HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
14/2011/NQ-HĐND
|
Phú
Thọ, ngày 18 tháng 8 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH PHÚ THỌ GIAI
ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
99/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
35/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Điều chỉnh chiến lược Giao thông Vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 1327/QĐ/TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển
Giao thông Vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
05/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1509/QĐ-BGTVT ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về
việc phê duyệt chiến lược phát triển giao thông nông thôn Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Sau khi xem xét Tờ trình số
2338/TTr-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh về quy hoạch phát triển
giao thông vận tải tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm
2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, và thảo luận.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Tán thành thông qua Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 với các nội dung
chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
- Ưu tiên đầu tư phát triển giao
thông vận tải, phù hợp với quy hoạch giao thông vùng và cả nước; đáp ứng được
yêu cầu của nền kinh tế, tạo động lực cho tỉnh Phú Thọ phát triển mạnh mẽ, bền
vững trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Phát triển hệ thống giao thông
vận tải một cách đồng bộ, thống nhất, từng bước hiện đại và bền vững, liên kết
hợp lý giữa hệ thống giao thông đối nội và đối ngoại, giữa các tuyến giao thông
nội bộ, giữa các vùng lãnh thổ, giữa đô thị và nông thôn tạo thành mạng lưới
giao thông hoàn chỉnh, đáp ứng tốt yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tập trung nguồn lực để đưa vào
cấp kỹ thuật hướng tới hiện đại hệ thống giao thông hiện có: đẩy mạnh tốc độ
xây dựng các tuyến đường trọng yếu theo quy hoạch được duyệt; coi trọng công
tác quản lý, bảo trì để tận dụng tối đa năng lực khai thác kết cấu hạ tầng giao
thông.
- Từng bước xã hộ hoá trong đầu
tư, quản lý, khai thác sử dụng giao thông vận tải. Phát huy nội lực, thu hút mọi
thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức tham gia đầu tư phát triển hạ tầng giao
thông; dành quỹ đất hợp lý cho giao thông; đảm bảo hành lang và bảo vệ môi trường;
cảnh quan.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển hệ thống
giao thông vận tải tỉnh Phú Thọ đồng bộ, hướng tới hiện đại cả về kết cấu hạ tầng,
vận tải và công nghiệp giao thông nhằm phát triển hợp lý, thống nhất trong toàn
tỉnh, đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh; góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2011 - 2020
Về vận tải: Đáp ứng được nhu cầu
về vận tải với chất lượng tốt, giá cả hợp lý, an toàn, tiện lợi, kiềm chế tai nạn
giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường; cụ thể: Khối lượng vận tải hàng hóa đến
2020 đạt 63,8 triệu tấn, tăng bình quân 11%/năm. Khối lượng vận chuyển hành
khách đến 2020 đạt 17,8 triệu lượt hành khách, tăng bình quân 11%/năm.
Về kết cấu hạ tầng giao thông:
- Đường bộ: Hệ thống quốc lộ, đường
tỉnh phải đưa vào cấp hạng kỹ thuật, 100% được thảm bê tông nhựa, láng nhựa hoặc
bê tông xi măng. Quốc lộ đạt tiêu chuẩn cấp II, III; đường tỉnh tối thiểu đạt cấp
IV, một số đoạn tuyến trọng yếu và có lưu lượng xe lớn đạt cấp II.
- Giao thông đô thị: 100% mặt đường
nhựa hóa và cứng hóa, phát triển theo hướng hiện đại, đảm bảo đủ quỹ đất dành
cho giao thông.
- Giao thông nông thôn: 70% được
cứng hóa, trong đó đường huyện 100% được cứng hóa, đạt tối thiểu cấp V và đường
xã đạt tối thiểu cấp VI.
- Đường thủy nội địa: Tập trung
nạo vét các tuyến chính đảm bảo đạt tối thiểu cấp III.
- Đường sắt: Thực hiện theo quy
hoạch quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thỏa thuận với địa
phương.
b) Giai đoạn 2021 - 2030
Về vận tải: Thoả mãi nhu cầu của
xã hội với chất lượng ngày càng cao, nhanh chóng, êm thuận, an toàn, cụ thể: Khối
lượng vận tải hàng hóa đến 2030 đạt 137,0 triệu đồng, tăng bình quân 8%/năm. Khối
lượng vận chuyển hành khách đến 2030 đạt 37,7 triệu lượt hành khách, tăng bình
quân 8%/năm.
