BỘ NGOẠI GIAO
--------
|
|
Số: 72/2010/SL-LPQT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 12 năm 2010
|
Nghị định thư thực
hiện Hiệp định tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại
biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký tại Hà Nội ngày 15 tháng 9 năm 2010, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2010./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
|
NGHỊ ĐỊNH THƯ
THỰC HIỆN
HIỆP
ĐỊNH TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ QUA LẠI BIÊN GIỚI
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
(sau đây gọi là “các Bên ký kết”);
Căn cứ Hiệp định tạo điều
kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới giữa Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào ký ngày 23 tháng 4 năm 2009 tại Hà Nội (sau đây gọi là “Hiệp
định”); đã thỏa thuận như sau:
Chương
I
ĐĂNG KÝ
VÀ KÝ HIỆU PHÂN BIỆT QUỐC GIA CỦA PHƯƠNG TIỆN
Điều
1. Nghĩa vụ đăng ký
Phương tiện cơ giới
đường bộ (gọi tắt là phương tiện) sử dụng trong vận tải đường bộ qua lại giữa
hai nước được đăng ký tại một Bên ký kết phù hợp với các quy định trong Nghị
định thư này.
Điều
2. Sử dụng chữ số và ngôn ngữ
Giấy đăng ký và biển
đăng ký của phương tiện, những thông tin chi tiết được ghi bằng tiếng Anh (bằng
chữ viết hoa hoặc chữ thường) và chữ số Ả rập. Việc sử dụng tiếng Anh và các
chữ số Ả rập không ngăn cấm việc sử dụng đồng thời ngôn ngữ quốc gia.
Điều
3. Giấy đăng ký phương tiện
Mọi phương tiện khi
tham gia vận tải giữa hai nước phải có Giấy đăng ký phương tiện hợp lệ do cơ
quan có thẩm quyền của Bên ký kết có phương tiện cấp và phải có các nội dung
sau:
1. Thông tin cơ bản
a) Tiêu đề: Giấy đăng
ký phương tiện;
b) Tên của cơ quan
cấp;
c) Chứng thực (ký
tên/đóng dấu);
d) Ngày cấp giấy đăng
ký phương tiện.
2. Các chi tiết đăng
ký
a) Số đăng ký;
b) Ngày đăng ký lần
đầu;
c) Thời hạn có hiệu
lực nếu không phải là giấy đăng ký vô thời hạn.
3. Đặc điểm của chủ
sở hữu/người đăng ký
a) Họ và tên;
b) Địa chỉ.
4. Các chi tiết về
phương tiện
a) Loại phương tiện:
xe tải, xe buýt, xe chở khách...
b) Thân xe:
b.1) Tên/nhãn hiệu
của nhà sản xuất;
b.2) Kiểu/mã hiệu
(nếu có);
b.3) Màu sơn (Ký hiệu
RAL);
b.4) Năm sản xuất
(nếu có);
b.5) Kích thước toàn
bộ: Dài…… m; Rộng ……. m; Cao……. m;
b.6) Số khung;
b.7) Tổng số trục;
b.8) Khối lượng rỗng
(tự trọng của xe) (đối với xe tải hoặc xe buýt);
b.9) Tải trọng (đối
với xe tải): Hàng hóa:............ kg; (đối với xe khách): Số chỗ ngồi:.......
đứng:........ nằm.
c) Động cơ:
c.1) Tên động cơ (nếu
khác với thân xe);
c.2) Dung tích;
c.3) Công suất;
c.4) Số se ri.
Điều
4. Biển đăng ký phương tiện
Mọi phương tiện tham
gia vận tải qua lại biên giới phải biểu thị số đăng ký trên tấm biển phẳng đặt
thẳng đứng gắn cố định tại phía trước và phía sau phương tiện và vuông góc với
mặt cắt dọc giữa xe, có thể đọc được từ khoảng cách 35 - 40 mét. Bề mặt của tấm
biển có thể bằng chất liệu phản quang. Rơ moóc hoặc sơ-mi rơ-moóc tối thiểu
phải mang biển đăng ký ở phía sau.
Điều
5. Ký hiệu phân biệt quốc gia
Ký hiệu phân biệt
quốc gia bao gồm từ 01 đến 03 ký tự bằng chữ hoa Latinh, chữ có chiều cao tối
thiểu 0,08 mét và nét chữ có bề rộng tối thiểu là 0,01mét. Các chữ có màu đen
trên một biển nền trắng có dạng hình elíp với trục chính (trục dài) nằm ngang.
Ký hiệu phân biệt
quốc gia cho phương tiện của từng nước như sau:
- Việt Nam: VN
- Lào: LAO
Ký hiệu phân biệt
quốc gia được gắn lên kính xe phía trước góc trên phía tay phải của người lái
xe.
Điều
6. Công nhận lẫn nhau
Mỗi Bên ký kết công
nhận biển đăng ký phương tiện, giấy đăng ký phương tiện, chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện và/hoặc tem kiểm định, giấy phép lái
xe và giấy phép liên vận do cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia cấp.
