CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2024
|
DỰ THẢO
LẦN 1
Ngày 5.9.2024
|
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ SÁT HẠCH LÁI XE
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020; Luật Bảo
vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư,
Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường
bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi
tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ về hoạt động đào tạo và sát hạch
lái xe, gồm: hình thức đào tạo lái xe; điều kiện kinh doanh của cơ sở đào tạo; quy định
trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép xe
tập lái; quy định tiêu chuẩn của giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp
lại và thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp lại
và thu hồi giấy phép đào tạo lái xe; điều kiện kinh doanh của cơ sở đào tạo; quy định
trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép sát hạch
cho Trung tâm sát hạch lái xe; điều kiện sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động liên quan đến hoạt động đào
tạo lái xe ô tô và sát hạch lái xe tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Xe tập
lái là
xe ô tô dùng
để đào tạo lái xe ô tô.
2. Xe sát
hạch
là xe
ô tô
dùng để sát hạch lái xe.
3. Lưu lượng
đào tạo là số lượng học viên lớn nhất mà cơ sở được phép đào tạo tại một thời
điểm, được xác định bằng tổng số học viên đào tạo các hạng giấy phép lái xe,
bao gồm cả học viên học lý thuyết và thực hành tại thời điểm xác định lưu lượng
đào tạo.
4. Trung
tâm sát hạch lái xe là cơ sở được xây dựng đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất,
đội ngũ nhân
viên nghiệp vụ và
phù
hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch, cung cấp dịch vụ sát
hạch lái xe và được phân loại như sau:
a) Trung tâm sát
hạch loại 1: Cung
cấp dịch vụ
sát hạch để
cấp
giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1, B, C1, C, D2, D1, D và các hạng
BE, C1E, CE, D2E, D1E, DE;
b) Trung tâm sát
hạch loại 2: Cung
cấp dịch vụ
sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1, B, C1 và hạng C;
c) Trung tâm sát
hạch loại 3: Cung
cấp dịch vụ
sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A và B1.
5. Sân tập lái
dùng để sát hạch lái xe mô tô là hoạt động của cơ sở đào tạo cung cấp dịch
vụ sát hạch lái xe mô tô và được phân loại như sau:
a) Sân tập lái
dùng để sát hạch lái xe mô tô loại 1: Được phép sát hạch để cấp giấy phép
lái xe các hạng A1, A, B1;
b) Sân tập lái
dùng để sát hạch lái xe mô tô loại 2: Được phép sát hạch để cấp giấy phép lái
xe các hạng A1, A;
b) Sân tập lái dùng
để sát hạch lái xe mô tô loại 3: Được phép sát hạch để cấp giấy phép lái xe
các hạng A1.
6. Dữ liệu giám
sát sát hạch: Bao gồm dữ liệu về kết quả sát hạch và dữ liệu hình ảnh của
hệ thống camera giám sát sát hạch.
Chương
II
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ
Mục
1. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ
Điều 4. Điều kiện chung của cơ sở đào tạo lái
xe
1. Điều kiện về loại hình
Cơ sở đào tạo lái xe ô tô là cơ sở thuộc: cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ
sở giáo dục đại học hoặc doanh nghiệp.
2.
Điều kiện về nhân lực
a)
Giám đốc, phó giám đốc;
b)
Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ;
c)
Các tổ bộ môn;
d)
Các đơn vị phục vụ đào tạo.
Điều 5. Giám đốc cơ sở đào tạo lái xe ô tô
1.
Giám đốc cơ sở đào tạo lái xe ô tô là người đứng đầu đơn vị, đại diện cho đơn
vị trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của đơn vị.
2.
Giám đốc cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Có phẩm chất, đạo đức tốt;
b)
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên;
c)
Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp;
d)
Có đủ sức khỏe.
3.
Giám đốc cơ sở đào tạo lái xe ô tô có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Ban hành các quy chế, quy định trong cơ sở đào tạo lái xe ô tô;
b)
Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của cơ sở đào
tạo lái xe ô tô; bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh trưởng, phó
các tổ chức của cơ sở đào tạo lái xe ô tô;
c)
Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; quyết định
cơ cấu, số lượng người làm việc và quyết định trả lương theo hiệu quả, chất
lượng công việc; tuyển dụng viên chức, người lao động theo nhu cầu của đơn vị;
ký kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng viên chức, người
lao động và chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật;
d)
Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo;
đ)
Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và tổ chức khai thác, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động đào tạo của cơ sở
đào tạo lái xe ô tô theo quy định của pháp luật;
e)
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra
theo quy định của pháp luật;
g)
Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chịu sự giám sát của cá nhân, tổ
chức, đoàn thể trong cơ sở đào tạo lái xe ô tô;
h)
Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4.
Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức giám đốc cơ sở đào tạo
lái xe ô tô được quy định như sau:
Người
có thẩm quyền quyết định thành lập cơ sở đào tạo lái xe ô tô bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức giám đốc cơ sở đào tạo lái xe ô tô trực thuộc.
5.
Thủ tục bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức giám đốc cơ sở đào tạo lái
xe ô tô được quy định trong Điều lệ của cơ sở đào tạo lái xe ô tô.
Điều 6. Điều
kiện về giáo viên
1. Cơ sở đào tạo phải có đội ngũ
giáo viên dạy lý thuyết, thực hành đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 9
Nghị định này.
2. Đảm bảo có ít nhất
01 giáo viên dạy thực hành lái xe trên 01 xe tập lái sử dụng để đào tạo lái xe
Điều 7. Điều
kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
1.
Có địa điểm xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm
diện tích đất sử dụng tối thiểu là 1.000 m2, không bao gồm
diện tích đất sân tập lái quy định tại điểm e khoản 5 Điều này.
2.
Vốn đầu tư thành lập cơ sở đào tạo lái xe được đầu tư bằng nguồn vốn hợp pháp,
không bao gồm giá trị về đất đai tối thiểu là 05 (năm) tỷ đồng.