Về kết cấu hạ tầng giao thông:
- Hoàn thiện và cơ bản hiện đại
hóa hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh nhất là giao thông đường bộ.
- Xây dựng xong các tuyến đường
bộ cao tốc, các cầu lớn, các cảng thủy nội địa chính, tuyến đường sắt khổ 1435
mm.
- Hoàn thành xây dựng hệ thống bến
xe, bãi đỗ, điểm dừng nghỉ.
- Nhựa hóa và bê tông hóa 100%
đường tỉnh, đường huyện và đường xã, gắn với việc xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng giao thông hiện đại.
III. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
1. Về đường bộ
a) Đường cao tốc, quốc lộ
(kèm theo phụ biểu số 1):
- Hoàn thành xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai và đường Hồ Chí
Minh.
- Các tuyến quốc lộ qua địa bàn
được nâng cấp tối thiểu đạt cấp III, trong đó một số đoạn qua khu vực đô thị đạt
cấp II; cần nghiên cứu phương án xây dựng tuyến tránh qua các khu đô thị, đông
dân cư.
b) Hệ thống
đường tỉnh: Tiếp tục được nâng lên tối thiểu cấp IV và từng bước hiện đại (kèm
theo phụ biểu số 2).
c) Các cầu lớn: Tổng số 15 chiếc,
được đầu tư phân kỳ theo danh mục (kèm theo phụ biểu số 3).
d) Giao thông nông thôn:
- Giai đoạn 2011 - 2020: Cứng
hóa 70% đường giao thông nông thôn, trong đó: 100% đường huyện và đường trục
xã; 50% đường trục thôn, xóm; các đường còn lại đảm bảo đi lại thuận lại, đường
huyện đảm bảo tối thiểu cấp V, đường xã tối thiểu đạt cấp VI.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Cứng
hóa 100% đường giao thông nông thôn, gắn với việc xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng giao thông hiện đại.
đ) Giao thông đô thị:
Phát triển mạng lưới giao thông
phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, đảm bảo quỹ đất cho giao thông đạt
từ 20 -25% đất xây dựng đô thị. Những trục phố chính đạt quy mô 4 - 6 làn xe trở
lên; những tuyến nhánh có quy mô ít nhất 2 làn xe, hệ thống công trình phụ trợ
đảm bảo hiện đại, mỹ quan. Dành quỹ đất hợp lý để xây dựng bãi đổ xe (giao
thông tĩnh) trên mỗi khu phố.
e) Các bến, bãi đỗ xe: Được nâng
cấp và quy hoạch mới theo hướng hiện đại, hợp lý; với tổng số: 22 bến xe khách,
02 bến xe hàng. Mỗi huyện, thành, thị có ít nhất 01 bến xe đạt tối thiểu loại
4; ưu tiên xây dựng các bến xe khách và xe hàng có quy mô lớn tại thành phố Việt
Trì và thị xã Phú Thọ (đạt loại 1-:-2).
2. Về đường sắt
Thực hiện theo quy hoạch quốc
gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thỏa thuận với địa phương. Xây dựng
mới đường sắt khổ 1435 mm song song với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Đối với
tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai hiện tại di chuyển ra khỏi khu vực trung tâm
thành phố Việt Trì (dự kiến về phía tây và xây dựng mới ga Việt Trì, Thụy Vân).
3. Về đường thủy nội địa
- Đối với các luồng tuyến: Nâng
cấp, nạo luòng lạch các tuyến vận tải chính để đưa vào đúng cấp kỹ thuật cần
thiết:
Tuyến Hà Nội - Việt Trì đạt cấp
II, độ sâu >2,0m
Tuyến Việt Trì - Yên Bái đạt cấp
III >1,5m
Tuyến Ngã ba Hồng Đà - cảng Hòa
Bình đạt cấp III, sâu >1,5m
Các tuyến do địa phương quản lý
được nạo vét, khơi thông và hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng, tín hiệu.
- Đối với các cảng sông: Đầu tư
xây dựng mới và nâng cấp hệ thống cảng sông hiện có, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, tổng số 09 cảng bao gồm: Cảng Việt
Trì, thị xã Phú Thọ, An Đạo, Yến Mao, Dữu Lâu, Sóc Đăng, Trung Hà, Cổ Tiết và cảng
nhà máy nhiệt điện Phù Ninh.
IV. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN VẬN TẢI
1. Đối với tuyến vận tải
- Nâng cao chất lượng đối với
các tuyến hiện có. Phát triển một số tuyến liên vận quốc tế, đặc biệt với Trung
Quốc và Lào.