Chương
II
YÊU CẦU
ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN
Điều
7. Yêu cầu chung
1. Các phương tiện
thương mại và phi thương mại đủ điều kiện theo quy định của Hiệp định và Nghị
định thư này được phép hoạt động qua lại giữa Việt Nam và Lào qua các cặp cửa
khẩu quy định tại Điều 30 Nghị định thư này.
2.
Phương tiện vận tải được tạm nhập - tái xuất vào mỗi Bên ký kết được phép lưu
hành trong thời hạn 30 ngày và được phép gia hạn một lần với thời gian không
quá 10 ngày trong trường hợp bất khả kháng hoặc vì lý do khách quan. Sở Giao
thông vận tải địa phương nơi phương tiện gặp sự cố chịu trách nhiệm gia hạn.
Việc tái xuất không phụ thuộc vào cửa khẩu tạm nhập.
3.
Phương tiện hoạt động vận tải thương mại được cấp giấy phép liên vận gồm:
a) Vận tải hành khách
theo tuyến cố định;
b) Vận tải hành khách
theo hợp đồng và vận tải khách du lịch;
c) Vận tải hàng hóa;
d) Vận tải tự phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vận tải phục vụ các công
trình, dự án, hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp thực hiện.
4.
Phương tiện vận tải phi thương mại được cấp giấy phép liên vận gồm:
a) Phương tiện đi
công vụ, đi công tác;
b) Phương tiện của cá
nhân đi việc riêng: là loại xe ô tô chở người dưới 09 (chín) chỗ, xe pick-up;
c) Phương tiện của
các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế;
d) Xe cứu hỏa, cứu
thương, cứu hộ, xe thực hiện sứ mệnh nhân đạo.
5. Phương tiện vận tải
đường bộ nêu trong Nghị định thư này là loại xe có hệ thống tay lái nằm phía
bên trái theo chiều xe chạy.
6. Phương tiện thương
mại phải có niên hạn sử dụng phù hợp với quy định pháp luật của mỗi Bên ký kết.
7. Phương tiện cơ
giới qua lại biên giới phải có bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc đối với bên
thứ ba phù hợp với luật pháp và các quy định của Nước sở tại.
Điều
8. Yêu cầu về giấy tờ
1. Các giấy tờ còn
giá trị sau đây sẽ phải luôn được mang theo phương tiện khi thực hiện hoạt động
vận tải gồm:
a)
Đối với phương tiện vận tải hành khách:
a.1) Giấy đăng ký
phương tiện;
a.2) Sổ chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
a.3) Giấy phép liên
vận;
a.4) Danh sách hành
khách: Đối với xe chạy tuyến cố định phải có xác nhận của Bến xe; đối với xe
vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch phải có xác
nhận của đơn vị kinh doanh vận tải;
a.5) Giấy bảo hiểm
trách nhiệm dân sự bắt buộc đối với bên thứ ba;
a.6) Giấy bảo hiểm
hành khách;
a.7) Tờ khai phương
tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất.
b)
Đối với phương tiện vận tải hàng hóa:
b.1) Giấy đăng ký
phương tiện;
b.2) Sổ chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
b.3) Giấy phép liên
vận;
b.4) Vận đơn;
b.5) Tờ khai hải quan
đối với hàng hóa;
b.6) Giấy bảo hiểm
trách nhiệm dân sự bắt buộc đối với bên thứ ba;
b.7) Tờ khai phương
tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất;
b.8) Giấy chứng nhận
kiểm dịch động, thực vật (nếu vận chuyển hàng nông sản).
c) Đối với phương
tiện khác:
c.1) Giấy đăng ký
phương tiện;
c.2) Sổ chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
c.3) Giấy phép liên
vận;
c.4) Giấy bảo hiểm
trách nhiệm dân sự bắt buộc đối với bên thứ ba;
c.5) Tờ khai phương
tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất.
2. Toàn bộ giấy tờ
nêu trên cùng bản dịch tiếng Anh hoặc bản dịch tiếng quốc gia của Nước đến có
chứng thực, phải luôn được mang theo khi ở trên lãnh thổ của Bên ký kết kia để
trình cho các cơ quan hữu quan khi được yêu cầu.
Điều
9. Giấy phép liên vận
1. Mọi phương tiện
đăng ký tại một Bên khi đi vào lãnh thổ của Bên kia phải có giấy phép liên vận
do cơ quan có thẩm quyền của Bên có phương tiện cấp.
2. Đối với phương
tiện vận tải theo tuyến cố định, cơ quan cấp phép phải ghi rõ tên các cặp cửa
khẩu, điểm đi, điểm đến và tuyến đường vận tải nơi phương tiện được phép hoạt
động.
3. Đối với phương
tiện cá nhân đi việc riêng, cơ quan cấp phép phải ghi rõ họ tên, địa chỉ cá
nhân đó.
4. Hai bên ký kết sẽ
thông báo cho nhau danh sách doanh nghiệp tham gia hoạt động vận tải thương
mại. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết này không chấp thuận cho
doanh nghiệp hoặc phương tiện của Bên ký kết kia tham gia hoạt động vận tải qua
lại biên giới phải thông báo lý do bằng văn bản.
5. Vận tải khách du
lịch chỉ được thực hiện qua các cặp cửa khẩu quốc tế.
