NGHỊ ĐỊNH THƯ
THỰC
HIỆN HIỆP ĐỊNH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ HOÀNG GIA CAMPUCHIA
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Campuchia (sau đây gọi tắt là
các Bên ký kết);
Căn cứ Hiệp định vận tải đường bộ
giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
Hoàng gia Campuchia ký ngày 01 tháng 6 năm 1998 tại Hà Nội (sau đây gọi
tắt là “Hiệp định”), đã thỏa thuận như sau:
MỤC I ĐĂNG KÝ VÀ
LOẠI XE CƠ GIỚI
Điều 1. Nghĩa vụ
đăng ký
Xe cơ giới và các xe sơ mi rơ mooc sử
dụng trong giao thông qua lại biện giới giữa hai nước sẽ được đăng ký
tại nước mình phù hợp với các quy định trong nghị định thư này.
Điều 2.
Sử dụng chữ số
và ngôn ngữ trong ký hiệu nhận dạng xe, giấy đăng ký và biển số xe,
những thông tin chi tiết được ghi bằng tiếng Anh (bằng chữ viết hoa
hoặc chữ thường) và chữ số Ả rập. Việc sử dụng Tiếng Anh và các
chữ số Ả rập không có nghĩa là cấm sử dụng đồng thời ngôn ngữ và
các ký tự quốc gia.
Điều 3. Ký hiệu
nhận dạng
Mọi xe cơ giới tham gia giao thông qua
lại biên giới sẽ mang các ký hiệu nhận dạng sau:
Tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất
phương tiện
Số hiệu sản phẩm hoặc số xe của nhà
sản xuất trên khung hoặc trong trường hợp không có khung thì trên thân
xe; và
Số hiệu động cơ, nếu số đó được nhà
sản xuất ghi trên động cơ, (không áp dụng đối với xe sơ mi rơ mooc).
Các ký hiệu nhận dạng được đặt ở
vị trí dễ tiếp cận và dễ đọc. Ngoài ra, các ký hiệu đó phải được
bố trí sao cho chúng không bị sửa chữa hay tháo gỡ một cách dễ
dàng.
Điều 4. Giấy đăng ký
xe
1. Mỗi xe cơ giới khi tham gia giao thông
qua lại biên giới phải có Giấy đăng ký xe hợp lệ do cơ quan có thẩm
quyền của Nước có phương tiện cấp
2. Giấy đăng ký phải có các mục sau:
a. Thông tin cơ bản:
- Tiêu đề: Giấy đăng ký xe
- Tên: (và biểu trưng – logo) của cơ
quan cấp
- Địa chỉ liên lạc của cơ quan cấp
- Nước (cũng được thể hiện qua Ký
hiệu phân biệt) của cơ quan cấp
- Chứng thực ký tên, đóng dấu
- Ngày cấp giấy đăng ký xe
b. Các chi tiết đăng ký
- Biển đăng ký hoặc số đăng ký
- Ký hiệu phân biệt quốc gia của nước
đăng ký
- Ngày đăng lý lần đầu
- Thời gian hiệu lực nếu không phải là
giấy đăng ký vô thời hạn
c. Đặc điểm của chủ sở hữu - người
giữ Giấy chứng nhận:
- Họ và tên đầy đủ
- Địa chỉ
d. Các chi tiết và phương tiện
d.1. Loại phương tiện: xe tải, xe buýt,
xe chở khách, …
d.2. Thân xe;
- Tên/ nhãn hiệu của nhà sản xuất
- Kiểu /mã hiệu (nếu có)
- Màu sắc (ký hiệu RAL)
- Năm sản xuất xe (nếu có)
- Số khung
- Số trục
- Trọng lượng rỗng (trọng lượng xe)
(đối với xe tải hoặc xe buýt)
- Tải trọng (đối với xe tải) hoặc số
ghế (đối với xe buýt)
Ghi chú: Trọng lượng rỗng và tải
trọng sẽ được in bằng sơn trên thân xe (nhưng không bắt buộc)
d.3. Động cơ
- Tên động cơ (nếu khác với thân xe)
- Số xi lanh
- Công suất
- Mã lực
- Số se ri
Điều 5. Biển đăng ký
Mọi xe cơ giới tham gia giao thông qua
lại biên giới phải biểu thị số đăng ký trên biển số phẳng đặt thẳng
đứng gắn cố định tại phía trước và phía sau xe và vuông góc với
mặt cắt dọc giữa xe, có thể đọc được từ khoảng cách 30 -40 mét. Bề
mặt của biển số có thể bằng chất liệu phản quang. Xe sơ-mi rơ-mooc
tối thiểu phải đặt biển đăng ký ở phía sau.
Điều 6. Ký hiệu phân
biệt quốc gia
1. Mỗi xe cơ giới tham gia giao thông qua
lại biên giới, ngoài biển đăng ký, phải đặt tại phía sau một ký
hiệu phân biệt của quốc gia nơi xe đăng ký.
Ký hiệu phân biệt, quốc gia sẽ bao
gồm từ 1 đến 3 ký tự chữ hoa La tinh, chữ có chiều cao tối thiểu là
0,08 mét và nét chữ có chiều rộng tối thiểu là 0,01 mét. Các chữ
sẽ được sơn màu đen trên nền trắng trong hình elip với trục chính nằm
ngang.
2. Ký hiệu phân biệt không được đưa
vào biển đăng ký hoặc được gắn vào theo cách thức mà có thể gây ra
nhầm lẫn với số đăng ký hoặc khó nhận biết.
a. Cách thức gắn ký hiệu phân biệt
phải tuân theo các quy tắc áp dụng như đối với biển đăng ký.
b. Ký hiệu phân biệt quốc gia cho xe cơ
giới của từng nước như sau:
Campuchia: KH
Việt nam: VN
Điều 7. Công nhận
lẫn nhau
Mỗi Bên ký kết công nhận biển đăng ký
xe, giấy đăng ký xe, chứng nhận kiểm định xe và hoặc dấu (tem) kiểm
định, Giấy phép lái xe và giấy phép liên vận do cơ quan có thẩm
quyền của Bên ký kết kia ban hành.
MỤC II CÁC ĐIỀU KIỆN,
YÊU CẦU ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI
Điều 8. Loại và
số lượng xe cơ giới Các Bên ký kết thống nhất rằng xe cơ giới được
phép tham gia giao thông qua lại biên giới (thương mại và phi thương mại)
gồm những loại sau:
1. Xe thương mại: là những xe tham gia
vận chuyển người và hàng hóa để lấy tiền công.
2. Xe phi thương mại: là những xe ngoài
xe thương mại
3. Trong giai đoạn mười hai (12) tháng
đầu, các Bên ký kết thỏa thuận rằng: số lượng xe thương mại được
phép hoạt động giao thông qua lại biên giới sẽ không quá 40 xe cho mỗi
nước. Sau này, số lượng xe sẽ được các Bên ký kết bàn bạc đã thỏa
thuận theo từng giai đoạn.
4. Trong giai đoạn đầu, chỉ những xe
phi thương mại sau đây được phép vận tải qua biên giới là xe công vụ
chính thức hoặc đặc biệt, cụ thể xe ngoại giao, xe thuộc sở hữu của
tổ chức quốc tế, xe chính phủ, xe làm nhiệm vụ chính thức của Chính
phủ, xe do doanh nhân ngoại quốc lái, xe cứu hỏa và xe cứu thương.
Sau này, vào một thời điểm được hai
Bên ký kết cũng xác định, các Bên ký kết sẽ thỏa thuận cho phép
những loại xe phi thương mại khác tham gia giao thông qua lại biên giới
phù hợp với các điều kiện hai Bên cùng thỏa thuận.
Điều 9. Các yêu cầu
kỹ thuật của xe
Các xe vận tải quá cảnh đường bộ và
phương tiện vận tải qua lại biên giới được áp dụng trong Nghị định
thư này sẽ không được phép tham gia giao thông qua lại biên giới, nếu
không đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật sau:
1. Kích thước tối đa của xe cụ thể
như sau:
a. Chiều dài tối đa của xe quy định
chi tiết tại Phụ đính A và B
b. Chiều rộng tối đa của xe quy định
chi tiết tại Phụ đính C
c. Độ cao giới hạn tối đa của xe quy
định chi tiết tại Phụ đính D
d. Phần nhô ra tối đa ở phía sau xe quy
định chi tiết tại Phụ đính E
2. Trọng tải xe tối đa cho phép phải
tuân thủ theo các quy định luật pháp của Nước sở tại, do các cơ quan
có thẩm quyền tương ứng của hai nước quy định.
3. Các tiêu chuẩn về khí thải như sau:
Khí thải từ các xe (khói) 50% (opacity
hoặc Đơn vị Bosch) hoặc 50% HSU; và
4. Các yêu cầu liên quan khác, cụ thể:
Hiệu suất của phanh: 50% của trọng
lượng trục, biên độ trượt ngang: dương (+) hoặc âm (-) 5m/km.
Điều 10. Các yêu
cầu kỹ thuật đối với thùng xe và các Con-ten-nơ
Xe và các con-ten-nơ sử dụng cho việc
vận chuyển hàng hóa qua lại biên giới sẽ được đóng và trang bị theo
cách thức để:
a. Ngăn chặn việc buôn lậu hàng hóa
bằng cách bí mật thay đổi, tháo bỏ hoặc đưa vào thùng xe mà không
để lại dấu vết rõ ràng của việc giả mạo hàng không làm hỏng niêm
phong Hải quan;
b. Không có các khoảng trống có thể
che dấu hàng hóa;
c. Tất cả, các khoảng trống để chứa
hàng đều phải thuận tiện cho việc kiểm tra Hải quan.
Điều 11. Yêu cầu về
giấy tờ
1. Các giấy tờ sau
đây sẽ phải luôn luôn mang trên xe vận tải đường bộ khi ở trên lãnh
thổ của Bên ký kết liên quan mà xe vận tải đường bộ này đi qua:
a. Đối với xe vận chuyển hành khách:
- Giấy đăng ký xe cơ giới
- Chứng nhận kiểm định xe cơ giới
- Giấy phép liên vận
- Danh sách hành khách có xác nhận
của bến xe
- Giấy bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc
với bên thứ ba còn giá trị
- Giấy bảo hiểm hành khách còn giá
trị
- Tờ khai hải quan nhập, xuất xe qua
trạm kiểm soát biên giới
b. Đối với phương tiện vận chuyển
hàng hóa
- Giấy đăng ký xe cơ giới
- Chứng nhận kiểm định xe cơ giới
- Giấy phép liên vận
- Phiếu gửi hàng
- Tờ khai hải quan đối với hàng hóa
- Giấy bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc
với bên thứ 3 còn giá trị
- Tờ khai hải quan đối với nhập, xuất
xe qua trạm kiểm soát biên giới
c. Đối với phương tiện khác
- Giấy đăng ký xe cơ giới
- Chứng nhận kiểm định xe cơ giới
- Giấy phép liên vận
- Giấy Bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc
với bên thứ ba còn giá trị
- Tờ khai hải quan nhập, xuất xe qua
trạm kiểm soát biên giới
2. Những giấy tờ
sau sẽ được người dân của một nước khi đi vào lãnh thổ của Nước kia
mang theo:
a.Đối với lái xe:
- Giấy phép lái xe quốc gia (hoặc
quốc tế) còn giá trị
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương hộ
chiếu do Nước mình cấp, và thị thực do cơ quan có thẩm quyền của
Nước sở tại cấp, theo yêu cầu;
b. Đối với hành khách (du khách)
Hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương hộ
chiếu do Nước mình cấp và thị thực do cơ quan có thẩm quyền của
Nước sở tại cấp, theo yêu cầu.
c. Toàn bộ giấy tờ được nêu trên,
cùng bản dịch có chứng thực của Nước mình khi ở trên lãnh thổ của
Nước kia phải được trình cho các cơ quan hải quan Nước kia theo yêu cầu.