3. Hệ thống
phòng học chuyên môn
a) Phòng sử dụng học
lý thuyết: có các trang
thiết
bị làm công cụ hỗ trợ việc giảng dạy về các nội dung: pháp luật giao thông
đường bộ, Đạo đức người lái xe, văn hóa giao thông, phòng chống tác hại của
rượu, bia khi tham gia giao thông và phòng chống cháy nổ và cứu nạn, cứu hộ;
trường hợp, các thiết bị công nghệ thông tin chưa mô tả hệ thống báo hiệu đường
bộ, sa hình, thì phải có hệ thống tranh vẽ; cabin học lái xe. Diện tích phòng học
không nhỏ hơn 48m2/phòng;
b) Phòng sử dụng học
Kỹ thuật ô tô: có các thiết bị công nghệ thông tin làm công cụ hỗ trợ việc
giảng dạy về cấu tạo, sửa chữa thông thường và kỹ thuật lái xe; có mô hình cắt
bổ động cơ, hệ thống truyền lực và mô hình hệ thống điện; có trang bị đồ nghề
chuyên dùng để hướng dẫn học sinh thực hành tháo lắp lốp, kiểm tra dầu xe, nước
làm mát (có thể bố trí ở nơi riêng biệt); có xe ô tô được kê kích bảo đảm an
toàn để tập số nguội, số nóng (có thể bố trí ở nơi riêng biệt); có cabin học
lái xe (có thể bố trí ở nơi riêng biệt); trường hợp, các thiết bị công nghệ
thông tin chưa có sơ đồ mô tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ
thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái, các thao tác lái
xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái, tư thế ngồi lái, vị trí cầm vô lăng lái...), thì
phải có hệ thống tranh vẽ.
Diện tích phòng học không nhỏ hơn 100 m2/phòng;
c) Cơ sở đào tạo lái
xe ô tô bố trí số lượng phòng học lý thuyết và
phòng học kỹ thuật ô tô phù hợp với lưu lượng và chương trình đào tạo; số
lượng phòng học tính theo đơn vị lưu lượng (dưới 500 học viên), mỗi đơn vị lưu
lượng phải có ít nhất 02 phòng học.
4. Xe tập lái
a) Có xe tập lái các
hạng thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe; được cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái; trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát
hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được
phép sử dụng xe sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe
nhưng số lượng xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không quá 50% số xe
sát hạch sử dụng để dạy thực hành lái xe;
b) Xe tập lái, gồm các
hạng: A1, A (loại ly hợp điều khiển tự động, loại ly hợp điều khiển bằng tay),
B1, B (loại số tự động và số cơ khí), C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E
và DE;
c) Xe tập lái các hạng sử
dụng các loại xe tương ứng với hạng giấy phép lái xe quy định tại khoản 1 Điều
57 Luật trật tự an toàn gia thông đường bộ;
d) Ô
tô tải sử dụng để làm xe tập lái hạng B phải có
khối lượng toàn bộ theo thiết kế từ 2.500 kg đến 3.500 kg với
số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo. Xe tập
lái hạng B và BE có niên hạn không quá 25 năm (tính từ năm sản xuất); xe tập lái hạng C1, C, D2, D1, D, BE,
C1E, CE, D2E, D1E, DE có niên hạn theo quy định tại Nghị định
số …/2024/NĐ-CP
ngày … tháng … năm 2024 của Chính phủ quy định niên hạn sử dụng
đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người;
đ) Xe tập lái được gắn 02
biển “TẬP LÁI” trước và sau xe theo mẫu quy định tại Phụ lục IV Nghị
định này; có hệ thống
phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu quả phanh, được bố trí bên ghế
ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe; xe tập lái trên đường giao thông có thiết bị giám sát
thời gian và quãng đường học thực hành lái xe của học viên; xe tập lái
loại tải thùng có mui che mưa, che nắng, ghế ngồi cho học viên; có giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực.
5. Sân tập lái
xe
a) Thuộc quyền
sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái
xe ô tô bố trí số lượng sân tập lái phù hợp với lưu lượng và chương trình đào tạo; số
lượng sân tập lái tính theo đơn vị lưu lượng (dưới 1000 học viên), mỗi đơn vị
lưu lượng phải có ít nhất 01 sân tập lái;
c) Sân tập lái xe ô
tô phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo
nội dung chương trình đào tạo; kích thước các hình tập lái phù hợp Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ đối với từng hạng
xe tương ứng;
d) Mặt sân có cao độ
và hệ thống thoát nước bảo đảm không bị ngập nước; bề mặt các làn đường và hình
tập lái được thảm nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường; hình các
bài tập lái xe ô tô phải được bó vỉa;
đ) Có nhà chờ, có ghế
ngồi cho học viên học thực hành;
e) Diện tích tối
thiểu của sân tập lái: Hạng B là 8.000 m2; hạng B và C1, C là 10.000 m2;
hạng B, C1, C, D2, D1, D, BE,
C1E, CE, D2E, D1E, DE là 14.000 m2;
g) Cơ sở
thực hiện chức năng đào tạo và sát hạch lái xe có thể sử dụng sân sát hạch để
đào tạo lái xe.
Điều 8. Điều lệ và quy chế hoạt động của cơ
sở đào tạo lái xe ô tô
1.
Điều lệ của cơ sở đào tạo lái xe ô tô có nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Mục tiêu;
b)
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe ô tô;
c)
Tổ chức các hoạt động đào tạo;
d)
Nhiệm vụ và quyền của giáo viên, cán bộ quản lý;
đ)
Nhiệm vụ và quyền của người học;
e)
Tổ chức và quản lý của cơ sở đào tạo lái xe ô tô;
g)
Tài chính và tài sản.
2.
Cơ sở đào tạo lái xe ô tô căn cứ vào Điều lệ của cơ sở đào tạo lái xe xây dựng
quy chế tổ chức, hoạt động của mình và công bố công khai tại cơ sở đào tạo lái
xe ô tô.
Mục 2. TIÊU CHUẨN
GIÁO VIÊN DẠY LÁI XE Ô TÔ; THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO
VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE, GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI, GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ,
GIẢI THỂ CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Điều 9. Tiêu
chuẩn giáo viên dạy lái xe, Giấy chứng nhận và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
giáo viên dạy lái xe ô tô
1. Giáo viên dạy lý thuyết phải có bằng tốt
nghiệp trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành luật, công nghệ ô tô, công
nghệ kỹ thuật ô tô, lắp ráp ô tô hoặc các ngành nghề khác có nội dung đào tạo
chuyên ngành ô tô chiếm 30% trở lên, giáo viên dạy môn Kỹ thuật lái xe phải có
giấy phép lái xe tương ứng hạng xe đào tạo trở lên.