Điều
10. Mẫu giấy phép liên vận
1. Giấy phép liên vận
gồm:
(a) Sổ Giấy phép liên
vận và
(b) phù hiệu gắn trên
phương tiện vận tải liên vận. Giấy phép liên vận được in thành hai thứ tiếng:
tiếng Anh và tiếng quốc gia (tiếng Việt hoặc Lào). Giấy phép và phù hiệu của
Bên ký kết nào thì in ngôn ngữ quốc gia của Bên ký kết đó ở trên và tiếng Anh ở
dưới. Giấy phép liên vận sẽ tuân thủ theo mẫu quy định tại Phụ lục đính kèm.
2. Thời hạn của giấy
phép liên vận cấp cho phương tiện thương mại được qua lại nhiều lần có giá trị
01 năm kể từ ngày cấp. Thời hạn giấy phép liên vận cấp cho xe vận tải hành
khách theo hợp đồng và vận tải khách du lịch cũng có thể theo thời gian chuyến
đi hoặc thời gian của chuyến du lịch nhưng không vượt quá 30 ngày.
3. Thời hạn của giấy
phép liên vận cấp cho phương tiện phi thương mại là 30 ngày kể từ ngày cấp,
riêng thời hạn giấy phép liên vận cấp cho phương tiện đi công vụ, phương tiện
của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế có thể có theo thời gian của chuyến
đi nhưng không vượt quá 01 năm.
Chương
III
TẠM NHẬP
VÀ TÁI XUẤT PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI
Điều
11. Các khoản thuế, cấm và hạn chế nhập
Mỗi Bên cam kết cho
phép tạm nhập vào trong lãnh thổ của mình phương tiện được đăng ký ở Bên kia mà
không phải nộp thuế, phí nhập khẩu và không bị cấm hay bất kỳ hạn chế nào; phải
tái xuất và tuân thủ các điều kiện khác quy định trong Nghị định thư này.
Điều
12. Mở rộng cho các hạng mục khác
Phụ tùng, đồ nghề và
các vật dụng khác hợp thành các thiết bị thông thường của phương tiện và nhiên
liệu chứa trong các bình nhiên liệu thông thường/nguyên gốc và dầu nhờn với
khối lượng cần thiết để sử dụng trong chuyến đi và các thiết bị cần thiết để
bảo dưỡng và bộ phận thay thế để sửa chữa phương tiện cũng được điều chỉnh theo
chế độ tương tự. Những hạng mục này cần được khai báo hải quan và được miễn
thuế.
Điều
13. Tái xuất
1. Phương tiện cơ
giới tạm nhập vào Bên kia phải được tái xuất nguyên trạng, trừ hao mòn và hỏng
hóc thông thường, trong phạm vi thời gian cho phép; nếu không có lý do chính
đáng, phương tiện cơ giới sẽ bị coi như nhập khẩu bất hợp pháp vào Bên ký kết
kia và phải bị xử lý bằng (các) biện pháp phù hợp theo luật pháp và các quy
định quốc gia của Bên ký kết kia.
2. Những phụ tùng
chưa sử dụng hoặc bị hỏng của phương tiện tạm nhập phải mang ra khỏi Bên ký kết
kia.
3. Phương tiện tạm
nhập đó bị hư hỏng nặng trong một tai nạn sẽ không phải tái xuất, với điều
kiện:
a) Đã thanh toán các khoản
thuế và phí nhập khẩu;
b) Phương tiện đã bị
hủy bỏ và được cơ quan có thẩm quyền Bên ký kết kia chấp thuận;
c) Phương tiện được
tiêu hủy dưới sự giám sát của Cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia bằng chi
phí của người làm thủ tục tạm nhập phương tiện và bất cứ phụ tùng nào còn sử
dụng được phải tái xuất hoặc trả thuế và phí nhập khẩu.
Điều
14. Bằng chứng của việc tạm nhập - tái xuất
Bằng chứng của việc
tạm nhập và tái xuất phương tiện cơ giới đường bộ được ghi bằng Tờ khai hải
quan tạm nhập - tái xuất phương tiện khi qua trạm kiểm soát biên giới.
Đối với xe chở khách
(kể cả khách du lịch) khi qua cửa khẩu lái xe phải xuất trình bảng kê danh sách
hành khách đi theo xe cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại cửa khẩu.
Đối với xe chở hàng
hóa, lái xe phải xuất trình bảng kê khai hàng hóa chở trên xe cho cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền tại cửa khẩu.
Chương
IV
YÊU CẦU
ĐỐI VỚI NGƯỜI QUA LẠI BIÊN GIỚI
Điều
15. Giấy tờ của người qua lại biên giới
Lái xe và người qua
lại biên giới phải mang theo các loại giấy tờ sau:
1.
Đối với lái xe
a) Hộ chiếu hoặc giấy
tờ có giá trị thay hộ chiếu do Nước mình cấp theo yêu cầu;
b) Giấy phép lái xe
quốc gia (hoặc quốc tế) còn giá trị;
c) Bản sao Hợp đồng
lao động (có giá trị 01 năm trở lên) với đơn vị có tư cách pháp nhân tại Nước
có phương tiện được đăng ký hoặc thẻ tạm trú hoặc chứng minh thư ngoại giao
trong trường hợp hộ chiếu của lái xe và giấy đăng ký phương tiện không do cùng
một Bên ký kết cấp.