- Phát triển nhanh các tuyến vận
tải hành khách nội tỉnh, các tuyến liên tỉnh có cự ly ngắn, phát triển mạnh loại
hình vận tải hành khách liên tỉnh chất lượng cao, ưu tiên phát triển mạng lưới
xe buýt, các loại hình vận tải taxi trên địa bàn tỉnh, đặc biệt tại thành phố
Việt Trì và thị xã Phú Thọ.
2. Đối với phương tiện vận tải
- Về hàng hóa: Đến năm 2020 có gần
21.000 phương tiện, tăng bình quân 7,2%/năm trong giai đoạn 2011 - 2020. Năm
2030 có trên 30.800 phương tiện, tăng bình quân 4%/năm trong giai đoạn 2021 -
2030.
- Về hành khách: Đến năm 2020 có
gần 17.500 phương tiện tăng bình quân 9,8%/năm giai đoạn 2011 - 2020. Năm 2030
có gần 37.200 phương tiện, tăng bình quân 7,8%/năm giai đoạn 2021 - 2030.
- Về vận tải thủy nội địa: Đến
năm 2020 có gần 640 phương tiện; năm 2030: Có trên 940 phương tiện.
V. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP GIAO THÔNG VẬN TẢI
- Đầu tư xây dựng các nhà máy
đóng mới, lắp ráp ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ các thành phần kinh tế
tư nhân, tập thể và các doanh nghiệp nhằm phát triển lĩnh vực sửa chữa, đóng mới,
lắp ráp phương tiện đơn giản như xe máy, xe vận tải nhỏ...
- Tiếp tục phát triển mạnh công
nghệ đóng mới và sửa chữa các loại tàu có tải trọng từ 200 - 1000 tấn phục vụ
nhu cầu vận chuyển hàng hóa trên địa bàn.
- Đối với trung tâm đăng kiểm:
Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp,
hiện đại hóa trung tâm đăng kiểm hiện có: xây mới một trung tâm đặt tại thị xã
Phú Thọ với 2 dây chuyền công suất đến 24.000 xe/năm.
Giai đoạn 2021 - 2030: Duy trì
phát triển các trung tâm đăng kiểm hiện có, xây mới một trung tâm đăng kiểm tại
Tam Nông với 1 dây chuyển công suất đến 12.000 xe/năm.
- Đối với các cơ sở đào tạo, sát
hạch lái xe:
Giai đoạn 2011 - 2020: Đầu tư mới
và phát triển các cơ sở hiện có, với tổng số 18 cơ sở thuộc thành phố Việt Trì,
thị xã Phú Thọ, Phù Ninh, Tam Nông, Cẩm Khê, Thanh Thủy và Đoan Hùng, trong đó
xây dựng mới thên 2 cơ sở đào tạo xe ô tô, mô tô kết hợp làm trung tâm sát hạch
lái xe loại 3 tại huyện Thanh Thủy và Cẩm Khê.
Giai đoạn 2021 - 2030: Ưu tiên
việc mở rộng, phát triển ngành nghề đào tạo, lái xe cho các trung tâm sẵn có.
VI. NHU CẦU VỐN
ĐẦU TƯ CHO GIAO THÔNG
Tổng nhu cầu vốn dự kiến: 93.449
tỷ đồng, trong đó phân kỳ đầu tư như sau:
- Giai đoạn 2011 - 2015 : 30.655
tỷ đồng
- Giai đoạn 2016 - 2020 : 21.276
tỷ đồng
- Giai đoạn 2020 - 2030 : 41.518
tỷ đồng
VII. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp, chính sách quản
lý quy hoạch
Sau khi quy hoạch được duyệt,
các cấp chính quyền phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân trong việc phổ biến, công khai và tuyên truyền thực hiện quy hoạch.
Xây dựng kế hoạch cụ thể đầu tư
phát triển các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh. Căn cứ vào quy hoạch
này, các huyện, thành, thị xây dựng quy hoạch phát triển giao thông trên địa
bàn mình quản lý cho phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh.
Việc đầu tư cải tạo nâng cấp,
xây dựng mới các tuyến giao thông và các công trình phục vụ vận tải trên địa
bàn tỉnh phải phù hợp với quy hoạch được duyệt và theo đúng các quy định về quản
lý đầu tư xây dựng hiện hành.
Các cấp chính quyền có kế hoạch
giành quỹ đất để mở rộng, nâng cấp các công trình giao thông nhằm giảm thiểu
chi phí đền bù và các vấn đề có liên quan đến giải phóng mặt bằng khi tiến hành
xây dựng sau này.
