HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2008/NQ-HĐND
|
Quy Nhơn, ngày 22
tháng 8 năm 2008
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO
THÔNG VẬN TẢI TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số
753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành
Quy chế hoạt động của HĐND;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Sau khi xem xét Tờ
trình số 45/TTr-UBND ngày 30/6/2008 của UBND tỉnh về đề án Quy hoạch phát triển
giao thông vận tải tỉnh Bình Định đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT
NGHỊ :
Điều 1. Nhất
trí thông qua đề án Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Định đến
năm 2020 do UBND tỉnh trình kỳ họp (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
HĐND tỉnh giao UBND tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường
trực HĐND tỉnh, các ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh theo trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được
HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 22/8/2008.
ĐỀ
ÁN
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH
BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06 /2008/NQ-HĐND ngày 22 tháng 8 năm 2008 của
HĐND tỉnh Bình Định)
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN:
1.
Quan điểm phát triển:
- Quy hoạch phát triển
giao thông - vận tải phải gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bình Định đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; phù hợp với Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị (khoá IX) về phát triển kinh tế xã hội
và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm
2010; Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế -xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định số 61/2008/QĐ-TTg ngày
09/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội Dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020; phù hợp với các
quy định của pháp luật.
- Phát triển giao
thông - vận tải tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh -
quốc phòng, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
- Phát triển giao
thông - vận tải theo hướng hiện đại, ứng dụng các phương thức vận tải tiên tiến,
đặc biệt là vận tải đa phương thức; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, trước
hết là vận tải đường bộ, đường biển, đường hàng không nhằm tăng năng lực cạnh
tranh và tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế, hạn chế nạn giao
thông và giảm thiểu tác động môi trường trong quá trình khai thác vận tải.
- Phát huy cao nhất nội
lực, tranh thủ tối đa các nguồn ngoại lực (nhất là nguồn vốn ODA), đồng
thời đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực đầu tư phát triển giao thông – vận tải.
- Phát triển giao
thông - vận tải theo hướng bền vững kết hợp với đảm bảo quốc phòng - an ninh và
bảo vệ môi trường.
2.
Mục tiêu phát triển:
a.Về vận tải:
- Tốc độ tăng bình
quân hàng năm (giai đoạn 2008-2020) của lượng hàng hóa vận chuyển đạt
9-10%/ năm (hiện trạng giai đoạn 2001- 2007: 7,2%).
- Tốc độ tăng bình
quân của lượng hành khách vận chuyển là 6 -7%/năm (hiện trạng giai đoạn 2001-
2007: 5,5 %).
- Lượng hàng hóa
thông qua các cảng biển từ 3,86 tấn vào năm 2007 tăng lên 4,5 – 5 triệu tấn vào
năm 2010 và 11,5 - 12 triệu tấn vào năm 2020. Tốc độ tăng bình quân (giai đoạn
2008-2020) 20 - 25%/ năm.
b. Về kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải:
- Đạt tỷ lệ rải mặt
đường từ nay đến năm 2010:
+ Đối với đường tỉnh lộ
năm 2007 đã đạt tỷ lệ 91%, phấn đấu đến năm 2010 đạt tỷ lệ là 100%.
+ Đối với đường huyện
lộ: Đến năm 2007 đã bê tông hóa được 114,9Km đạt tỷ lệ 42%, phấn đấu đến năm
2010 đạt tỷ lệ rải mặt đường 70%.
+ Đối với hệ thống đường
giao thông nông thôn (GTNT): Đến năm 2007 đã bê tông hóa được 1.600Km đường xã,
trục chính của xã; phấn đấu đến năm 2010 xây dựng đường giao thông nông thôn đạt
tỷ lệ 70-80%, trong đó bê tông hóa cơ bản đường liên xã, trục chính của xã.
- Đến năm 2020: Nâng
cấp các tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn đường cấp III, IV và cấp V tùy theo từng
đoạn, từng tuyến; cải tạo nâng cấp các tuyến đường huyện còn lại đạt tiêu chuẩn
đường cấp V miền núi; từng bước bê tông hóa các tuyến đường giao thông nông
thôn còn lại đạt tiêu chuẩn loại B (nền đường rộng 3-4m, mặt đường rộng
2,5-3m).
II- QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI:
1.
Hạ tầng giao thông vận tải:
1.1. Giao thông đường
bộ:
Để phù hợp với mạng
lưới đường bộ chung của cả nước theo quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải, dự án
quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Bình Định dự kiến xây dựng mới và cải
tạo nâng cấp mạng lưới giao thông của tỉnh như sau:
- Quốc lộ: Thực
hiện theo chiến lược phát triển hệ thống quốc lộ của Bộ Giao thông vận tải (nâng
cấp đường với kết cấu bê tông nhựa từ cấp I đến cấp III đồng bằng) và đường
cao tốc Bắc - Nam.
- Tỉnh lộ: Kết
cấu đường nhựa từ cấp III đến cấp V.
- Huyện lộ: Kết
cấu đường nhựa và bê tông xi măng từ cấp V đến cấp VI là phổ biến.
- Đường xã: Bê
tông xi măng loại A, B.
a. Đường quốc lộ: Gồm 3 tuyến với tổng
chiều dài 208 km.
* Giai đoạn 2008 –
2010:
- Cải tạo nâng cấp Quốc
lộ 19: Đoạn từ Cảng Quy Nhơn đến đèo An Khê dài 70 km đạt tiêu chuẩn đường cấp
III đồng bằng, nền rộng 12m, mặt bê tông nhựa rộng 11m. Riêng đoạn từ Cảng Quy
Nhơn đến thị trấn Phú Phong dài 40 km lập Quy hoạch và Dự án đầu tư xây dựng
theo tiêu chuẩn đường cấp I đồng bằng, nền rộng 30m, mặt 4 làn xe (theo Quy
hoạch phát triển giao thông vận tải Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm
2020). (Hiện trạng tuyến QL19: Đoạn từ Cảng Quy Nhơn (Km0) đến ngã ba
Ông Thọ dài 5Km, bề rộng nền đường 21,5m, mặt đường BTN 14 m; đoạn từ ngã ba
Ông Thọ (Km5) đến ngã ba cầu Bà Gi (Km17+256), hiện trạng tuyến đạt tiêu chuẩn
đường cấp III đồng bằng, bề rộng nền đường 12m, mặt đường BTN 11 m; đoạn từ ngã
ba cầu Bà Gi đến đèo An Khê dài 52km, tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng,
nền đường rộng 9m, mặt đường bê tông nhựa rộng 6m; công trình thoát nước cầu cống
trên tuyến được xây dựng vĩnh cửu, tải trọng thiết kế H30-XB80).
- Xây dựng tuyến Quốc
lộ 19B từ thị trấn Tuy Phước đến cảng Nhơn Hội dài 10 km, lộ giới 60m (theo
Quyết định số 98/2004/QĐ-TTg ngày 01/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ).
- Nâng cấp đoạn Km 0
- Km 8+500 tuyến Quốc lộ 1D (từ ngã ba Phú Tài đến ngã năm đường Nguyễn Thái
Học - Tây Sơn) đạt tiêu chuẩn đường cấp I đô thị. (Hiện trạng tuyến
QL1D: Đoạn từ Km0- Km2 nền đường rộng 20m, mặt đường bê tông nhựa rộng 19 m; đoạn
từ Km2-Km20+00 tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, nền đường rộng
12m, mặt bê tông nhựa rộng 11m).
