CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2023
|
DỰ THẢO
Lần 2
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TÍN HIỆU CỦA XE ĐƯỢC QUYỀN ƯU TIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về
tín hiệu ưu tiên; yêu cầu kỹ thuật; lắp đặt, quản lý và sử dụng thiết bị phát
tín hiệu của xe được quyền ưu tiên (sau đây viết gọn là thiết bị ưu tiên).
2. Thiết bị ưu tiên gồm:
a) Đèn phát tín hiệu ưu tiên;
b) Còi phát tín hiệu ưu tiên;
c) Cờ hiệu ưu tiên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe được quyền ưu tiên (sau đây viết
gọn là xe ưu tiên); các cơ sở, doanh nghiệp, cá nhân
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh thiết bị ưu tiên; phương tiện và
người tham gia giao thông.
Điều 3. Quy định về đối tượng
được lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
1. Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ.
2. Xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, gồm: các
xe quân sự đi thực hiện nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn, chỉ huy
tác chiến, thông tin làm nhiệm vụ hoả tốc, chỉ huy đoàn hành quân, xe làm nhiệm
vụ kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự, bảo vệ đoàn; xe thực hiện nhiệm vụ bắt,
khám xét hoặc thực hiện các hoạt động điều tra, dẫn giải can phạm, phạm nhân,
tham gia phòng, chống khủng bố.
3. Xe Công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, gồm: xe
đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ; xe đi làm nhiệm vụ bắt, khám xét hoặc tiến
hành các hoạt động điều tra, dẫn giải can phạm, phạm nhân, chống biểu tình, bạo
loạn, giải tán đám đông gây rối trật tự công cộng; xe đi làm nhiệm vụ tuần tra
kiểm soát giao thông; xe đi làm nhiệm vụ Cảnh vệ; xe chỉ huy tác chiến chống khủng
bố; xe thông tin làm nhiệm vụ hoả tốc; xe chỉ huy đoàn hành quân.
4. Xe Cảnh sát giao thông dẫn đường.
5. Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu
là xe đang chở bệnh nhân cấp cứu hoặc đi đón bệnh nhân cấp cứu.
6. Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ, xe
đi làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai, dịch bệnh.
7. Xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp
theo quy định của pháp luật, gồm: xe phục vụ các Ban chỉ đạo giúp Thủ tướng
Chính phủ triển khai thi hành Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Lệnh
của Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp; xe phục vụ các lực lượng cứu hộ,
cứu nạn, y tế, bảo vệ môi trường, nông nghiệp và các lực lượng khác được Ban chỉ
đạo huy động thi hành các biện pháp đặc biệt trong tình trạng khẩn cấp.
Điều 4. Các hành vi bị cấm
1. Xe ưu tiên nhưng lắp đặt, sử dụng tín hiệu
còi, cờ, đèn phát tín hiệu ưu tiên không đúng chủng loại,
không đúng vị trí, không lắp đặt đầy đủ theo quy định của Nghị định này.
2. Xe ưu tiên sử dụng tín hiệu ưu tiên khi không
đi làm nhiệm vụ hoặc lợi dụng tín hiệu ưu tiên để thực hiện các hành vi vi phạm
pháp luật.
3. Xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp
theo quy định của pháp luật sử dụng tín hiệu ưu tiên khi chưa ban bố tình trạng
khẩn cấp và áp dụng các biện pháp đặc biệt trong tình trạng khẩn cấp.
4. Người điều khiển xe ưu tiên khi sử dụng tín
hiệu ưu tiên gây mất an toàn giao thông cho người tham gia giao thông khác, ảnh
hưởng đến an ninh, trật tự và không tuân thủ hiệu lệnh của người điều khiển
giao thông.
5. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không
thuộc đối tượng ưu tiên nhưng lắp đặt, sử dụng còi, cờ, đèn phát tín hiệu ưu
tiên hoặc lắp đặt các thiết bị tương tự gây hiểu nhầm đối với người tham giao
thông khác.
Điều 5. Phụ lục, mẫu biểu
kèm theo Nghị định
1. Ban hành kèm theo 03 phụ lục
a) Phụ lục 01: Yêu cầu kỹ thuật còi phát tín hiệu
ưu tiên.
b) Phụ lục 02: Yêu cầu kỹ thuật cờ hiệu ưu tiên.
c) Phụ lục 03: Yêu cầu kỹ thuật đèn phát tín hiệu
ưu tiên.