Điều 12. Giấy phép
liên vận
1. Tất cả những xe trừ xe cứu hỏa và
cứu thương đăng ký tại một Bên ký kết như quy định ở Điều 8 của Nghị
định thư này, khi tham gia vào vận tải qua biên giới vào lãnh thổ của
Bên ký kết kia phải có giấy phép liên vận qua lại biên giới (Giấy
phép liên vận) do Nước mình cấp;
2. Cơ quan có thẩm quyền của hai Bên
ký kết cấp giấy phép liên vận cho từng phương tiện vận tải của nước
mình theo quy định để thực hiện vận tải hàng hóa và hành khách qua
lại giữa hai nước. Đối với phương tiện thương mại, cơ quan cấp phép
phải ghi rõ tên các cấp cửa khẩu phạm vi được hoạt động của phương
tiện và tuyến đường vận tải được phép sử dụng.
Điều 13. Mẫu giấy
phép liên vận
1. Giấy phép liên vận Việt Nam –
Campuchia gồm:
- Sổ giấy phép liên vận Viêt Nam –
Campuchia và
- Phù hiệu gắn trên phương tiện vận
tải liên vận Sổ giấy phép liên vận được in thành hai thứ tiếng:
Tiếng Anh và Tiếng nước sở tại (tiếng Việt hoặc Khơ – me). Giấy phép
và phù hiệu của nước nào thì in tiếng nước đó ở trên và tiếng Anh
ở dưới. Mẫu giấy phép liên vận sẽ theo mẫu quy định tại Phụ đính F.
Mẫu phù hiệu sẽ theo quy định tại Phụ đính G.
2. Số giấy phép liên vận Việt Nam –
Campuchia có hai loại:
a. Loại 1 cấp cho phương tiện vận tải
đường bộ qua lại nhiều lần trong thời gian tối đa là 01 năm với mỗi
lần nhập lưu lại không quá 30 ngày;
b. Và loại 2 cấp cho phương tiện đi
lại một lần với thời hạn không quá 30 ngày.
MỤC III TẠM NHẬP
PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI
Điều 14. Các
khoản thuế, thuế hải quan, cấm và hạn chế nhập. Mỗi bên ký kết cam
kết cho phép tạm nhập vào trong lãnh thổ của mình phương tiện được
đăng ký ở Bên ký kết kia mà không phải nộp thuế nhập khẩu và không
bị cấm hay bất kỳ hạn chế nào, và sẽ phải tái xuất và tuân thủ
các điều kiện khác quy định trong Nghị định thư này.
Điều 15. Mở rộng
sang các hạng mục khác
Phụ tùng, đồ nghề, dụng cụ và các
vật dụng khác tập hợp thành các thiết bị thông thường của phương
tiện và nhiên liệu chứa trong các thùng cung cấp thông thường nguyên
gốc là bình chứa, và dầu nhờn với khối lượng cần thiết để sử
dụng trong chuyến đi và các thiết bị cần thiết để bảo dưỡng và bộ
phận thay thế để sửa chữa cũng được điều chỉnh bằng các quy định
tương tự.
Điều 16. Tạm nhập
phương tiện cơ giới
Biện pháp tạm thời thống nhất sẽ áp
dụng cho tới khi thiết lập được cơ chế bảo lãnh cho xe cộ tạm nhập
giữa hai nước là: Các cơ quan có thẩm quyền của hai bên sẽ trao đổi
cho nhau một danh sách các phương tiện cơ giới hợp lệ và được hai bên
cùng chấp thuận cho qua lại biên giới. Những phương tiện này sẽ được
cấp phép tạm nhập vào nước sở tại mà không phải bảo hành.
Điều 17. Tái xuất
1. Phương tiện tạm nhập vào lãnh thổ
của mỗi bên phải được tái xuất còn nguyên trạng chung, trừ hao mòn
và hỏng hóc thông thường, trong phạm vi thời gian cho phép; nếu không
có lý do chính đáng phương tiện cơ giới sẽ bị coi như nhập khẩu bất
hợp pháp vào Nước sở tại và phải bị xử lý bằng (các) biện pháp
phù hợp theo quy định của luật pháp quốc gia và quy định của Nước
sở tại.
2. Những phụ tùng chưa sử dụng hoặc
bị hư hỏng từ phương tiện tạm nhập phải mang ra khỏi Nước sở tại.
3. Phương tiện tạm nhập đã bị hư hỏng
nặng trong một tai nạn sẽ không phải tái xuất, với điều kiện:
a. Đã thanh toán các khoản thuế nhập
khẩu và thuế hải quan;
b. Phương tiện được Cơ quan có thẩm
quyền Nước sở tại bỏ cấm hoặc chập thuận bởi Cơ quan có thẩm quyền
của Nước sở tại;
c. Phương tiện được hủy dưới sự giám
sát chính thức của cơ quan có thẩm quyền của Nước sở tại bằng chi
phí của người nhập khẩu và bất cứ phụ tùng còn lại thu được phải
tái xuất hoặc trả thuế nhập khẩu và thuế hải quan.
4. Người nhập khẩu phương tiện không
thể tái xuất kịp thời phương tiện do các hoàn cảnh ngoài tầm kiểm
soát của mình, phải đề trình văn bản xin gia hạn thời hạn tái xuất
với các cơ quan Hải quan Nước sở tại trước khi hết thời hạn phải
tái xuất. Nước sở tại phải cho phép gia hạn nếu thấy việc tái xuất
không kịp thời là do hoàn cảnh bất khả kháng.
5. Các phương tiện tạm nhập sẽ được
phép lưu trú trong lãnh thổ Nước sở tại trong khoảng thời gian không
quá một tháng, và mỗi lần gia hạn không quá 10 ngày.
Điều 18. Bằng chứng
của nhập khẩu và tái xuất
Bằng chứng của việc tạm nhập khẩu
và tái xuất phương tiện cơ giới đường bộ sẽ được ghi chép lại bằng
Tờ khai Hải quan về nhập, xuất phương tiện qua trạm kiểm soát biên
giới.
MỤC IV BẢO HIỂM BẮT
BUỘC VỚI PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI
Điều 19. Bảo
hiểm trách nhiệm bắt buộc đối với phương tiện cơ giới. Tất cả các
phương tiện cơ giới đường bộ tham gia vận chuyển hàng hóa hay hành
khách qua biên giới phải có bảo hiểm phương tiện cơ giới bắt buộc
phù hợp với luật pháp và quy định quốc gia của Nước sở tại.
Tất cả các phương tiện cơ giới tham
gia vào vận chuyển hàng hóa và hành khách qua lại biên giới phải
tham gia nghĩa vụ bảo hiểm bắt buộc đối với người thứ 3 cho phương
tiện cơ giới, theo luật pháp và quy định quốc gia của Nước sở tại
tương ứng.
MỤC V VẬN CHUYỂN
NGƯỜI QUA LẠI BIÊN GIỚI
Điều 20. Hộ chiếu
có giá trị và giấy tờ đi lại tương đương hộ chiếu
1. Hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại quốc
tế tương đương hộ chiếu và thị thực cho người qua lại biên giới.
Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị
tương đương hộ chiếu khác. Người đi qua biên giới sẽ mang theo hộ chiếu
có giá trị, hoặc giấy tờ đi lại quốc tế khác thay thế hộ chiếu.
Mỗi bên ký kết sẽ cung cấp cho bên ký kết kia mẫu hộ chiếu hoặc
giấy tờ đi lại quốc tế thay thế hộ chiếu thông qua kênh ngoại giao.
Người qua biên giới yêu cầu phải có thị thực của Nước sở tại, phù
hợp với luật pháp và quy định của Nước sở tại.
2. Điều kiện và thủ tục cấp thị
thực
a. Điều kiện chung cho người qua biên
giới
a.1. Hình thức phát hành, điều kiện,
trình tự, kiểu loại, và đặc trưng của thị thực phải phù hợp với
luật và quy định của Nước sở tại, trừ trường hợp được quy định
khác trong Nghị định thư này.
a.2. Thời gian cấp hoặc từ chối cấp
thị thực không được quá 10 ngày làm việc.
b. Điều kiện đặc biệt cho lái xe, nhân
viên phục vụ của phương tiện đường bộ hoạt động thương mại (sau đây
gọi tắt là lái xe và nhân viên phục vụ)
b.1. Thời gian có giá trị của thị
thực
Lái xe, nhân viên phục vụ sẽ được
phát hành bởi Nước sở tại một thị thực xuất nhập một lần/ nhiều
lần có hiệu lực tối đa 1 năm, cho tới khi một số luật được bổ sung,
sửa đổi theo đó cho phép cấp thị thực nhập cảnh nhiều lần với thời
hạn tối thiểu 1 năm.
b.2. Giấy tờ yêu cầu kèm theo Đơn xin
cấp thị thực:
Người xin cấp thị thực cho lái xe nhân
viên phục vụ phải có giấy xác nhận đang làm việc tại cơ quan người
vận tải do người vận tải được ủy quyền của Nước mình cấp. Lái xe
xin cấp thị thực phải xuất trình cho Nước sở tại bản sao Giấy phép
lái xe còn giá trị.
3. Ngôn ngữ
Ngoài (các) ngôn ngữ quốc gia, toàn
bộ thông tin chi tiết trong hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại tương đương
hộ chiếu và thị thực cũng phải được trình bày bằng tiếng Anh.
Điều 21. Kiểm tra y
tế đối với người
1. Điều khoản chung: Nước sở tại sẽ
áp dụng luật và quy định quốc gia phù hợp với “các quy định y tế
quốc tế” của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
2. Nguyên tắc: không kiểm tra
Theo nguyên tắc này, người đi lại:
a. Có các giấy tờ y tế theo quy định
của WHO
b. Không xuất phát từ những khu vực
có bênh dịch hoặc rủi ro và
c. Không có những triệu chứng biểu
hiện của các bệnh truyền nhiễm cấp tính gây nguy hiểm cho sức khỏe
công cộng sẽ không bị kiểm tra, khám y tế thường xuyên.
3. Ngoại trừ: Kiểm tra y tế sẽ được
phép trong một số trường hợp đặc biệt.
Người đi lại có thể buộc phải kiểm
tra y tế là những người:
a. Không có các giấy tờ y tế theo quy
định của WHO
b. Đến từ hoặc đi qua những khu vực
có bệnh dịch hoặc rủi ro hoặc;
c. Có những triệu chứng biểu hiện
của các bệnh truyền nhiễm cấp tính gây nguy hiểm cho sức khỏe công
cộng.
4. Xử lý khi phát hiện những cá nhân
bị mắc bệnh truyền nhiễm. Bất cứ người đi lại nào khi kiểm tra y tế
bị phát hiện có bị mắc bệnh truyền nhiễm, cơ quan chức năng hữu
quan:
a. Có thể từ chối cho vào lãnh thổ
hoặc khước từ trục xuất cá nhân người nước ngoài nếu tình trạng
sức khỏe vẫn cho phép họ có thể trở về;
b. Nếu tình trạng y tế sức khỏe không
cho phép người đó đi lại, thì thực hiện chăm sóc và điều trị y tế
phù hợp trong vùng cách ly kiểm dịch đối với cá nhân đó; và
c. Phải thông báo kịp thời tới WHO
thông qua các kênh phù hợp theo các quy định hiện hành.
