CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày
11 tháng 02 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 44/2022/QH15 NGÀY 11 THÁNG
01 NĂM 2022 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
CAO TỐC BẮC - NAM PHÍA ĐÔNG GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019; được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020 và Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm
2020;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc
hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 44/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc
hội về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam
phía Đông giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Để triển khai Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc
Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025 được Quốc hội khoá XV quyết định chủ
trương đầu tư tại Nghị quyết số 44/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 và thực
hiện chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của
Quốc hội đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, tiến độ, chất lượng công
trình, quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch:
1. Dự án
xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025
(sau đây gọi tắt là Dự án) đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư tại Nghị
quyết số 44/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022, chia thành 12 dự án thành phần
vận hành độc lập theo hình thức đầu tư công, đi qua địa bàn 12 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
a) Sau khi Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng và đất trồng
lúa nước hai vụ trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị
quyết số 44/2022/QH15 thì được thực hiện như trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất trồng lúa quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai.
b) Bộ Giao thông vận tải thực
hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư, tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
các dự án thành phần. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu
tư các dự án thành phần được thực hiện tương tự như đối với dự án nhóm A theo quy
định pháp luật về đầu tư công. Việc lập, thẩm định, quyết định phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo từng dự án
thành phần.
2. Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải và người có thẩm quyền được áp dụng hình thức chỉ định thầu
trong 2 năm 2022 và 2023 đối với các gói thầu tư vấn liên quan đến Dự án, gói
thầu phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, gói thầu thực hiện đền bù, giải phóng mặt
bằng và tái định cư. Trình tự, thủ tục chỉ định thầu thực hiện theo quy định của
pháp luật đấu thầu.
Thủ tướng Chính phủ quyết định
chỉ định thầu trong 2 năm 2022 và 2023 đối với gói thầu xây lắp các dự án thành
phần, kèm theo yêu cầu tiết kiệm tối thiểu 5% giá trị dự toán gói thầu (không
bao gồm chi phí dự phòng) và các gói thầu quan trọng khác nếu thấy cần thiết về
tư vấn liên quan đến Dự án, gói thầu phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, gói thầu
thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư trên cơ sở đề xuất của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải và kết quả thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Cho phép
triển khai đồng thời một số công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và xác định các bãi đổ chất thải rắn xây dựng trong giai đoạn chuẩn
bị dự án:
a) Bộ Giao thông vận tải rà
soát, tổ chức lập, phê duyệt, bàn giao hồ sơ thiết kế cắm cọc giải phóng mặt bằng
cho các địa phương theo từng giai đoạn (tùy thuộc mức độ phức tạp về kỹ thuật của
từng đoạn tuyến), cơ bản hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 để địa
phương thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Hồ sơ thiết kế cắm cọc giải
phóng mặt bằng sẽ được cập nhật đảm bảo phù hợp dự án đầu tư được duyệt.
b) Các địa phương khẩn trương
tổ chức rà soát, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đảm bảo đủ
cơ sở, căn cứ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng; thực hiện các công việc
khác có liên quan tới công tác giải phóng mặt bằng.
c) Trên cơ sở hồ sơ thiết kế
cắm cọc giải phóng mặt bằng, các địa phương xác định sơ bộ nhu cầu tái định cư,
rà soát quỹ đất, quỹ nhà tái định cư để xác định địa điểm, hình thức tái định
cư; tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư; triển khai thực hiện
việc giải phóng mặt bằng khu tái định cư (nếu có).
d) Các địa phương phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải xác định vị trí, diện tích các bãi đổ chất thải rắn xây dựng
đáp ứng nhu cầu của Dự án; thực hiện các công việc liên quan như đánh giá tác động
môi trường, giải phóng mặt bằng các bãi đổ chất thải rắn xây dựng (nếu có) đảm
bảo tiến độ thi công.
4. Cho phép
triển khai đồng thời các thủ tục để rút ngắn thời gian thực hiện các công việc:
Thẩm định, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường; thẩm tra, quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
khảo sát, lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; khảo sát, lập, thẩm định, phê
duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán và lựa chọn nhà thầu; các công việc khác có
liên quan để đảm bảo tiến độ triển khai Dự án.