2. Ban hành kèm theo 04 biểu mẫu
a) Mẫu số 01: Mẫu “Giấy phép sử dụng thiết bị
phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên”.
b) Mẫu số 02: Văn bản đề nghị cấp, cấp đổi, cấp
lại “Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên”.
c) Mẫu số 03: Tờ khai đề nghị cấp “Giấy phép sử
dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên”.
d) Mẫu số 04: Sổ thống kê, theo dõi quản lý xe
được quyền ưu tiên.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ THIẾT BỊ
PHÁT TÍN HIỆU CỦA XE ĐƯỢC QUYỀN ƯU TIÊN
Điều 6. Tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên
1. Tín hiệu của xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ: Xe
chữa cháy có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe; có còi phát
tín hiệu ưu tiên.
2. Tín hiệu của xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn
cấp
a) Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng
màu đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe phía bên trái người lái;
có còi phát tín hiệu ưu tiên.
b) Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng
màu đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe; có
còi phát tín hiệu ưu tiên.
3. Tín hiệu của xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn
cấp
a) Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng
màu xanh và đỏ gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
b) Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng
màu xanh gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
4. Tín hiệu của xe Cảnh sát giao thông dẫn đường
a) Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng
màu xanh và đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe phía bên trái người
lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
b) Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng
màu xanh gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe;
có còi phát tín hiệu ưu tiên.
5. Tín hiệu của xe cứu thương đang thực hiện nhiệm
vụ cấp cứu: Xe cứu thương có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên
nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
6. Tín hiệu của xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ ứng
phó sự cố thiên tai, dịch bệnh, xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp
theo quy định của pháp luật: Xe có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh gắn
trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
Điều 7. Quy định về thiết bị
phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
1. Yêu cầu kỹ thuật còi, cờ, đèn ưu tiên được
quy định tại phụ lục 01, phụ lục 02, phụ lục 03 Nghị định này.
2. Việc lắp đặt còi, cờ, đèn của xe được quyền
ưu tiên phải đúng vị trí. Trên cơ sở kích thước của từng loại xe để xác định vị
trí lắp đặt cho phù hợp (kể cả các loại xe được lắp đặt cố định hoặc xe được lắp
trong trường hợp đột xuất). Tín hiệu còi, đèn của xe được quyền ưu tiên khi
phát ra phải đủ điều kiện về âm thanh và ánh sáng để người và các phương tiện
tham gia giao thông nhận biết được:
a) Xe ô tô: đèn phát tín hiệu ưu tiên lắp trên
nóc xe, phía trên người lái; còi phát tín hiệu ưu tiên lắp ở trong xe hoặc trên
nóc xe; cờ hiệu cắm ở đầu xe phía bên trái người lái;
b) Xe mô tô: đèn phát tín hiệu ưu tiên lắp ở
càng xe bên phải, phía trước hoặc phía sau; còi phát tín hiệu ưu tiên lắp ở
phía trước đầu xe; cờ hiệu cắm ở đầu xe.
3. Đối với xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp,
xe Cảnh sát gia thông dẫn đường, khi lắp đặt đèn quay hoặc đèn chớp trên nóc xe
ô tô thì phần đèn phát sáng màu đỏ nằm phía bên trái, phần đèn phát sáng màu
xanh nằm phía bên phải người lái xe.
Điều 8. Sản xuất, kinh doanh
và nhập khẩu thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu thiết bị ưu tiên phải đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định; chỉ được bán cho các tổ
chức, cá nhân có Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập
khẩu thiết bị ưu tiên phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của các thiết bị
theo quy định tại phụ lục 01, phụ lục 02, phụ lục 03 Nghị định này; có sổ theo
dõi ghi rõ và thống kê cụ thể, đầy đủ số lượng, chủng loại và chỉ tiêu kỹ thuật
thiết bị ưu tiên đã sản xuất, nhập khẩu, bán, lắp đặt và tên, địa chỉ của tổ chức,
cá nhân mua thiết bị ưu tiên; chấp hành việc kiểm tra khi cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÍN HIỆU CỦA XE ĐƯỢC QUYỀN ƯU TIÊN
Điều 9. Điều kiện sử dụng
tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
Xe ưu tiên khi lắp đặt thiết bị ưu tiên phải có
Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan
có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp,
cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu
tiên
1. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp,
cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên theo mẫu số 02 ban hành kèm theo
Nghị định này.
b) Tờ khai đề nghị cấp,
cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên theo mẫu số 03 ban hành kèm theo
Nghị định này.
c) Các giấy tờ khác có
liên quan để chứng minh phương tiện thuộc các đối tượng được quy định tại Điều
3 Nghị định này.
2. Đối với xe cứu
thương, ngoài các giấy tờ chứng minh theo khoản 3 Điều 9 Nghị định này thì phải
đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn về xe cứu thương theo quy định của Bộ Y tế mới
được cấp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu
tiên.