* Giai đoạn 2011 -
2020:
- Xây dựng đường bộ
cao tốc Bắc - Nam qua tỉnh Bình Định dài 118 km, quy mô từ 4 đến 6 làn xe (theo
Quyết định số 113/2005/QĐ-TTg ngày 20/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ); xây
dựng đường cao tốc từ Sân bay Phù Cát về Quy Nhơn theo chủ trương của UBND tỉnh.
- Xây dựng nâng cấp
tuyến Quốc lộ 19, đoạn Km 0 - Km 40 (từ Cảng Quy Nhơn đến thị xã Phú Phong) thành
đường cấp 1, lộ giới 30m, 4 làn xe. Tiếp tục mở rộng Quốc lộ 19 đến cửa khẩu phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trong khu vực.
- Cải tạo nâng cấp
tuyến ĐT638 (Diêu Trì -Mục Thịnh) dài 39,4 km đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng
bằng, nền đường rộng 9m, mặt bê tông nhựa rộng 7m; riêng đoạn Km0 - Km10 đạt
tiêu chuẩn cấp III đồng bằng, nền rộng 12m, mặt đường bê tông nhựa rộng 11m; nối
thông tuyến qua Phú Yên đến Buôn Ma Thuột (theo Quyết định số
113/2005/QĐ-TTg ngày 20/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ). Hiện trạng nền đường
rộng 6,5m, đã kiên cố hóa toàn bộ trên tuyến bằng kết cấu mặt đường bê tông nhựa
rộng 3,5 m; đoạn từ Diêu Trì đến Phước Thành mặt đường nhựa rộng 6m.
- Cải tạo nâng cấp
tuyến ven biển ĐT639 (Nhơn Hội – Tam Quan) dài 110Km đạt tiêu chuẩn đường
cấp III đồng bằng. Hướng tuyến cơ bản bám theo đường ĐT639 hiện tại, nâng cấp mở
rộng và nắn tuyến đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật; nghiên cứu xây dựng mới các đoạn
chỉnh tuyến: Đoạn qua cửa Đề Gi nối liền xã Cát Hải và xã Mỹ An; đoạn từ cầu
Thiện Chánh (xã Tam Quan Bắc) qua dãy núi Trường Xuân ra giáp với QL1A;
xây dựng 02 cầu lớn là cầu Đề Gi và cầu Tam Quan (theo Quyết định số
61/2008/QĐ-TTg ngày 9/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế-xã hội Dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020,
trong đó đường giao thông ven biển qua Dải ven biển miền Trung dài 1.314 km nối
liền các tỉnh từ Thanh Hóa đến Bình Thuận).
b. Đường tỉnh lộ: Gồm 14 tuyến với tổng
chiều dài 467,5 km; hiện trạng các tuyến tỉnh lộ đã bê tông hóa được 424,5 km,
chiếm 91 %. Phấn đấu đến năm 2010 đạt tỷ lệ rải mặt đường 100%. Từng bước nâng
cấp các tuyến đường đạt tiêu chuẩn đường cấp III, IV và cấp V tùy theo từng đoạn,
từng tuyến.
* Giai đoạn 2008 –
2010:
- Tập trung vốn (kể
cả ODA) để đầu tư xây dựng tuyến đường phía Tây tỉnh từ An Nhơn qua Tây
Sơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân đến Hoài Nhơn dài 120Km theo tiêu chuẩn đường cấp
V đồng bằng (bao gồm cả cầu, cống và nền đường), nền đường rộng 6,5m, mặt
đường kết cấu bê tông nhựa và bê tông xi măng rộng từ 3,5 đến 6m.
- Cải tạo nâng cấp
tuyến ĐT630 đoạn Km22 - Km45 (từ Ân Nghĩa đến Vực Bà) đạt tiêu chuẩn đường
cấp V miền núi, nền đường rộng 6,5m, mặt đường kết cấu bê tông nhựa và bê tông
xi măng rộng từ 3,5 đến 6m. Xây dựng cầu Vực Bà nối thông qua huyện Vĩnh Thạnh.
- Cải tạo nâng cấp
tuyến ĐT631 (Diêm Tiêu – Tân Thạnh) dài 18,6 km đạt tiêu chuẩn đường cấp
V đồng bằng, nền 7,5m, mặt BTN+BTXM rộng 3,5 – 6m theo Dự án ADB5 vốn tài trợ của
Ngân hàng Phát triển Châu Á (hiện trạng nền đường rộng 6,5m, đã kiên cố hóa
mặt đường từ Km2+500 – Km3; Km14+700 – Km15+300, mặt đường rộng từ 3,5m; các đoạn
trên tuyến kết cấu mặt đường đất và cấp phối đồi).
- Cải tạo nâng cấp
tuyến ĐT634 Hòa Hội – Long Định dài 17,4 km theo tiêu chuẩn đường cấp V miền
núi, nền 6,5 m, mặt BTXM 6m (hiện trạng nền đường rộng 6,5m, đã kiên cố hóa
mặt đường bê tông xi măng rộng 3,5m).
- Cải tạo nâng cấp
các đoạn còn lại có tổng chiều dài 10,2 km của tuyến ĐT636 (Gò Găng – Kiên Mỹ)
đạt tiêu chuẩn cấp V đồng bằng, nền rộng 6,5 m, mặt BTXM 3,5 – 6m, xây dựng
mới đoạn chỉnh tuyến trước cổng sân bay Phù Cát dài 552m (Hoàn thành năm
2008).
- Xây dựng mặt đường
bê tông nhựa (BTN) và bê tông xi măng (BTXM) tuyến đường ĐT639 (đoạn Nhơn Hội
– Cát Tiến) dài 15 Km:
+ Km0 - Km7 : nền đường
rộng 6,5m, mặt BTXM rộng 6m.
+ Km7 - Km15: nền đường
rộng 6,5m, mặt BTN rộng 5,5m (theo Dự án ADB5 vốn tài trợ của Ngân hàng Phát
triển Châu Á).
* Giai đoạn 2011 –
2020:
Nâng cấp hệ thống đường
tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp III, IV, V tùy từng đoạn, từng tuyến, cụ thể:
- Cải tạo nâng cấp
tuyến ĐT629 (Bồng Sơn – An Lão) dài 31,2 km theo tiêu chuẩn đường cấp IV
đồng bằng, nền đường rộng 9m, mặt đường bê tông nhựa rộng 7m (hiện trạng nền
đường rộng 6,5m, đã kiên cố hóa toàn bộ trên tuyến bằng kết cấu mặt đường bê
tông nhựa và bê tông xi măng rộng từ 3,5–6 m).
- Cải tạo nâng cấp
tuyến ĐT630 (đoạn Cầu Dợi – thị trấn Tăng Bạt Hổ, Hoài Ân) dài 10km theo
tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, nền 9m, mặt BTN 7m (hiện trạng nền đường
rộng 6,5m, đã kiên cố hóa toàn bộ trên tuyến bằng kết cấu mặt đường bê tông nhựa
và bê tông xi măng rộng 3,5 m).
- Cải tạo nâng cấp
tuyến ĐT632 (Phù Mỹ - Bình Dương) dài 34,6 km theo tiêu chuẩn đường cấp
IV đồng bằng, nền 9m, mặt BTN 7m (hiện trạng nền đường rộng 6,5m, đã kiên cố
hóa toàn bộ trên tuyến bằng kết cấu mặt đường bê tông nhựa và bê tông xi măng rộng3,5
m).
