CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2024
|
DỰ THẢO 2
Ngày 29.7.2024
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ gồm:
1. Khoản 3 Điều 7 về cơ sở dữ liệu về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ; quy định việc thu thập, quản lý, khai thác thông tin
trong cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
2. Khoản 6 Điều 27 về quản lý, lắp đặt, sử dụng thiết
bị phát tín hiệu của xe ưu tiên và trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, thu hồi
giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên;
3.
Khoản 5 Điều 35 về lắp đặt thiết bị giám sát hành trình đối
với xe ô tô kinh doanh vận tải; lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và thiết bị
ghi nhận hình ảnh người lái xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của
người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ
giao thông; điều kiện hoạt động của phương tiện giao thông thông minh; điều kiện
hoạt động của xe thô sơ;
4.
Điểm a khoản 1 Điều 46 về màu sơn của xe ô tô chở trẻ em
mầm non, học
sinh;
5.
Điểm đ khoản 4 Điều 52 về trường hợp cần
thiết phải có người,
phương tiện
hỗ trợ lái xe, cảnh báo cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác và thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đối với xe quá khổ
giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu
trọng lưu hành trên đường bộ;
6. Khoản 4 Điều 55 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với ô
tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia
giao thông tại Việt Nam; xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt
Nam du lịch;
7. Khoản 5 Điều 85 về nguồn hình thành, hoạt động chi, thành lập,
quản lý, sử dụng Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ.
Điều
2. Phụ lục kèm theo Nghị định
1. Phụ lục
01: Yêu cầu kỹ thuật còi, đèn, cờ phát tín hiệu ưu tiên.
2. Phụ lục
02: Các biểu mẫu liên quan đến cấp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của
xe ưu tiên.
3. Phụ lục
03: Các biểu mẫu liên quan đến chấp thuận được tổ chức cho khách du lịch nước
ngoài mang phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
Chương
II
CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ; THU THẬP, QUẢN LÝ KHAI THÁC THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TRẬT
TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
3. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Cơ sở dữ
liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là hệ thống các cơ sở dữ liệu được
quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
2. Cơ sở dữ
liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được xây dựng thống nhất trên toàn
quốc, dùng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp chính xác, kịp
thời thông tin về tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ phục vụ công
tác quản lý nhà nước, xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu
chính đáng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
4. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ
1. Cơ sở dữ
liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được xây dựng, quản lý tập trung,
thống nhất từ trung ương đến địa phương và bộ, ban, ngành có liên quan.
2. Cơ sở dữ
liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được cập nhật đầy đủ, chính xác và
kịp thời ngay sau khi các thủ tục hành chính, các mặt công tác nghiệp vụ có
liên quan đã hoàn thành; duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt đáp ứng
yêu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
pháp luật.
3. Cơ sở dữ
liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an
toàn thông tin.
4. Việc
xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ tuân thủ các quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường
bộ, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn thông
tin mạng, Luật An ninh mạng, Luật Giao dịch điện tử; quy định pháp luật về kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu
số của cơ quan nhà nước; quy định về bảo đảm, bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật
cá nhân và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Cơ sở dữ
liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được xây dựng phù hợp kiến trúc
Chính phủ điện tử, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật.
2. Các bộ,
ngành có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối, chia sẻ
thông tin với Bộ Công an (Trung tâm chỉ huy giao thông) để quản lý, vận hành,
khai thác và chia sẻ với các cơ quan, đơn vị liên quan phục vụ công tác quản lý
nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều
6. Thông tin trong cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Cơ sở dữ
liệu về đăng ký, quản lý xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
a) Thông
tin cơ bản về chủ sở hữu phương tiện
Đối với cá
nhân: Họ, tên; năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân; số điện thoại; dân tộc;
quốc tịch; nơi thường trú; nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, địa chỉ đăng ký xe;
Đối với tổ
chức: Tên tổ chức; tên người đại diện hợp pháp; địa chỉ; mã số thuế hoặc quyết
định thành lập hoặc mã định danh điện tử của tổ chức, số điện thoại;
b) Thông
tin cơ bản về phương tiện: loại xe; nhãn hiệu; số loại; màu sơn; số máy; số
khung; số chỗ ngồi; số chỗ đứng; trọng tải, trọng lượng toàn bộ; trọng lượng
kéo theo, trọng lượng bản thân; dung tích; công suất; năm sản xuất; nước sản xuất,
loại nhiên liệu; chiều dài cơ sở; kích thước bao; kích thước thùng; ảnh phương
tiện, bản chà số máy, số khung;
c) Thông
tin đăng ký xe: Biển số xe; màu biển; trạng thái đăng ký; trạng thái xe; trạng
thái hồ sơ; số chứng nhận đăng ký xe; thời gian đăng ký; lịch sử đăng ký (đăng
ký lần đầu; cấp đổi; sang tên; thu hồi); thời gian hết hạn đăng ký xe; thời
gian hết niên hạn sử dụng; nguồn gốc phương tiện; chứng nhận quyền sở hữu hợp
pháp; chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính; loại xe ưu tiên; thời gian cấp,
số Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên, thời hạn sử dụng Giấy
phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên.