3. Trường hợp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên bị hư hỏng, nhàu nát, bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng, cơ quan,
tổ chức, cá nhân quản lý xe ưu tiên phải có văn bản đề nghị cấp đổi, cấp lại và
nêu rõ lý do theo mẫu số 02 ban hành kèm theo
Nghị định này.
Điều 11. Trình tự, thủ tục
cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền
ưu tiên
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp,
cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu
tiên thực hiện trên Cổng dịch vụ công. Trong trường hợp không thực hiện được
qua Cổng dịch vụ công, có thể gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp
cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý theo quy định.
2. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát
tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho cơ quan, tổ chức, các nhân quản lý xe ưu
tiên; trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì cơ quan có thẩm quyền trả lời
qua Cổng dịch vụ công hoặc có văn bản thông báo lý do.
Điều 12. Giấy phép sử dụng
thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
1. Hình thức, nội dung Giấy phép sử dụng thiết bị
phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Thời hạn sử dụng Giấy phép sử dụng thiết bị
phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên được cấp trong thời gian xe được sử dụng
đi làm nhiệm vụ khẩn cấp của cơ quan đề nghị cấp phép, nhưng không quá 03 (ba)
năm kể từ ngày cấp.
Điều 13. Thu hồi Giấy phép
sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
1. Các trường hợp thu hồi Giấy phép sử dụng thiết
bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên:
a) Xe ưu tiên bị hư hỏng, cũ nát, hết niên hạn sử
dụng;
b) Xe ưu tiên đã chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc
thanh lý;
c) Giấy phép hết thời hạn sử dụng;
d) Vi phạm khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
4 Nghị định này;
e) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng
xe ưu tiên nhưng không chấp hành quy định tại Điều 19 Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải liên hệ, giao
nộp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho cơ
quan có thẩm quyền cấp phép; cơ quan tiếp nhận, tiến hành thu hồi Giấy phép sử
dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên theo quy định.
3. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có vi
phạm về lắp đặt, sử dụng thiết bị ưu tiên, sử dụng Giấy phép sử dụng thiết bị
phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên hết hạn sử dụng, Giấy phép sử dụng thiết
bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên không do cơ quan có thẩm quyền cấp
phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tổ
chức, cá nhân vi phạm tháo gỡ, lập biên bản tịch thu thiết bị ưu tiên, thu hồi
Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên và thông báo
cho đơn vị chủ quản biết, phối hợp quản lý.
Điều 14. Thẩm quyền cấp, cấp
đổi, cấp lại, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền
ưu tiên
1. Bộ Công an hướng dẫn, chỉ đạo phân công tổ chức
cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên đối với các phương tiện được quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7
Điều 3 Nghị định này, phân cấp thực hiện như sau:
a) Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy phép sử dụng
thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên thuộc các bộ, ngành ở Trung
ương;
b) Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát
giao thông đường bộ, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh)
cấp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho các
cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh;
c) Công an cấp huyện cấp Giấy phép sử dụng thiết
bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp
huyện có trụ sở đóng trên địa bàn huyện.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền cấp,
cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên đối với xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định tại Khoản
2 Điều 3 Nghị định này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ XE
ĐƯỢC QUYỀN ƯU TIÊN
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ
Công an
Giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà
nước về lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền
ưu tiên; kiểm tra, kiểm soát phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về quản
lý, sử dụng xe được quyền ưu tiên; việc lắp đặt, sử dụng, sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh thiết bị ưu tiên; tổ chức cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy phép sử
dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên theo thẩm quyền; theo
dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ
Quốc phòng
Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, lắp đặt, sử dụng
thiết bị ưu tiên đối với xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; tổ chức cấp, cấp
đổi, cấp lại, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền
ưu tiên thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ
Công Thương
Kiểm tra, hướng dẫn, quản lý việc sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh thiết bị ưu tiên; phối hợp với Bộ Công an xử lý nghiêm các vi
phạm liên quan đến lĩnh vực này.