2. Giáo viên dạy thực hành lái xe đáp ứng các
tiêu chuẩn sau:
a) Bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc Bằng tốt nghiệp Trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp
nghề trở lên;
b) Có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao
hơn hạng xe đào tạo, nhưng không thấp hơn hạng B;
c) Giáo viên dạy các hạng B, C1 phải có giấy
phép lái xe đủ thời gian từ 03 năm trở lên, kể từ ngày trúng tuyển; giáo viên
dạy các hạng C,
D2, D1, D, BE, C1E, CE, D2E, D1E, DE phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 05
năm trở lên kể từ ngày trúng tuyển;
d)
Có một trong các văn bằng, chứng chỉ về trình độ nghiệp vụ sư phạm sau: Bằng cử
nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên; Bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, cao đẳng
sư phạm kỹ thuật. Chứng chỉ sư phạm dạy nghề dạy trình độ sơ cấp nghề; Chứng chỉ
nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ sơ cấp; Chứng chỉ bồi dưỡng sư phạm bậc 1 trở
lên. Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề;
đ) Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành
lái xe theo chương trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành và được cấp Giấy
chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo quy định.
Điều
10. Giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe ô tô và thẩm quyền cấp
1. Giấy chứng nhận giáo viên dạy
thực hành lái xe được Sở Giao thông vận tải cấp cho giáo viên thuộc các cơ sở đào tạo
lái xe ô tô và
các cá nhân trên địa bàn đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6, Điều 9 của Nghị
định này.
2. Giấy chứng nhận giáo viên dạy
thực hành lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định
này.
Điều 11. Thủ tục cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
1.
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bao gồm:
a)
Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm
theo Nghị định này;
b)
Bằng
tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc Bằng tốt
nghiệp Trung cấp chuyên nghiệp hoặc Trung cấp nghề trở lên (bản sao kèm
bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính);
c)
Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có
chứng thực
hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản
chính);
d)
01 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, được chụp trong thời
gian không quá 06 tháng.
Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c
khoản này đã được tích hợp vào tài
khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông
qua tài khoản định danh điện tử.
2.
Trình tự thực hiện
a) Cá
nhân có nhu cầu cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe lần đầu lập
01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
chính đến cơ sở đào tại lái xe;
b)
Cơ sở đào tạo lái xe tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, bảo đảm tiêu
chuẩn
đối với người tham dự tập huấn theo quy định tại Điều 9 của Nghị
định này và tổ chức tập huấn theo chương trình tập huấn về nghiệp vụ giáo viên
dạy thực hành lái xe theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
c)
Trong
thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chương trình
tập huấn, cơ sở đào tạo có văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo
Nghị định này và hồ sơ của cá nhân tham dự tập huấn gửi Sở Giao thông vận tải
đề nghị kiểm tra cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bằng một
trong các hình thức: Trực tiếp, bưu chính, văn bản điện tử;
d) Sở
Giao thông vận tải tiếp nhận danh sách do cơ sở đào tạo lập và hồ sơ cá nhân; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác, trong
thời hạn 02 ngày làm việc phải có văn bản nêu rõ
nội dung, lý do đề nghị cơ sở đào tạo lái xe bổ sung đầy đủ, chính xác; trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, tổ chức kiểm tra, đánh giá.
Trường hợp cá nhân không đủ điều kiện, Sở Giao thông vận tải phải trả lời bằng
văn bản cho
cơ sở đào tạo
và nêu rõ lý do;
đ)
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày đạt kết quả kiểm tra, Sở
Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe và trả
trực tiếp cho cá nhân hoặc gửi qua đường bưu chính, vào sổ theo dõi
theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị
định này. Trường hợp cá nhân không đạt kết quả, Sở Giao thông vận tải phải
thông báo bằng văn bản cho cá nhân.
3. Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe cho giáo viên thuộc các cơ sở đào tạo do địa
phương quản lý hoặc các cá nhân.
Điều 12. Thủ
tục cấp lại giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
1. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hỏng hoặc có sự thay đổi về nội
dung.
a)
Hồ sơ đề nghị cấp lại trong trường hợp bị mất,
bị hỏng bao gồm các thành phần quy định tại điểm a và điểm d khoản 1
Điều 11 của Nghị
định này;
b)
Hồ sơ đề nghị cấp lại trong trường hợp có sự
thay đổi về nội dung bao gồm các thành phần quy định tại điểm a và điểm
d khoản 1 Điều 11 của Nghị định này và tài liệu liên quan
đến nội dung thay đổi tương ứng, cụ thể như sau: Thay đổi tên
của cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe: Bản sao (có
chứng thực hợp pháp) quyết định của cấp có thẩm quyền về việc đổi tên; thay đổi
ngày tháng năm sinh, xuất trình căn cước công dân.
Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã được tích hợp vào tài
khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông
qua tài khoản định danh điện tử.
2.
Trình tự thực hiện
a) Cá
nhân lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp, hoặc qua đường bưu
chính, hoặc qua hệ
thống dịch công trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải;
b)
Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cá nhân không đủ điều kiện,
trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c)
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Giao
thông vận tải cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, trả kết quả
trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích và vào sổ theo dõi theo mẫu quy
định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Điều
13. Thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
1. Giấy
chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Có hành vi gian lận để được tham dự
tập huấn và kiểm tra để được Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe;
b) Cấp cho người không đủ một trong
các tiêu chuẩn quy định tại Điều 9 Nghị định này;
c) Do cơ quan hoặc người không có thẩm
quyền cấp;
d) Bị tẩy xóa, sửa chữa;
đ) Cho cơ sở đào tạo khác thuê, mượn
để sử dụng nhưng không tham gia giảng dạy; hoặc cho tổ chức, cá nhân khác thuê,
mượn để sử dụng.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe,
thực hiện thu hồi theo trình tự sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết
định thu hồi, thông báo đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện và
công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền;
b) Người được cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
phải nộp lại giấy chứng nhận cho cơ quan cấp, đồng thời dừng tham gia giảng dạy
ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm.
3. Xử lý đối với trường hợp bị thu hồi giấy
chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bị thu hồi theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này, Cơ quan quản lý giấy chứng nhận giáo viên
dạy thực hành lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông
tin kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; ngoài ra, người có hành vi vi phạm
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy chứng nhận giáo viên
dạy thực hành lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi
phạm; nếu có nhu cầu cấp lại giấy chứng
nhận giáo viên dạy thực hành lái xe phải tập huấn và kiểm tra lại như
trường hợp cấp giấy chứng nhận giáo viên
dạy thực hành lái xe lần đầu.
Điều 14. Giấy
phép xe tập lái và thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái
1. Sở
Giao thông vận tải cấp giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo do
địa phương quản lý theo mẫu quy định tại Mẫu số 01, Mẫu số 02 Phụ lục V kèm theo Nghị định này; có hiệu lực tương ứng với thời gian được phép
lưu hành ghi trên Giấy Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe cơ giới nhưng không vượt quá thời hạn sử dụng hợp pháp đối với xe tập
lái.