2. Cơ sở dữ
liệu về đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
a) Thông
tin về phương tiện: Biển số xe; số quản lý; loại phương tiện; nhãn hiệu; số loại;
số máy; số khung; năm, nước sản xuất; niên hạn sử dụng;
b) Thông
tin về thông số kỹ thuật: công thức bánh xe; vết bánh xe; kích thước bao; kích
thước khoang hành lý lớn nhất; chiều dài cơ sở; khối lượng bản thân; khối lượng
hàng chuyên chở theo thiết kế cho phép tham gia giao thông; khối lượng toàn bộ
theo thiết kế cho phép tham gia giao thông; khối lượng kéo theo thiết kế cho
phép tham gia giao thông; số người cho phép chở; loại nhiên liệu; thể tích làm
việc của động cơ; công suất lớn nhất; số seri; số lượng lốp, cỡ lốp; thời gian
cấp; nơi cấp; thời hạn.
3. Cơ sở dữ
liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ: Số giấy phép lái xe, số chứng chỉ; họ, tên; số
định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo
lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày sát hạch lần đầu, sát hạch lại; cơ
quan sát hạch; địa điểm, trung tâm sát hạch; ngày cấp, cấp đổi, cấp lại giấy
phép lái xe; cơ quan cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái
xe; thời hạn sử dụng của giấy phép lái xe.
4. Cơ sở dữ
liệu về người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng: Họ, tên; số định danh
cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số giấy phép lái xe, số
chứng chỉ, hạng giấy phép lái xe, cơ sở đạo tạo; điều kiện sức khỏe người điều
khiển phương tiện, nơi khám, thời gian khám.
5. Cơ sở dữ
liệu về bảo hiểm của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
a) Thông
tin về chủ xe cơ giới: Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có), số định danh của
chủ xe cơ giới hoặc số hộ chiếu (đối với chủ xe cơ giới là cá nhân);
b) Thông
tin về xe cơ giới: số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy, loại xe, trọng tải
(đối với xe ô tô), số chỗ ngồi (đối với xe ô tô), mục đích sử dụng xe (đối với
xe ô tô), nhãn hiệu, dung tích, màu sơn, năm sản xuất;
c) Thông
tin về doanh nghiệp bảo hiểm: Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng;
d) Mức
trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách;
đ) Trách
nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn;
e) Thời hạn
bảo hiểm, số giấy chứng nhận bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo
hiểm, ngày cấp đơn, nơi cấp đơn; người cấp đơn (nếu có);
g) Thông
tin bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; thông
tin tai nạn, xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký, đăng kiểm liên quan tới xe cơ
giới thu thập được thông qua kết nối với cơ sở dữ liệu của Bộ Công an, Bộ Giao
thông vận tải.
6. Cơ sở dữ
liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Thông tin
trong cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ bảo đảm yêu cầu chung theo quy định của cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính và yêu cầu sau đây:
a) Thông tin về đối
tượng vi phạm
Đối với cá nhân: Họ,
tên; ngày sinh; giới tính; quốc tịch; nghề nghiệp; nơi ở hiện tại; số định danh
cá nhân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (đối với người nước
ngoài);
Đối với tổ chức: tên
của tổ chức; địa chỉ trụ sở chính; mã số doanh nghiệp; số giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, doanh nghiệp hoặc giấp phép thành lập, đăng ký hoạt động; người đại
diện theo pháp luật;
b) Thông tin về
phương tiện vi phạm: Tên chủ phương tiện; số định danh; số điện thoại; địa chỉ
chủ phương tiện; số đăng ký; ngày cấp; nơi cấp; số khung; số máy; nhãn hiệu;
màu sơn; số loại;
c) Thông tin về hành
vi vi phạm: Được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
d) Thông tin về hình
thức xử phạt: Tình tiết tăng nặng (nếu có); tình tiết giảm nhẹ (nếu có); hình
thức xử phạt chính; tổng mức tiền phạt; hình thức xử phạt bổ sung (nếu có); biện
pháp khắc phục hậu quả (nếu có); thời hạn thi hành;
đ) Thông tin về biện
pháp quản lý trừ điểm giấy phép lái xe: Họ tên người được cấp giấy phép lái xe;
ngày sinh; giới tính; quốc tịch; nghề nghiệp; nơi ở hiện tại; số định danh cá
nhân, hộ chiếu; số giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; tổng số điểm, số điểm
đã bị trừ, số điểm hiện có; thời gian phục hồi điểm (đối với trường hợp bị trừ
hết điểm).