Điều 18. Trách nhiệm của
các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát,
tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng xe ưu
tiên, việc lắp đặt và sử dụng thiết bị ưu tiên đối với phương tiện thuộc quyền
quản lý; xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý vi phạm quy
định về lắp đặt, sử dụng thiết bị ưu tiên thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 19. Trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe được quyền ưu tiên
1. Chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật nếu để cá nhân, đơn vị sử dụng xe ưu tiên không đúng quy định, vi phạm
pháp luật; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để xác định người điều khiển xe
ưu tiên thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khi có yêu cầu.
2. Lập sổ thống kê, theo dõi quản lý xe được quyền
ưu tiên thuộc quyền quản lý theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này. Định
kỳ hàng năm (tháng 12 hàng năm), có trách nhiệm cung cấp số liệu về xe ưu tiên
cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe
được quyền ưu tiên để tổng hợp, theo dõi; chấp hành việc kiểm tra khi cơ quan
có thẩm quyền yêu cầu.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Điều khoản chuyển
tiếp
Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe
được quyền ưu tiên cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực, vẫn có giá trị
theo thời hạn ghi trên giấy phép; khi giấy phép hết hạn hoặc bị hư hỏng, cũ
nát, thực hiện cấp đổi, cấp lại theo quy định tại Chương III của Nghị định này.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày
tháng năm 2023, thay thế Nghị định số
109/2009/NĐ-CP ngày 01/12/2009 quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.
Điều 22. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Tổng Bí thư;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Tòa
án nhân dân tối cao;
- Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán nhà nước;
-
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân
hàng Chính sách xã hội;
-
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ
quan trung ương của các đoàn thể;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu:
VT, NC (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC 01
YÊU CẦU KỸ THUẬT CÒI PHÁT TÍN HIỆU ƯU TIÊN
(Ban hành kèm theo Nghị định số …../2023/NĐ-CP ngày …../…./2023)
1. Yêu cầu kỹ thuật còi phát tín hiệu ưu tiên
của xe ô tô
TT
|
Loại xe ưu
tiên
|
Chu kỳ tín
hiệu (ms)
|
Tần số điều
chế (Hz)
|
Công suất ra
(W)
|
Cường độ âm
thanh (dB)
|
Chu kỳ còi
phát ra (lần/phút)
|
Chế độ còi
ưu tiên
|
1
|
Xe chữa cháy
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xe quân sự làm
nhiệm vụ khẩn cấp
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xe Công an làm nhiệm
vụ khẩn cấp,
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xe Cảnh sát
giao thông dẫn đường
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Xe cứu thương
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Xe đi làm trong
tình trạng khẩn cấp khác
|
|
|
|
|
|
|
2. Yêu cầu kỹ thuật còi phát
tín hiệu ưu tiên của xe mô tô
TT
|
Loại xe ưu
tiên
|
Chu kỳ tín hiệu
(ms)
|
Tần số điều
chế (Hz)
|
Công suất ra
(W)
|
Cường độ âm
thanh (dB)
|
Chu kỳ còi
phát ra (lần/phút)
|
Chế độ còi
ưu tiên
|
1
|
Xe quân sự làm
nhiệm vụ khẩn cấp
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xe Công an làm
nhiệm vụ khẩn cấp
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xe Cảnh sát
giao thông dẫn đường
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 02
YÊU CẦU KỸ THUẬT CỜ HIỆU ƯU TIÊN
(Ban hành kèm theo Nghị định số …../2023/NĐ-CP ngày …../…./2023)
1. Cờ hiệu ưu tiên của xe Quân sự
Cờ hình tam giác cân, cạnh đáy rộng 23 cm, đường
cao 37 cm, nền cờ màu đỏ, giữa cờ có hình quân hiệu và mũi tên màu vàng, hai
bên cạnh có tua vàng dài 3,5 cm; cán cờ cao 50 cm, đường kính cán cờ 1,5 cm.
2. Cờ hiệu ưu tiên của xe Công an
Cờ hình tam giác cân, cạnh đáy rộng 27 cm, đường
cao 37 cm, hai cạnh bên may tua màu vàng dài 4 cm, nền cờ màu xanh lục, giữa nền
cờ thêu hình mũi tên dài 23,5 cm, đầu mũi tên dài 5 cm rộng 3 cm, bản mũi tên rộng
0,5 cm, đầu mũi tên cách đường may nẹp luồn cán cờ 2 cm, giữa thân mũi tên thêu
hình Công an hiệu, mũi tên và Công an hiệu màu vàng; cán cờ cao 50 cm, đường
kính cán cờ 1,5 cm.