5. Các giấy tờ y tế: có thể yêu cầu
người đi lại mang các giấy tờ y tế cá nhân theo mẫu quy định WHO (ví
dụ giấy chứng nhận đã tiêm vắc xin bệnh sốt vàng da).
Điều 22. Kiểm tra
vệ sinh đối với tài sản cá nhân
Các Bên ký kết phải tuân thủ các
thỏa thuận quốc tế có liên quan đến các quy định của Tổ chức Y tế
thế giới (WHO), Tổ chức Nông lương thực thế giới (FAO), cơ quan kiểm
dịch động vật quốc tế (OIE),… trong việc kiểm tra hàng hóa, bao gồm
toàn bộ việc tạm nhập tài sản cá nhân.
Điều 23. Giá cước
vận tải
1. Đối với các dịch vụ vận tải không
theo lịch trình, giá cước vận tải sẽ do thị trường tự do xác định,
nhưng phụ thuộc vào quy định chống độc quyền, để đánh giá quá cao
hoặc quá thấp.
2. Các Bên ký kết và người hoạt động
vận tải không được áp dụng bất cứ biện pháp, thỏa thuận hoặc thông
lệ nào có xu hướng bóp méo cạnh tranh tự do, chẳng hạn như thông
đồng (cartels), lạm dụng vị trí chi phối, phá giá và trợ giá nhà
nước. Những hành động này sẽ bị ngăn chặn và phải bị vô hiệu hóa.
Các Bên ký kết bảo đảm rằng những người hoạt động vận tải tương
ứng của mình phải tuân thủ theo nguyên tắc này.
3. Đối với các dịch vụ vận tải theo lịch
trình, các Bên ký kết có liên quan sẽ thống nhất giá cước.
MỤC VI CHẾ ĐỘ TRÁCH
NHIỆM CỦA NGƯỜI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
Điều 24. Định nghĩa
Cho mục đích quy định trách nhiệm
pháp lý của người vận tải trong mục này, các chi tiết gạch chân sẽ
có nghĩa như sau:
1. Hành lý đi cùng người: Hành lý đi
cùng với hành khách trên cùng một phương tiện vận tải.
2. Người vận tải: là người trong hoạt
động kinh doanh của mình thực hiện vận chuyển hành khách và hành lý
của khách để lấy tiền công hoặc tiền thưởng.
3. Châm chễ: Chậm chễ trong quá trình
thực hiện công việc vận chuyển khi phương tiện không tới được điểm
đến trong khoảng thời gian đã thỏa thuận hoặc trong trường hợp không
có thỏa thuận về thời gian thì tính bằng khoảng thời gian thông
thường cần thiết để một người vận tải mẫn cán thực hiện một hợp
đồng trong hoàn cảnh tương tự.
4. Bất khả kháng: Các tình huống gây
ra hậu quả mất mát, hư hỏng, chậm chễ mà người vận tải không thể
tránh được và người vận tải cũng không thể ngăn ngừa được các hậu
quả của các tình huống đó.
5. Hành lý xách tay: hành lý do hành
khách mang theo bên mình trong chuyến đi.
6. Hành khách: Một người nào đó do
chính mình hoặc đại diện của mình ký kết một hợp đồng vận chuyển,
được người vận tải chuyên chở, trong hoạt động kinh doanh của người
vận tải để lấy tiền công hoặc tiền thưởng.
7. Hành lý ký gửi: Hành lý mà người
vận tải tiếp nhận từ hành khách cho mục đích vận chuyển.
8. Bảo lưu: Ghi chú về các điều kiện
của hành lý khi giao hoặc nhận hành lý.
9. Người vận tải: Một con người thực
tế một pháp nhân, một cá nhân hay tập thể, thực hiện vận chuyển
hàng hóa và hoặc người bằng đường bộ để lấy tiền công.
10. Hành lý không với kèm người: Hành
lý vận chuyển như hàng hóa, thông thường không đi trên cùng phương tiện
vận tải với hành khách.
Điều 25. Phạm vi áp
dụng
1. Trách nhiệm pháp lý của Người vận
tải quy định dưới đây được áp dụng đối với mọi hợp đồng vận chuyển
hành khách và hàng hóa của họ để lấy thưởng hoặc lấy tiền công
trong quá trình kinh doanh vận tải đường bộ của người vận tải bằng
phương tiện cơ giới, khi mà nơi xuất phát và nơi đến của hành khách
ở các lãnh thổ khác nhau của các Bên ký kết.
2. Trách nhiệm của người vận tải đối
với hành lý không đi cùng chuyến đi được điều chỉnh theo các quy định
tại điều 68, 69, 70, và 72 của Nghị định thư này.
Điều 26. Hành lý
mang theo và hành lý quá cước
1. Đối với dịch vụ vận chuyển không
có thông tuyến ấn định trước hành lý cho phép tùy theo thỏa thuận
giữa các Bên ký kết hợp đồng vận chuyển.
2. Đối với dịch vụ vận chuyển có
thông tuyến ấn định trước, mỗi hành khách cho phép mang theo một hành
lý miễn cước có trọng lượng tới 20kg và với kích thước hợp lý.
Nhà vận tải có thể thu cước đối với hành lý quá cước. Cước tính
tùy thuộc vào tuyến đường, nhưng không vượt quá 5% của giá vé đủ
chặng của hành khách cho 1kg phụ trội.
Điều 27. Hành lý
không đi cùng chuyến
Giá cước cho hành lý không đi cùng
chuyến đi sẽ quy định tại Mục VIII của Nghị định thư này.
Điều 28. Hợp đồng
vận chuyển
1. Giấy tờ vận chuyển
Vé hành khách
a. Hợp đồng vận chuyển được ghi chép
lại qua việc phát hành vé tập thể hoặc vé cá nhân cho hành khách.
Việc không có vé, vé không hợp lệ, hoặc mất vé sẽ không ảnh hưởng
đến giá trị của hợp đồng vận chuyển mà vẫn tuân thủ theo các quy
định của Nghị định thư này.
b. Vé sẽ được in bằng ngôn ngữ quốc
gia và bằng tiếng Anh với các chi tiết sau:
b.1. Tên và địa chỉ của người vận
tải
b.2. Điểm xuất phát và điểm đến
b.3. Ngày của chuyến đi và thời hạn
có giá trị của vé
b.4. Giá vận chuyển, và
b.5. Một bản tham chiếu các quy định
về trách nhiệm pháp lý của Nghị định thư này.
c. Vé có thể ghi tên hoặc không ghi tên
của hành khách Phiếu chứng nhận đăng ký hành lý.
d. Để đăng ký hành lý, người vận tải
sẽ phát hành bản chứng nhận đăng ký hành lý và có thể kết hợp
với vé hành khách.
e. Chứng nhận đăng ký hành lý được
ghi bằng ngôn ngữ quốc gia và tiếng Anh với các chi tiết sau:
e.1. Tên và địa chỉ của Người vận
tải
e.2. Điểm xuất phát và điểm đến
e.3. Ngày của chuyến đi và thời hạn
có giá trị của vé
e.4. Giá vận chuyển, và
e.5. Một bản tham chiếu các quy định
về trách nhiệm pháp lý của Nghị định thư này.
e.6. Số lượng và trọng lượng của
hành lý
f. Trong trường hợp không có chứng
nhận hành lý hoặc không chỉ rõ trọng lượng hoặc số lượng của hành
lý đăng ký, trọng lượng và số lượng sẽ được tính bằng tổng tối đa
cho phép.
2. Bảo lưu
a. Ghi chú khi nhận đăng ký hành lý,
người vận tải sẽ kiểm tra điều kiện bên ngoài của hành lý, và khi
cần sẽ có ghi chú trên Phiếu ký gửi hành lý.
b. Trong trường hợp không có bảo lưu
về điều kiện hành lý của người vận tải hành lý sẽ được coi như
trong điều kiện tốt.
Điều 29. Các nguyên
tắc về trách nhiệm pháp lý của người vận tải
1. Nguyên tắc bắt buộc, bất kỳ điều
khoản nào trong hợp đồng vận chuyển trực tiếp hoặc gián tiếp làm
giảm trách nhiệm pháp lý của Người vận tải theo quy định của Nghị
định thư này, (trừ trường hợp hành khách đồng ý) đều không có giá
trị. Các điều kiện này sẽ không có giá trị trong các điều khoản
của hợp đồng.
2. Trong và ngoài hợp đồng
Trách nhiệm pháp lý hiện hành sẽ
điều chỉnh các khiếu nại phát sinh trong quá trình thực hiện hợp
đồng vận chuyển theo Nghị định thư này, kể cả trong hay ngoài hợp
đồng.
3. Trách nhiệm pháp lý ủy nhiệm của
người làm công, đại lý và nhà thầu phụ. Để thực hiện trách nhiệm
của mình, người vận tải có trách nhiệm cho mọi hành động hoặc lỗi
gây ra bởi người làm công, đại lý và nhà thầu phụ của mình, họ có
trách nhiệm pháp lý tương tự như Người vận tải.
Điều 30: Đối tượng
của trách nhiệm pháp lý
1. Thiệt hại cá nhân: Người vận tải
có trách nhiệm pháp lý cho việc mất hoặc thiệt hại từ việc chết
hoặc chấn thương của cơ thể hoặc tinh thần gây ra đối với hành khách
như là hậu quả từ tai nạn có liên quan đến vận chuyển và xảy ra khi
hành khách đang ở trên phương tiện hoặc đi lên hay rời phương tiện
2. Chậm trễ:
Người vận tải có trách nhiệm pháp
lý cho những thiệt hại do việc vận chuyển chậm trễ của hành khách
và (hoặc) hành lý của họ
3. Mất và hư hỏng hành lý đăng ký
a. Người vận tải phải chịu trách
nhiệm pháp lý cho việc mất toàn bộ hoặc một phần, hoặc hư hỏng của
hành lý xảy ra trong khoảng thời gian mà Người vận tải đưa hàng hóa
và thời gian giao hàng.
b. Sự mất mát thực tế: Nếu hành lý
ký gửi không được giao trong vòng 30 ngày kể từ thời gian đến đích
thông thường, thực tế hoặc theo lịch trình, tùy thuộc theo thời hạn
nào muộn hơn, thì hành lý sẽ được coi là mất. Khi đó hành khách sẽ
có quyền khiếu nại đòi bồi thường mất mát. Nếu sau đó tìm lại
được hành lý, người vận tải phải thông báo ngay cho hành khách và
hành khách có quyền lựa chọn nhận lại hành lý và hoàn lại tiền
bồi thường đã nhận, nhưng không được đòi bồi thường do mất mát, hư
hỏng một phần hoặc giao hàng chậm trễ đối với hành lý. Nếu hành
khách không cần nhận lại hành lý thì người vận tải có quyền xử lý
hành lý theo luật định tại địa điểm mà hàng hóa được lưu giữ.
4. Mất mát hoặc hư hỏng tải sản cá
nhân Người vận tải có trách nhiệm pháp lý cho việc mất toàn bộ
hoặc một phần, hay hư hỏng toàn bộ hoặc một phần tới tài sản cá
nhân do hành khách mặc, đeo hoặc mang theo do hậu quả của một tai nạn
liên quan tới việc vận chuyển hoặc xảy ra trong khi hành khách đang ở
trên xe hoặc đi lên hoặc rời phương tiện.