2. Đối với hành khách
và nhân viên phục vụ
Hộ chiếu hoặc giấy tờ
có giá trị thay hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của người mang hộ chiếu cấp
và thị thực do cơ quan có thẩm quyền của nước đến cấp (trừ trường hợp được miễn
thị thực).
Điều
16. Kiểm tra y tế đối với người
1. Điều khoản chung:
Mỗi bên ký kết sẽ áp dụng luật và các quy định quốc gia phù hợp với “Quy định y
tế quốc tế” của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
2. Nguyên tắc: Không
kiểm tra y tế đối với những trường hợp sau:
a) Người đến từ hoặc
đi qua vùng có dịch bệnh truyền nhiễm thuộc danh mục các bệnh phải kiểm dịch
theo quy định của WHO nhưng có giấy chứng nhận tiêm chủng và các biện pháp dự
phòng quốc tế;
b) Người không đến từ
hoặc đi qua những khu vực có dịch bệnh truyền nhiễm thuộc danh mục các bệnh
phải kiểm dịch theo quy định của WHO;
c) Không có những
triệu chứng biểu hiện của các bệnh truyền nhiễm cấp tính gây nguy hiểm cho sức
khỏe cộng đồng.
3. Kiểm tra y tế sẽ
được phép trong các trường hợp sau:
a) Người đến từ hoặc
đi qua vùng có dịch bệnh truyền nhiễm thuộc danh mục các bệnh phải kiểm dịch
theo quy định của WHO nhưng không có giấy chứng nhận tiêm chủng và các biện
pháp dự phòng quốc tế;
b) Người đến từ hoặc
đi qua những khu vực có bệnh dịch;
c) Người có những
triệu chứng biểu hiện của các bệnh truyền nhiễm cấp tính gây nguy hiểm cho sức
khỏe cộng đồng.
4. Xử lý khi phát
hiện những người bị mắc bệnh truyền nhiễm
Khi phát hiện có
người bị mắc bệnh truyền nhiễm, cơ quan chức năng hữu quan:
a) Có thể từ chối
nhập cảnh lãnh thổ hoặc khước từ cá nhân người nước ngoài nếu tình trạng sức
khỏe vẫn cho phép họ trở về;
b) Bắt buộc áp dụng
biện pháp tiêm chủng hoặc các biện pháp dự phòng phù hợp khác theo quy định của
WHO;
c) Nếu tình trạng sức
khỏe không cho phép người đó đi lại, thì thực hiện chăm sóc và điều trị y tế
phù hợp trong vùng cách ly/kiểm dịch đối với cá nhân đó;
d) Phải thông báo kịp
thời tới WHO thông qua các kênh phù hợp theo các quy định hiện hành.
Điều
17. Kiểm tra vệ sinh dịch tễ đối với hành lý cá nhân
Cơ quan có thẩm quyền
của hai bên ký kết sẽ thực hiện các quy định về kiểm tra vệ sinh dịch tễ đối
với hành lý cá nhân theo pháp luật của mỗi Bên ký kết và các điều ước quốc tế
mà hai Bên tham gia.
Chương
V
YÊU CẦU
ĐỐI VỚI NGƯỜI VẬN TẢI
Điều
18. Giấy phép hoạt động vận tải quốc tế
1. Chỉ doanh nghiệp,
hợp tác xã được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và Lào đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 19 được cấp giấy phép vận tải đường bộ quốc tế để
hoạt động vận tải thương mại giữa Việt Nam và Lào.
2.
Mẫu giấy phép hoạt động vận tải đường bộ quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của
mỗi bên ký kết quy định.
Điều
19. Tiêu chí cấp giấy phép hoạt động vận tải đường bộ quốc tế
Các doanh nghiệp, hợp
tác xã có đủ điều kiện sau đây được cấp giấy phép hoạt động vận tải đường bộ
quốc tế:
1. Có đăng ký kinh
doanh hoạt động vận tải đường bộ
2. Năng lực hoạt động
a) Có kinh nghiệm từ
3 năm trở lên trong hoạt động vận tải nội địa tại nước mình;
b) Đối với vận tải
hành khách tuyến cố định, phải có đủ số lượng phương tiện phù hợp với phương án
kinh doanh trên tuyến.