2. Trường
hợp cấp giấy phép xe tập lái điện tử (có mã hai chiều (QR)) được kết nối với
trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để truy xuất thông tin về xe
ô tô, tuyến đường tập lái và hiệu lực lưu hành ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, Sở Giao thông vận tải phải tuân thủ các quy định
của Luật Giao dịch điện tử, các văn bản hướng dẫn thi hành và cấp
giấy phép xe tập lái điện tử trên Trang thông tin điện tử để cơ sở đào tạo in
hoặc lưu trữ trên thiết bị điện tử.
Điều 15. Thủ
tục cấp giấy phép xe tập lái
1. Hồ sơ bao gồm: thành phần hồ sơ quy
định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
2.
Trình tự thực hiện
a)
Tổ chức gửi danh sách quy định tại khoản 1 Điều này được gửi kèm hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở
Giao thông vận tải;
b)
Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra thực tế, lập
biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định
này và
cấp giấy phép xe tập lái cho tổ chức đề nghị cấp phép tại thời điểm kiểm tra
cấp giấy phép đào tạo lái xe;
c)
Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép đào tạo lái
xe cho cơ sở đào tạo, Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép xe tập lái. Trường
hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Sở Giao thông vận tải lập Sổ theo dõi
cấp giấy phép xe tập lái (bản giấy) theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 16. Thủ
tục cấp lại giấy phép xe tập lái, bổ sung xe tập lái
1. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép xe
tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo nghị định này;
b) Giấy đăng ký xe (bản chính xuất trình tại thời
điểm kiểm tra
để đối chiếu).
2.
Trình tự thực hiện
a)
Cơ
sở đào tạo
gửi
danh sách quy định tại khoản 1 Điều này kèm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đào tạo
lái xe trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến đến Sở Giao
thông vận tải;
b)
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra thực tế, lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định
này và cấp giấy phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo. Trường hợp
không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c)
Sở
Giao thông vận tải lập Sổ theo dõi cấp giấy phép xe tập lái (bản giấy) theo mẫu
quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều
17. Thu hồi Giấy phép xe tập lái
1. Giấy
phép xe tập lái bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Cấp cho xe tập lái không đáp ứng
một trong điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
b) Bị tẩy xóa, sửa chữa;
c) Để cho tổ chức, cá nhân khác sử
dụng vào mục đích đào tạo lái xe;
d) Cơ sở đào tạo lái xe giải thể hoặc
bị thu hồi giấy phép đào tạo;
đ) Theo đề nghị của cơ sở đào tạo;
e) Xe tập lái có lắp đặt và sử dụng từ
2 thiết bị DAT trở lên để gian lận trong quá trình đào tạo thực hành lái xe.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xe tập lái, thực hiện thu hồi theo
trình tự sau:
a) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm
quyền ban hành quyết định thu hồi, thông báo đến các cơ quan có liên quan để
phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm
quyền;
b) Cơ
sở đào tạo lái xe được cấp Giấy phép xe tập lái
phải dừng sử dụng xe ô tô đã bị thu hồi giấy phép xe tập lái trong hoạt động
giảng dạy ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm, đồng thời
nộp lại giấy phép cho cơ quan cấp ngay sau khi quyết định thu hồi giấy phép xe
tập lái có hiệu lực.
Điều 18. Giấy
phép đào tạo lái xe ô tô và thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô
1. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô được
Sở Giao thông vận tải cấp
cho
cơ sở đào tạo lái xe ô tô
trên địa bàn đáp
ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Nghị định
này.
2. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô theo
mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo
Nghị định này.
Điều 19. Thủ
tục cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô
1.
Hồ sơ bao gồm:
a)
Văn bản kèm báo cáo đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định
tại Phụ lục X kèm theo Nghị định này;
b)
Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập của
cơ quan có thẩm quyền (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng
thực điện tử từ bản chính);
c) Bản
sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất để
xây dựng cơ sở đào tạo lái xe của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo bản sao
biên lai (nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) hoặc minh chứng đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định.
Bản
sao hợp đồng thuê cơ sở vật chất gắn liền với đất còn thời hạn ít nhất là 05
năm kể từ ngày gửi hồ sơ đối với trường hợp thuê cơ sở vật chất gắn liền với
đất và giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu của bên cho thuê;
d) Giấy chứng
nhận giáo viên dạy thực hành lái xe (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao
được chứng thực điện tử từ bản chính);
đ) Giấy đăng ký xe (bản chính xuất trình tại thời
điểm kiểm tra
để đối chiếu).
Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và
điểm d, khoản
này đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm
tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.
2. Trình tự thực hiện
a) Sau khi hoàn thành xây dựng cơ sở
vật chất, đầu tư phương tiện, trang thiết bị dạy lái xe theo tiêu chuẩn kỹ
thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe ô tô; tổ chức, cá nhân lập
01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phép gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Giao thông vận tải;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy
định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở
Giao thông vận tải phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân;
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức
kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo, lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục
XI kèm
theo Nghị định này và cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đủ điều kiện.
Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 20. Thủ
tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô
1. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô được
cấp lại khi điều chỉnh hạng xe đào tạo, lưu lượng đào tạo
a) Hồ sơ bao gồm các thành phần quy
định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị
định này (chỉ bổ sung những nội dung thay đổi so với lần cấp phép gần nhất);
b) Trình tự thực hiện
Cơ sở đào tạo lập 01 bộ hồ sơ gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Giao thông vận tải;
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm
tra thực tế cơ sở đào tạo và lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm
theo Nghị định này;
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép đào
tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô được
cấp lại khi bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung khác
a) Cơ sở đào tạo có văn bản đề nghị
cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô và nêu rõ lý do hỏng, mất hoặc nội dung
cần thay đổi, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Giao thông vận tải;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải cấp lại giấy
phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp, phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 21. Thu
hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô
1. Cơ sở đào tạo bị thu hồi giấy phép
đào tạo lái xe ô tô không thời hạn khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Có hành vi gian lận để được thành
lập hoặc cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô;
b) Cơ sở đào tạo lái xe không tổ chức
hoạt động đào tạo lái xe
trong
thời gian 24 tháng liên tục;
c) Bị đình chỉ tuyển sinh đào tạo lái
xe ô tô từ 02 lần trở lên trong thời gian 18 tháng;
d) Giấy phép được cấp không đúng với
thẩm quyền
hoặc sai quy định;
đ) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung trên giấy phép được cấp;
e) Cho thuê, mượn giấy phép;
g) Cơ sở đào
tạo lái xe giải thể theo quy định của pháp luật;
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
đào tạo lái xe ô tô thực hiện việc thu hồi theo trình tự sau:
a) Ban hành quyết định thu hồi giấy
phép đào tạo lái xe ô tô, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực
hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải nộp
lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ quan cấp giấy phép, đồng thời dừng
toàn bộ các hoạt động đào tạo lái xe ô tô theo giấy phép đã bị thu hồi ngay sau
khi quyết định có hiệu lực.
