánh giá những tồn tại, khó khăn;
- Rút ra kinh nghiệm, phương án
khắc phục các tồn tại, khó khăn.
III. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
NGƯỜI LẬP BÁO
CÁO
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
|
TM. TRẠM
KTTTXLĐ
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
|