7. Cơ sở dữ liệu về
tai nạn giao thông đường bộ
a) Thông tin về hậu
quả thiệt hại: số vụ, số người chết, số người bị thương, tài sản bị thiệt hại,
phân loại tai nạn giao thông, hệ số an toàn giao thông đường bộ;
b) Thông tin về kết
quả điều tra, giải quyết: số vụ xử lý hành chính, số vụ xử lý hình sự;
c) Thông tin về thời
gian, địa điểm, cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ;
d) Thông tin về
phương tiện tai nạn: biển số xe; số loại; loại xe; nhãn hiệu; màu sơn; số máy;
số khung; số chỗ ngồi; nguồn gốc; số đăng ký xe; dung tích; hạn sử dụng; số
giấy chứng nhận kiểm định; ngày cấp; ngày hết hạn;
đ) Thông tin về
người: họ tên; ngày sinh; số định danh cá nhân, hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi
lại quốc tế (áp dụng đối với người nước ngoài), nơi cư trú, giới tính (nam,
nữ), quốc tịch, dân tộc, nghề nghiệp, số điện thoại (nếu có); tình trạng thương
tích; người điều khiển phương tiện, người liên quan; người bị nạn; người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
e) Thông tin hồ sơ về
vụ tai nạn: biên bản khám nghiệm hiện trường; sơ đồ hiện trường; bản ảnh hiện
trường; biên bản lấy lời khai; tài liệu chứng minh hậu quả thiệt hại; tài liệu
liên quan đến phương tiện và người điều khiển phương tiện; các tài liệu khác có
liên quan;
g) Thông tin về diễn
biến, nguyên nhân, điều kiện xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ.
8. Cơ sở dữ liệu về
hành trình của phương tiện giao thông đường bộ, hình ảnh người lái xe
a) Thông tin về
phương tiện: biển số xe; loại xe; màu sơn; nhãn hiệu; số loại; năm sản xuất; giấy
chứng nhận kiểm định; ngày cấp; ngày hết hạn; chủ sở hữu;
b) Thông tin về hành
trình: thời gian hành trình; lộ trình; tốc độ; quãng đường; vị trí phương tiện
(GPS);
c) Thông tin về người
lái xe: họ, tên; ngày sinh; địa chỉ; giấy phép lái xe; ảnh người lái xe; lịch sử
vi phạm của lái xe;
d) Thông tin về vi phạm
và sự cố: Hành vi vi phạm giao thông; sự cố và tai nạn; biện pháp xử lý;
đ) Thông tin về điều
kiện giao thông: tình trạng giao thông; thời tiết;
e) Các thông tin
khác: dữ liệu từ cảm biến trên xe.
9. Cơ sở dữ liệu về
quản lý thời gian điều khiển phương tiện của người lái xe: thời gian; đơn vị
kinh doanh vận tải; biển số xe; họ tên lái xe; số giấy phép lái xe; loại hình
hoạt động; thời điểm bắt đầu; thời điểm kết thúc; thời gian lái xe.
Điều
7. Thu thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ
1. Thông tin quy định
tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa từ Cơ sở dữ liệu,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính,
Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng.
2. Thông tin quy định
tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các
cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài Chính.
3. Thông tin quy định
tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này được được trích, chọn và đồng bộ hóa từ Cơ sở
dữ liệu chuyên ngành của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế.
4. Thông tin quy định
tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các
cơ sở dữ liệu của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Y tế.
5. Thông tin quy định
tại khoản 5 Điều 8 Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các
cơ sở dữ liệu bảo hiểm của Bộ Tài chính.
6. Thông tin quy định
tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các
Cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Tư pháp.
7. Thông tin quy định
tại khoản 7 Điều 8 Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các
Cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Tài chính, Bộ Y tế.
8. Thông tin quy định
tại khoản 8 Điều 8 Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các
Cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải.
9. Thông tin quy định
tại khoản 9 Điều 8 Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các
Cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải.
Điều
8. Cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ
1. Thông tin trong Cơ
sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông được cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn
sau:
a) Kết quả của quá
trình thực hiện các thủ tục hành chính, chuyên ngành;
b) Đề xuất sửa đổi, bổ
sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thay đổi hoặc phát hiện các thông tin
trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông chưa đầy đủ, chính xác;
c) Từ các Cơ sở dữ liệu
khác có liên quan khi có thay đổi.