Điều 22. Giải thể cơ sở đào tạo lái xe
1.
Cơ sở đào tạo lái xe bị giải thể trong các trường hợp bị thu hồi giấy phép đào
tạo lái xe.
2.
Cơ sở đào tạo lái xe được phép giải thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành
lập cơ sở đào tạo lái xe đó.
3.
Quyết định giải thể cơ sở đào tạo lái xe phải xác định rõ lý do giải thể, các
biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà giáo, viên chức, người học và người
lao động. Quyết định giải thể cơ sở đào tạo lái xe phải được công bố công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng.
4.
Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có quyền giải thể
hoặc cho phép giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5.
Cơ sở đào tạo lái xe giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều này:
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định giải thể, lập 01 bộ
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị giải thể của cơ quan có thẩm quyền, trong đó nêu rõ
lý do bị giải thể và kèm theo Quyết định thu hồi giấy phép đào tạo lái xe gửi
Sở Giao thông vận tải để theo dõi quản lý.
6.
Cơ sở đào tạo lái xe giải thể theo quy định tại khoản 2 Điều này
a)
Cơ sở đào tạo lái xe gửi văn bản thông báo kế hoạch giải thể của cơ quan có
thẩm quyền, trong đó nêu rõ lý do bị giải thể kèm và phương án giải thể về Sở
Giao thông vận tải ngay khi có kế hoạch giải thể;
b)
Phương án giải thể cơ sở đào tạo lái xe bao gồm: Phương án giải quyết tài sản;
phương án bảo đảm quyền lợi của người học, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản
lý, nhân viên, người lao động và thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định
của pháp luật;
c)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định giải thể, lập
01 bộ Hồ sơ gồm: Văn bản thông báo giải thể và kèm theo Quyết định giải thể của
cơ quan có thẩm quyền gửi Sở Giao thông vận tải để theo dõi quản lý.
Chương III
Mục 1. ĐIỀU KIỆN HOẠT
ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE
Điều 23. Điều kiện về nhân lực
1.
Nhân lực của Trung tâm sát hạch loại 1 và loại 2 gồm:
a)
Giám đốc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên;
b)
Phải có tối thiểu 12 nhân sự bảo đảm hỗ trợ Hội đồng sát hạch thực hiện đủ các
nội dung sát hạch;
c)
Có nhân viên nghiệp vụ để thực hiện các công việc: quản lý thí sinh, nhận, trả
và lưu trữ hồ sơ.
2.
Nhân lực của Trung tâm sát hạch loại 3 gồm:
a)
Giám đốc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên;
b)
Phải có tối thiểu 6 nhân sự bảo đảm hỗ trợ Tổ sát hạch thực hiện đủ các nội
dung sát hạch;
c)
Có nhân viên nghiệp vụ để thực hiện các công việc: quản lý thí sinh, nhận, trả
và lưu trữ hồ sơ.
Điều 24. Điều kiện về cơ sở vật chất của
Trung tâm sát hạch
1. Được đặt ở nơi
có đường giao thông thuận tiện, có điều kiện về cung cấp điện, nước, thoát
nước, thông tin liên lạc, không bị nhiễu loạn điện từ ảnh hưởng đến các thiết
bị báo lỗi và chấm điểm lắp đặt tại Trung tâm.
2. Có đầy đủ
các hạng mục công trình cơ bản như: Sân sát hạch, nhà điều hành và các công
trình phụ trợ.
3. Có đủ phương
tiện, thiết bị, lực lượng lao động thu gom, lưu giữ rác thải sinh hoạt theo quy
định; trồng cây xanh xung quanh sân sát hạch hoặc có biện pháp giảm thiểu ảnh
hưởng của tiếng ồn, bụi và khí xả từ xe cơ giới dùng để sát hạch; niêm yết quy
định về giữ gìn vệ sinh môi trường ở nơi công cộng.
4. Xây dựng,
lắp đặt và duy trì tình trạng kỹ thuật của hệ thống chống sét và các trang
thiết bị phòng, chống cháy nổ theo quy định, được cơ quan có thẩm quyền chứng
nhận đảm bảo an toàn.
5. Xây dựng, duy trì hệ thống thông tin,
đường truyền trực tuyến để truyền trực tiếp dữ liệu giám sát sát hạch về Sở
Giao thông vận tải (cơ quan quản lý trực tiếp hoạt động trung tâm sát hạch) và
Công an tỉnh, thành phố để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra và xử lý vi phạm.
6. Diện tích
trung tâm sát hạch lái xe: Trung tâm sát hạch lái xe loại 1 có diện tích
không nhỏ hơn 35.000 m2; trung tâm sát hạch lái xe loại 2 có
diện tích không nhỏ hơn 20.000 m2; trung tâm loại 3 có
diện tích không nhỏ hơn 4.000 m2.
7. Xe sát hạch
a) Xe sát hạch, gồm các hạng: A1, A
(loại ly hợp điều khiển tự động, loại ly hợp điều khiển bằng tay), B1, B (loại
số tự động và số cơ khí), C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE;
b) Số lượng xe sát hạch trong
hình hạng A1, A
(loại ly hợp điều khiển bằng tay), B1, B, C1 và C tối thiểu mỗi hạng 02 xe, các
hạng khác tối thiểu mỗi hạng 01 xe; sát hạch lái xe trên đường tối thiểu mỗi
hạng 01 xe (được
phép kết
hợp sát hạch trong hình và trên đường);
c) Xe sát hạch lái
xe trên đường tối thiểu mỗi hạng 01 xe (được phép kết hợp sát hạch
trong hình và trên đường);
d) Xe sát hạch
thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân có trung tâm sát hạch lái xe và không được sử
dụng vào mục đích kinh doanh khác (trừ sử dụng vào mục đích kinh doanh đào tạo
lái xe);
đ) Xe sát hạch
hạng B và BE có niên hạn không quá 25 năm (tính từ năm sản xuất); xe sát hạch lái
xe hạng C1,
C,
D1, D2, D và CE, D1E, D2E, DE có niên
hạn theo quy định tại Nghị định số …./2024/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2024 của Chính
phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người;
e) Xe sát hạch được gắn 02
biển “SÁT HẠCH” trước và sau xe, xe sát hạch các hạng B, C1, C, D1, D2, D và
BE, CE,
D2E, D1E, DE
có
hệ thống phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu quả phanh, có giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ còn hiệu lực.