3. Năng lực chuyên
môn
Bên ký kết của người
vận tải phải làm rõ và khẳng định năng lực của người vận tải trong việc quản lý
kinh tế, cung ứng dịch vụ có chất lượng, cạnh tranh lành mạnh và vận hành an
toàn doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải. Nhằm mục đích này, Bên ký kết của người
vận tải sẽ yêu cầu người vận tải phải có năng lực trong các lĩnh vực sau đây:
a) Các vấn đề về pháp
lý liên quan đến kinh doanh vận tải đường bộ (ví dụ như hợp đồng, nghĩa vụ pháp
lý của người vận tải, luật doanh nghiệp, luật kế toán, luật lao động, luật
thuế);
b) Quản lý hoạt động
vận tải (tính toán chi phí và giá thành, biện pháp thanh toán và cấp tài chính,
quy định về giá, bảo hiểm, môi giới vận tải, kỹ năng quản lý, tiếp thị);
c) Các điều kiện và
yêu cầu về khả năng tiếp cận thị trường nếu có (ví dụ tiếp cận chuyên môn,
chứng từ vận tải, cạnh tranh bình đẳng/chống phá giá);
d) Các vấn đề kỹ
thuật liên quan đến hoạt động vận tải (kích cỡ và trọng lượng phương tiện, lựa
chọn phương tiện, bảo dưỡng phương tiện, xếp dỡ hàng hóa, vận tải hàng nguy
hiểm và hàng mau hỏng, các nguyên tắc bảo vệ môi trường trong giao thông đường
bộ);
đ) An toàn đường bộ
(như các quy tắc đường bộ, an toàn giao thông đường bộ, phòng chống và giảm
thiểu tai nạn đường bộ).
Điều
20. Giá cước vận tải
1. Đối với các dịch
vụ vận tải hành khách không theo tuyến cố định và vận tải hàng hóa, giá cước
vận tải sẽ do thị trường tự do xác định nhưng phải thống nhất giữa người vận
tải và người thuê vận tải.
2. Đối với các dịch
vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định, các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt
động trên tuyến của các Bên ký kết có liên quan sẽ thỏa thuận giá dịch vụ và
báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý tuyến để thực hiện. Trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã cố tình không thực hiện đúng giá cước đã thống nhất thì cơ
quan quản lý tuyến của hai Bên sẽ cùng thống nhất để yêu cầu doanh nghiệp, hợp
tác xã ngừng hoạt động trên tuyến.
Điều
21. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm của Người vận tải đối với hành khách
Doanh nghiệp, hợp tác
xã kinh doanh vận tải hành khách phải mua bảo hiểm hành khách và công bố mức
bảo hiểm hành khách trên vé hoặc trên hợp đồng vận chuyển.
Chương
VI
VẬN
CHUYỂN NGƯỜI QUA LẠI BIÊN GIỚI
Điều
22. Các định nghĩa
1. Vận tải hành khách
theo tuyến cố định là hoạt động kinh doanh vận tải hành khách có bến đi, bến
đến, các điểm dừng đỗ theo hành trình và lịch trình nhất định.
2. Vận tải hành khách
theo hợp đồng là hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng ôtô không theo
tuyến cố định được thực hiện theo yêu cầu về lịch trình và hành trình của người
hợp đồng vận chuyển.
3. Vận tải khách du
lịch là việc cung cấp dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến du lịch, chương
trình du lịch và điểm du lịch.
Điều
23. Vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Tuyến vận tải hành
khách phải xuất phát tại bến xe của một Bên ký kết và kết thúc tại bến xe của
Bên ký kết kia. Các bến xe phải đạt tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền của hai
Bên quy định.
2.
Việc mở tuyến vận tải hành khách cố định, chấp thuận cho doanh nghiệp, hợp tác
xã và phương tiện khai thác trên tuyến, tổ chức hoạt động của tuyến... do cơ
quan có thẩm quyền của hai Bên thống nhất quyết định. Cơ quan quản lý tuyến ghi
rõ phương tiện, doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động, hành trình, lịch trình
trong văn bản chấp thuận của mình để doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện.
3. Mỗi chuyến xe phải
có danh sách hành khách đi trên xe. Doanh nghiệp vận tải liệt kê danh sách hành
khách trước khi xuất bến để Bến xe xác nhận; lái xe và nhân viên phục vụ trên
xe phải ghi đầy đủ danh sách hành khách bổ sung dọc đường. Danh sách hành khách
được cung cấp cho các cơ quan có liên quan kiểm tra, kiểm soát tại cửa khẩu và
các cơ quan có liên quan khác khi được yêu cầu. Mẫu danh sách hành khách do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền của hai Bên phát hành và thông báo cho nhau biết để
thuận tiện kiểm tra, kiểm soát.
4. Mỗi hành khách
được phép mang theo một kiện hành lý miễn cước có khối lượng tới 20 kg và với
kích thước hợp lý. Người vận tải có thể thu cước đối với hành lý phụ trội. Giá
cước tùy thuộc vào tuyến đường, nhưng không vượt quá 2% giá vé đủ chặng của
hành khách cho một (01) kg phụ trội.
5. Vé hành khách và
đại lý bán vé hành khách
a) Vé hành khách bao
gồm thông tin tối thiểu sau đây bằng ngôn ngữ quốc gia và bằng tiếng Anh: điểm
xuất phát và đích đến; ngày hành trình hoặc thời hạn có hiệu lực của vé; giá
vé; bảo hiểm; thông báo về chế độ trách nhiệm của Người vận tải....
Vé phải ghi tên, số
hộ chiếu của mỗi hành khách;
b) Việc tổ chức các
đại lý bán vé của các doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện theo quy định pháp
luật của mỗi Bên ký kết.