5. Đối với
việc khai thác các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm trong Hồ
sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án được áp dụng các cơ chế tại Nghị
quyết số 60/NQ-CP ngày
16 tháng 6 năm 2021, Nghị quyết số 133/NQ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ và các cơ chế
đặc thù sau:
a) Các mỏ cát, sỏi lòng sông
đã cấp phép, đang hoạt động, còn thời hạn khai thác thuộc khu vực đồng bằng
sông Cửu Long, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phép quyết định nâng công suất
không quá 50% công suất ghi trong giấy phép khai thác chỉ nhằm mục đích phục vụ
cho Dự án (không tăng trữ lượng đã cấp phép) mà không phải lập dự án đầu tư điều
chỉnh, đánh giá tác động môi trường (báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế
hoạch bảo vệ môi trường) hoặc giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường. Tổ chức, cá nhân khai thác phải thiết lập hệ thống và thực hiện quan trắc,
giám sát tác động xói lở lòng, bờ sông theo quy định; chịu mọi trách nhiệm
trong việc đảm bảo các yêu cầu về an toàn, bảo vệ môi trường trong khai thác,
không làm thay đổi dòng chảy, không gây sạt lở lòng, bờ, bãi sông. Sau khi đã
khai thác cung cấp đủ khối lượng cho Dự án, dừng việc nâng công suất, tiếp tục
khai thác theo công suất quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
cho phép nâng công suất khai thác sau khi tổ chức, cá nhân khai thác đã ký văn
bản cam kết cung cấp vật liệu cho nhà thầu thi công Dự án. Nội dung giấy phép
khai thác (điều chỉnh) phải xác định đơn vị sử dụng khoáng sản là nhà thầu thi
công Dự án. Nghiêm cấm việc nâng giá, ép giá, nếu có vi phạm phải xử lý theo quy
định của pháp luật.
b) Đối với
các mỏ khoáng sản nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án
nhưng chưa cấp Giấy phép khai thác
Trước khi khai thác mỏ khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại khoản 2
Điều 5 Nghị quyết số 43/2022/QH15, nhà thầu thi công phải lập hồ sơ đăng ký
khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có mỏ khoáng sản; thực hiện đánh giá tác động môi
trường và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản,
thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Thành phần hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều 54 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản, trình tự thực hiện thủ tục đăng
ký theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.
Sau khi đã khai thác khoáng sản đủ khối lượng cung cấp cho Dự án, nhà thầu có
trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ cải tạo, phục hồi môi trường, bàn giao mỏ
khoáng sản và đất đai để địa phương quản lý theo quy định pháp luật về khoáng sản,
pháp luật khác liên quan.
6. Một số
nhiệm vụ cụ thể của các bộ, ngành và địa phương
a) Bộ Giao thông vận tải
- Thực hiện thẩm quyền, trách
nhiệm của người quyết định đầu tư theo các quy định hiện hành trong tổ chức thực
hiện các dự án thành phần, đảm bảo tiến độ cơ bản hoàn thành Dự án năm 2025 và
đưa vào khai thác, vận hành từ năm 2026.
- Tổ chức lập, hoàn chỉnh hồ
sơ chuyển mục đích sử dụng rừng; xác định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng
và đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên của Dự án, hoàn thành trước ngày 20
tháng 3 năm 2022.
- Tổ chức lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường cho từng dự án thành phần, hoàn thành trước ngày 18
tháng 4 năm 2022 để Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt.
- Tổ chức lập khung chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các dự án thành phần thu hồi đất liên
quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hoàn thành trước ngày 08
tháng 4 năm 2022 để Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương, tổ chức khảo sát, lập Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án.
- Tổ chức lập, thẩm tra, thẩm
định, quyết định phê duyệt 12 dự án thành phần, hoàn thành trước ngày 30 tháng
6 năm 2022 và thực hiện các công việc tiếp theo đảm bảo khởi công trước ngày 31
tháng 12 năm 2022; triển khai thi công đồng loạt trước ngày 31 tháng 3 năm
2023.
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chấp thuận các
nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với các gói thầu xây lắp các dự
án thành phần; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tham mưu việc bố trí vốn thực
hiện Dự án đáp ứng tiến độ yêu cầu; hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc
tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ những khó khăn vướng mắc
liên quan đến công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện Dự án.
c) Bộ Tài chính hướng dẫn, giải
quyết theo thẩm quyền các nội dung về thuế, phí, lệ phí liên quan đến Dự án; phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải xây dựng phương án để tổ chức thực hiện thu hồi vốn
đầu tư Dự án, hoàn trả vào ngân sách trung ương.
d) Bộ
Xây dựng hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ tháo gỡ những khó khăn vướng mắc liên quan đến quản lý dự án,
quản lý chi phí, định mức xây dựng, vật liệu xây dựng, quản lý chất lượng thi
công và hợp đồng xây dựng.