2. Giải pháp, chính sách về vốn
Phát huy tốt nội lực, đồng thời
sử dụng hiệu quả các nguồn ngân sách địa phương và hỗ trợ từ Trung ương cho
giao thông, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư từ nhiều nguồn vốn hợp pháp dưới
nhiều hình thức khác nhau như: Đầu tư liên doanh, liên kết, BOT, BTO, BT, hợp
tác nhà nước và tư nhân (PPP)...
Đẩy mạnh huy động vốn từ việc
khai thác quỹ đất dọc các công trình giao thông, đặc biệt là đối với các tuyến
đường quy hoạch xây dựng mới.
Thực hiện xã hội hóa trong huy động
các nguồn lực đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, tiếp tục triển
khai thực hiện Nghị quyết của tỉnh ủy về phát triển giao thông nông thôn đến
năm 2015 nâng mức hỗ trợ của tỉnh cho đầu tư xây dựng và cứng hóa đường giao
thông nông thôn.
Bố trí nguồn kinh phí cho công
tác giải phóng hành lang an toàn giao thông, tạo quỹ đất để bảo vệ tốt kết cấu
hạ tầng giao thông.
Có chính sách phù hợp nhằm thu
hút các hoạt động kinh doanh vận tải như: Ưu đãi về vốn đầu tư phương tiện, thuế,
cơ sở hạ tầng...
3. Giải pháp, chính sách đảm
bảo trật tự, an toàn giao thông
Triển khai đồng bộ nhiều giải
pháp như đầu tư phát triển và hoàn thiện, nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bô, tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực vận tải
và phương tiện người lái, chất lượng công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép
lái xe cơ giới đường bộ.
Tiếp tục quán triệt và tổ chức
thực hiện Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/06/2007 của Chính phủ về một số
giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông. Từng bước khắc phục những
tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự an toàn giao thông,
chỉ đạo phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể và các lực lượng
khác trong xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật, kiên quyết xử lý những vi phạm về trật tự an toàn giao thông và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Giải pháp, chính sách về
khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
Khuyến khích ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến (đặc biệt là công nghệ thông tin) và công tác quản lý và tổ
chức thực hiện dự án, từng bước hiện đại hóa các phương tiện vận tải. Tổ chức
quản lý tốt công tác bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động môi trường trong
các hoạt động về đầu tư xây dựng và khai thác vận tải.
5. Giải pháp, chính sách phát
triển nguồn nhân lực
Trong thời gian tới cần tập
trung đào tạo nhân lực, thu hút nhân tài, đặc biệt là đội ngũ cán bộ khoa học,
công nghệ và công nhân lành nghề một cách đồng bộ kể cả trong khâu thiết kế, quản
lý giám sát dự án, thi công và quản lý về giao thông vận tải, có những chính
sách thích hợp nhằm tạo điều kiện tiếp cận với những công nghệ mới trong xây dựng