Điều 31. Biện pháp
bồi thường: các mức trách nhiệm pháp lý của người vận tải
1. Quy định chung
a. Các mức trách nhiệm pháp lý là
các chi phí pháp lý và lãi suất. Các mức cao hơn có thể được các
Bên ký kết hợp đồng vận chuyển thỏa thuận.
b. Ngoài việc bồi thường, người vận
tải phải trả lại tất cả chi phí tương ứng với cước vận chuyển tương
đương với mức độ nguy hại mà mình gây ra.
c. Tổng số bồi thường về thiệt hại:
Chết người, bị thương thân thể hoặc bị thương về tinh thần đối với
cá nhân liên quan trong tai nạn hoặc mất toàn bộ hoặc mất một phần
hoặc hư hỏng về hành lý do quá trình hoạt động vận chuyển gây ra,
sẽ được quy định theo luật pháp quốc gia nơi xét xử đưa ra phán quyết
về trách nhiệm pháp lý.
d. Cũng như vậy, việc khởi kiện của
người khiếu kiện sẽ được quyết định dựa trên luật pháp tòa án quốc
gia, nơi hành động đòi bồi thường xảy ra.
e. Người khiếu kiện có quyền đòi bồi
thường lãi suất trên khoản tiền phải đền bù với tỷ lệ năm phần trăm
(5%) mỗi năm kể từ ngày đơn khiếu kiện được gửi bằng văn bản hoặc
thông qua các trình tự pháp lý được xét xử tại tòa hoặc trọng tài.
2. Liên quan đến người bị thương
a. Tổng số đền bù của người vận tải
về thiệt hại: Chết người, bị thương hoặc bị thương tinh thần đối với
cá nhân liên quan trong vụ tai nạn mức tối thiểu là 5000USD trên một
nạn nhân;
b. Nếu có nhiều hơn một (1) nạn nhân
yêu cầu phải bồi thường, nếu yêu cầu của họ vượt quá mức quy định,
yêu cầu sẽ được giảm theo tỷ lệ một cách hợp lý.
3. Liên quan đến việc mất hoặc hư hỏng
hành lý và đồ dùng cá nhân
a. Hành lý đăng ký Tổng số đền bù
của người vận tải phải chi cho việc mất hoặc hư hỏng hành lý ký
gửi không vượt quá US$ 13kg cân nặng của tổng trọng lượng hành lý
gửi thiếu hoặc của từng hạng mục bị hư hỏng, hoặc US$ 252 trên một
đơn vị hành lý, sẽ chọn mức nào cao hơn trong hai mức đưa ra.
b. Hành lý xách tay và tài sản cá
nhân Tổng số bồi thường của người vận tải cho việc mất mát hoặc hư
hỏng hành lý xách tay hoặc đồ dùng cá nhân của hành khách sẽ giới
hạn ở mức US$ 252.
c. Mức tổng đền bù
Tổng giá trị bồi thường của người
vận tải cho một hành khách không vượt quá US$504
4. Liên quan đến chậm trễ
Tổng số giá trị bồi thường của
người vận tải đối với thiệt hại, ngoài những thiệt hại vật chất
gây đến cho hành lý hoặc tài sản cá nhân hoặc chấn thương thân thể
hành khách do việc chậm trễ sẽ được giới hạn ở mức vượt quá cước
vận chuyển.
Điều 32. Miễn trừ
trách nhiệm đối với người vận tải
1. Người vận tải sẽ được miễn trách
nhiệm trong chừng mực tai nạn, mất mát, chậm trễ hoặc thiệt hại do:
a. Trường hợp bất khả kháng: (tức là
các hoàn cảnh mà người vận tải không thể tránh được và các hậu
quả của nó mà người vận tải không thể ngăn ngừa được);
b. Thuộc tình có hữu của hành lý
hoặc đồ dùng cá nhân;
c. Do sơ xuất của hành khách; hoặc
d. Tình trạng sức khỏe có trước của
hành khách
2. Những điều kiện khiếm khuyết của
phương tiện vận tải sử dụng để thực hiện hợp đồng vận chuyển hoặc
thiếu khả năng thể chất hoặc thần kinh của người lái xe không thể
giảm nhẹ trách nhiệm cho người vận tải.
Điều 33. Bãi bỏ
việc loại trừ hoặc hạn chế trách nhiệm của Người vận tải
Người vận tải không có quyền được
hưởng sự hạn chế hoặc miễn trừ trách nhiệm nếu có bằng chứng rằng
tử vong, bị thương, mất mát, hư hại hoặc chậm trễ trong giao hàng và/hoặc
đến đích do hành động của cá nhân hoặc do lỗi sơ xuất của người vận
tải hoặc người làm công, đại lý và nhà thầu phụ của người vận tải
nhằm cố ý gây tử vong, bị thương, mất mát, hư hại hoặc chậm trễ
hoặc do thiếu thận trọng và biết rằng có thể xảy ra mất mát, thiệt
hại hoặc chậm trễ đó.
Điều 34. Khiếu nại
và kiện tụng
1. Khiếu nại khi hành khách nhận hành
lý
a. Khi nhận hành lý, hành khách sẽ
kiểm tra số, nội dung và tình trạng hành lý và nếu thấy có mất
mát hoặc hư hại gì, phải ngay lập tức khiếu nại với người vận tải
bằng văn bản.
b. Trong trường hợp nhận hành lý mà
không có khiếu nại gì, hành lý sẽ được coi là đã được giao đầy đủ
và nguyên vẹn.
2. Thời hạn
Khiếu nại đòi bồi thường phát sinh
từ việc vận chuyển theo Nghị định thư này sẽ bị hạn chế về thời
gian trừ phi có yêu cầu đưa ra tòa án hoặc trọng tại để xử lý trong
khoảng thời gian từ ngày xảy ra tai nạn hoặc thời gian đến thực tế,
theo lịch trình hoặc thông thường, căn cứ theo thời điểm nào muộn hơn:
a. Ba (3) năm trong trường hợp gây ra tử
vong, bị thương, hay bị ảnh hưởng về thể chất hoặc tinh thần đối với
hành khách; và
b. Bị sáu (6) tháng trong trường hợp
mất mát hoặc chậm trễ đối với hành lý và tài sản cá nhân và chậm
trễ trong việc đến nơi của hành khách.
3. Quyền tài phán
a. Việc kiện đòi bồi thường dựa trên
Nghị định thư này sẽ có thể đưa ra tòa án của cả hai nước.
a.1. Nơi hàng hóa xuất phát hoặc hàng
hóa được gửi đến,
a.2. Nơi xảy ra mất mát hoặc thiệt
hại;
a.3. Nơi có trụ sở kinh doanh chính
của người vận tải;
a.4. Nơi xảy ra cư trú thường xuyên của
người khiếu kiện.
b. Khiếu kiện đòi bồi thường cũng có
thể được giải quyết bởi trọng tài dựa trên cơ sở một hiệp định
được các bên liên quan gia nhập sau khi nảy sinh khiếu kiện.
Điều 35. Bảo hiểm
bắt buộc của người vận tải đối với hành khách
Liên quan đến trách nhiệm của người
vận tải khi hành khách bị chết hoặc bị thương, người vận tải phải
thực hiện nghĩa vụ của mình bằng cách ký hợp đồng với công ty bảo
hiểm để bảo hiểm tính mạng của hành khách với mức tổi thiểu US$
2.500 mà không được bán nợ hoặc khước từ trợ giúp.
MỤC VII VẬN CHUYỂN
HÀNG HÓA QUA BIÊN GIỚI
I. ĐIỀU KHOẢN
CHUNG CỦA VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
Điều 36. Định nghĩa
Phục vụ mục đích của Mục này, những
từ, ngữ gạch chân dưới đây sẽ có nghĩa như sau:
1. Người vận tải: người thực hiện
vận chuyển hàng hóa để lấy tiền công.
2. Người nhận hàng: người mà hàng
hóa sẽ được chuyển tới
3. Người gửi hàng: Người ký kết hợp
đồng vận chuyển với người vận tải và giao hàng cho người vận tải
4. Phiếu gửi hàng: Giấy tờ vận
chuyển sử dụng để thiết lập hợp đồng vận chuyển, các điều kiện
của hợp đồng, nhận và giao hàng.
5. Chậm trễ: sẽ được coi là chậm trễ
trong việc giao hàng khi hàng hóa không được giao trong khoảng thời gian
đã thỏa thuận hoặc trong trường hợp không có thỏa thuận về thời gian
thì tính bằng khoảng thời gian thông thường cần thiết để một người
vận tải mẫn cán thực hiện một hợp đồng tương tự.
6. Bất khả kháng: các tình huống dẫn
tới mất mát, thiệt hại hoặc chậm trễ mà người vận tải không thể
lường trước và tránh được và người vận tải cũng không thể ngăn ngừa
được hậu quả của các tình huống đó.
7. Trên đường vận chuyển: ở trên
đường, tức là trong quá trình thao tác vận tải.
8. Quyền thay đổi: quyền quyết định
thay đổi địa chỉ đến của hàng hóa.
9. Ghi chú bảo lưu: ghi chú về các
điều kiện của hàng hóa khi giao hoặc nhận hàng.
Điều 37. Phạm vi áp
dụng
1. Mục này áp dụng đối với hợp đồng
vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện cơ giới đường bộ để lấy tiền
công khi nơi nhận hàng và giao hàng để vận chuyển ở trên lãnh thổ
của hai Bên ký kết khác nhau.
2. Mục này không áp dụng đối với
việc vận chuyển thực hiện theo các điều khoản của các công ước bưu
điện quốc tế.
Điều 38. Giá cước
1. Giá cước vận chuyển do thị trường
tự do xác định, tùy thuộc vào quy định quản lý chống độc quyền,
với mục đích để tránh việc định giá cước quá cao hoặc quá thấp.
2. Các Bên ký kết và những người
hoạt động vận tải không được có biện pháp, thỏa thuận hoặc các
hoạt động cố ý cản trở cạnh tranh tự do và lành mạnh, như liên minh
độc quyền, lạm dụng vị trí chi phối thị trường, bán phá giá và có
sự trợ giá của nhà nước. Những hành động trên phải bị vô hiệu hóa
và không có giá trị pháp lý. Các Bên ký kết phải đảm bảo rằng
những người hoạt động vận tải của nước mình tuân thủ theo quy định
này.
Điều 39. Hợp đồng
vận chuyển
1. Phiếu gửi hàng
a. Hợp đồng vận chuyển được thể hiện
bằng việc phát hành phiếu gửi hàng với ba (3) bản gốc có chữ ký
của người gửi hàng và Người vận tải. Chữ ký có thể dưới dạng
viết tay, chữ ký in, dấu dập nổi, đóng dấu, ký hiệu hoặc bất kỳ
mẫu dạng điện tử hay cơ học nào miễn là phù hợp với luật pháp của
Bên ký kết nơi mà phiếu gửi hàng được phát hành. Người gửi hàng sẽ
nhận được bản thứ nhất, bản thứ hai sẽ gửi cùng theo hàng hóa và
bản thứ ba được Người vận tải giữ lại.
b. Phiếu gửi hàng phải phù hợp với mẫu
trong phụ đính H và bao gồm chi tiết cụ thể sau đây:
b.1. Ngày và địa điểm lập phiếu gửi
hàng;
b.2. Tên và địa chỉ của người gửi
hàng;
b.3. Tên và địa chỉ của người vận
tải;
2. Khi nhận hàng
a. Người vận tải sẽ kiểm tra số
lượng (số kiện và trọng lượng) và chất lượng bên ngoài (tình trạng)
của hàng hóa, bao gói và ghi chính xác những nội dung này lên phiếu
gửi hàng.