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Khẩn trương thẩm định, quyết
định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cho từng dự
án thành phần, hoàn thành trước ngày 15 tháng 5 năm 2022; thẩm tra khung chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 05
tháng 5 năm 2022.
- Thẩm định nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất rừng và đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên; tổng hợp ý kiến
thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chuyển mục đích sử dụng
rừng; báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước ngày 20 tháng 4
năm 2022.
- Hướng dẫn, giải quyết theo
thẩm quyền hoặc tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ những vướng
mắc trong việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng và đất trồng lúa, công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường phục vụ Dự án.
e) Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các bộ, ngành liên quan khẩn trương tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển mục
đích sử dụng rừng, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10 tháng 4 năm
2022.
g) Bộ Quốc phòng chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc sớm thỏa thuận các nội dung và thực hiện công tác giải phóng
mặt bằng các khu vực liên quan đến đất quốc phòng đảm bảo tiến độ Dự án và khẩn
trương thực hiện công tác rà, phá bom, mìn, vật nổ đảm bảo tiến độ bàn giao mặt
bằng cho nhà thầu thi công xây dựng.
h) Bộ Công an chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc sớm thẩm duyệt các công trình có yêu cầu về phòng cháy chữa cháy;
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với các địa phương trong công
tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo an ninh, trật tự và phối hợp, hỗ trợ Bộ Giao
thông vận tải trong suốt quá trình thực hiện Dự án, thi công xây dựng công
trình.
i) Bộ Công Thương, Bộ Thông
tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các Tập đoàn,
Tổng công ty (EVN, VNPT, Viettel, …) khẩn trương di dời công trình hạ tầng kỹ
thuật do mình quản lý đảm bảo tiến độ bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công
xây dựng.
k) Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan
- Kiểm tra, rà soát các quy
hoạch xây dựng, quy hoạch ngành liên quan đến Dự án để kịp thời điều chỉnh theo
quy định hiện hành, đảm bảo phát huy hiệu quả đầu tư của Dự án.
- Tổng hợp nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất rừng và đất trồng lúa nước hai vụ trở lên để thực hiện dự án đầu
tư trên địa bàn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 68 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai, được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2020; hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm 2022, gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường thẩm định.
- Tổ chức thẩm định các nội
dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hồ sơ chuyển mục
đích sử dụng rừng cho các dự án thành phần trên địa bàn quản lý, hoàn thành trước
ngày 31 tháng 3 năm 2022; đồng thời gửi hồ sơ để Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thẩm định theo quy định tại điểm e khoản này.
- Tổ chức thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xác định các bãi đổ chất thải rắn xây dựng đảm
bảo tiến độ Dự án, trong đó:
+ Giao nhiệm vụ cho tổ chức dịch
vụ công về đất đai hoặc thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để
thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ngay sau khi Nghị quyết này được ban
hành.
+ Tổ chức thực hiện đồng thời
một số công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xác
định các bãi đổ chất thải rắn xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều này; đảm
bảo bàn giao 70% diện tích mặt bằng của các gói thầu xây lắp khởi công trước
ngày 20 tháng 11 năm 2022 và bàn giao toàn bộ diện tích còn lại trong Quý II/2023.
- Xây dựng,
công bố giá các loại vật liệu xây dựng (đất, đá, cát, sỏi…) đến chân công trình
cho từng gói thầu/dự án thành phần, bao gồm vật liệu xây dựng tại các mỏ khoáng
sản nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án; xây dựng, công bố
chỉ số giá xây dựng hàng tháng để áp dụng riêng cho các gói thầu/dự án thành phần.
Việc xây dựng, công bố giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng phải đảm bảo
phù hợp yêu cầu thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện và tiến độ thi công
xây dựng, khả năng cung ứng và mặt bằng giá thị trường, phản ánh đúng mức độ biến
động giá xây dựng trên thị trường khu vực xây dựng.
- Kiểm tra,
kiểm soát, quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
trực thuộc thường xuyên theo dõi, bám sát diễn biến của thị trường xây dựng để
kịp thời cập nhật, điều chỉnh, công bố giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng
cho từng gói thầu/dự án thành phần phù hợp mặt bằng giá thị trường, tránh bị
tác động của các hiện tượng đầu cơ, nâng giá.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo Nhà nước triển khai thực hiện Dự án; xây dựng,
trình ban hành Quy chế phối hợp và kế hoạch triển khai thực hiện Dự án.
3. Bộ Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương,
các bộ, ngành trung ương và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi
chủ trương thực hiện Dự án trong các ngành, các cấp và Nhân dân.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung của Nghị quyết
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, PL, QHĐP,
NN, V.I;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|