8. Thiết bị sát
hạch lý thuyết: Tối thiểu 02 máy tính làm chức năng máy chủ; tối thiểu 10 máy
tính làm chức năng máy trạm đối với trung tâm sát hạch lái xe loại 3, tối thiểu
20 máy tính làm chức năng máy trạm đối với trung tâm sát hạch lái xe loại 1 và loại 2.
9. Thiết bị sát
hạch mô phỏng các tình huống giao thông: Trung tâm sát hạch lái xe loại 1 và loại 2
trang bị tối
thiểu 02 máy tính làm chức năng máy chủ; tối thiểu 10 máy tính
làm chức năng máy trạm.
10. Thiết bị sát
hạch thực hành lái xe trong hình: Tối thiểu 02 máy tính; thiết bị trên xe sát
hạch có số lượng tối thiểu tương ứng với số lượng xe sát hạch; thiết bị trên
sân sát hạch.
11. Thiết bị sát
hạch thực hành lái xe trên đường: Tối thiểu 02 máy tính, thiết bị trên xe sát
hạch có số lượng tối thiểu tương ứng với số lượng xe sát hạch.
12. Trang bị và duy trì hệ thống thông tin
giám sát sát hạch theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe
cơ giới đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành.
13. Trang bị các
thiết bị hỗ trợ:
a) Bộ đàm thông
tin nội bộ: tối thiểu 02 bộ đối với Trung tâm sát hạch loại 3 và 04 bộ đối với
Trung tâm sát hạch loại 1 và loại 2;
b) Hệ thống âm
thanh để thông báo công khai kết quả, lỗi trừ điểm của người dự sát hạch: tối
thiểu 01;
c) Hệ thống màn
hình hiển thị: tối
thiểu 03
màn hình đối
với Trung tâm sát hạch loại 3 và 05 màn hình đối với Trung tâm sát hạch
loại 1 và loại 2;
d) Hệ thống
camera giám sát: Lắp đặt tại phòng sát hạch lý thuyết, phòng sát hạch mô phỏng
các tình huống giao thông, sân sát hạch;
đ) Máy phát điện
dự phòng: Tối thiểu 01 máy;
e) Thiết bị lưu
điện: có số lượng tối thiểu tương ứng với các máy tính sử dụng phục vụ công tác
tổ chức sát hạch.
Điều
25. Điều kiện kỹ thuật
Trung tâm sát hạch
phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Mục 2. THỦ TỤC CHẤP
THUẬN BỐ TRÍ MẶT BẰNG TỔNG THỂ HÌNH SÁT HẠCH; CẤP, CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP
SÁT HẠCH
Điều 26. Chấp
thuận bố trí mặt bằng tổng thể hình sát hạch trung tâm sát hạch loại 1, loại 2
1. Chấp thuận lần đầu
a)
Tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị kèm 02 bộ hồ sơ
trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải; hồ sơ,
gồm: (1) Quyết
định chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền đối với nhà đầu tư trong nước,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ dưới
51% vốn điều lệ) trừ các dự án không phải phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài (có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên)
(bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính); (2) Bản vẽ bố trí
mặt bằng tổng thể; (3) Giấy phép xây dựng (bản sao kèm bản chính để
đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản
sao được chứng thực điện tử từ bản chính); (4) Hồ sơ thiết
kế hình sát hạch, bản kê khai loại xe cơ giới dùng để sát hạch, loại thiết bị
chấm điểm tự động;
b)
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, Sở Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận gửi tổ chức, cá nhân; trường
hợp không chấp thuận phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
2.
Chấp thuận khi có sự thay đổi về bố trí mặt bằng tổng thể hoặc kích thước hình
sát hạch
a)
Tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị kèm 02 bộ hồ sơ
trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Sở Giao thông vận tải; hồ sơ,
gồm: (1) Bản
vẽ bố trí mặt bằng tổng thể; (2) Hồ sơ thiết kế hình sát hạch, bản kê
khai loại xe cơ giới dùng để sát hạch, loại thiết bị chấm điểm tự động (nếu có
thay đổi);
b)
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, Sở Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận gửi tổ chức, cá nhân; trường
hợp không chấp thuận phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 27. Giấy
phép sát hạch, thẩm quyền cấp giấy phép sát hạch
1. Giấy phép sát hạch được Sở Giao
thông vận tải cấp cho trung tâm sát hạch lái xe đáp ứng đủ điều kiện quy định
tại Điều 24
và Điều 25
của Nghị định này.
2. Giấy phép sát hạch theo mẫu quy
định tại Phụ lục XII kèm theo
Nghị định này; được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi
liên quan đến nội dung của giấy phép hoặc có sự thay đổi về thiết bị sát
hạch, chủng loại, số lượng ô tô sử dụng để sát hạch lái xe. Giấy phép cấp lại
phải có quy định hủy bỏ hiệu lực của giấy phép đã
cấp trước đó.
3. Sở Giao thông vận tải cấp, cấp lại
Giấy phép sát hạch trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 28. Thủ tục cấp giấy phép sát hạch cho
trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2
1.
Trên
cơ sở bố trí mặt bằng tổng thể hình sát hạch đã được Sở Giao thông vận tải chấp
thuận, sau
khi xây dựng xong trung tâm sát hạch lái xe, tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề
nghị Sở Giao thông vận tải kiểm tra, cấp giấy phép sát hạch.
2.
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề
nghị, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, lập
biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII kèm
theo Nghị định này và cấp Giấy phép sát hạch cho trung tâm sát
hạch. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 29. Thủ
tục cấp giấy phép cho trung tâm sát hạch lái xe loại 3
1. Sau khi xây dựng xong trung tâm sát
hạch lái xe, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
đến Sở Giao thông vận tải đề nghị cấp Giấy phép sát hạch; hồ sơ bao gồm:
a) Giấy phép xây dựng (bản sao kèm bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
b) Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể, hồ
sơ thiết kế kích thước hình sát hạch, loại xe cơ giới dùng để sát hạch.
