HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2006/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày 10
tháng 5 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN LỘ
TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI XE LÔI MÁY, XE BA GÁC MÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ
VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày
19/02/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 03/2002/TT-BGTVT ngày
27/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Hướng dẫn sử dụng xe thô sơ, xe
gắn máy, xe mô tô 02 bánh, xe mô tô 03 bánh và các loại xe tương tự;
Xét Tờ trình số: 843/TTr-UBND ngày 28/4/2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định lộ trình hoạt động của các loại xe lôi
máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; trên cơ sở báo cáo thẩm tra của
Ban Pháp chế HĐND tỉnh và thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn lộ trình hoạt động của các
loại xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo Tờ trình
số 843/TTr-UBND ngày 28/4/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh, với những nội dung chủ
yếu như sau:
1. Về phạm vi áp dụng.
Đối với các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu phương
tiện, cơ sở sản xuất, lắp ráp, người điều khiển phương tiện xe lôi máy, xe ba
gác máy tham gia giao thông trên các tuyến đường bộ, giao thông đô thị trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Phạm vi và thời gian hoạt động.
a. Kể từ ngày 01/9/2006 cấm xe lôi máy, xe ba gác
máy tham gia giao thông trên một số đoạn tuyến giao thông đường bộ; một số đoạn
tuyến có quy định thời gian hoạt động cụ thể trên đường quốc lộ; đường tỉnh;
đường huyện; đường nội ô thị xã, thị trấn, đường liên xã và đường giao thông
nông thôn.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Giám đốc Sở Giao thông
Vận tải chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ vào tình
hình cụ thể trên địa bàn quản lý để quy định phạm vi các đoạn tuyến đường bộ và
thời gian hoạt động cụ thể nêu trên đối với xe lôi máy, xe ba gác máy để đảm
bảo an toàn, trật tự giao thông, việc quy định phạm vi, thời gian hoạt động này
được công bố công khai trước ngày 01/7/2006.
b. Kể từ ngày 01/9/2008 cấm xe lôi máy, xe ba gác
máy hoạt động trên tất cả các đoạn, tuyến đường bộ trong phạm vi toàn tỉnh.
c. Xe lôi máy, xe ba gác máy đăng ký tại tỉnh Trà
Vinh khi lưu thông sang địa bàn tỉnh khác phải tuân theo quy định của tỉnh mà
phương tiện đang lưu thông, phương tiện của tỉnh khác tham gia lưu thông trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh phải thực hiện đúng lộ trình này.
3. Điều kiện của người điều khiển và phương tiện
tham gia giao thông trên các tuyến đường bộ.
a. Đối với người điều khiển.
- Có giấy phép lái xe tương ứng với xe điều khiển;
- Có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện do cơ quan
có thẩm quyền cấp;
- Trong độ tuổi và phải có sức khỏe theo quy định hiện
hành;
- Có Giấy chứng nhận kiểm tra an toàn kỹ thuật
phương tiện còn thời hạn hoạt động;
- Người điều khiển phương tiện và người ngồi trên
phương tiện khi tham gia giao thông phải đội mũ bảo hiểm theo quy định;
- Có Giấy chứng nhận bảo hiểm (bắt buộc) theo quy
định.
b. Đối với phương tiện vận chuyển.
- Tiêu chuẩn của xe lôi máy, xe ba gác máy phải thực
hiện đúng theo Chỉ thị số 02/2004/CT-UBT ngày 12/4/2004 của UBND tỉnh về quản
lý hoạt động xe lôi máy, xe ba gác máy trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
- Xe ba gác máy không được chở người (trừ trường
hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật: chở người bị nạn, bị bệnh đi cấp
cứu), không chở quá khổ, quá tải;
- Xe lôi máy, xe ba gác máy tham gia giao thông phải
gắn biển số đăng ký ở sau thùng xe hoặc 02 bên hông thùng xe;
- Về trọng tải: Tải trọng hàng hóa trên xe không
quá 500 kg.
4. Về phương tiện thay thế và chính sách chuyển đổi
ngành, nghề, Sở Giao thông Vận tải phối hợp với các ngành, địa phương có liên
quan lập phương án hỗ trợ việc chuyển đổi ngành, nghề cho các đối tượng trong
phạm vi áp dụng để ổn định cuộc sống, liên hệ các cơ sở cung cấp loại xe ô tô
vận tải nhẹ phù hợp để thay thế xe lôi máy, xe ba gác máy cho các địa phương có
nhu cầu theo Phương án của Sở Giao thông - Vận tải.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
tổ chức thực hiện; Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà
Vinh khóa VII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 10 tháng 5 năm 2006./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Bình
|