- Cải tạo nâng cấp
tuyến ĐT633 (Chợ Gồm – Đề Gi) dài 20,6 km đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng
bằng phục vụ cho việc phát triển cảng biển Đề Gi và Khu công nghiệp Cát Khánh (hiện
trạng nền đường rộng 6,5m, đã kiên cố hóa toàn bộ trên tuyến bằng kết cấu mặt
đường bê tông nhựa rộng 3,5 m).
- Cải tạo nâng cấp
tuyến ĐT636 (Gò Găng - Kiên Mỹ) dài 22,5Km và tuyến ĐT635 (Gò Găng -
Cát Tiến) đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, nền đường rộng 12m, mặt
BTN rộng 11m, nối Quốc lộ 19 với Quốc lộ 1A và Khu kinh tế Nhơn Hội (hiện trạng
nền đường rộng 6,5m, đã kiên cố hóa toàn bộ trên tuyến bằng kết cấu mặt đường
bê tông nhựa và bê tông xi măng rộng 3,5 m).
- Cải tạo nâng cấp
tuyến ĐT640 Ông Đô – Cát Tiến dài 19,3 km theo tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng,
nền 9m, mặt BTN 7m (hiện trạng nền đường rộng 6,5m, đã kiên cố hóa toàn bộ
trên tuyến bằng kết cấu mặt đường bê tông nhựa và bê tông xi măng rộng 3,5 m).
- Xây dựng mới từ
Vĩnh Thạnh đến An Lão dài khoảng 40 Km, tiêu chuẩn cấp V miền núi nền 6,5 m, mặt
3,5m.
- Đường nối từ Thôn
1, xã An Hưng, huyện An Lão (đường 5B) đến giáp ranh giới huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi dài 7Km, tiêu chuẩn cấp V miền núi nền rộng 6,5 m, mặt đường rộng
3,5m.
- Đường nối huyện lỵ
Vĩnh Thạnh đi Kbang (An Khê) dài 20Km tiêu chuẩn cấp V miền núi, nền đường
rộng 6,5 m, mặt rộng 3,5m.
c. Đường huyện: Gồm
20 tuyến với tổng chiều dài 277,4 km; đã bê tông hóa được 114,9 km, chiếm 42%.
* Giai đoạn 2008 -
2010:
Cải tạo nâng cấp các
tuyến đường sau đây đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, nền rộng 6,5m, mặt BTN
+ BTX rộng 3,5 - 6m.
- Tuyến Cầu Chui - La
Vuông (Hoài Nhơn) dài 11,5 km (theo Dự án ADB5 vốn tài trợ của Ngân
hàng Phát triển Châu Á);
- Tuyến Nhà Đá - An
Lương (huyện Phù Mỹ) dài 12,5 km (theo Dự án ADB5 vốn tài trợ của Ngân
hàng Phát triển Châu Á);
- Tuyến Đèo Nhông - Mỹ
Thọ dài 10,8 km (Theo dự án WB3 vốn tài trợ của Ngân hàng Thế giới);
- Tuyến Tây Vinh- Cát
Lâm dài 20,4 Km (Theo dự án WB3 vốn tài trợ của Ngân hàng Thế giới);
- Tuyến Canh Thuận –
Canh Liên (huyện Vân Canh) dài 25 km.
* Giai đoạn 2011 –
2020:
Cải tạo nâng cấp tất
cả các tuyến huyện lộ còn lại có tổng chiều dài 80Km và một số tuyến sau đạt
tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, nền rộng 6,5m, mặt BTN + BTXM rộng từ 3,5 -
6m.
- Tuyến Xuân Phong -
Cây Muối (huyện An Lão) dài 12 km;
- Đường lên 3 xã vùng
cao huyện An Lão (An Toàn, An Nghĩa, An Quang) dài 52 km.
- Tuyến Bình Thành -
Hồ Định Bình dài 34 Km đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, nền rộng 6,5m, mặt
BTN + BTXM 3,5 - 6m.
- Thị trấn Bình Định
– Nhơn Hòa dài 5km đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, nền rộng 6,5m, mặt BTN
+ BTXM 3,5 - 6m.
- Nâng cấp, mở rộng
đường Nguyễn Trân (thị trấn Tam Quan) đến giáp đường tỉnh ĐT639 dài 4Km
đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, nền rộng 6,5m, mặt BTN + BTXM 3,5 - 6m.
d. Đường giao thông
nông thôn (GTNT):
Tổng chiều dài 3.450
km; trong đó đường liên xã, trục chính của xã dài 2.200 km; đã bê tông hóa được
1.600 km.
* Giai đoạn 2008 -
2010:
Thực hiện bê tông hóa
700 km đường liên xã, trục chính của xã đạt tiêu chuẩn đường GTNT loại A (nền
rộng 4 - 6m, mặt rộng 3 - 3,5m) và đường GTNT loại B (nền rộng 4m, mặt rộng
3 m).
* Giai đoạn 2011 –
2020:
Từng bước bê tông hóa
các tuyến đường giao thông nông thôn còn lại đạt tiêu chuẩn đường GTNT loại B (nền
rộng 3-4m, mặt rộng 2,5-3 m) theo chủ trương ngân sách xã đầu tư và nhân
dân góp vốn xây dựng.
e. Đường đô thị:
Để phát triển các đô
thị văn minh, hiện đại thì yêu cầu đầu tư, cải tạo và phát triển cho giao thông
đô thị là rất cần thiết. Trước mắt tiến hành một số công việc như sau:
- Nâng cấp và mở rộng
một số tuyến quan trọng kết nối từ Quốc lộ đến Trung tâm đô thị.
- Cải tạo các nút
giao thông và mở rộng bán kính cong, xây dựng các trục giao thông đối ngoại và
trục chính đô thị, đèn điều khiển giao thông.
- Định hướng cho sự
phát triển các loại phương tiện vận tải, dành quỹ đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
dải cây xanh trong thành phố, thị xã.
* Giai đoạn 2008 -
2010:
- Xây dựng hoàn thành
đường Nguyễn Tất Thành nối dài 800m theo tiêu chuẩn đường cấp II đô thị, lộ giới
rộng 40m, 4 làn xe.
- Xây dựng đường Long
Vân – Suối Trầu dài 7 km, lộ giới 20 m.
- Xây dựng đường nối
từ Quốc lộ1D - ngã ba Ông Thọ đến đường Hoa Lư.
- Xây dựng hoàn thành
đường trục Khu Kinh tế Nhơn Hội dài 15 km, lộ giới 80m.
- Xây dựng mới đoạn
đường từ đường Hùng Vương đến Nam Sông Dinh, lộ giới 34m.
* Giai đoạn 2011 –
2020:
- Từng bước đầu tư
xây dựng đồng bộ các tuyến đường nội thị tại các đô thị. Cải tạo, nâng cấp các
tuyến đường tại khu đô thị cũ; ở khu vực đô thị mới phát triển xây dựng hệ thống
các tuyến đường gồm đường chính cấp 1 có lộ giới từ 40 – 60 m, đường chính cấp
2 có lộ giới 30 – 35 m, đường liên khu vực có lộ giới từ 24 – 28 m, đường khu vực
có lộ giới từ 15 – 20 m.
- Xây dựng hoàn thành
đường nối QL1D – ngã ba Ông Thọ đến Hoa Lư.
- Xây dựng đường
Hoàng Văn Thụ nối dài 2km, mặt đường BTN rộng 10m.
- Xây dựng giai đoạn
2 Dự án cầu đường Quy Nhơn – Nhơn Hội.
- Xây dựng cầu vượt
qua đầm Thị Nại nối từ trục Nhơn Lý với đường ĐT640; xây dựng cầu Huỳnh Giảng
qua Gò Bồi nối với tuyến ĐT636B.