cầu đường, công tác quản lý vận tải, phương tiện, người lái...
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết;
- Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm
tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 11 tháng 8 năm 2011.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Doãn Khánh
|
CÁC PHỤ BIỂU
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số: 14/NQ-HĐND ngày 18/8/2011 của Hội đồng nhân
dân tỉnh)
Phụ biểu
01
TỔNG HỢP QUY HOẠCH VÀ PHÂN KỲ ĐẦU TƯ HỆ THỐNG CAO TỐC
VÀ QUỐC LỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2030
TT
|
Công
trình
|
Chiều
dài (km)
|
Hiện
trạng
|
Tiêu
chuẩn kỹ thuật
|
2011
- 2015
|
2016
- 2020
|
2021
- 2030
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
Cộng
|
318
|
|
|
|
|
I
|
Cao tốc Nội Bài - Lào Cai
|
61.8
|
Đang
XD
|
CT
4 làn
|
CT
4 làn
|
CT
6 làn
|
II
|
Đường Hồ Chí Minh
|
58.0
|
|
|
|
|
-
|
Đoạn Đoan Hùng - Phú Hộ
|
21.9
|
|
|
CT
4 làn
|
CT
4 làn
|
-
|
Phú Hộ - Thạch Đồng
|
36.1
|
Đang
XD
|
III
|
III
|
CT
4 làn
|
III
|
Quốc lộ
|
264
|
|
|
|
|
1
|
Quốc lộ 2
|
64.6
|
II,
III, IV,
|
II,
III
|
II,
III
|
II
|
2
|
Quốc lộ 70
|
26.4
|
III
|
III
|
III
|
III
|
3
|
Quốc lộ 32
|
|
|
|
|
|
-
|
Trung Hà - Cổ Tiết
|
12.0
|
III
|
III
|
II
|
II
|
-
|
Cổ Tiết - Thu Cúc
|
56.0
|
IV
|
III
|
III
|
III
|
-
|
Thu Cúc - Yên Bái
|
15.0
|
III
|
III
|
III
|
III
|
4
|
Quốc lộ 32B
|
10.0
|
IV
|
IV
|
III
|
III
|
5
|
Quốc lộ 32C
|
|
|
|
|
|
-
|
Đoạn điều chỉnh QL32C
|
21.0
|
Đang
XD
|
8km
cấp III, 13km cấp II
|
II,
III
|
II
|
-
|
Đoạn km 19 - km 78
|
59.0
|
Đang
XD
|
III
|
III
|
III
|
Phụ biểu
02
TỔNG HỢP QUY HOẠCH
VÀ PHÂN KỲ ĐẦU TƯ ĐƯỜNG TỈNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2030
TT
|
Tên đường
|
Chiều dài (km)
|
Cấp kỹ thuật
|
Ghi chú
|
Hiện trang
|
2011 - 2015
|
2016 - 2020
|
2021 - 2030
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
ĐT313
|
45.0
|
IV-V
|
III
|
III
|
III
|
|
2
|
ĐT313C
|
22.0
|
V-VI
|
IV
|
IV
|
IV
|
|
3
|
ĐT313D
|
27.0
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
|
4
|
ĐT314
|
|
|
|
|
|
|
|
Km0 - km12
|
12.0
|
IV
|
III
|
III
|
III
|
|
|
Km 12 - km 46
|
34.0
|
V
|
III
|
III
|
III
|
|
5
|
ĐT314B
|
9.0
|
IV
|
III
|
III
|
III
|
|
6
|
ĐT314C
|
6.0
|
IV
|
III
|
III
|
III
|
|
7
|
ĐT314E
|
7.0
|
III-IV
|
III-IV
|
III
|
III
|
|
8
|
ĐT315
|
35.0
|
IV
|
IV
|
III
|
III
|
|
9
|
ĐT315B
|
7.0
|
IV
|
IV
|
III
|
III
|
|
10
|
ĐT316
|
66
|
III-IV
|
III
|
III
|
III
|
|
11
|
ĐT316B
|
9.0
|
V
|
III
|
III
|
III
|
|
12
|
ĐT316C
|
29.0
|
IV-V
|
IV
|
IV
|
IV
|
|
13
|
ĐT316D
|
11.0
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
|
14
|
ĐT316E
|
17.0
|
IV
|
IV
|
IV
|
IV
|
|
15
|
ĐT317
|
30.0
|
IV
|
III
|
III
|
III
|
Đang XD
|
16
|
ĐT317B
|
8.0
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
|
17
|
ĐT317B
|
9.5
|
V
|
III
|
III
|
III
|
|
18
|
ĐT318
|
14.0
|
Đường đất
|