2. Cơ quan chủ quản
Cơ sở dữ liệu trật tự, an toàn giao thông và cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên
quan có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh các thông tin tại khoản 1 Điều này.
Điều
9. Kinh phí cho Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Đối với các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương, kinh phí thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ
quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ).
2. Đối với nhiệm vụ
giao cho Bộ Công an, kinh phí thực hiện được sử dụng từ nguồn kinh phí an toàn
giao thông và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Các hình thức khai
thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ gồm:
a) Trên mạng
internet;
b) Qua cổng thông tin
điện tử do cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
quy định;
c) Qua mạng chuyên
dùng;
d) Thông qua phiếu
yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;
đ) Bằng hợp đồng giữa
cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và bên
khai thác, sử dụng dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định
của pháp luật.
2. Đối tượng khai
thác và sử dụng:
a) Các cơ quan quản
lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động trong lĩnh vực bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ theo chức năng, nhiệm vụ khai thác, sử dụng dữ liệu
phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền;
b) Cá nhân, tổ chức
có tài khoản định danh điện tử, tài khoản định danh trên Cổng dịch vụ công Quốc
gia và các ứng dụng nghiệp vụ của Bộ Công an có quyền khai thác một số thông
tin liên quan đến giao thông đường bộ.
Điều
11. Kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Việc kết nối, chia sẻ
thông tin giữa Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ với các cơ
sở dữ liệu khác và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy định
của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày
09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
trong cơ quan nhà nước và các quy định khác có liên quan.
Điều
12. Quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Bộ Công an chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
3. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao
chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Công an quản lý nhà
nước về Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và thực hiện các
trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Nghị định này.
4. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có trách nhiệm quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ theo thẩm quyền và thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn quy định
tại Nghị định này.
Điều
13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng dữ
liệu từ Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Tuân thủ các quy định
tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, khai
thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Không được cung cấp
cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác,
sử dụng trừ trường hợp được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ có thẩm quyền đồng ý.
3. Thông báo kịp thời
cho cơ quan quản lý dữ liệu về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.
Chương
III
QUẢN LÝ, LẮP ĐẶT, SỬ
DỤNG TÍN HIỆU CỦA XE ƯU TIÊN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP MỚI, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY
PHÉP SỬ DỤNG THIẾT BỊ PHÁT TÍN HIỆU CỦA XE ƯU TIÊN
Điều 14. Đối tượng lắp đặt, sử dụng tín hiệu
của xe ưu tiên
1. Xe chữa
cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của
các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy.
2. Xe
quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, gồm: Xe quân sự đi thực hiện nhiệm vụ chỉ huy chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ, chỉ huy tác chiến, thông tin làm nhiệm vụ hoả tốc, chỉ
huy đoàn hành quân, xe làm nhiệm vụ kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự, bảo
vệ đoàn; xe
thực hiện nhiệm vụ bắt, khám xét hoặc thực hiện các hoạt động điều tra, dẫn giải
can phạm, phạm nhân, tham gia phòng, chống khủng bố.
3. Xe
Công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, gồm: Xe Cảnh sát giao thông dẫn đường, xe Cảnh sát giao
thông đi làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông; xe đi làm nhiệm vụ Cảnh vệ;
xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ; xe đi làm nhiệm vụ bắt, khám xét hoặc tiến
hành các hoạt động điều tra, dẫn giải can phạm, phạm nhân, chống biểu tình, bạo
loạn, giải tán đám đông gây rối trật tự công cộng; xe chỉ huy tác chiến chống
khủng bố; xe thông tin làm nhiệm vụ hoả tốc; xe chỉ huy đoàn hành quân.
4. Xe kiểm
sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, gồm: Xe đi làm nhiệm vụ bắt, khám xét hoặc tiến hành
các hoạt động điều tra, dẫn giải can phạm, phạm nhân.
5. Xe cứu
thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu: Xe chở bệnh nhân cấp cứu, đi đón bệnh nhân cấp
cứu.
6. Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ;
xe đi làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
xe đi làm nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh.
7. Xe đi
làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật, gồm: Xe phục vụ Ban chỉ đạo
giúp Thủ tướng Chính phủ triển khai thi hành Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội hoặc Lệnh của Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp; xe phục vụ các lực
lượng cứu nạn, cứu hộ, y tế, bảo vệ môi trường, nông nghiệp và các lực lượng
khác được huy động thi hành các biện pháp đặc biệt khi tình trạng khẩn cấp được
ban bố.