Trong trường hợp không có những ghi
chú bảo lưu của người vận tải hàng hóa được cho là hoàn chỉnh trong
tình trạng tốt.
b. Khi Người vận tải không có phương
tiện phù hợp để kiểm tra tính chính xác của tuyên bố về số lượng,
chất lượng, điều kiện bao gói của hàng hóa thì Người vận tải sẽ
đưa ghi chú bảo lưu của mình vào phiếu gửi hàng cùng với căn cứ của
các ghi chú đó. Tương tự, Người vận tải sẽ nêu rõ căn cứ của mọi
ghi chú của mình liên quan đến điều kiện bên ngoài hàng hóa và bao
gói, những ghi nhận đó không ràng buộc người gửi hàng trừ khi người
gửi hàng biểu thị đồng ý ràng buộc bởi các ghi nhận nêu trên trong
phiếu gửi hàng.
3. Quyền thay đổi
Trừ khi có thỏa thuận khác đi trong
phiếu gửi hàng:
a. Người gửi hàng có quyền quyết
định đối với hàng hóa, cụ thể là dừng hàng hóa trên đường vận
chuyển, ra lệnh để hàng hóa trở về nơi xuất phát hoặc chuyển hàng
hóa tới vị trí người nhận khác.
b. Quyền của người gửi hàng về quyết
định đối với hàng hóa sẽ chấm dứt và được chuyển cho người nhận
từ thời điểm: khi hàng hóa được giao hoặc khi hàng hóa đến nơi giao
hàng quy định và người nhận yêu cầu giao hàng, hoặc khi người nhận
hàng nhận được bản phiếu gửi hàng thứ hai theo yêu cầu của chính
người nhận hàng.
Người vận tải sẽ được bồi thường
những chi phí phát sinh do việc thay đổi trong quá trình vận chuyển.
4. Quyền khiếu kiện
Cả người gửi hàng và người nhận hàng
đều có quyền đồng thời hoặc riêng rẽ kiện đòi người vận tải bồi
thường về những mất mát, thiệt hại hoặc chậm trễ của hàng hóa,
những người vận tải chỉ phải bồi thường một lần.
II. VẬN CHUYỂN HÀNG
MAU HỎNG
Điều 40. Định nghĩa
hàng mau hỏng
Trong mục này, “hàng hóa mau hỏng” có
nghĩa là các chất hữu cơ hoặc sinh vật sống dễ bị hư hỏng không thể
bán được hoặc bị chết dưới tác động của cả thời gian và các điều
kiện vận chuyển như nhiệt độ (nóng hay lạnh), độ ẩm hoặc khô héo
hoặc rung lắc khi vận chuyển.
Điều 41. Chế độ ưu
tiên
1. Danh mục hàng hóa dễ hư hỏng liệt
kê tại Điều 64 được hưởng cơ chế thông quan biên giới ưu tiên. Danh mục
này có thể được thay đổi khi được các Bên ký kết thỏa thuận thông
qua ủy ban hỗn hợp.
2. Nhằm mục đích tạo điều kiện thuận
lợi cho vận tải hàng hóa, các Bên ký kết sẽ thông báo cho nhau biết
danh mục các Hàng hóa dễ hỏng cần được kiểm dịch, và bất kỳ một
thay đổi nào trong danh mục này.
Điều 42. Các yêu
cầu về sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm và các giấy tờ liên quan
Các hàng hóa dễ hỏng chỉ được vận
chuyển qua lại biên giới nếu chúng đáp ứng đầy đủ các quy định quốc
gia về kiểm dịch y tế, động và thực vật có kèm theo (các) giấy
chứng nhận/ tài liệu kiểm dịch y tế, động và thực vật quốc gia theo
luật pháp quốc gia và các quy định của Nước sở tại.
Điều 43. Cơ chế
thực hiện
1. Các Bên ký kết phải phối hợp các
hoạt động để thực hiện Nghị định thư này và giải quyết bất kỳ vấn
đề nào nảy sinh trong quá trình thực hiện, thông qua Tiểu ban Kiểm
dịch y tế, động và thực vật thuộc Ủy ban hỗn hợp được thành lập
vào ngày 30 tháng 4 năm 2004 tại Phnompênh và các cơ chế thực hiện
khác.
2. Các Bên ký kết phải thông báo cho
nhau các đầu mối liên lạc của nước mình để thực hiện Nghị định thư
này và những thay đổi về cơ quan đó nếu có.
Điều 44. Các tiêu
chuẩn đối với các loại hàng hóa mau hỏng đặc thù
Đối với hai loại hàng hóa mau hỏng
đặc biệt, cụ thể là:
a. Động vật sống và
b. Thực phẩm mau hỏng dành cho người,
các loại thực vật sống và cây cảnh để trang trí và các loại hoa,
Nghị định thư này sẽ quy định các tiêu chuẩn vận chuyển chi tiết hơn.
Điều 45. Các tiêu
chuẩn khuyến nghị áp dụng
Tiết mục A và B của Nghị định thư
này đưa ra các khuyến nghị dùng để hướng dẫn các Bên ký kết đưa ra
các quy định về vận chuyển qua lại biên giới các loại hàng hóa:
a. Động vật sống và
b. Các thực phẩm cho người mau hỏng,
thực vật sống, cây cảnh và hóa cắt cành.
PHẦN A: ĐỐI VỚI ĐỘNG VẬT SỐNG
Điều 46. Vận chuyển
động vật sống qua biên giới
Mục này sẽ áp dụng cho việc vận
chuyển động vất sống qua biên giới bằng đường bộ.
Điều 47. Sự phù hợp
Động vật chỉ được vận chuyển chỉ khi
nó còn đủ sức khỏe cho một chuyến đi hành trình dự kiến. Một động
vật bị ốm hoặc bị thương sẽ không được coi là phù hợp cho việc vận
chuyển. Tương tự sẽ bị coi là không phù hợp nếu vận chuyển động vật
mang thai.
Điều 48. Ký hiệu
cho phương tiện vận chuyển
Phương tiện và Con-ten-nơ vận chuyển
động vật sẽ được đánh dấu cùng với biểu tượng chỉ sự có mặt của
động vật sống và ký hiệu chỉ vị trí chiều đứng của động vật.
Điều 49. Thoải mái,
an toàn và vệ sinh
1. Các động vật sẽ không được vận
chuyển theo cách thức mà nó có thể gây chấn thương hoặc những chịu
đựng không cần thiết cho động vật đó. Biện pháp chăm sóc phải được
thực hiện để đảm bảo động vật không bị chịu ảnh hưởng của việc
thay đổi tốc độ và hướng đột ngột.
2. Các phương tiện vận tải phải dễ
lau rửa, chống trơn và được đóng và sử dụng sao cho chịu được trọng
tải của các động vật, tránh chấn thương và những chịu đựng không
cần thiết, và để đảm bảo an toàn trong thời gian vận chuyển.
3. Các động vật phải được vận chuyển
bằng phương tiện vận tải có trang bị dụng cụ thu gom chất thải và
thực hiện tẩy rửa, sát trùng.
4. Các động vật chết, rác ổ, phân
thú được dọn dẹp ngay khi có thể và tiêu hủy ngay lập tức.
5. Động vật có sữa không đi cùng con
bú thì sẽ được vắt sữa vào các khoảng thời gian mười hai (12) tiếng
một lần.
Điều 50. Yêu cầu
không gian
Động vật sẽ được cung cấp đầy đủ
không gian có thể đứng ở vị trí tự nhiên của mình (đứng, nằm và
ngồi) và những vách ngăn cần thiết để bảo vệ chúng chỉ ảnh hưởng
khi phương tiện chuyển động. Mật độ chất hàng phải cho phép có đủ
độ thông khí và khoảng không.
Điều 51. Chỗ nhốt
và thông gió
Các phương tiện vận tải phải được
thiết kế và hoạt động để bảo vệ động vật khỏi điều kiện thời
tiết khắc nghiệt, không thuận lợi và những điều kiện khí hậu khác
biệt rõ rệt. Ngoài những yếu tố khác, phương tiện vật tải phải có
mái che và đủ lỗ thông hơi hoặc các thiết bị khác đảm bảo phương
tiện được thông gió đầy đủ.
Điều 52. Cách ly
1. Những động vật bản chất vốn hung
dữ do tuổi, giới tính, nguồn gốc hoặc loài phải được cách ly khỏi
những con khác.
2. Những động vật với yêu cầu vệ sinh
khác nhau sẽ không được vận chuyển trên cùng một phương tiện vận tải.
3. Động vật phải được vận chuyển
riêng biệt khỏi con người và các loài động vật khác.
Điều 53. Chăm sóc
và điều trị y tế
1. Chăm sóc phù hợp được thực hiện đối
với động vật khi vận chuyển.
2. Những động vật bị ốm hoặc bị
thương trên đường phải được sơ cứu ngay; những động vật này phải được
chăm sóc thú y phù hợp và nếu cần thiết phải giết mổ khẩn cấp phù
hợp với các quy định quốc gia về sức khỏe và vệ sinh.
3. Không được tiêm thuốc để làm giảm
tính hung dữ của động vật, trừ những trường hợp ngoại lệ, nhưng
phải được thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của bác sĩ thú y.
Điều 54. Bố trí
kiểm tra
Phương tiện vận tải phải được thiết
kế sao cho dễ quan sát và kiểm tra động vật có trong xe (ví dụ: cửa
sổ hoặc cửa trên nóc xe).
Điều 55. Thời gian
vận chuyển
1. Động vật phải được vận chuyển tới
đích không trì hoãn. Các bên ký kết phải cố gắng thu xếp để tiến
hành việc vận chuyển động vật sống. Việc vận chuyển động vật sống
sẽ được hưởng cơ chế ưu tiên về thủ tục thông quan khi qua biên giới.
2. Đối với các chuyến đi kéo dài hơn
hai mươi bốn (24) tiếng, hành trình sẽ được lựa chọn để cho phép có
một trạm dừng, nơi động vật được nghỉ ngơi, cho ăn, uống nước, và
nếu cần thiết, cho xuống xe và thu xếp chỗ nghỉ. Vị trí và thời
gian đưa động vật từ trên xe xuống phải được các định phù hợp với
các quy định quốc gia về sức khỏe vệ sinh.
PHẦN B: THỰC PHẨM DỄ HỎNG THỰC
VẬT SỐNG, CÂY CẢNH VÀ HOA CẮT CÀNH
Điều 56. Vận chuyển
thực phẩm qua biên giới
Mục này sẽ áp dụng cho việc chuyên
chở qua lại biên giới bằng phương tiện giao thông đường bộ thực phẩm
cho người mau hỏng, thực vật sống, cây cảnh và hoa cắt cành.
Điều 57. Vệ sinh
phương tiện vận tải
1. Bề mặt trong của phương tiện vật tải
phải được hoàn thiện theo cách thức có thể chống lại sự ăn mòn và
trơ đối với sản phẩm được vận chuyển và không chuyển hóa các chất
cho sản phẩm được vận chuyển. Bề mặt phải phẳng và bằng chất liệu
chống thấm nước, dễ lau rửa và tẩy uế.
2. Ngoại trừ thông gió và đường thoát
nước được yêu cầu, hầm hàng phải kín và không cho nước lọt qua để
tránh việc thâm nhập của bụi, bẩn, vi trùng, côn trùng và sâu bọ để
bảo vệ sản phẩm và môi trường xung quanh khỏi những ảnh hưởng qua
lại, ô nhiễm và hư hại. Cả hệ thống thông hơi lẫn đường thoát nước
phải được thiết kế khép kín.