- Thành phố Quy Nhơn
thực hiện đầu tư xây dựng các tuyến giao thông đối ngoại chính còn lại theo Quyết
định số 98/2004/QĐ-TTg ngày 01/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020.
- Riêng về các tuyến
đường đô thị ở An Nhơn, Bồng Sơn, Phú Phong, Cát Tiến tập trung xây dựng các đường
hướng tâm đối ngoại, các đường vành đai, riêng đường chính nội đô sẽ xây dựng từng
bước theo quy hoạch UBND tỉnh phê duyệt.
g. Kinh phí xây dựng :
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
STT
|
Tuyến
đường
|
Tổng
kinh phí
|
Nguồn
vốn đầu tư
|
TW
|
ODA
|
Ngân
sách tỉnh
|
Ngân
sách huyện, thành phố
|
Các
nguồn vốn khác
|
I
|
Giai đoạn 2008 -
2010
|
1.522
|
472
|
375
|
245
|
430
|
|
1
|
Đường tỉnh lộ
|
499
|
200
|
194
|
105
|
-
|
|
2
|
Đường huyện lộ
|
181
|
-
|
181
|
-
|
-
|
|
3
|
Đường GTNT
|
263
|
-
|
-
|
40
|
223
|
|
4
|
Đường đô thị
|
579
|
272
|
-
|
100
|
207
|
|
II
|
Giai đoạn 2011 -
2020
|
2.527
|
871
|
430
|
545
|
681
|
|
1
|
Đường tỉnh lộ
|
958
|
525
|
220
|
213
|
-
|
|
2
|
Đường huyện lộ
|
429
|
126
|
110
|
62
|
131
|
|
3
|
Đường GTNT
|
403
|
-
|
-
|
50
|
353
|
|
4
|
Đường đô thị
|
737
|
220
|
100
|
220
|
197
|
|
|
Tổng cộng
|
4.049
|
1.343
|
805
|
790
|
1.111
|
|
1.2. Đường sắt:
* Giai đoạn 2008-
2010:
Thực hiện di dời ga
Quy Nhơn ra khỏi nội thành.
* Giai đoạn 2011 –
2020:
- Hoàn thành nâng cấp
đường sắt Thống Nhất đạt tiêu chuẩn quốc gia và khu vực.
- Xây dựng đoạn đường
sắt dài 10 km nối Khu Kinh tế Nhơn Hội - cảng Nhơn Hội với đường sắt Bắc – Nam
qua ga tiền cảng Nhơn Bình (theo Quyết định số 98/2004/QĐ-TTg ngày 01/6/2004
của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định đến năm 2020).
- Đến năm 2020, triển
khai xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc – Nam với quy mô đường đôi, khổ 1.435
mm, điện khí hóa (Theo Quy hoạch phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung đến năm 2020).
1.3. Đường biển:
a. Cảng Quy Nhơn: Cảng biển tổng hợp quốc
gia, phục vụ phát triển kinh tế khu vực, là đầu mối chuyển tiếp hàng hóa quá cảnh
cho một số tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia thông qua Quốc lộ 19 và Quốc lộ 14.
Cảng hiện có 6 cầu tàu với chiều dài 868m, có khả năng tiếp nhận tàu 30.000
DWT.
+ Giai đoạn 2008 –
2010: Sẽ xây dựng mới 01 cầu tàu container chuyên dùng dài 200m, có các trang
thiết bị đạt tiêu chuẩn quốc tế, mở rộng thêm diện tích bãi 10 ha, nâng cấp thiết
bị xếp dỡ hiện có để lượng hàng hóa thông qua cảng đạt > 5 triệu tấn/năm.
Về luồng tàu: Giai đoạn
2008-2010, nâng cấp tăng năng lực tàu chạy trên luồng vào cảng biển Quy Nhơn bằng
việc nạo vét hạ độ sâu đáy luồng thêm 0,5m và phá đá mở rộng bán kính cong tại khu
vực Mũi Sút, bán đảo Phương Mai; tăng tần suất tàu chạy; mở rộng bán kính cong
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đáp ứng cho nhu cầu luân chuyển háng hóa bằng đường biển
trên các tàu 30.000DWT đủ tải hành thủy và tàu cỡ 50.000 DWT với mớn hành thủy
mực nước chạy tàu có tần suất 3% gồm các thông số sau:
- Luồng tàu hành thủy
1chiều, thời gian hành thủy 24/24h trong ngày.
- Chiều rộng đáy luồng:
B=110m.
- Cao độ đáy luồng: H
= -11m (Hải đồ).
- Bán kính cong tàu
chạy: R=900m (4,5Lt phù hợp với quy định kỹ thuật khi hành thuỷ bình thường).
- Hệ thống báo hiệu
bao gồm 14 phao báo hiệu nổi dẫn luồng và 01 chập tiêu có lắp đầy đủ các thiết
bị và đèn báo hiệu dẫn luồng cho cả ban ngày và ban đêm.
- Tổng mức đầu tư
giai đoạn đầu: 50 tỷ đồng.
+ Giai đoạn sau năm
2010: Tiếp tục nâng cấp luồng chạy tàu đạt các thông số: chiều rộng đáy luồng B
=130m, cao độ đáy luồng -12,5m (Hải đồ), mực nước chạy tàu +2,0m (Hải đồ) ứng với
tần suất 10%. Với phương án này, kinh phí xây dựng khoảng 178,3 tỷ đồng.
+ Để phát triển đồng
bộ hệ thống cảng Quy Nhơn, đề nghị kéo dài tuyến bến từ cầu cảng 3 vạn tấn Cảng
Quy Nhơn nối liền với Cảng Thị Nại tạo tuyến bến liền bờ khép kín, nâng công suất
cảng khu vực này từ 5 triệu lên khoảng 8 triệu tấn /năm.
b. Cảng Thị Nại: Cảng tổng hợp địa
phương, hiện tại có 288m cầu bến, có thể tiếp nhận tàu 5.000 tấn, quy mô chiếm
đất 2,4 ha.
- Giai đoạn 2008-2010:
Nâng cấp 160m cầu cảng cũ, nạo vét toàn tuyến bến đủ độ sâu tiếp nhận tàu >
10.000DWT, với tổng mức đầu tư 50 tỷ đồng, phấn đấu đạt công suất 800.000 –
1.000.000 tấn vào năm 2010.
Mua sắm, đổi mới
trang thiết bị xếp dỡ phù hợp công nghệ tiên tiến.
Đầu tư thêm kho, bãi
theo quy hoạch là 4ha để đáp ứng nhu cầu hậu cần sau cảng.
c. Cảng nước sâu Nhơn
Hội:
Xây dựng với quy mô diện tích 165ha bao gồm: Cảng phi thuế quan và cảng tổng hợp
thuế quan; trong đó khu cảng phi thuế quan có diện tích 45,46 ha, lượng hàng
hóa thông qua 3 triệu tấn/năm với tổng chiều dài tuyến bến là 600m, phục vụ tàu
bách hóa và container 30.000 DWT. Khu cảng tổng hợp thuế quan có diện tích 119
ha, lượng hàng hóa thông qua cảng từ 9,0 - 9,5 triệu tấn/năm; tổng chiều dài bến
là 2.117m, trong đó bến hàng container là 1.180m phục vụ cho tàu 20.000 -
30.000DWT và bến bách hóa dài 937m phục vụ cho tàu 10.000 - 30.000DWT.