2. Trong thời gian không quá 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức
kiểm tra, cấp Giấy phép sát hạch. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều 30. Thủ
tục cấp lại Giấy phép sát hạch
1. Giấy phép sát hạch được cấp lại khi có sự thay
đổi về thiết bị sát hạch, chủng loại, số lượng xe cơ giới sử dụng để sát hạch
lái xe
a) Trung tâm sát hạch lái xe gửi văn
bản đề nghị cấp lại giấy phép
sát hạch trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Giao thông vận tải;
b) Trong
thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, Sở Giao
thông vận tải tổ chức kiểm tra, lập biên bản
theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và cấp giấy phép sát hạch. Trường hợp
không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy phép sát hạch được cấp lại khi
bị hỏng, mất, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của giấy phép sát hạch ngoài
các nội dung quy định tại khoản 1 của Điều này.
a) Trung tâm sát hạch lái xe có văn
bản đề nghị cấp lại Giấy phép sát hạch và nêu rõ lý do hỏng hoặc mất hoặc nội dung thay
đổi,
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Giao thông vận tải;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc, Sở
Giao thông vận tải cấp lại giấy phép sát hạch cho trung tâm sát
hạch. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
31. Thu hồi Giấy phép sát hạch
1. Trung tâm sát hạch
lái xe bị thu hồi không thời hạn Giấy phép sát hạch trong các trường hợp
sau:
a) Có hành vi gian
lận để được cấp Giấy
phép sát hạch;
b) Không triển khai
hoạt động sát hạch lái xe sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép sát
hạch;
c) Bị tước quyền sử
dụng Giấy
phép sát hạch
từ 02 lần trở lên trong thời gian 18 tháng;
d) Giấy phép sát
hạch
được cấp không đúng thẩm quyền hoặc sai quy định;
đ) Tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung trên Giấy phép sát hạch được cấp;
e) Cho thuê, mượn Giấy phép sát
hạch;
g) Trung tâm
sát hạch lái xe giải thể theo quy định của pháp
luật.
2. Sở Giao thông vận tải thực hiện
thu hồi theo trình tự sau:
a) Ban hành quyết
định thu hồi, thông báo đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện và
công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trung tâm sát hạch
lái xe phải nộp lại giấy phép
sát hạch cho
cơ quan cấp, đồng thời dừng toàn bộ hoạt động sát hạch lái xe theo giấy phép đã bị thu
hồi ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
3. Trong trường hợp
cơ quan cấp Giấy phép sát hạch đã sát nhập, chia tách, giải thể hoặc không còn
thẩm quyền, cấp, thu hồi Giấy phép sát hạch thì Sở Giao thông vận tải quản lý
Trung tâm sát hạch thực hiện thu hồi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của
Điều này.
Chương
IV
ĐIỀU KIỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SÂN TẬP LÁI
ĐỂ SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ
Điều 32. Điều kiện về cơ sở vật chất
1. Được đặt ở nơi
có đường giao thông thuận tiện, có điều kiện về cung cấp điện, nước, thoát
nước, thông tin liên lạc, không bị nhiễu loạn điện từ ảnh hưởng đến các thiết
bị báo lỗi và chấm điểm lắp đặt tại Trung tâm.
2. Có các hạng
mục công trình cơ bản như: Sân sát hạch thực hành lái xe mô tô, phòng sát hạch lý
thuyết, phòng điều hành thiết bị chấm điểm thực hành lái xe trong hình (trong
trường hợp tổ chức sát hạch thực hành lái xe trong hình bằng phương pháp chấm
điểm tự động).
3. Xây dựng,
lắp đặt và duy trì tình trạng kỹ thuật của hệ thống chống sét và các trang
thiết bị phòng, chống cháy nổ theo quy định, được cơ quan có thẩm quyền chứng
nhận đảm bảo an toàn.
4. Diện tích sân tập lái
dùng để thực hiện sát hạch lái xe mô tô: Sân tập lái dùng để thực hiện sát hạch lái
xe mô tô loại 1 có diện tích tối thiểu 3000 m2, sân tập lái dùng để
thực hiện sát hạch lái xe mô tô loại 2 có diện tích tối thiểu 2000 m2,
sân tập lái dùng để thực hiện sát hạch lái xe mô tô loại 3 có diện tích tối
thiểu 1000 m2.
5. Xe cơ giới
dùng để sát hạch
a) Số lượng xe sát hạch trong
hình
tối
thiểu mỗi hạng 02 xe và không được sử dụng vào mục đích kinh doanh khác (trừ xe sử dụng để
đào tạo lái xe);
b) Xe sát hạch
thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân có sân tập lái
dùng để thực hiện sát hạch lái xe mô tô;
c) Được gắn 02
biển “SÁT HẠCH” trước và sau xe.
6. Thiết bị sát
hạch lý thuyết
(đối với trường hợp sát hạch lý thuyết thực hiện trên máy vi tính): Tối thiểu
02 máy tính làm chức năng máy chủ; tối thiểu 10 máy tính làm chức năng máy trạm.
7. Thiết bị sát
hạch thực hành lái xe trong hình (đối với trường hợp sát hạch thực hành lái
xe trong hình bằng phương pháp chấm điểm tự động): Tối thiểu 02 máy
tính; thiết bị trên xe sát hạch có số lượng tối thiểu tương ứng với số lượng xe
sát hạch; thiết bị trên sân sát hạch thực hành lái xe mô tô.
8. Trang bị các
thiết bị hỗ trợ
a) Bộ đàm thông
tin nội bộ: tối thiểu 02 bộ đối với Trung tâm sát hạch loại 3 và 04 bộ đối với
Trung tâm sát hạch loại 1 và loại 2;
b) Hệ thống âm
thanh để thông báo công khai kết quả, lỗi trừ điểm của người dự sát hạch: tối
thiểu 01;
c) Hệ thống màn
hình hiển thị: tối
thiểu 03
màn hình;
d) Hệ thống
camera giám sát: Lắp đặt tại phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch thực hành lái xe mô
tô;
đ) Máy phát điện
dự phòng: Tối thiểu 01 máy;
e) Thiết bị lưu
điện: có số lượng tối thiểu tương ứng với các máy tính sử dụng phục vụ công tác
tổ chức sát hạch.
Điều
33. Điều kiện kỹ thuật
Sân tập lái để sát
hạch lái xe mô tô
phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch
lái xe mô tô do Bộ Giao thông vận tải quy định.
Điều
34. Chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô
1. Tổ chức, cá nhân
có sân tập lái gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Giao
thông vận tải đề nghị kiểm tra, chấp thuận sử dụng sân tập lái để sát hạch lái
xe mô tô; hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô;
b) Giấy phép xây dựng
(bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
c) Bản vẽ bố trí mặt
bằng tổng thể, hồ sơ thiết kế kích thước hình sát hạch, loại xe cơ giới dùng để
sát hạch.
2. Trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao
thông vận tải tổ chức kiểm tra sân tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV
kèm theo Nghị định này và ban hành Quyết định chấp thuận hoạt động của sân tập
lái dùng để sát hạch lái xe mô tô đủ điều kiện hoạt động theo mẫu tại Phụ lục
XV kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
35. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Giao thông vận
tải
a) Tổ chức
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định tại Nghị định
này;
b) Quy
định quy chuẩn về
ca bin học lái xe để đào tạo lái xe, thiết bị giám sát thời gian và quãng đường
học thực hành lái xe của học viên; hướng dẫn việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, giám sát thời gian học lý thuyết đối với học viên của các cơ sở
đào tạo lái xe ô tô;
c) Ban
hành hướng dẫn về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, điều kiện về hệ thống thông
tin về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ.
2. Cục Đường bộ
Việt Nam
a) Tổ chức thực
hiện, thanh tra,
kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này;
b) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ cho
Sở Giao thông vận tải và trung tâm sát hạch lái xe trong quá trình
triển khai xây dựng và hoạt động theo quy định;
c) Định kỳ tổ chức
kiểm chuẩn các trung tâm sát hạch lái xe, đảm bảo theo quy định của Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ;
d) Công bố và thực
hiện cập nhật danh sách các cơ sở đào tạo lái xe ô tô và trung tâm sát hạch lái
xe được cấp hoặc bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt
Nam.
3. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Chỉ đạo các cơ quan
chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện quy định tại
Nghị định này.
4. Sở Giao thông vận
tải
a) Tổ chức thực hiện,
thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này.
Trường hợp địa phương không có trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động
thì tổ chức sát hạch tại địa phương khác;
b) Công bố và thực
hiện cập nhật danh sách các cơ sở đào tạo lái xe ô tô và trung tâm sát hạch lái
xe được cấp hoặc bị thu hồi trong phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử
của Sở Giao thông vận tải;
c) Xây dựng, duy trì hệ thống thông tin,
đường truyền để tiếp nhận, lưu trữ dữ liệu giám sát sát hạch để phục vụ công
tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm và tổng hợp, báo cáo;
d) Cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo
lái xe theo mã số quản lý cơ sở đào tạo lái xe ô tô trong hệ thống thông tin
giấy phép lái xe và gửi Cục
Đường bộ Việt Nam
bản sao giấy phép đào tạo lái xe đã cấp kèm biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo quy
định tại Phụ lục XI Nghị định này trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày
Sở Giao thông vận tải cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe;
đ) Cấp mới, cấp lại giấy phép sát hạch
theo mã số quản lý Trung tâm sát hạch trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe
và gửi Cục
Đường bộ Việt Nam
bản sao giấy phép sát hạch đã cấp kèm biên bản kiểm tra Trung tâm sát hạch quy
định tại Phụ lục XIII và Phụ lục XIV Nghị định này trong vòng 5 ngày làm
việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải cấp mới, cấp lại giấy phép sát hạch;
e) Lưu trữ danh sách cấp Giấy chứng nhận giáo
viên dạy thực hành lái xe và danh sách xe tập lái quy định tại Phụ lục IV và
Phụ lục VII này.
5. Cơ sở đào tạo
Duy trì, tăng cường vật chất, trang thiết bị
phục vụ giảng dạy; quản lý đội ngũ giáo viên bảo đảm điều kiện theo quy định;
có đủ phương tiện, thiết bị đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn cháy nổ theo
quy định của pháp luật; định kỳ 3 năm 1 lần tổ chức tập huấn để nâng cao nghiệp
vụ đối với giáo viên dạy thực hành lái xe theo nội dung do Bộ Giao thông vận
tải quy định.
6. Trung tâm sát
hạch lái xe
a) Duy trì cơ sở vật
chất, trang thiết bị kiểm tra, chấm điểm theo quy định để thực hiện các kỳ sát
hạch đạt kết quả chính xác, khách quan;
b) Duy trì hệ thống thông tin giám sát sát
hạch theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới
đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Điều
36. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Nghị định này bãi bỏ Nghị định số
65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh
doanh dịch vụ đào tạo lái xe và dịch vụ sát hạch lái xe; Nghị định số
138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ cơ sở đào tạo lái xe ô tô và dịch
vụ sát hạch lái xe; Nghị định số
70/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ; Nghị định số
41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024.
Điều 37. Quy định
chuyển tiếp
1. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe, Giấy phép xe tập lái, Giấy phép đào tạo lái xe ô tô do cơ quan có
thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp tục còn giá
trị sử dụng; cơ sở đào tạo phải đáp ứng điều kiện về
niên hạn sử dụng của xe tập lái hạng B quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 Nghị
định này trước
ngày 01 tháng 01 năm 2028.
2.
Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động do cơ quan có
thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp tục còn giá
trị sử dụng và phải được cấp lại giấy phép trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 sau
khi đáp ứng đủ các điều kiện đối với trung tâm
sát hạch lái xe quy định trong Nghị định này, trừ các trường hợp sau:
a) Đáp ứng điều kiện về niên hạn sử dụng của xe sát hạch hạng
B quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 24 Nghị định này trước ngày 01 tháng
01 năm 2028;
b)
Đáp ứng điều kiện về duy trì
hệ thống thông tin, đường truyền để kết nối và truyền dữ liệu giám sát sát hạch
quy định tại khoản 5 Điều 24 Nghị định này trước ngày 01 tháng 01 năm 2026.
3.
Sở Giao thông vận tải xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, đường
truyền để tiếp nhận, lưu trữ dữ liệu giám sát sát hạch quy định tại điểm c
khoản 4 Điều 35 Nghị định này trước ngày 01 tháng 01 năm 2026. Sở Giao thông
vận tải đang quản lý hoạt động của trung tâm sát hạch, được tiếp tục quản lý và
thực hiện thủ tục cấp lại, thu hồi giấy phép sát hạch theo quy định tại Điều 30
và Điều 31 của Nghị định này.
4. Học phí đào tạo lái xe thực hiện
theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính về cơ chế thu, quản lý
học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo; hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đào tạo lái xe cơ giới đường
bộ.
5.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, Giấy phép
xe tập lái, Giấy phép đào tạo lái xe ô tô, Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch
lái xe đủ điều kiện hoạt động đã nộp tại cơ quan có thẩm quyền trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 65/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 138/2018/NĐ-CP và Nghị định số
41/2024/NĐ-CP.
6. Trung tâm sát hạch
có đủ điều kiện để tổ chức sát hạch các hạng giấy phép lái xe theo loại hình
Trung tâm quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định này; trường hợp, chưa có
nhu cầu sát hạch, số hạng giấy phép lái xe được phép sát hạch có thể ít hơn.
Điều 38. Tổ
chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Đường bộ Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (3b) pvc
|
TM. CHÍNH
PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
|