3. Phương tiện vận tải sử dụng cho
thực phẩm dễ hỏng có thể không dùng cho việc vận chuyển động vật
sống hoặc các sản phẩm khác mà có thể gây hại hoặc gây ô nhiễm đối
với thực phẩm trừ khi sau thời điểm dỡ loại hàng này xuống nó đã
được lau rửa, tẩy uế kỹ lưỡng và trong trường hợp cần thiết khử
mùi.
Điều 58. Cách ly
Thực phẩm tươi sống không được chuyên
chở cùng: súc vật sống, các sản phẩm khác mà có thể làm nhiễm
bẩn, ảnh hưởng tới vệ sinh của thực phẩm hoặc làm cho thực phẩm có
mùi, trừ phi được đóng gói thích hơp nhằm được bảo vệ thỏa đáng.
Điều 59. Thông hơi
Phương tiện vận chuyển phải đảm bảo
hệ thống thông hơi thích hợp nhằm điều chỉnh độ ẩm trong hầm hàng.
Điều 60. Thoát nước
Phương tiện vận chuyển phải đảm bảo
thoát nước đầy đủ nhằm thoát nước đọng và hơi nước để chúng không
ngấm vào sản phẩm và môi trường.
Điều 61. Thời gian
vận chuyển
Hàng thực phẩm mau hỏng phải được
chuyên chở khẩn trương không trì hoãn
Chúng phải được ưu tiên trong việc làm
thủ tục ở cửa khẩu theo chế độ quy định tại Điều 41 của Nghị định
này.
Điều 62. Nhiệt độ
Nhiệt độ của hàng hóa phải được duy
trì trong cả chuyến đi phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, chẳng
hạn như những tiêu chuẩn đưa ra trong ấn phẩm gần nhất: Sổ tay hàng
hóa mau hỏng của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế; và Hiệp định
Vận chuyển quốc tế hàng hóa mau hỏng và về thiết bị đặc biệt sử
dụng cho những hoạt động vận tải đó (“Hiệp định ATP”), Gơ-ne-vơ vào
ngày 1 tháng 9 năm 1970.
Điều 63. Vận chuyển
các thực vật sống, cây cảnh và hoa cắt cành
1. Thảo dược: Chỉ được phép vận
chuyển những thực vật sạch dịch hại.
2. Cách ly: các loại hoa tươi phải
được ngăn cách khỏi các loại quả chín, các loai lá, các loại rau
thơm và các nguồn khí ethylene, mà có thể gây thối rữa.
3. Đóng gói: Các loại thực vật sống
phải được đóng gói trong một bao đựng chuyên dụng để làm giảm tối da
sự khô héo, dịch chuyển và hư hỏng trong quá trình vận chuyển và
đảm bảo thông thoáng.
4. Thông hơi: các thực vật được cất
giữ trong điều kiện đảm bảo độ thông thoáng.
5. Độ ẩm: Đối với các loại thực vật
sống, các công-ten-nơ chuyên chở phải được giữ khô và tránh không bị
các điều kiện gây khô héo. Đối với các loại hoa tươi, phải duy trì
độ ẩm cao (như là từ 95% đến 98%) để tránh bị héo.
6. Nhiệt độ: Các công-ten-nơ chuyên chở
không được để ra ngoài trời nắng, hoặc trong các điều kiện độ nóng
hoặc lạnh cao. Phải duy trì nhiệt độ thích hợp đối với các loại hoa
cắt cành (như là từ 20C đến 40C và 100C đối với các loại hoa nhiệt
đới).
7. Dán nhãn: các thực vật sống phải
được dán nhãn hoặc thẻ chống thấm được ghi: “Thực vật sống – không
quá nóng hoặc quá lạnh” ở tất cả các bên và phía trên. Các nhãn
hoặc thẻ phải được hoàn thành cùng với các quy định thích hợp.
Biển chỉ lên với các mũi tên chỉ lên
trên, sẽ phải luôn luôn được sử dụng khi thích hợp
8. Nước tưới: Nước sạch sẽ được sử
dụng để cho các loại thực vật sống, cây cảnh và các loại hoa cắt cành.
Điều 64. Danh mục
những hàng hóa mau hỏng
Danh mục các hàng hóa mau hỏng được
mô tả như sau:
1. Thực phẩm
a. Các sản phẩm thực vật (tươi, ướp
lạnh, đông lạnh)
a.1. Các loại quả và rau
a.2. Cây trọng và các sản phẩm cây
trồng
b. Các sản phẩm từ động vật
b.1. Các sản phẩm từ thịt (tươi, ướp
lạnh, đông lạnh, nấu chín)
b.1.1. Thịt bò
b.1.2. Các sản phẩm thịt bò
b.1.3. Thịt lợn
b.1.4. Các sản phẩm thịt lợn
b.1.5. Thịt gia cầm
b.1.6. Các sản phẩm thịt gia cầm
b.1.7. Thịt dê, thịt cừu
b.1.8. Các sản phẩm thịt dê, cừu
b.1.9. Thịt ngựa
b.1.10. Các sản phẩm thịt ngựa
b.1.11. Thịt khác
b.1.12. Các sản phẩm thịt khác
b.2. Các động vật thủy sản và các
sản phẩm động vật thủy sản (tươi, ướp lạnh, đông lạnh, nấu chín)
b.2.1. Cá, động vật giáp xác, động
vật than mềm và các dộng vật chân đầu.
b.2.2. Các sản phẩm cá, động vật
giáp xác, động vật than mềm và các động vật chân đầu.
b.2.3. Các động vật thủy sản khác
b.2.4. Các sản phẩm động vật thủy
sản khác
b.3. Sữa và các sản phẩm từ sữa
(tươi, ướp lạnh, tiệt trùng)
b.4. Trứng và các sản phẩm của trứng
(tươi, ướp lạnh, đông lạnh, nấu chín)
2. Các sản phẩm phi thực phẩm
a. Các sản phẩm thực vật
a.1. Các cành tươi hoặc hoa ướp lạnh
a.2. Các thực vật thủy sinh
a.3. Các bộ phận khác của thực vật
(và dùng làm giống hoặc nghiên cứu)
b. Các sản phẩm động vật
b.1. Nội tạng
b.2. Phủ tạng (các bộ phận)
b.3. Thân
b.4. Máu
b.5. Dalda sống
b.6. Trứng đang ấp
b.7. Tinh trùng và phôi
c. Các mục về y tế
c.1. Máu, huyết thanh và huyết tương
c.2. Vác xin
c.3. Các chất thử trong phòng thí
nghiệm
c.4. Các loại vác xin để sử dụng
hoặc thử nghiệm trên động vật
3. Các động vật sống
a. Bò, trâu và hươu nai
b. Cừu và dê
c. Lợn
d. Thỏ
e. Gia cầm
f. Chim
g. Ngựa
h. Các động vật thủy sản
i. Động vật cảnh
k. Các động vật dùng thí nghiệm
l. Động vật biểu diễn
m. Động vật vườn thú
n. Sâu tằm
o. Ong
p. Những động vật sống khác
III. CÁC YÊU CẦU CỤ
THỂ ĐỐI VỚI VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
Điều 65. Định nghĩa
hàng nguy hiểm
Thuật ngữ “hàng nguy hiểm” có nghĩa
là những chất liệu và hàng hóa, có thể ảnh hưởng xấu đến môi
trường, sức khỏe, an toàn và an ninh quốc gia.
Điều 66. Phân loại
hàng nguy hiểm
1. Hàng nguy hiểm sẽ được chia ra theo
các nhóm/ phân nhóm dưới đây:
Nhóm 1: Thuốc nổ
Nhóm 2: Khí ga
Phân nhóm 2.1: Các loại khí dễ cháy
Phân nhóm 2.2: Các loại khí không
cháy, không độc hại
Phân nhóm 2.3: Các loại khí độc
Nhóm 3: Chất lỏng dễ cháy và chất
nổ ở dạng lỏng
Nhóm 4:
Phân nhóm 4.1: Các chất rắn dễ cháy,
chất tự gây phản ứng và chất nổ thể rắn
Phân nhóm 4.2: Các chất có khả năng
tự cháy
Phân nhóm 4.3: Các chất khi tiếp xúc
với nước tạo ra khí dễ cháy
Nhóm 5:
Phân nhóm 5.1: Các chất ôxy hóa
Phân nhóm 5.2: Các chất ôxy hóa hữu cơ
Nhóm 6:
Phân nhóm 6.1: Các chất độc phân nhóm
Phân nhóm 6.2: Các chất dễ lây nhiễm
Nhóm 7: Các chất phóng xạ
Nhóm 8: Các chất ăn mòn
Nhóm 9: Các chất và đồ vật nguy hiểm
khác
2. Việc chia nhóm và phân nhóm được
thực hiện theo quy định của Mục 2 của những khuyến nghị của Liên hợp
quốc về vận chuyển hàng nguy hiểm các quy định mẫu (quy định mẫu
của Liên hợp quốc) và Hiệp định Châu âu về vân chuyển quốc tế hàng
nguy hiểm bằng đường bộ (ADR), ký kết tại Ge-ne-vơ vào 30 tháng 9 năm
1957, bao gồm các sửa đổi nếu có của Hiệp định.
Điều 67. Những tiêu
chuẩn quy định trong vận chuyển hàng nguy hiểm qua biên giới
Nếu các bên ký kết cho phép trên cơ
sở từng trường hợp cụ thể vận chuyển qua biên giới hàng nguy hiểm
như định nghĩa ở trên, các Bên cần yêu cầu áp dụng đầy đủ các biện
pháp quy định trong Hiệp định Châu âu về vận chuyên quốc tế hàng nguy
hiểm bằng đường bộ (ADR) và/ hoặc Những quy định mẫu của Liên hợp
quốc cụ thể liên quan đến:
a. Đóng gói và nhãn mác hàng nguy
hiểm
b. Ký hiệu của phương tiện, bốc dỡ
hàng, xếp hàng và chèn buộc hàng.
c. Giấy tờ vận chuyển hàng và khai
báo
d. Đào tạo lái xe và nhân viên phục
vụ; và
e. Phòng chống cháy nổ
MỤC VIII CHẾ ĐỘ
TRÁCH NHIỆM VẬN TẢI HÀNG HÓA
Điều 68. Các nguyên
tắc và đối tượng trách nhiệm vận tải
1. Khai quát:
Người vận tải sẽ chịu trách nhiệm
đối với mất mát toàn bộ hoặc một phần hoặc thiệt hại đối với
hành lý hoặc đối với chậm trễ xảy ra trong suốt thời gian kể từ khi
nhận đến khi giao hàng.
2. Mất mát thực tế:
a. Nếu hàng hóa không được giao trong
vòng 30 ngày sau khi hết hạn giao hàng đã thỏa thuận hoặc trong
trường hợp không có thỏa thuận như vậy trong vòng 60 ngày kể từ khi
Người vận tải nhận chuyển hàng, tin hàng hóa này được coi là bị
mất. Khi đó, Người gửi hàng/ người nhận hàng có quyền khiếu nại
đòi bồi thường mất mát.
b. Nếu sau đó tìm lại được hàng,
người vận tải phải thông báo ngay cho người gửi hàng/ người nhận
hàng – người có quyền lựa chọn nhận lại hàng và trả lại tiền đền
bù trước đó đã nhận mà vẫn có thể đòi bồi thường do mất mát,
hỏng hóc một phần hoặc giao hàng chậm trễ.
c. Trong trường hợp không có đề nghị
của người gửi/ người nhận về hàng hóa được tìm thấy trong vòng 30
ngày kể từ khi người gửi/ người nhận nhận được thông báo của người
vận tải, người vận tải có thể tùy ý xử lý những hàng hóa này và
tuân thủ pháp luật của nơi đặt hàng hóa.