Đến năm 2010 đầu tư
xây dựng 2 bến tàu dài 480m (1 bến cho hàng bách hóa, 1 bến cho hàng
container) cho tàu có trọng tải đến 30.000DWT với năng lực hàng hóa thông
qua cảng khoảng 1,5-2 triệu tấn/năm. Đồng thời quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật như đường, kho bãi, hệ thống cấp, thoát nước, điện phục vụ cho cảng
Nhơn Hội.
Giai đoạn 2011 – 2020
đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cảng theo quy hoạch, có khả năng tiếp nhận tàu
50.000 DWT. Dự kiến công suất đạt 11,5 – 12 triệu tấn vào năm 2020.
d. Cảng Tam Quan: Xây dựng tại thôn
Trường Xuân Tây gồm 3 bến tàu với tổng chiều dài 330m, có khả năng tiếp nhận
tàu 3.000 DWT; công suất dự kiến: 0,96 triệu tấn/ năm.
đ. Cảng Đề Gi: Xây dựng tại thôn Vĩnh
Lợi với số lượng 5 bến tàu có tổng chiều dài 1.000 m, có khả năng tiếp nhận tàu
20.000 DWT, kết hợp với việc xây dựng cảng cá và khu neo đậu tàu thuyền tránh
bão với quy mô 20 ha cho 800 tàu cá. Công suất cảng hàng hóa dự kiến 3 triệu tấn/năm.
e. Cảng Đống Đa: Xây dựng cải tạo,
nâng cấp cảng cũ có thể tiếp nhận tàu 10.000 DWT, xây dựng kho bãi cảng hàng
hóa chuyên dùng kết hợp cảng hành khách.
g. Cảng xăng dầu Quy
Nhơn: Được
nâng cấp có khả năng tiếp nhận tàu 10.000 DWT, đạt công suất 0,8 triệu tấn/ năm
vào 2010.
h. Nâng cấp, cải tạo
các tuyến đường thủy nội địa: Bố trí hệ thống phao tiêu báo hiệu, đảm bảo
an toàn vận tải các tuyến Quy Nhơn – Nhơn Châu, Quy Nhơn – Nhơn Hải. Xây dựng một
số bến phục vụ nhu cầu dân sinh, du lịch.
1.4. Đường hàng
không:
* Giai đoạn 2008 –
2010:
+ Đầu tư giàn đèn,
trang thiết bị bay đêm cho sân bay để có thể tăng chuyến bay chặng Quy Nhơn –
TP. Hồ Chí Minh từ 12 chuyến hiện nay lên 14 chuyến/ tuần (02 chuyến/ngày) và
chặng Quy Nhơn – Đà Nẵng để kết nối chuyến đi Hà Nội lên 05 chuyến/tuần. Đầu
tháng 7/2008 đưa vào khai thác loại máy bay A320 kết hợp với ATR72.
* Giai đoạn sau năm
2010:
+ Nâng cấp sân bay
Phù Cát đạt cấp 4D (Theo mã chuẩn của tổ chức hàng không dân dụng quốc tế -
ICAO), sân bay quân sự cấp I để sử dụng chung cho dân dụng và quân sự:
- Đường cất hạ cánh
(CHC): Sử dụng một đường cất hạ cánh hiện có, kích thước 3.045 m x 45,72 m.
- Hệ thống đường lăn:
Sử dụng 1 đường lăn song song, 4 đường lăn vuông góc và 6 đường lăn nối đã có.
- Sân đỗ máy bay dân
dụng: Sử dụng sân đỗ máy bay hiện có kích thước 121,5m x 117m. Đến năm 2015 đảm
bảo 2 chỗ đỗ A320/A321 và tương đương. Đến năm 2015 mở rộng thêm sân đỗ đảm bảo
4 chỗ đỗ A320/A321.
- Sân chờ: Sử dụng sân
chờ hiện có tại 2 đầu đường CHC kích thước 53m x 185m. Đến năm 2020 nâng cấp cải
tạo.
- Đến năm 2015 sử dụng
nhà ga hiện có công suất 300 hk/gcđ, diện tích 3.000 m2. Sau năm
2015 mở rộng đạt công suất 400 hk/gcđ, diện tích 6.000 m2. Lượng
hành khách tiếp nhận 300.000 hk/năm vào năm 2015 và 500.000 hk/năm vào 2025.
- Nhà điều hành: Sử dụng
nhà điều hành hiện có, diện tích 330 m2.
- Các hạng mục khác
thực hiện theo Quyết định số 05/QĐ-BGTVT ngày 03/01/2006 của Bộ trưởng Bộ GTVT
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể Cảng Hàng không Phù Cát, tỉnh Bình Định
giai đoạn 2015 và định hướng đến năm 2025.
1.5. Quy hoạch hệ thống
bến xe ô tô khách:
Quy hoạch hệ thống bến
xe ô tô khách tỉnh Bình Định giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2020 đã
được UBND tỉnh duyệt theo Quyết định số 412/ QĐ- UBND ngày 16/7/2007.
1.6. Quy hoạch bãi đỗ
xe tải:
+ Tại các huyện: Bố
trí phương tiện vận chuyển hàng hóa đậu đỗ trong các bến xe.
+ Tại thành phố Quy
Nhơn: Xe tải được bố trí đậu đỗ trong các bến xe; ngoài ra cần quy hoạch xây dựng
một bãi đỗ xe tải tại phường Nhơn Phú (gần ga tiền cảng Nhơn Bình ) với
diện tích khoảng 04 ha.
1.7. Quy hoạch hệ thống
trạm xăng dầu:
Giai đoạn từ nay đến
2010 thực hiện theo Quyết định số 161/2003/QĐ-UB ngày 09/9/2003 và Quyết định số
03/2007/QĐ-UBND ngày 08/02/2007 của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt và
phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ
xăng dầu tỉnh Bình Định đến năm 2010. Sau năm 2010 sẽ nghiên cứu để điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp. Triển khai xây dựng một số điểm dừng chân dọc tuyến Quốc lộ
1A và Quốc lộ 19 theo quy hoạch của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Công Thương.
1.8. Các điểm đấu nối
đường bộ, đường sắt:
Có quy hoạch riêng, đã trình Bộ Giao thông Vận tải.
2.
Quy hoạch phát triển vận tải:
2.1. Phân công vận tải
giữa các phương thức vận tải:
+ Vận tải đường bộ là
phương thức vận tải chủ yếu của tỉnh và khu vực, đảm nhận việc đưa hàng đến và
rút hàng đi tại các đầu mối giao thông chính như cảng biển, ga đường sắt; tham
gia vận tải hàng hóa nội tỉnh, liên tỉnh và quá cảnh.
Vận chuyển hành khách
đường bộ đảm bảo nhu cầu đi lại của nhân dân trong phạm vi nội tỉnh, liên tỉnh
và một số tuyến quá cảnh.
+ Vận tải đường sắt đảm
nhận một phần nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách theo hướng Bắc – Nam.
+ Vận tải đường biển
đảm nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của tỉnh và khu vực miền Trung và
Tây nguyên, hàng hóa quá cảnh của các nước láng giềng. Tham gia vận chuyển hàng
hóa các tuyến ven biển Bắc – Nam.
+ Vận tải hàng không
đảm nhận vận chuyển hành khách liên vùng và các tuyến Bắc – Nam.
2.2. Lựa chọn phương
tiện vận tải:
+ Đường bộ: Phương tiện vận tải
phù hợp với kết cấu cầu đường, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, tốc độ kỹ thuật
cho phép và phù hợp với chủng loại hàng hoá và đối tượng hành khách.