Điều 15. Tín hiệu của các loại xe ưu tiên
1. Tín hiệu của
xe
chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy
của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy có đèn quay hoặc
đèn chớp phát sáng màu đỏ, còi phát tín hiệu ưu tiên.
2. Tín hiệu của
xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ,
cờ hiệu quân sự; còi phát tín hiệu ưu tiên.
3. Tín hiệu của
xe công an, xe kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
a) Xe ô tô có
đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh và đỏ, còi phát tín hiệu ưu tiên;
b) Xe mô tô
có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh, còi phát tín hiệu ưu tiên.
4. Tín hiệu của
xe Cảnh sát giao thông dẫn đường, xe Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra,
kiểm soát giao thông (loại từ 04 chỗ đến 07 chỗ)
a) Xe ô tô có
đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh và đỏ, cờ hiệu công an, còi phát tín
hiệu ưu tiên;
b) Xe mô tô
có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh, cờ hiệu công an; còi
phát tín hiệu ưu tiên.
5. Tín hiệu của
xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu có đèn quay hoặc đèn
chớp phát sáng màu đỏ, còi phát tín hiệu ưu tiên.
6. Tín hiệu của
xe hộ đê, xe
đi làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, dịch bệnh, xe đi
làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật có đèn quay
hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh.
Điều 16. Sử dụng tín hiệu của xe ưu tiên
1.
Xe ưu tiên khi lắp đặt thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên phải có Giấy phép
sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng xe ưu tiên; chỉ sử dụng tín hiệu ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ theo
quy định; có sổ theo dõi, thống kê xe ưu tiên thuộc quyền quản lý theo mẫu số
02d Phụ lục 02 kèm theo Nghị định này.
Điều 17. Quy định về thiết bị phát tín hiệu của
xe ưu tiên
1.
Thiết bị
phát tín hiệu của xe ưu tiên (sau đây viết gọn là thiết bị ưu tiên) gồm đèn phát
tín hiệu ưu tiên, còi phát tín hiệu ưu tiên, cờ hiệu ưu tiên. Yêu cầu kỹ thuật
còi, đèn phát tín hiệu ưu tiên, cờ hiệu ưu tiên quy định tại phụ lục 01 ban
hành kèm theo Nghị định này.
2.
Lắp đặt thiết bị ưu tiên phải đúng vị trí. Căn cứ kích thước của từng loại xe để
xác định vị trí lắp đặt cho phù hợp, kể cả các loại xe được lắp đặt thiết bị ưu
tiên cố định hoặc được lắp trong trường hợp đột xuất. Tín hiệu còi, đèn của xe
ưu tiên khi phát ra phải đủ tiêu chuẩn về âm thanh và ánh sáng để người và các
phương tiện tham gia giao thông nhận biết được:
a)
Xe ô tô: đèn phát tín hiệu ưu tiên lắp trên nóc xe, phía trên người lái; còi
phát tín hiệu ưu tiên lắp ở trong xe hoặc trên nóc xe; cờ hiệu lắp ở đầu xe
phía bên trái của người lái xe;
b)
Xe mô tô: đèn phát tín hiệu ưu tiên lắp ở càng xe bên phải, phía trước hoặc
phía sau; còi phát tín hiệu ưu tiên lắp ở phía trước đầu xe; cờ hiệu lắp ở đầu
xe phía bên trái của người lái xe.
3.
Đối với xe công an, xe kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, khi lắp đặt đèn quay
hoặc đèn chớp trên nóc xe ô tô thì phần đèn phát sáng màu đỏ ở phía bên trái,
phần đèn phát sáng màu xanh ở phía bên phải của người lái xe.
4.
Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thiết bị ưu tiên phải
đăng ký và xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy
định; thiết bị ưu tiên phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục
01 kèm theo Nghị định này; chỉ được bán cho tổ chức, cá nhân có Giấy phép sử dụng
thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;
phải có sổ theo dõi ghi rõ và thống kê cụ thể, đầy đủ số lượng, chủng loại thiết
bị ưu tiên đã sản xuất, nhập khẩu; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân mua thiết
bị ưu tiên; chấp hành việc kiểm tra và xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Điều
18. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu
của xe ưu tiên
1. Cơ
quan, tổ chức gửi 01 hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền, gồm các giấy tờ sau:
a) Văn bản đề nghị cấp, cấp đổi,
cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên theo mẫu số 02b
Phụ lục 02 kèm theo Nghị định này;
b) Tờ khai
đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe
ưu tiên theo mẫu số 02c Phụ lục 02 kèm theo Nghị định này;
c) Tài liệu chứng
minh cơ quan, tổ chức
được sử dụng tín hiệu ưu tiên thuộc các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều
27 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Đối với
xe cứu thương, ngoài hồ sơ theo khoản 1 Điều này, phải đảm bảo các điều
kiện, tiêu chuẩn về xe cứu thương, được cấp phép hoạt động theo quy
định của Bộ Y tế mới được cấp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe
ưu tiên.