3. Điều luật bắt buộc: Bất kỳ điều
khoản nào trong hợp đồng vận chuyển trực tiếp hoặc gián tiếp làm
giảm hiệu lực của các điều khoản của Nghị định thư này phải được
xóa bỏ và vô hiệu hóa. Việc vô hiệu hóa của một quy định như vậy
sẽ không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của các điều khoản khác trong
hợp đồng.
4. Trong và ngoài phạm vi hợp đồng
Chế độ trách nhiệm hiện hành điều
chỉnh tất cả các khiếu nại phát sinh trong quá trình thực hiện hợp
đồng vận chuyển trong Mục này, dù trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng.
Trách nhiệm gián tiếp đối với nhân
viên, đại lý và thầu phụ liên quan đến trách nhiệm, người vận tải
có trách nhiệm đối với các hành động và/ hoặc các sai sót của nhân
viên, đại lý và nhà thầu phụ – những người đại diện cho quyền lợi
của người vận tải gây ra.
Điều 69. Phương án
đền bù và các mức trách nhiệm của người vận tải
1. Mất mát và hư hỏng
a. Việc bồi thường toàn bộ hoặc một
phần hàng hóa bị mất hoặc hư hỏng sẽ được tính có tham khảo giá
trao đổi hàng hóa hoặc giá thị trường theo thời điểm hiện tại hoặc
theo giá trị thông thường của hàng hóa nơi và thời điểm mà hàng hóa
được nhận để vận chuyển.
b. Tiền bồi thường sẽ không vượt quá
US$ 13 cho một kg hàng hóa bị thiếu hụt hoặc bị hư hỏng.
c. Ngoài ra, người vận tải sẽ phải
hoàn trả toàn bộ trong trường hợp mất toàn bộ hoặc một phần. Trong
trường hợp mất một phần, các khoản cước vận tải, thuế, thuế quan
và các loại phí khác liên quan đến quá trình vận tải.
d. Người vận tải sẽ không phải chịu
trách nhiệm them về những hư hỏng them khác.
2. Chậm trễ việc bồi thường của
người vận tải đối với hư hỏng do giao hàng chậm, khác với hư hỏng
vật lý làm ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa, sẽ được hạn chế ở
một mức độ không vượt quá số tiền cước.
3. Khai báo giá trị và/ hoặc lãi
suất đặc biệt khi giao hàng, thông qua việc đưa các tuyên bố sau đây
của người gửi hàng vào phiếu gửi hàng trước khi vận chuyển và trả
them một khoản phí cho việc đó, một giới hạn bồi thường khác cao hơn
mức được đề cập ở trên sẽ được người vận tải trả khai báo về giá
trị của hàng hóa
a. Trong trường hợp này, giới hạn tại
Điều 69 khoản 1, b sẽ được thay thế bởi giá trị nêu trên, và/ hoặc
bị khai báo về lãi suất đặc biệt khi giao hàng
b. Trong trường hợp này, người vận
tải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại bổ sung, độc lập với bồi
thường quy định tại Điều 69 1 và 2
Điều 70. Miễn trừ
trách nhiệm của người vận tải.
1. Người vận tải sẽ được miễn trách
nhiệm nếu họ chứng minh được rằng sự mất mát, hư hỏng hoặc chậm
trễ trong việc giao hàng là do:
a. Trường hợp bất khả kháng
b. Những hỏng hóc vốn có của hàng
hóa
c. Sai sót hoặc sự thiếu trách nhiệm
của người gửi hàng/ người nhận hàng;
d. Các chỉ dẫn do người khiếu kiện
đưa ra dẫn đến kết quả hành động sai hoặc thiếu trách nhiệm của
người vận tải
2. Người vận tải phải chịu trách nhiệm
về những khiếm khuyết của phương tiện được sử dụng để vận chuyển
hàng hóa.
3. Tùy thuộc vào chứng cứ do người
gửi hàng/ người nhận hàng đưa ra, người vận tải sẽ được miễn trách
nhiệm nếu họ chứng minh được rằng sự mất mát, hư hỏng hoặc chậm
trễ trong việc giao hàng là do:
a. Sử dụng các phương tiện không được
che phủ khi việc sử dụng như vậy đã được thống nhất và nêu rõ trong
phiếu gửi hàng, trừ trường hợp thiếu hụt không bình thường hoặc mất
kiện hàng.
b. Hàng không được bao gói hoặc điều
kiện khiếm khuyết của bao gói trong trường hợp hàng hóa theo bản
chất có khả năng bị hao hụt hoặc sẽ bị hư hại khi không bao gói hoặc
bao gói không phù hợp.
c. Bốc xếp hoặc do hàng hóa do người
gửi hàng, người nhận hàng hoặc người thay mặt người gửi hàng, người
nhận hàng thực hiện
d. Bản chất của một vài loại hàng
hóa làm cho chúng bị mất mát toàn bộ, một phần hoặc hư hại, đặc
biệt do nứt vỡ, rỉ, thối rữa, bị khô, rò rỉ hao hụt thông thường,
sinh vật như nhậy hoặc mọt tuy nhiên
4. Nếu việc vận chuyển được thực
hiện trên phương tiện được trang bị đặc biệt để bảo vệ hàng hóa
khỏi bị ảnh hưởng của nóng, lạnh, thay đổi nhiệt độ hoặc độ ẩm
của không khí, thì người vận tải phải chứng minh được rằng đã thực
hiện các bước thuộc trách nhiệm của mình một cách chi tiết về việc
lựa chọn, bảo trì và sử dụng trang thiết bị như vậy và đã tuân thủ
các chỉ dẫn cụ thể được đưa ra cho nhà vận tải.
a. Việc đánh dấu hoặc đánh số không
đủ hoặc không chính xác của kiện hàng; hoặc
b. Vận chuyển vật nuôi, miễn là người
vận tải phải chứng minh đã thực hiện các bước thuộc trách nhiệm
của mình một cách chi tiết và đã tuân thủ các chỉ dẫn cụ thể được
đưa ra cho nhà vận tải.
Điều 71. Miễn trừ
hoặc hạn chế trách nhiệm của người vận tải
Người vận tải sẽ không được miễn trừ
hoặc hạn chế trách nhiệm nếu sự mất mát, hư hại và chậm trễ là do
lỗi sơ xuất, thiếu trách nhiệm của người làm công, đại lý hoặc thầu
phụ của người vận tải.
Điều 72. Khiếu kiện
và kiện tụng
1. Ghi chú bảo lưu khi giao hàng
a. Khi nhận hàng, người nhận hàng sẽ
kiểm tra số lượng (số kiện và trọng lượng) và chất lượng bên ngoài
(tình trạng) của hàng hóa và bao gói hàng hóa và nếu phát hiện
hàng hóa thiếu hoặc hư hại thì ngay lập tức lập văn bản nhận xét
thích hợp.
b. Nếu sự mất mát, hư hỏng chưa thể
hiện ra bên ngoài, thời gian để lập văn bản nhận xét được kéo dài
trong thời gian bảy (7) ngày làm việc tính từ ngày nhận hàng.
c. Trong trường hợp không có nhận xét
cả người nhận hàng, số lượng và tình trạng của hàng hóa được coi
như mô tả trong phiếu gửi hàng.
2. Thời hạn
Tất cả các khiếu nại đòi bồi thường
thiệt hại về mất mát, hư hỏng và chậm trễ của hàng hóa chống lại
người vận tải sẽ được hạn chết trong một khoảng thời gian trừ phi
có yêu cầu tòa án hoặc trọng tài giải quyết trong vòng một năm.
a. Trong trường hợp mất mát hoặc hư
hỏng một phần
a.1. Kể từ khi giao hàng; và
b. Trong trường hợp mất toàn bộ
b.1. Kể từ sau ba mươi (30) ngày tính
từ ngày hết hạn giao hàng ghi trong hợp đồng, hoặc nếu không có thời
hạn giao hàng ghi trong hợp đồng, thì sau sáu mươi (60) ngày kể từ khi
người vận tải nhận hàng.
Tuy nhiên, trong trường hợp do lỗi cố
ý của người vận tải, người làm công, đại lý hoặc thầu phụ của
người vận tải, thì thời hạn sẽ là ba (3) năm.
3. Quyền tài phán
a. Hành động đòi bồi thường dựa theo
Nghị định thư này có thể được đưa tới tòa án của một Bên ký kết:
a.1. Nơi hàng hóa xuất phát hoặc hàng
hóa được gửi đến.
a.2. Nơi xảy ra mất mát hoặc hư hại;
a.3. Nơi có trụ sở kinh doanh chính
của người vận tải, hoặc
a.4. Nơi cư trú thường xuyên của người
khiếu kiện
b. Khiếu kiện đòi bồi thường cũng có
thể được trọng tài giải quyết theo một thỏa thuận/ hiệp định mà
các Bên liên quant tham gia sau khi nảy sinh khiếu kiện.
MỤC IX TIÊU CHÍ CẤP
PHÉP NGƯỜI KINH DOANH VẬN TẢI QUA BIÊN GIỚI
Điều 73. Giới thiệu
Các nhà kinh doanh vận tải khi thực
hiện các hoạt động vận tải quốc tế phải đáp ứng đầy đủ tất cả
các điều kiện đặt ra trong Mục này của Nghị định thư.
Điều 74. Điều kiện
cơ bản
1. Các nhà kinh doanh vận tải phải
được Quốc gia của mình cấp phép để thực hiện các hoạt động vận
tải quốc tế với điều kiện họ đáp ứng những yêu cầu tối thiểu nêu
tại các điều 75, 76, 77 và 78 của Nghị định thư này.
2. Nếu nhà kinh doanh vận tải không
phải là người vận tải cụ thể mà là một pháp nhân, hoặc nếu chủ
sở hữu doanh nghiệp vận tải mà bản than người này không thỏa mãn
các điều kiện, thì người chịu trách nhiệm quản lý thực tế và
thường xuyên của doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện liên quan
đến sự tin cậy và năng lực chuyên môn.
3. Nhà kinh doanh vận tải khi không còn
đáp ứng các điều kiện sẽ bị tước Giấy phép.
Điều 75. Tỉ lệ
quyền sở hữu của các công dân quốc gia Doanh nghiệp kinh doanh vận tải
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Hơn một nửa số vốn của doanh
nghiệp kinh doanh vận tải của một Quốc gia phải do các công dân của
Quốc gia đó sở hữu.
2. Doanh nghiệp của một quốc gia cũng
phải được điều hành bởi đa số công dân của quốc gia đó.
Điều 76. Độ tin cậy
Người kinh doanh vận tải của một quốc
gia phải chưa tứng:
1. Bị kết án vi phạm nghiêm trọng các
luật lệ và quy định liên quan của quốc gia đó; hoặc
2. Bị tước khả năng thực hiện công
việc vận tải đường bộ do bị phạt vì Điều 72
Phạm các luật hoặc quy định hiện
hành trong lĩnh vực vận tải đường bộ; hoặc bị tuyên bố phá sản trừ
khi quyền, năng lực, ưu đãi, hoặc năng lực tài chính của người vận
tải đó đã được khôi phục hoặc phục hồi theo luật pháp hoặc quy định
của quốc gia của người vận tải đó.