Điều
24. Vận tải hành khách theo hợp đồng
Khi vận tải hành
khách theo hợp đồng qua lại biên giới giữa hai Bên phải có:
1. Hợp đồng vận
chuyển được in song ngữ bằng ngôn ngữ quốc gia (tiếng Việt hoặc tiếng Lào) và
bằng tiếng Anh bao gồm các thông tin sau:
a) Tên và địa chỉ của
người vận tải;
b) Điểm xuất phát và điểm
đến; các điểm dừng nghỉ trên hành trình;
c) Thời gian của
chuyến đi;
d) Giá vận chuyển;
đ) Một số quy định
hoặc luật về trách nhiệm pháp lý của các bên tham gia trong quá trình vận tải.
2. Danh sách hành
khách
Phương tiện khi vận
tải khách phải có danh sách hành khách đi trên xe do người thuê vận chuyển lập
trước khi khởi hành; Danh sách hành khách được cung cấp cho các cơ quan có liên
quan để kiểm tra, kiểm soát tại cửa khẩu và các cơ quan có liên quan khác khi
được yêu cầu. Mẫu danh sách hành khách do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của
hai Bên ký kết quy định và thông báo cho nhau biết để thuận tiện kiểm tra, kiểm
soát.
Điều
25. Vận chuyển khách du lịch
Khi vận tải khách du
lịch qua lại biên giới giữa hai Bên phải đảm bảo các nội dung sau:
1. Phương tiện vận
tải khách du lịch phải đáp ứng tối thiểu tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật, bảo vệ
môi trường, chất lượng dịch vụ và được cấp biển hiệu riêng theo mẫu thống nhất
quy định của Cơ quan có thẩm quyền của mỗi bên ký kết.
2. Sử dụng người điều
khiển và người phục vụ trên phương tiện chuyên vận tải khách du lịch có chuyên
môn, sức khỏe phù hợp, được bồi dưỡng về nghiệp vụ du lịch.
3. Có biện pháp bảo
đảm an toàn tính mạng, sức khỏe và tài sản của khách du lịch trong quá trình
vận tải; mua bảo hiểm hành khách cho khách du lịch theo phương tiện vận tải.
4. Có chương trình du
lịch do công ty du lịch của một Bên ký kết xây dựng kèm theo danh sách hành
khách để xuất trình cho các cơ quan kiểm tra, kiểm soát tại cửa khẩu và các cơ
quan có liên quan khác khi được yêu cầu. Mẫu danh sách hành khách do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền của hai Bên ký kết quy định và thông báo cho nhau biết để
thuận tiện kiểm tra, kiểm soát.
Chương
VII
VẬN
CHUYỂN HÀNG HÓA QUA LẠI BIÊN GIỚI
Điều
26. Quy định chung
1. Phương tiện vận
tải đường bộ chuyên chở hàng nguy hiểm hoặc hàng có trọng tải, kích thước vượt
quá quy định, khi vào lãnh thổ của Bên ký kết kia phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Bên ký kết đó cấp giấy phép đặc biệt.
2.
Các phương tiện vận tải đường bộ có giấy phép đặc biệt vẫn phải kèm theo Giấy
phép liên vận.
3. Việc kiểm tra xe
quá khổ, quá tải chỉ được thực hiện một lần tại cửa khẩu hoặc trạm kiểm tra tải
trọng xe nơi gần biên giới nhất. Xe quá tải phải tổ chức hạ tải tại nơi kiểm
tra. Chi phí hạ tải, lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa do chủ phương tiện chi
trả.
Điều
27. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa
Hợp đồng vận chuyển
do các bên ký kết hợp đồng thống nhất trong đó phải bao gồm các thông tin sau:
1. Tên, địa chỉ người
vận tải, người gửi hàng, người nhận hàng.
2. Các thỏa thuận về
quá trình vận tải: thời gian nhận hàng, gửi hàng, hành trình, loại phương
tiện...
3. Giá cước.
4. Các điều khoản về
bồi thường hoặc không bồi thường.
Điều
28. Vận đơn
1. Hàng hóa khi vận
chuyển trên phương tiện phải có vận đơn theo quy định.
2. Việc thất lạc vận
đơn sẽ không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng vận chuyển nếu hợp đồng vận
chuyển đó tuân thủ các điều khoản của Hiệp định và Nghị định thư này.
Điều
29. Vận chuyển hàng mau hỏng và hàng nguy hiểm
1. Khi vận chuyển
hàng mau hỏng và hàng nguy hiểm các Bên ký kết phải tuân thủ quy định Luật pháp
của nước mình và các Điều ước quốc tế mà hai Bên ký kết tham gia.
2. Hàng mau hỏng và
hàng nguy hiểm vận chuyển trên phương tiện sẽ được hưởng cơ chế thông quan ưu
tiên qua cửa khẩu.