3. Trường hợp
Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên bị hư hỏng, bị mất hoặc
hết thời hạn sử dụng, cơ quan, tổ chức làm thủ tục đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy
Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên. Hồ sơ cấp đổi, cấp lại
gồm văn bản đề nghị theo mẫu số 02b Phụ lục 02 và tờ khai theo mẫu số 02c Phụ lục
02 kèm theo Nghị định này.
Điều
19. Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín
hiệu của xe ưu tiên
1. Cơ
quan, tổ chức gửi hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị
phát tín hiệu của xe ưu tiên thực hiện trên Cổng dịch vụ công. Trong trường hợp
không thực hiện được qua Cổng dịch vụ công, có thể gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu
chính hoặc trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý theo quy định.
2. Trong
thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định tại
Điều 18
Nghị
định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy
phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân quản lý xe ưu tiên; trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì cơ quan có
thẩm quyền trả lời trực tiếp, trả lời qua Cổng dịch vụ công hoặc có văn bản
thông báo lý do.
3. Đối với
xe phục vụ các lực lượng cứu nạn, cứu hộ, y tế, bảo vệ môi trường, nông nghiệp
và các lực lượng khác được huy động thi hành các biện pháp đặc biệt khi tình trạng
khẩn cấp được ban bố, thực hiện việc cấp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu
của xe ưu tiên theo thủ tục như sau: Cơ quan, tổ chức có văn bản đề nghị cấp Giấy
phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên đến cơ quan có thẩm quyền
nơi gần nhất. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, cấp Giấy phép theo đề nghị, đồng
thời gửi thông báo kết quả cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 22 Nghị định
này để theo dõi, quản lý.
4. Việc nhận
Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên được thực hiện trực tuyến
trên cổng dịch vụ công hoặc nhận tại cơ quan cấp phép theo nhu cầu của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
5. Các trường
hợp tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm
nhập thông tin, kết quả vào cơ sở dữ liệu về đăng ký
xe.
Điều
20. Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên
1. Hình thức,
nội dung Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên theo mẫu số
02a Phụ lục 02 kèm theo Nghị định này; có mã hai chiều (QR code) để đọc, giải
mã thông tin giấy phép và liên kết với hệ thống thông tin quản lý về đăng ký
xe.
2. Thời hạn
sử dụng Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên được cấp trong
thời gian xe được sử dụng đi làm nhiệm vụ khẩn cấp của cơ quan đề nghị cấp
phép, nhưng không quá 03 (ba) năm kể từ ngày cấp và không được quá ngày hết
niên hạn sử dụng của phương tiện.
Điều
21. Thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên
1. Các trường
hợp thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên:
a) Xe ưu
tiên bị hư hỏng, hết niên hạn sử dụng;
b) Xe ưu
tiên đã chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý;
c) Giấy
phép cấp không đúng đối tượng, hết thời hạn sử dụng;
d) Sử dụng
tín hiệu xe ưu tiên không đúng mục đích, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân phải giao nộp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của
xe ưu tiên cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép; cơ quan tiếp nhận, tiến hành thu
hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên theo quy định.
3. Trong
quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm về lắp đặt, sử dụng thiết bị ưu
tiên, sử dụng Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên hết hạn sử
dụng, Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên không do cơ quan
có thẩm quyền cấp phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tháo gỡ, lập biên bản tịch thu thiết bị
ưu tiên, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên và
thông báo cho đơn vị chủ quản biết, phối hợp quản lý.
Điều
22. Quản lý, sử dụng tín hiệu của xe ưu tiên; cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng
thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên
1. Bộ Công
an có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về
quản lý, sử dụng xe ưu tiên; lắp đặt, sử dụng tín hiệu ưu tiên; việc kinh doanh
thiết bị ưu tiên theo quy định; phân cấp thực hiện cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng
thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên cho các cơ quan, tổ chức, trừ xe ưu tiên
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, như sau:
a) Cục Cảnh
sát giao thông cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu
tiên thuộc các bộ, ngành ở Trung ương; thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát
tín hiệu của xe ưu tiên do Phòng Cảnh sát giao thông, hoặc Công an huyện, quận,
thị xã, thành phố Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp;
b) Phòng Cảnh
sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp, thu hồi Giấy
phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên cho các cơ quan, đơn vị, tổ
chức cấp tỉnh có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh;
c) Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên cho các cơ
quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện có trụ sở đóng trên địa bàn huyện.
2. Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, lắp đặt, sử dụng thiết bị
ưu tiên đối với xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; tổ chức cấp, cấp đổi, cấp
lại, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ Công
Thương có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn, quản lý việc sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh thiết bị ưu tiên theo chức năng, nhiệm vụ; phối hợp với Bộ Công an xử
lý nghiêm các vi phạm liên quan đến lĩnh vực này.
4. Các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát, tuyên truyền phổ biến các quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng xe ưu tiên, việc lắp đặt và sử dụng thiết bị ưu
tiên đối với phương tiện thuộc quyền quản lý; xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý vi phạm quy định về lắp đặt, sử dụng thiết bị ưu tiên
thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG THÔNG MINH, ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA XE THÔ SƠ VÀ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ
GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH, THIẾT BỊ GHI NHẬN HÌNH ẢNH NGƯỜI LÁI XE
Điều
23. Thẩm quyền cấp phép hoạt động của phương tiện giao thông thông minh
1. Cục
Cảnh sát giao thông, Bộ Công an cấp phép hoạt động của phương tiện giao thông
thông minh.
2. Hồ
sơ đề nghị cấp phép hoạt động
a)
Đơn đề nghị cấp phép hoạt động (theo mẫu);
b) Bản
sao Chứng nhận đăng ký xe theo quy định của pháp luật;
c) Bản
sao Chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
giao thông thông minh theo quy định của pháp luật;
d)
Tài liệu chứng minh là phương tiện giao thông thông minh theo quy định tại khoản
4 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
3.
Trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động
a)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu phương tiện gửi trực tiếp hoặc trực tuyến
hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều
này và đưa phương tiện đến cơ quan cấp phép hoạt động để kiểm tra, đối chiếu;
b)
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy phép hoạt động phương tiện giao thông thông minh (theo mẫu) Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan cấp phép hoạt động thông báo lý do và hướng dẫn
chủ sở hữu hoàn thiện hồ sơ, thời gian hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời
gian giải quyết.
4.
Thu hồi Giấy phép hoạt động phương tiện giao thông thông minh
a)
Phương tiện giao thông thông minh bị thu hồi Giấy phép hoạt động trong các thường
hợp sau: Hết niên hạn sử dụng hoặc không được phép lưu hành; hỏng không sử dụng
được; đã cấp phép hoạt động nhưng phát hiện hồ sơ bị làm giả; bị thải bỏ, bị mất
không tìm được và chủ sở hữu đề nghị thu hồi Giấy phép hoạt động; Giấy phép hoạt
động cấp không đúng quy định của pháp luật;
b)
Việc thu hồi Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động thực
hiện;
c)
Chủ sở hữu khai Giấy khai thu hồi Giấy phép hoạt động (theo mẫu) và gửi trực tiếp
hoặc trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính công ích Giấy khai thu hồi, Giấy phép hoạt
động (bản chính) đến cơ quan cấp phép hoạt động; trong thời gian 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép hoạt động cấp giấy thu hồi
giấy phép hoạt động của phương tiện giao thông thông minh.
Điều 24. Điều kiện hoạt động của xe thô sơ
1. Các loại
xe thô sơ được quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có hệ thống
hãm, có hiệu lực;
b) Có bộ phận
phát âm thanh cảnh báo (còi, chuông);
c) Có đèn chiếu
sáng hoặc tấm phản quang ở phía trước, phía sau.
2. Các loại
xe thô sơ được quy định tại điểm d, đ, e khoản 2 Điều 34 Luật Trật tự an toàn
giao thông đường bộ, khi tham gia giao thông vào ban đêm phải có tấm phản quang
hoặc đèn cảnh báo.
Điều
25. Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên xe ô tô kinh doanh vận tải, xe ô
tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông
1. Xe ô tô
kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông phải lắp
đặt thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại khoản 2 Điều 35, khoản 2 Điều
54 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Thiết bị
giám sát hành trình phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và đảm bảo
hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông.
3. Thiết bị
giám sát hành trình phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:
a) Lưu trữ và
truyền dẫn các thông tin gồm: hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe
liên tục và các thông tin, dữ liệu khác về hệ thống quản lý dữ liệu giám sát
hành trình của Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông);
b) Thông tin,
dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên xe ô tô kinh doanh vận tải,
xe
ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông để phục vụ công tác bảo
đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật, quản lý nhà nước về vận tải đường bộ và được kết nối, chia sẻ với Bộ Giao
thông vận tải (Cục Đường bộ Việt Nam) và các cơ quan có liên quan.