Điều 77. Năng lực
chuyên môn
Bên ký kết của người kinh doanh vận
tải phải làm rõ và khẳng định năng lực của Người kinh doanh vận tải
trong việc quản lý kinh tế, cung ứng dịch vụ có chất lượng, cạnh
tranh lành mạnh, và vận hành an toàn doanh nghiệp vận tải.
Nhằm mục đích này, Bên ký kết sẽ yêu
cầu Người kinh doanh vận tải phải có năng lực trong các lĩnh vực sau
đây;
1. Các vấn đề pháp lý liên quan đến
kinh doanh vận tải đường bộ (ví dụ như hợp đồng, nghĩa vụ pháp lý
của Người vận tải, luật công ty, luật kế toán, luật lao động, luật
thuế);
2. Quản lý hoạt động vận tải (tính
toán chi phí và giá thành, biện pháp thanh toán và cấp tài chính,
quy định về giá, bảo hiểm, môi giới vận tải, kỹ thuật quản lý,
tiếp thị);
3. Các điều kiện và yêu cầu về khả
năng tiếp cận thị trường, nếu có (ví dụ tiếp cận chuyên môn, chứng
từ vận tải, cạnh tranh bình đẳng, chống phá).
4. Các vấn đề kỹ thuật liên quan đến
hoạt động vận vận tải (kích cỡ và trọng lượng phương tiện, lựa
chọn phương tiện, bảo dưỡng phương tiện, xếp dỡ hàng hóa, vận chuyển
hàng nguy hiểm và hàng mau hỏng, các nguyên tắc bảo vệ môi trường
trong giao thông đường bộ) và
5. An toàn đường bộ (ví dụ như các
quy tắc đường bộ an toàn giao thông đường bộ, phòng chống và giảm
thiểu tai nạn đường bộ).
Điều 78. Năng lực
tài chính
1. Người kinh doanh vận tải phải sở
hữu phương tiện tài chính đầy đủ để thực hiện chức năng và quản lý
doanh nghiệp hoạt động vận tải.
2. Nhằm mục đích đánh giá năng lực
tài chính của Người kinh doanh vận tải, các yếu tố sau đây có thể
được tính đến: Bảng cân đối thu chi của người kinh doanh vận tải, tài
sản, tín dụng tài khoản ngân hàng, khả năng nhận được các khoản vay,
khả năng nhận được bảo lãnh ngân hàng, và mức bảo hiểm trách nhiệm
có được.
3. Người kinh doanh vận tải phải mua
bảo hiểm trách nhiệm hợp đồng của người vận tải.
MỤC X THÔNG QUAN,
KIỂM DỊCH ĐỘNG VÀ THỰC VẬT
Điều 79. Các thủ
tục thông quan
Tất cả các thủ tục thông quan tại
cửa khẩu sẽ được điều chỉnh theo quy định luật pháp từng nước.
Điều 80: Kiểm tra
hải quan đối với tài sản cá nhân: cho phép miễn thuế
Tất cả các thủ tục thông quan tại
các Trạm kiểm soát biên giới đối với tài sản cá nhân sẽ được điều
chỉnh phù hợp với quy định luật pháp của từng nước.
Điều 81. Kiểm dịch
động, thực vật
Toàn bộ trình tự kiểm dịch động và
thực vật tại cửa khẩu sẽ được quy định theo quy định của luật pháp
của từng nước.
MỤC XI CHỈ ĐỊNH CÁC
CẶP CỬA KHẨU
Điều 82. Các quy
định chung
Việc vận tải hàng hóa và vận tải
hành khách qua lại giữa hai nước bằng đường bộ theo các cặp cửa
khẩu quy định tại Điều 83 dưới đây, được thực hiện theo hình thức đi
thẳng từ nơi giao tới nơi nhận (đối với hàng hóa), từ nơi đi tới nơi
đến (đối với hành khách) giữa hai nước được quy định phù hợp tại
sổ giấy phép liên vận.
Điều 83. Chỉ định
các cặp cửa khẩu
Hai bên ký kết thống nhất chỉ định
những tuyến cặp cửa khẩu và đường qua biên giới sau đây để thực hiện
Hiệp định theo Bảng dưới đây:
Cửa khẩu Cămpuchia
và đường qua biên giới tương ứng
|
Cửa khẩu Việt Nam
và đường qua biên giới tương ứng
|
1. Bavet (svay Riêng) QL1
|
1. Mộc Bài (Tây Ninh), QL22A
|
2. Phnom Dền (Ta kẹo), QL2
|
2. Tịnh Biên (An Giang), QL91
|
3. Prek Chau (Lork-kam Pot) QL3
&33
|
3. Xà Xía (Kiên Giang)
QL80&63
|
4. Trapeing Plong (Kg. Châm),
QL7&72
|
4. Xa Mát (Tây Ninh) QL22
|
Bắt đầu từ 1 tháng 7 năm 2006
|
Bắt đầu từ 1 tháng 7 năm 2006
|
5. OYadav (Andong-Pich-
Rantanakiri) Ql78
|
5. Lệ Thanh (Gia Lai) QL19
|
Bắt đầu từ 1 tháng 7 năm 2007
|
Bắt đầu từ 1 tháng 7 năm 2007
|
6. Trapeang Sre (snoul-kratie),
QL7&74
|
6. Bon Nuê (Bình Phước) Ql13
|
7. O Raing (Mundulkiri) QL76
|
7. Bu Prang (Đắc Nông) QL 14
|
Các Bên ký kết có thể trao đổi,
thống nhất danh sách các cặp cửa khẩu theo từng thời điểm.
MỤC XII PHÍ QUA BIÊN
GIỚI
Điều 84. Các phí
qua biên giới
1. Các Bên ký kết có thể thu các
loại phí sau đối với vận tải quá cảnh và vận tải qua biên giới
(liên quốc gia) khác, tùy theo các quy định đưa ra trong Nghị định thư này
a. Phí cầu đường: Các phí được thu
trực tiếp cho việc sử dụng các tuyến đường, cầu, hầm và phà;
b. Các lệ phí quá tải cho phép, theo
từng trường hợp ngoại lệ cụ thể;
c. Lệ phí làm thủ tục hành chính cho
thủ tục thông qua lại biên giới;
d. Các phí sử dụng tiện ích hoặc
dịch vụ khác
e. Các loại thuế nhiên liệu (đánh vào
nhiên liệu được mua trên lãnh thổ quốc gia quá cảnh)
f. Phí bảo trì đường bộ (trong chừng
mực không bao gồm trong lệ phí cầu nêu trên)
2. Các Bên ký kết sẽ không thu các
loại phí khác đối với vận tải quá cảnh và vận tải qua biên giới
khác ngoài những loại liệt kê ở trên.
3. Tuy nhiên, nước kém phát triển nhất
(được xác định theo quy định của LHQ về danh sách các nước kém phát
triển nhất) có thể áp dụng các mức phí ưu đãi hoặc các lệ phí
khác đối với phương tiện được đăng ký trong lãnh thổ của mình, khi
thực hiện vận tải nội địa.
MỤC XIII CÁC QUY
ĐỊNH CUỐI CÙNG
Điều 85. Tổ chức
thực hiện
1. Các Bên ký kết sẽ ủy quyền các cơ
quan/tổ chức sau đây có thẩm quyền cấp giấy phép/ đăng ký vận tải
qua biên giới cho các phương tiện vận tải đường bộ của nước mình như
sau:
a. Phía Việt Nam:
a.1. Ủy ban quốc gia tạo thuận lợi về
GTVT
a.2. Cục đường bộ Việt Nam, Bộ GTVT
b. Phía Campuchia:
b.1. Ủy ban phối hợp Vận tải quá
cảnh quốc gia
b.2. Tổng cục Vận tải, Bộ giao thông
công chính
2. Cơ quan có thẩm quyền của các Bên
ký kết có trách nhiệm gặp gỡ ít nhất hàng năm để bàn bạc với nhau
và, nếu cần, đàm phán các vấn đề có liên quan đến vận tải đường
bộ giữa hai nước.
Điều 86. Hiệu lực
Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau ba
(3) tháng kể từ ngày ký cho tới khi Hiệp định hết hiệu lực.
Điều 87. Bổ sung,
sửa đổi
Nghị định thư này có thể được bổ
sung và sửa đổi khi có văn bản đề nghị của một Bên ký kết. Trong
vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị đó, các cơ quan
có thẩm quyền của hai nước sẽ gặp gỡ để thảo luận việc sửa đổi
hoặc bổ sung Nghị định thư.
Điều 88. Tạm đình
chỉ thi hành Nghị định thư
Mỗi Bên ký kết có thể tạm thời đình
chỉ thi hành toàn bộ hay một phần Nghị định thư này với hiệu lực
tức thời trong các trường hợp khẩn cấp ảnh hưởng đến an toàn và an
ninh quốc gia của nước mình. Bên ký kết đó sẽ thông báo ngay cho Bên
ký kết kia về việc tạm đình chỉ thi hành Nghị định thư. Việc tạm
đình chỉ thi hành sẽ chấm dứt ngay say khi tình hình trở lại bình
thường.
Điều 89. Gia hạn
Nghị định thư
Nghị định thư sẽ mặc nhiên được gia
hạn mỗi lần ba (3) năm, trừ phi trước khi hết thời hạn hiệu lực của
Nghị định thư sáu mươi (60) ngày, một Bên ký kết thông báo cho Bên kia
đề nghị thay thế hoặc bãi bỏ Nghị định thư này.
Điều 90. Bãi ước
Kể từ khi có hiệu lực, Nghị định thư
này không thể bị từ bỏ một cách riêng rễ khỏi Hiệp định.
Điều 91. Quan hệ
giữa Nghị định thư với các thỏa thuận quốc tế khác
Nghị định thư này hoặc bất kỳ một
hành động nào được trong khuôn khổ Nghị định thư này không làm ảnh
hưởng đến quyền và nghĩa vụ của hai nước theo các thỏa thuận hoặc
công ước quốc tế hiện hành mà hai nước là các Bên ký kết.
Điều 92. Quan hệ
của các phụ đính kèm với theo Nghị định thư
Các phụ đính này là một phần không
tách rời của Nghị định thư và có giá trị ràng buộc pháp lý như
nhau.
Điều 93. Giải quyết
tranh chấp
Bất kỳ tranh chấp nào giữa hai Bên ký
kết về việc giải thích hay áp dụng Nghị định thư này sẽ được giải
quyết trực tiếp hoặc thông qua thương lượng thân thiện.
Các phụ đính:
a. Chiều dài tối đa phương tiện
b. Chiều rộng tối đa của phương tiện
c. Chiều cao tối đa của phương tiện
d. Sơ đồ phần nhô sau của phương tiện
e. Mẫu giấy phép liên vận
f. Mẫu phù hiệu trên phương tiện vận
tải liên vận
g. Phiếu gửi hàng mẫu
Để làm bằng, những người ký tên dưới
đây, được sự ủy quyền hợp thức, đã ký vào Nghị định thư này.
Làm tại Hà Nội ngày 10 tháng 10 năm
2005 thành hai bản gốc bằng Tiếng Anh./.
ĐẠI DIỆN CHÍNH
PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đào Đình Bình
Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải
|
ĐẠI DIỆN CHÍNH
PHỦ VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA
Sun Chanthoi
Bộ trưởng
Bộ giao thông công chính
|