Chương
VIII
QUY ĐỊNH
CÁC CẶP CỬA KHẨU BIÊN GIỚI, THỦ TỤC VÀ CÁC KHOẢN THU LIÊN QUAN ĐẾN VẬN TẢI QUA
LẠI BIÊN GIỚI
Điều
30. Chỉ định các cặp cửa khẩu
Hai Bên ký kết thống
nhất cấp phép liên vận thực hiện Hiệp định qua các cặp cửa khẩu dưới đây:
STT
|
Việt Nam
|
Lào
|
Tên cửa khẩu
|
Đường đến cửa khẩu
|
Tên cửa khẩu
|
Đường đến cửa khẩu
|
1
|
Tây Trang (Điện
Biên)
|
Quốc lộ 279
|
Pang Hốc (Phông xả
ly)
|
Quốc lộ 2E
|
2
|
Chiềng Khương (Sơn
La)
|
Đường tỉnh 105
|
Bản Đán ( Hua phăn)
|
Quốc lộ 6B
|
3
|
Loóng Sập (Sơn La)
|
Quốc lộ 43
|
Pa Háng (Hua Phăn)
|
Quốc lộ 6B
|
4
|
Na Mèo (Thanh Hóa)
|
Quốc lộ 217
|
Nậm Xôi (Hua Phăn)
|
Quốc lộ 6A
|
5
|
Nậm Cắn (Nghệ An)
|
Quốc lộ 7
|
Nặm Cắn (Xiêng khoảng)
|
Quốc lộ 7
|
6
|
Cầu Treo (Hà Tĩnh)
|
Quốc lộ 8
|
Nặm Phao (Bo li
khăm xay)
|
Quốc lộ 8
|
7
|
Cha Lo (Quảng Bình)
|
Quốc lộ 12A
|
Na Phàu (Khăm muôn)
|
Quốc lộ 12
|
8
|
Lao Bảo (Quảng Trị)
|
Quốc lộ 9
|
Đen Sa Vẳn (Sa
văn na khẹt)
|
Quốc lộ 9
|
9
|
La Lay (Quảng Trị)
|
Đường tỉnh Tà Rụt -
La Lay
|
La Lay (Sa la văn)
|
Quốc lộ 15
|
10
|
Nam Giang (Quảng Nam)
|
|
Đắc Ta Oóc (Sê
Kong)
|
Quốc lộ 18B
|
11
|
Bờ Y (Kon Tum)
|
Quốc lộ 40 - 18
|
Phu Cưa (At ta pư)
|
Quốc lộ 18
|
12
|
Huổi Puốc (Điện
Biên)
|
|
Na Son (Luông Pha
Băng)
|
|
13
|
Hồng Vân (Thừa
Thiên Huế)
|
Quốc lộ 49A
|
Cu Tai (Sa La Văn)
|
|
14
|
Tén Tần (Thanh
Hóa)*
|
TL Hồi Xuân
|
Xổm Vẳng (Hua Phăn)
|
6B
|
15
|
A Đớt (Thừa Thiên
Huế)*
|
Quốc lộ 49A
|
Tà Vàng (Sa La Văn)
|
|
* Hai cặp cửa khẩu
Tén Tằn - Xổm Vắng và A Đớt - Tà Vàng sẽ thực hiện sau khi khai trương đi vào
hoạt động.
Các Bên ký kết trao
đổi, thỏa thuận danh sách các cặp cửa khẩu mới theo từng thời điểm và giao Bộ
Giao thông vận tải Việt Nam và Bộ Công chính và Vận tải Lào thống nhất và công
bố các cặp cửa khẩu mới được phép vận tải qua lại biên giới theo từng thời điểm.
Việc qua lại của người và phương tiện qua các cặp cửa khẩu phụ do hai tỉnh có
chung biên giới thỏa thuận.
Điều
31. Thủ tục tại cửa khẩu
Thủ tục thông quan
tại cửa khẩu như xuất nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch (y tế, động vật và thực
vật) phải thực hiện theo quy định pháp luật của mỗi Bên, thông lệ quốc tế và
các điều ước quốc tế mà hai Bên ký kết đã tham gia.
Điều
32. Các khoản thu liên quan đến vận tải qua biên giới
1. Các Bên ký kết có
thể thu các khoản thu sau đối với vận tải qua lại biên giới theo quy định của
Nghị định thư này
a) Phí cầu đường: phí
được thu trực tiếp cho việc sử dụng các tuyến đường, cầu, hầm và phà;
b) Lệ phí làm thủ tục
hành chính;
c) Các loại thuế, phí
tính vào giá nhiên liệu.
2. Các Bên ký kết sẽ
không thu các khoản phí và lệ phí khác ngoài các khoản đã nêu trên.
Chương IX
XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều
33. Quy định chung về xử lý vi phạm
Các doanh nghiệp, hợp
tác xã, chủ phương tiện và lái xe vi phạm các quy định của Hiệp định và Nghị
định thư, ngoài việc bị xử lý theo quy định của Luật pháp quốc gia nơi vi phạm
xảy ra, còn bị xử lý theo quy định tại Điều 34.
Điều
34. Xử lý vi phạm
Doanh nghiệp, hợp tác
xã, chủ phương tiện vi phạm các quy định về hoạt động vận tải hành khách và vận
tải hàng hóa sẽ bị cơ quan có thẩm quyền quản lý vận tải của Bên ký kết xử lý
tùy theo mức độ vi phạm như sau:
1. Nhắc nhở hoặc cảnh
cáo bằng văn bản.
2. Thu hồi giấy phép
liên vận của phương tiện vi phạm.