+ Đường sắt: Sử dụng đoàn tàu
nhanh Bắc – Nam đối với vận tải liên tỉnh, củng cố nâng cao chất lượng phục vụ
của đoàn tàu Du lịch 5 sao tiêu chuẩn quốc tế (con tàu vàng) tuyến Quy Nhơn –
TP Hồ Chí Minh.
+ Đường sông: Sử dụng tàu tự hành
<= 100 tấn đối với các tuyến đường thủy nội địa địa phương và Trung ương ủy
thác cho địa phương quản lý. Sử dụng phương tiện chở khách 20 - 50 ghế.
+ Đường biển: Khuyến khích phát triển
các đội tàu viễn dương, đối với các tuyến tàu viễn dương sử dụng tàu hàng tổng
hợp cỡ 10.000 – 50.000 DWT; tàu dầu 30.000 – 50.000 DWT, tàu container 1.500 –
3.000 TEU. Các tuyến nội địa sử dụng tàu hàng cỡ 1.000 – 10.000 DWT. Đối với vận
tải hành khách, sử dụng tàu cao tốc 150 – 200 ghế.
+ Đường hàng không: Từ nay đến 2010 sử dụng
loại máy bay A320 và ATR72 vận tải hành khách tầm ngắn. Sau 2010 sử dụng loại
A320/B737 hoặc tương đương vận chuyển hành khách các tuyến tầm trung ngắn.
2.3. Tổ chức vận chuyển
trên một số hành lang chủ yếu:
Có 2 hành lang chủ yếu
là Bắc - Nam và Đông - Tây. Vai trò và tỷ lệ đảm nhận của các phương thức vận tải
trên từng hành lang đến năm 2020 như sau:
+ Hành lang Bắc -
Nam: Đây là hành lang vận tải quốc gia với sự tham gia của tất cả các phương thức
vận tải. Vận chuyển hành khách do đường bộ đảm nhận 65%, đường sắt 30% và hàng
không 5%. Vận chuyển hàng hóa đường bộ đảm nhận 30 - 35%, đường sắt 20-25%, đường
biển 40-50%.
+ Hành lang Đông -
Tây: Đây là hành lang quan trọng nối cảng Quy Nhơn với Tây Nguyên, Lào, Campuchia.
Vận chuyển hàng hóa và hành khách do đường bộ đảm nhận 100%.
2.4. Quy hoạch mạng
lưới xe buýt:
Thực hiện theo đề án
quy hoạch mạng lưới xe buýt tỉnh Bình Định giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến
năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 413/QĐ-UBND ngày
16/7/2007.
3.
Quy hoạch phát triển công nghiệp giao thông vận tải:
- Quy hoạch địa điểm
đóng mới tàu thuyền quy mô nhỏ dưới dạng tập trung. Đầu tư chiều sâu ứng dụng
công nghệ mới trong sửa chữa và đóng mới tàu thuyền nhằm nâng cao chất lượng,
giảm giá thành, đáp ứng nhu cầu đóng mới và trang bị đồng bộ các loại tàu.
- Xây dựng nhà máy lắp
ráp và sản xuất ô tô thương dụng, tải trọng nhỏ, đa năng, có giá thành hợp lý,
phù hợp với nhu cầu vận chuyển đang gia tăng ở khu vực nông thôn, thị tứ, thị
trấn, phục vụ lộ trình thay thế xe hết niên hạn sử dụng (tại Quyết định số
878/QĐ-UB ngày 26/12/2006 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
phát triển công nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020).
- Tăng cường xúc tiến
thu hút đầu tư từ các tập đoàn, công ty đa quốc gia để có thể khôi phục và tổ
chức sản xuất lắp ráp xe tải nhỏ với công suất phù hợp thị trường.
III. CÁC GIẢI PHÁP,
CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU:
1.
Các giải pháp, chính sách phát triển vận tải:
- Tạo sự bình đẳng giữa
các doanh nghiệp, hình thành môi trường thân thiện với các nhà đầu tư, không
phân biệt thành phần kinh tế.
- Thúc đẩy cải cách
hành chính, đặc biệt là các thủ tục cấp phép đầu tư khuyến khích mọi thành phần
kinh tế và cá nhân tham gia đầu tư trong lĩnh vực GTVT.
- Khuyến khích các
doanh nghiệp đổi mới và hiện đại hóa các phương tiện vận tải đường bộ đảm bảo
tiện nghi, an toàn và bảo vệ môi trường; nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật phương tiện
đường bộ phù hợp với tiêu chuẩn của các nước ASEAN để đảm bảo sự kết nối và hội
nhập quốc tế.
- Khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải biển và các dịch vụ hàng hải. Đổi
mới công nghệ xếp dỡ tại các đầu mối vận tải, áp dụng các công nghệ vận tải
tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức.
- Nâng cao chất lượng
dịch vụ vận tải đường không trên cơ sở tăng tần suất chuyến bay và bố trí giờ
bay hợp lý.
2.
Các cơ chế, giải pháp, chính sách về vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng:
- Để khai thác hết
năng lực, hiệu quả các công trình giao thông trên địa bàn, việc xây dựng, nâng
cấp các công trình giao thông phải tuân thủ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, quy hoạch phát triển vùng, tránh cục bộ địa phương.
- Ưu tiên đầu tư những
công trình có tính chất đột phá, tạo ra liên kết vùng.
- Phát huy nội lực, tạo
điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để đầu tư
xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông vận tải dưới nhiều hình thức.
- Tranh thủ các nguồn
vốn hỗ trợ của TW, các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của các nước, các
tổ chức tài chính quốc tế (ODA) với các hình thức đa dạng.
- Cho phép các huyện
đấu giá quyền sử dụng đất để có vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện
cơ chế hỗ trợ xi măng để bê tông hóa hệ thống đường giao thông nông thôn còn lại.
- Dành quỹ đất hợp lý
cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải những năm trước mắt cũng như
lâu dài.
- Tăng cường công tác
quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa
để vừa đảm bảo an toàn giao thông vừa tiết kiệm kinh phí giải phóng mặt bằng
trong đầu tư xây dựng công trình.
3.
Các giải pháp và chính sách về phát triển nguồn nhân lực:
Với định hướng phát
triển ngành giao thông vận tải một cách đột phá, yêu cầu về trình độ và chất lượng
lao động ngày càng cao. Để chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển,
cần thực hiện những giải pháp, chính sách sau:
- Các lĩnh vực quản
lý nhà nước và sản xuất kinh doanh giao thông vận tải hết sức phong phú đa dạng,
huy động và sử dụng một khối lượng rất lớn các trí thức và tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nhân rất đông đảo, am hiểu và chuyên sâu nhiều lĩnh vực
nghề nghiệp khác nhau. Vì vậy yêu cầu đào tạo, bổ sung đội ngũ những người lao
động đó đặt ra một cách thường xuyên và liên tục.
- Cần nhanh chóng và
có kế hoạch đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý năng động, nhạy bén, bắt
kịp yêu cầu đổi mới đặt ra trong nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành và thực
hiện các quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục quy hoạch
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn giỏi, một đội ngũ công
nhân có tay nghề cao, nhất là những nghề nghiệp có tính chuyên môn đặc thù riêng
của ngành giao thông vận tải đủ sức giải quyết những vấn đế về giao thông vận tải
tại địa phương.