3. Cờ hiệu ưu tiên của xe hộ đê
Cờ hình chữ nhật, khung có nét viền màu đỏ kích
thước 20 cm x 30 cm, nền cờ màu trắng, giữa nền cờ thêu hàng chữ “HỘ ĐÊ” màu đỏ,
chiều cao chữ là 4,8 cm, chiều rộng nét chữ 1,0 cm; cán cờ cao 50 cm, đường kính
cán cờ 1,5 cm.
4. Yêu cầu kỹ thuật đối với cờ hiệu ưu
tiên của xe sử dụng trong tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia và trật tự,
an toàn xã hội hoặc khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm thực hiện theo quy
định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
PHỤ LỤC 03
YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐÈN PHÁT TÍN HIỆU ƯU TIÊN
(Ban hành kèm theo Nghị định số …../2023/NĐ-CP ngày …../…./2023)
1. Yêu cầu kỹ thuật đèn phát tín hiệu ưu tiên
của xe ô tô
TT
|
Loại xe ưu
tiên
|
Mầu sắc
|
Đèn đơn
|
Đèn kép
|
Tốc độ quay của
chao đèn hoặc tần số chớp (vòng hoặc lần/phút)
|
Công suất
(W)
|
Cường độ
sáng (cd)
|
Công suất
(W)
|
Cường độ
sáng (cd)
|
1
|
Xe chữa cháy
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xe quân sự làm nhiệm vụ khẩn cấp
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xe Công an làm nhiệm vụ khẩn cấp,
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xe Cảnh sát giao thông dẫn đường
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Xe cứu thương
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Xe đi làm trong tình trạng khẩn cấp khác
|
|
|
|
|
|
|
2. Yêu cầu kỹ thuật đèn phát tín hiệu ưu tiên
của xe mô tô
TT
|
Loại xe ưu
tiên
|
Mầu sắc
|
Đèn đơn
|
Tốc độ quay của
chao đèn hoặc tần số chớp (vòng hoặc lần/phút)
|
Công suất
(W)
|
Cường độ
sáng (cd)
|
1
|
Xe quân sự làm
nhiệm vụ khẩn cấp
|
|
|
|
|
2
|
Xe Công an làm
nhiệm vụ khẩn cấp
|
|
|
|
|
3
|
Xe Cảnh sát
giao thông dẫn đường
|
|
|
|
|
3. Loại đèn và hình dạng
TT
|
Loại đèn
|
Hình dạng
|
1
|
Đèn đơn
|
Đèn phát tín hiệu ưu tiên dạng hình tròn
Đèn phát tín hiệu ưu tiên dạng hình trụ
|
2
|
Đèn kép
|
Đèn phát tín hiệu ưu tiên dạng hình hộp chữ nhật
loại 2 bóng đèn
Đèn phát tín hiệu ưu tiên dạng hình hộp chữ nhật
loại 4 bóng đèn
|
|
Mẫu số 01
Ban hành kèm
theo Nghị định số …../2023/NĐ-CP ngày … của Thủ tướng Chính phủ
|
MẪU GIẤY PHÉP SỬ DỤNG THIẾT BỊ PHÁT TÍN HIỆU
CỦA XE ĐƯỢC QUYỀN ƯU TIÊN
1. Mặt trước
…..(1)….
…..(2)….
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY PHÉP SỬ
DỤNG THIẾT BỊ PHÁT TÍN HIỆU
CỦA XE ĐƯỢC QUYỀN ƯU TIÊN
Cấp cho xe ô tô (mô tô), biển
kiểm soát:………………………………….
Tên cơ quan, đơn vị quản
lý:……………………………………………….
Số giấy đăng ký xe:…………….. Nhãn
hiệu xe:……… Màu sơn:……….
Số khung:……………………….. Số
máy:………………………………...
Loại xe được quyền ưu
tiên:......................(3).........……………………………....
|
…………..,
ngày….. tháng….. năm…….
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
|
Có giá trị đến:…………
|
2. Mặt sau
1. Xe được quyền ưu tiên khi tham gia
giao thông phải mang theo giấy này.
2. Tín hiệu ưu tiên chỉ được sử dụng khi đi
làm nhiệm vụ theo quy định.