3. Từ chối cấp phép
trong một thời gian hoặc từ chối cấp phép vĩnh viễn.
4.
Thu hồi giấy phép vận tải quốc tế.
Hai bên phối hợp trao
đổi và cung cấp thông tin cho nhau về phương tiện vi phạm để xử lý.
Chương
X
CÁC
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều
35. Nhóm công tác tạo thuận lợi
1. Mỗi Bên ký kết sẽ
thành lập Nhóm công tác tạo thuận lợi vận tải do Lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải
đối với Việt Nam và Lãnh đạo Bộ Công chính và Vận tải đối với Lào làm Trưởng
nhóm, có thành viên là các cơ quan có liên quan để giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện Hiệp định và Nghị định thư.
2. Nhóm công tác có
trách nhiệm giúp các Bên ký kết trong việc chỉ đạo, phối hợp giữa các Bộ, ngành
triển khai thực hiện việc tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển người và hàng
hóa qua lại biên giới giữa hai nước.
Điều
36. Cơ quan quản lý và cấp phép hoạt động vận tải qua biên giới
1. Cơ quan quản lý
- Phía Việt Nam: Bộ
Giao thông vận tải Việt Nam, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan.
- Phía Lào: Bộ Công
chính và Vận tải Lào, Cục Vận tải Lào, Sở Công chính và
Vận tải các tỉnh, thủ
đô và các cơ quan có liên quan.
2. Cơ quan cấp phép
- Phía Việt Nam: Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Phía Lào: Cục Vận
tải Lào hoặc Sở Công chính và Vận tải các tỉnh, thủ đô.
3. Hàng năm, cơ quan
cấp phép và quản lý hoạt động vận tải qua biên giới sẽ nhóm họp để bàn bạc đàm
phán các vấn đề có liên quan đến vận tải đường bộ giữa hai nước bao gồm mở các
tuyến vận tải mới, tổ chức vận tải khách theo hợp đồng và vận tải hàng hóa, các
biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, xử lý vi phạm và các vấn đề khác
có liên quan... Thời gian và địa điểm tiến hành cuộc họp sẽ được Cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền của hai Bên ký kết thỏa thuận trao đổi bằng văn bản.
Điều
37. Hiệu lực của Nghị định thư
1. Nghị định thư này
sẽ có hiệu lực sau ba (3) tháng kể từ ngày ký và sẽ chấm dứt hiệu lực đồng thời
với hiệu lực của Hiệp định.
2. Nghị định thư sẽ
mặc nhiên tiếp tục có hiệu lực trừ khi một Bên ký kết có thông báo bằng văn bản
cho Bên ký kết kia qua đường ngoại giao đề nghị thay thế hoặc bãi bỏ Nghị định
thư này.
3. Kể từ khi có hiệu
lực, Nghị định thư này là phần không thể tách rời của Hiệp định.
Điều
38. Bổ sung, sửa đổi Nghị định thư
Nghị định thư này có
thể được sửa đổi, bổ sung theo đề nghị bằng văn bản của một Bên ký kết. Trong
vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị đó, các cơ quan có thẩm quyền
của hai Bên ký kết sẽ gặp gỡ để thảo luận việc sửa đổi, bổ sung Nghị định thư.
Điều
39. Tạm đình chỉ thi hành Nghị định thư
Mỗi Bên ký kết có thể
tạm thời đình chỉ thi hành toàn bộ hay một phần Nghị định thư này với hiệu lực
tức thời trong các trường hợp khẩn cấp ảnh hưởng đến an toàn và an ninh quốc
gia của nước mình. Bên ký kết đó sẽ thông báo ngay cho Bên ký kết kia về việc
tạm đình chỉ thi hành Nghị định thư. Việc tạm đình chỉ thi hành sẽ chấm dứt sau
khi bên ký kết đó có thông báo về việc chấm dứt các trường hợp khẩn cấp.
Điều
40. Quan hệ giữa Nghị định thư với các thỏa thuận quốc tế khác
Nghị định thư này
hoặc bất kỳ một hành động nào được thực hiện trong khuôn khổ Nghị định thư này
không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của hai Bên ký kết theo các thỏa
thuận hoặc công ước quốc tế hiện hành mà các Bên ký kết tham gia.
Điều
41. Quan hệ giữa phụ lục và Nghị định thư
Phụ lục quy định Mẫu
giấy phép liên vận là một phần không tách rời của Nghị định thư và có giá trị
ràng buộc pháp lý như nhau.
Điều
42. Giải quyết tranh chấp
Bất kỳ tranh chấp nào
giữa hai Bên ký kết về việc giải thích hay áp dụng Nghị định thư này sẽ được
giải quyết thông qua thảo luận, thương lượng thân thiện.
Những người ký tên
dưới đây, được Chính phủ hai Bên ủy quyền đã ký Nghị định thư này.
Nghị định thư này
được làm tại Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2010 thành hai bản chính, mỗi bản bằng
tiếng Việt và tiếng Lào. Các văn bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào đều có giá
trị pháp lý như nhau./.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Hồ Nghĩa Dũng
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG CHÍNH VÀ VẬN TẢI
Sommad Pholsena
|