- Bằng nhiều hình thức
đào tạo khác nhau như học chính khóa, tại chức, hàm thụ, học trong nước, và ngoài
nước…dần dần xây dựng và hình thành một đội ngũ chuyên gia giỏi về nghiệp vụ
trên mọi lĩnh vực hoạt động của ngành. Có kế hoạch đào tạo thường xuyên liên tục
và nắm bắt thời cơ tạo nên những bước phát triển mới của ngành giao thông vận tải.
- Hỗ trợ kinh phí từ
ngân sách nhà nước để đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật thu hút cán bộ
và lao động có trình độ tay nghề cao. Thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại nguồn
nhân lực hiện có tại địa phương.
- Nâng cấp và xây dựng
trường đào tạo công nhân kỹ thuật giao thông vận tải. Tăng cường liên kết đào tạo
nghề với các cơ sở đào tạo khác trên địa bàn cả nước, có kế hoạch đào tạo theo
các đề án, chính sách về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
4.
Các giải pháp về phát triển khoa học công nghệ GTVT:
- Tăng cường việc
nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới trong việc thi công
các công trình giao thông phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt
của miền Trung.
- Áp dụng các tiêu
chuẩn kỹ thuật công nghệ tiên tiến ngang tầm với các nước trong khu vực trong
việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đối ngoại ( sân bay, cảng biển quốc
tế, các trục đường sắt, đường bộ ).
- Phát triển phương
tiện vận tải và công nghệ xếp dỡ đồng bộ, có tiêu chuẩn phù hợp với các nước
trong khu vực và quốc tế. Nâng cao chất lượng dịch vụ, tiêu chuẩn phục vụ, giảm
thời gian vận chuyển tối đa.
- Tăng cường công tác
đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng được nhu cầu phát triển ngành giao thông vận tải
trong giai đoạn trước mắt và trong tương lai.
5. Tổ chức thực hiện
quy hoạch:
Để quy hoạch có tính
khả thi, UBND tỉnh sẽ phân công nhiệm vụ cho các sở ngành, UBND các huyện,
thành phố thực hiện một số nhiệm vụ như sau:
a. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xem xét cân đối và huy động các nguồn lực,
cân đối bố trí vốn ngân sách kể cả vốn hỗ trợ của Trung ương và các nguồn vốn
khác theo kế hoạch hàng năm và 5 năm, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai
thực hiện theo các nội dung nhiệm vụ có liên quan theo quy hoạch đã được duyệt.
b. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp Sở
Kế hoạch và Đầu tư phân bổ nguồn vốn ngân sách đảm bảo thực hiện các mục tiêu
quy hoạch mà ngân sách đã phân bổ, vốn đầu tư phát triển giao thông vận tải
hàng năm, 5 năm theo quy định.
c. Sở Giao thông Vận
tải:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển
khai thực hiện các nội dung theo quy hoạch, theo dõi, đôn đốc việc triển khai
các dự án đầu tư, thực hiện chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh trên các lĩnh vực
quản lý nhà nước về giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị Chính phủ,
các Bộ, Ngành liên quan triển khai thực hiện các dự án công trình do trung ương
quản lý theo các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Theo dõi, đề xuất kịp
thời việc điều chỉnh bổ sung, quy hoạch đã được phê duyệt để đảm bảo tính thực
tiễn, hợp lý và hiệu quả.
d. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố:
Tổ chức thực hiện quán triệt nội dung quy hoạch đến các cơ quan có liên quan
trên địa bàn, đồng thời tổ chức tuyên truyền, vận động các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển giao thông ở địa phương đặc biệt tuyên truyền công
tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông trên địa bàn.
Theo dõi, chỉ đạo và
tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng khi xây dựng dự án giao thông.
đ. Các sở, ngành có
liên quan khác: Tùy
theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp Sở Giao thông Vận tải xây dựng các cơ chế,
chính sách phù hợp để quy hoạch được phê duyệt trở thành hiện thực./.
BẢNG
TỔNG HỢP KINH PHÍ DỰ KIẾN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2008- 2010
TT
|
TUYẾN
ĐƯỜNG
|
CHIỀU
DÀI XD
(KM)
|
NỀN
(m)
|
MẶT
(m)
|
ĐƠN
GIÁ
(Tỷ đồng/Km)
|
THÀNH
TIỀN
(Tỷ đồng)
|
NGUỒN
VỐN ĐẦU TƯ
|
Ghi
chú
|
TW
|
ODA
|
NS
tỉnh
|
NS
huyện, Thành Phố
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
1.522
|
472
|
375
|
245
|
430
|
|
I
|
ĐƯỜNG TỈNH LỘ
|
|
|
|
|
499
|
200
|
194
|
105
|
-
|
|
1
|
Đường phía Tây tỉnh
|
120
|
7,5
|
3,5
- 6
|
3,20
|
386
|
200
|
130
|
56
|
|
|
2
|
Tuyến đường ĐT 630
(Km 22- Km 45)
|
23
|
6,5
|
3,5
- 6
|
1,500
|
35
|
|
|
35
|
|
|
3
|
Tuyến đường ĐT 631
(Diêm Tiêu- Tân Thạnh)
|
18,6
|
7,5
|
3,5
- 6
|
1,77
|
33
|
|
33
|
|
|
ADB5
|
4
|
Tuyến đường ĐT 634
(Hòa Hội- Long Định)
|
17,4
|
6,5
|
3,5
- 6
|
0,80
|
-
|
|
|
-
|
|
HT
|
5
|
Tuyến đường ĐT 636
(Gò Găng- Kiên Mỹ)
|
10,2
|
7,5
|
3,5
- 6
|
1,37
|
-
|
-
|
|
|
|
HT
|
6
|
Xây dựng mặt đường
đoạn Nhơn Hội- Cát Tiến ĐT 639
|
15
|
7,5
|
6,0
|
3,00
|
45
|
|
31
|
14
|
|
ADB5
|
II
|
ĐƯỜNG HUYỆN
|
|
|
|
|
181
|
|
181
|
|
|
|
1
|
Tuyến Cầu Chui-