3. Khi có thay đổi về xe thì phải giao nộp lại
Giấy phép ưu tiên cho cơ quan cấp.
4. Không sử dụng Giấy phép ưu tiên sai mục
đích.
|
Ghi chú:
- (1): Cơ quan cấp trên của cơ quan cấp giấy
phép.
- (2): Cơ quan cấp giấy phép.
- (3): Ghi rõ loại xe được quyền ưu tiên theo
quy định Điều 3 tại Nghị định số …../2023/NĐ-CP ngày … của Thủ tướng Chính phủ.
___________________
Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của
xe được quyền ưu tiên: kích thước 85,6x53,98 mm, in trên nền giấy màu hồng, hoa
văn hình Quốc huy; dòng chữ “GIẤY PHÉP SỬ DỤNG THIẾT BỊ PHÁT TÍN HIỆU CỦA XE ĐƯỢC
QUYỀN ƯU TIÊN” màu đỏ.
|
Mẫu số 02
Ban hành kèm
theo Nghị định số …../2023/NĐ-CP ngày … của Thủ tướng Chính phủ
|
Kính gửi: ………….…
(3)………………
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, đối chiếu
với các quy định tại Nghị định số …../2023/NĐ-CP ngày …./…/2023 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, …………(2)…..……… đề nghị
………….(3)……... cấp/cấp đổi/cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của
xe được quyền ưu tiên cho ……..…....(4)…………… xe ô tô (mô tô) biển kiểm soát:
……..…….. để phục vụ công tác ……….(5)……………………..
Lý do cấp đổi/cấp lại: ……………………………………………………
Xin gửi kèm theo:…………(6)……………………………… ………......
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Địa chỉ, số điện thoại liên hệ, phối hợp:…………(7)………………….
Đề nghị…………………..(3)………………… …xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……
- Lưu:……
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN, TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Tên cơ quan, tổ chức cấp trên (nếu
có).
- (2): Tên cơ quan, tổ chức đề nghị xin cấp
giấy phép.
- (3): Cơ quan cấp giấy phép.
- (4): Số lượng xe ô tô (mô tô) cần cấp Giấy
phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.
- (5): Mục đích sử dụng của xe ô tô (mô tô) cần
lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.
- (6): Giấy tờ liên quan đi kèm (quy định tại
Khoản 3 Điều 4 Thông tư số...).
- (7): Ghi rõ tên, địa chỉ, điện thoại của
người có trách nhiệm sẽ trực tiếp làm việc với cơ quan cấp giấy phép.
|
Mẫu số 03
Ban hành kèm
theo Nghị định số …../2023/NĐ-CP ngày … của Thủ tướng Chính phủ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ CẤP
“Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của
xe được quyền ưu tiên”
Họ tên:…………………………………Sinh ngày……/……/…….......
Cấp bậc:………………Chức vụ:……………............................................
Đơn vị công tác:………………………………………………………...
…………………………………………………………………………….
Số CMND/CMCAND:……………Cấp ngày:…./…/.…tại……………..
Đại diện cho cơ quan đến liên hệ cấp “Giấy phép
sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên” cho xe (ô tô/mô tô):………………
Biển kiểm soát:…………………….Màu sơn:……………………….......
Nhãn hiệu:…………………………Số loại:……………………………...
Số khung:………………………….Số máy:……………………………..
Mục đích sử dụng:…………………………………………………….......
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
Tôi xin cam đoan nội dung khai trên là đúng; nếu
sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Xác nhận của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hà Nội,
ngày......tháng.....năm 2017
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu số 04
Ban hành kèm
theo Nghị định số …../2023/NĐ-CP ngày … của Thủ tướng Chính phủ
|
…(1)…….
…(2)…….
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
SỔ THỐNG KÊ, THEO DÕI QUẢN LÝ XE ĐƯỢC QUYỀN ƯU TIÊN
STT
|
Biển kiểm
soát
|
Loại xe
|
Giấy phép sử
dụng thiết bị ưu tiên
|
Mục đích sử
dụng
|
Tình trạng
phương tiện
|
Ghi chú
|
Ô tô
|
Mô tô
|
Số giấy phép
|
Thời hạn sử
dụng
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÁN BỘ THỐNG KÊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
………………, ngày
…… tháng ….. năm ………
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1): Tên cơ quan, tổ chức cấp trên (nếu
có).
- (2): Tên cơ quan, tổ chức quản lý xe được
quyền ưu tiên.