V
|
IV
|
IV
|
|
19
|
ĐT319
|
12.0
|
IV
|
IV
|
III
|
III
|
|
20
|
ĐT319B
|
18.0
|
V-VI
|
IV
|
IV
|
IV
|
|
21
|
ĐT320
|
|
|
|
|
|
|
|
Km0-km15
|
15.0
|
III
|
III
|
III
|
III
|
|
|
Km15-km30
|
15.0
|
IV
|
IV
|
IV
|
III
|
|
|
Km30-km68
|
38.0
|
III
|
III
|
III
|
III
|
|
|
Km68-km85
|
17.0
|
V
|
V
|
IV
|
III
|
|
22
|
ĐT320B
|
6.0
|
V-VI
|
V
|
IV
|
IV
|
|
23
|
ĐT320C
|
10.0
|
V
|
III
|
III
|
III
|
|
24
|
ĐT321
|
45
|
V-VI
|
IV
|
III
|
III
|
|
25
|
ĐT321C
|
16.0
|
V-VI
|
V
|
IV
|
IV
|
|
26
|
ĐT322
|
18.1
|
V-VI
|
IV
|
IV
|
IV
|
Đang XD
|
27
|
ĐT323
|
|
|
|
|
|
|
|
Km0-km8
|
8.0
|
IV
|
II
|
II
|
II
|
|
|
Km8-km58
|
50.0
|
VI
|
IV
|
IV
|
IV
|
Đang XD
|
28
|
ĐT323B
|
6.0
|
V
|
IV
|
IV
|
IV
|
|
29
|
ĐT323C
|
10.0
|
IV-V
|
IV
|
II
|
II
|
|
30
|
ĐT323D
|
10.0
|
VI
|
III
|
III
|
III
|
|
31
|
ĐT323E
|
8.0
|
III-VI
|
III
|
III
|
III
|
|
32
|
ĐT324
|
|
|
|
|
|
|
|
Km0-km4
|
4.0
|
III
|
III
|
III
|
III
|
|
|
Km4-km12+200
|
12.2
|
IV
|
IV
|
IV
|
IV
|
|
33
|
ĐT324B
|
|
|
|
|
|
|
|
Km0-km4
|
4.0
|
V
|
IV
|
IV
|
IV
|
|
|
Km4-km6
|
2.0
|
IV
|
II
|
II
|
II
|
|
34
|
ĐT325B
|
5.0
|
III
|
III
|
III
|
III
|
|
35
|
Đường Âu Cơ
|
|
|
|
|
|
|
|
Km0-km14
|
14.0
|
IV
|
II
|
II
|
II
|
|
|
Km14-km44+500
|
30.5
|
|
III
|
III
|
III
|
|
36
|
Đền Hùng - Xuân Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
Km0-km1
|
1.0
|
|
I
|
I
|
I
|
Đô thị
|
|
Km1-km36+400
|
35.5
|
|
|
I
|
I
|
Đô thị
|
|
Km36+400-km54+300
|
18.9
|
|
|
III
|
III
|
|
37
|
Hương Cần - Xuân Đài - Xuân Sơn - Kiệt Sơn QL32
|
45.0
|
|
|
|
|
|
|
Hương Cần - Xuân Đài
|
32.0
|
|
|
III
|
III
|
|
|
Xuân Sơn - QL32
|
13.0
|
|
|
IV
|
IV
|
|
38
|
Thạch Đồng - Tinh Nhuệ
|
30.0
|
|
|
III
|
III
|
|
39
|
ĐT321 - Trung Sơn - Thu Cúc
|
30.0
|
-
|
|
IV
|
IV
|
|
Phụ biểu
03
TỔNG HỢP QUY HOẠCH
CÁC CẦU LỚN VÀ PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
TT
|
Tên cầu
|
Qua sông
|
Hiện trạng
|
Giai đoạn xây dựng
|
2011 - 2015
|
2016 - 2020
|
2021 - 2030
|
1
|
Cầu Đoan Hùng
|
Sông Lô
|
Đang XD
|
X
|
|
|
2
|
Cầu Kim Xuyên
|
Sông Lô
|
Đang XD
|
X
|
|
|
3
|
Cầu Hùng Lô (Cao tốc Nội Bài - Lào Cai)
|
Sông Lô
|
Đang XD
|
X
|
|
|
4
|
Cầu Bến Then (phà Then)
|
Sông Lô
|
Chưa có
|
|
|
X
|
5
|
Cầu Dữu Lâu (phà Đức Bác
|
Sông Lô
|
Chưa có
|
|
|
X
|
6
|
Cầu Việt Trì 2 (QL2)
|
Sông Lô
|
Chưa có
|
X
|
|
|
7
|
Cầu Hoàng Cương (Cao tốc Nội Bài - Lào Cao)
|
Sông Hồng
|
Đang XD
|
X
|
|
|
8
|
Cầu Tình Cương (phà Tình Cương)
|
Sông Hồng
|
Chưa có
|
|
X
|
|
9
|
Cầu Ngọc Tháp (đường HCM)
|
Sông Hồng
|
Đang XD
|
X
|
|
|
10
|
Cầu Kinh Kệ (đường Đền Hùng - Xuân Sơn)
|
Sông Hồng
|
Chưa có
|
|
X
|
|
11
|
Cầu Vĩnh Lại
|
Sông Hồng
|
Chưa có
|
|
X
|
|
12
|
Cầu Tinh Nhuệ
|
Sông Đà
|
Chưa có
|
|
|
X
|
13
|
Cầu Đồng Quang
|
Sông Đà
|
Chưa có
|
X
|
|
|
14
|
Cầu Thạch Đồng (đường HCM)
|
Sông Đà
|
Chưa có
|
X
|
|
|
15
|
Cầu Đoan Hùng 2 (đường HCM)
|
Sông chảy
|
Chưa có
|
|
X
|
|