La Vuông (Hoài Nhơn)
|
11,5
|
6,5
|
3,5
- 6
|
2,00
|
23
|
|
23
|
|
|
ADB5
|
2
|
Tuyến Nhà Đá- An
Lương (Phù Mỹ)
|
12,5
|
6,5
|
3,5
- 6
|
1,60
|
20
|
|
20
|
|
|
ADB5
|
3
|
Tuyến Đèo Nhông- Mỹ
Thọ (Phù Mỹ)
|
10,8
|
6,5
|
3,5
- 6
|
1,00
|
11
|
|
11
|
|
|
WB3
|
4
|
Tuyến Ngô Mây- Bình
Thuận- Bình Thành
|
20,4
|
6,5
|
3,5
- 6
|
4,26
|
87
|
|
87
|
|
|
WB3
|
5
|
Tuyến Canh Thuận-
Canh Liên (Vân Canh)
|
35
|
6,5
|
3,5
- 6
|
1,15
|
40
|
|
40
|
|
|
JIBIC
|
III
|
ĐƯỜNG GIAO THÔNG
NÔNG THÔN
|
|
|
|
|
263
|
|
|
40
|
223
|
|
1
|
Bê tông hóa đường
giao thông nông thôn loại A
|
350
|
5,0
|
3,5
|
0,4
|
140
|
|
|
|
|
|
2
|
Bê tông hóa đường
giao thông nông thôn loại B
|
350
|
4,0
|
3,0
|
0,35
|
123
|
|
|
|
|
|
IV
|
ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
|
|
|
|
|
579
|
272
|
|
100
|
207
|
|
1
|
Đường Nguyễn Tất
Thành
|
0,8
|
30
|
20
|
215,
|
172
|
172
|
|
|
|
|
2
|
Đường Long Vân- Suối
Trầu
|
7,0
|
20
|
7
|
13
|
91
|
|
|
|
91
|
|
3
|
Đường nối QL1D- Ngã
Ba Ông Thọ- Hoa Lư
|
5,0
|
48
|
29
|
56,00
|
280
|
100
|
|
100
|
80
|
|
4
|
Đường trục khu kinh
tế Nhơn Hội
|
15
|
80
|
40
|
27,00
|
-
|
-
|
|
|
|
HT
|
5
|
Đường Hùng Vương,
Sông Dinh
|
2,3
|
48
|
30
|
15,7
|
36
|
|
|
|
36
|
|
BẢNG
TỔNG HỢP KINH PHÍ DỰ KIẾN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
TT
|
TUYẾN
ĐƯỜNG
|
CHIỀU
DÀI XD
(KM)
|
NỀN
(m)
|
MẶT
(m)
|
ĐƠN
GIÁ
(Tỷ đồng/Km)
|
THÀNH
TIỀN
(Tỷ đồng)
|
NGUỒN
VỐN ĐẦU TƯ
|
Ghi
chú
|
TW
|
ODA
|
NS
tỉnh
|
NS
huyện, Thành Phố
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
|
|
|
2.527
|
871
|
430
|
545
|
681
|
|
I
|
ĐƯỜNG TỈNH LỘ
|
|
|
|
|
958
|
525
|
220
|
213
|
|
|
1
|
Tuyến đường ĐT 629
|
31,2
|
9
|
7
|
2,00
|
62
|
|
30
|
32
|
|
|
2
|
Tuyến đường ĐT 630 đoạn
cầu Dợi- TT Tăng Bạt Hổ
|
10
|
9
|
7
|
2,00
|
20
|
|
|
20
|
|
|
3
|
Tuyến đường ĐT 632
|
34,6
|
9
|
7
|
2,00
|
69
|
|
|
69
|
|
|
4
|
Tuyến đường ÐT 633
|
20,6
|
12
|
11
|
4,00
|
82
|
82
|
|
|
|
|
5
|
Tuyến đường ĐT 636
|
22,5
|
12
|
11
|
4,00
|
90
|
|
90
|
|
|
|
6
|
Tuyến đường ĐT 638
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đoạn Km0-Km10
|
10
|
12
|
11
|
6,00
|
60
|
60
|
|
|
|
|
-
|
Đoạn Km10 - Km
39+400
|
29,4
|
9
|
7
|
2,00
|
59
|
59
|
|
|
|
|
7
|
Tuyến đường ĐT 640
|
19,3
|
9
|
7
|
2,00
|
38
|
|
|
38
|
|
|
8
|
Tuyến đường Vĩnh Thạnh
- An Lão
|
80
|
6,5
|
3,5
|
4,80
|
384
|
284
|
100
|
|
|
|
9
|
TuyếnThôn 1 An Hưng
(An Lão-Ba Tơ (Quảng Ngãi )
|
7
|
6,5
|
3,5
|
4,86
|
34
|
20
|
|
14
|
|
|
10
|
Tuyến Vĩnh Thạnh -
K Bang
|
20
|
6,5
|
3,5
|
3,00
|
60
|
20
|
|
40
|
|
|
II
|
ÐƯỜNG HUYỆN
|
|
|
|
|
429
|
126
|
110
|
62
|
131
|
|
1
|
Cải tạo toàn bộ các
tuyến đường huyện lộ còn lại và công trình TN
|
80
|
7,5
|
3,5
- 6
|
2,00
|
160
|
|
30
|
30
|
100
|
|
2
|
Tuyến Xuân Phong-
Cây Muối (An Lão)
|
12
|
6,5
|
3,5
- 6
|
3,00
|
36
|
20
|
|
|
16
|
|
3
|
Đường lên 3 xã vùng
cao huyện An Lão (An Toàn, An Nghĩa, An Quang)
|
52
|
6,5
|
3,5
- 6
|
3,00
|
156
|
86
|
50
|
20
|
|
|
4
|
Tuyến Bình Thành -
Hồ Định Bình
|
34
|
6,5
|
3,5
- 6
|
1,80
|
62
|
20
|
30
|
12
|
|
|
5
|
Thị trấn Bình Định-
Nhơn Hòa
|
4
|
6,5
|
3,5
- 6
|
3,75
|
15
|
|
|
|
15
|
|
III
|
ĐƯỜNG GIAO THÔNG
NÔNG THÔN
|
|
|
|
|
403
|
|
|
50
|
353
|
|
1
|
Bê tông hóa đường
giao thông nông thôn loại B (các tuyến đường còn lại)
|
1.150
|
4
|
3
|
0,35
|
403
|
|
|
50
|
353
|
|
IV
|
ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
|
|
|
|
|
737
|
220
|
100
|
220
|
197
|
|
1
|
Hoàng Văn Thụ nối
dài
|
2,0
|
20
|
10
|
25
|
50
|
|
|
|
50
|
|
2
|
- Nâng cấp mở rộng
các tuyến đường trong TP Quy Nhơn theo Quy hoạch
|
|
|
|
|
600
|
200
|
100
|
200
|
100
|
|
3
|
Đường Suối trầu Khu
CN Long Mỹ
|
7,0
|
12
|
11
|
9,0
|
63
|
20
|
|
20
|
23
|
|
4
|
Đường Đệ Ðức –Hoài
Tân
|
4
|
12
|
11
|
6,0
|
24
|
|
|
|
24
|
|
BẢNG
TỔNG HỢP KINH PHÍ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM XIN TW HỖ TRỢ
STT
|
TÊN
DỰ ÁN
|
QUY
MÔ
|
KINH
PHÍ ĐẦU TƯ
(Tỷ đồng)
|
1
|
Cầu đường Quy Nhơn –
Nhơn Hội giai đoạn 2
|
Dài
7Km, rộng 15m
|
1.300
|
2
|
Cầu đường từ ngã ba
đi Nhơn Lý qua Phước Thuận nối với ĐT640 (giữa Khu Kinh tế Nhơn Hội)
|
Dài
6Km, rộng 15m
|
1.200
|
3
|
Cầu đường Huỳnh Giảng
qua Gò Bồi nối với tuyến ĐT636B
|
Dài
5Km, rộng 15m
|
1.000
|
4
|
Cầu đường sắt vượt
đầm Thị Nại nối cảng Nhơn Hội với Ga Nhơn Bình
|
Dài
8Km, rộng 8m
|
1.500
|
5
|
Nâng cấp tuyến
ĐT639
|
Cấp
III đồng bằng
|
3.000
|
|
Tổng
cộng
|
|
8.000
|
BẢNG
TỔNG HỢP KINH PHÍ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CẢNG BIỂN TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
(KÊU GỌI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ)
STT
|
TÊN
CẢNG BIỂN
|
CÔNG
SUẤT
(Triệu tấn/năm)
|
KINH
PHÍ ĐẦU TƯ
(Tỷ đồng)
|
1
|
Cảng Quy Nhơn +luồng
tàu 178 tỷ đồng
|
4,00
|
428
|
2
|
Cảng Thị Nại
|
1,00
|
100
|
3
|
Cảng Đống Đa
|
2,70
|
1.200
|
4
|
Cảng Nhơn Hội
(Germadept)
|
14,0
|
2.400
|
5
|
Cảng Đề Gi
|
5,00
|
1.800
|
6
|
Cảng Tam Quan
|
0,50
|
400
|
|
Tổng
cộng
|
|
6.328
|