4. Cục Cảnh
sát giao thông lưu trữ dữ liệu vi phạm của các phương tiện trong thời gian 01
năm.
5. Đơn vị
kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động cứu thương, đơn vị cứu hộ giao thông thực
hiện duy trì hoạt động thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên xe ô tô kinh
doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao
thông để đảm bảo cung cấp được các thông tin theo quy định tại điểm a khoản 3
Điều này.
6. Đơn vị
kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động cứu thương, đơn vị cứu hộ giao thông và
lái xe kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông
không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện
pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS,
GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên xe
ô tô kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông.
Trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, lái xe phải sử dụng thẻ
nhận dạng lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị
giám sát hành trình của xe và đăng xuất khi kết thúc lái xe để làm cơ sở xác định
thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc trong ngày.
Điều
26. Lắp đặt thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe trên xe ô tô chở người từ
08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu
kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông
1. Xe ô tô
chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải,
xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, cứu hộ giao thông phải lắp đặt thiết bị giám
sát hành trình theo quy định tại Điều 27 Nghị định này và thiết bị ghi nhận
hình ảnh của người lái xe. Việc lắp đặt thiết bị ghi nhận hình ảnh phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
a) Ghi, lưu
trữ hình ảnh người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh
được cung cấp cho cơ quan Công an và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát
công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
Tối thiểu 24
giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
Tối thiểu 72
giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.
b) Hình ảnh từ
thiết bị ghi nhận hình ảnh lắp trên xe phải được truyền với tần suất truyền từ
12 đến 20 lần/giờ (tương đương từ 3 đến 5 phút/lần truyền dữ liệu) về đơn vị
kinh doanh vận tải và được lưu trữ trong thời gian tối thiểu 72 giờ gần nhất; dữ
liệu hình ảnh phải được cung cấp kịp thời, chính xác, không được chỉnh sửa hoặc
làm sai lệch trước, trong và sau khi truyền;
c) Thiết bị
ghi nhận hình ảnh phải được duy trì hoạt động để đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh
liên tục, không làm gián đoạn theo quy định.
2. Thiết bị
ghi nhận hình ảnh người lái xe phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
và đảm bảo hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông.
3. Đơn vị
kinh doanh vận tải, quản lý xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, cứu hộ giao
thông
phải cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ cho Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao
thông), Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ Việt Nam) để phục vụ quản lý nhà nước
về an ninh trật tự, trật tự an toàn giao thông đường bộ và xử lý các trường hợp
vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Đơn vị
kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, cứu hộ giao thông phải tuân thủ
quy định về an toàn thông tin đối với các thông tin dữ liệu ghi nhận từ thiết bị
giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh của người lái xe theo quy định
pháp luật.
Điều
27. Màu sơn của xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh
1. Xe ô tô
kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh được quy định tại khoản 1 Điều
46 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ phải được sơn màu vàng đậm phủ bên
ngoài thân xe; mặt trước và hai cạnh bên xe phía trên cửa sổ phải có biển báo dấu
hiệu nhận biết là xe chuyên dùng chở trẻ em mầm non, học sinh.
2. Xe ô tô
kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh được
quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ phải có
biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chở trẻ em mầm non, học sinh đặt ở mặt trước
và hai cạnh bên xe phía trên cửa sổ.
Điều
28. Hỗ trợ lái xe, cảnh báo cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ
khác và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường bộ trong trường
hợp cần thiết đối với xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích; xe vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lưu hành trên đường bộ
1. Các trường
hợp tổ chức, cá nhân được giấy phép lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng,
xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải bố trí người,
phương tiện hỗ trợ lái xe, cảnh báo cho người, phương tiện tham gia giao thông
đường bộ khác và thực hiện hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường
bộ gồm:
a) Khi lưu
hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng
siêu trường, siêu trọng trên đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài của
phương tiện, bao gồm cả hàng hóa xếp trên phương tiện như sau: Chiều rộng lớn
hơn 3,5 mét; chiều dài lớn hơn 25 mét;
b) Khi lưu
hành xe qua vị trí công trình đường bộ phải gia cường, đoạn đường bộ bị che khuất
tầm nhìn, đoạn đường hai chiều mà mỗi chiều chỉ có một làn xe chạy hoặc đoạn đường
một chiều có một làn xe chạy mà các phương tiện khác khó tránh, vượt xe;
c)
Khi lưu hành xe trên các đoạn đường đang bị hư hỏng, xuống cấp, sự cố bất khả
kháng.
2.
Trường hợp cần thiết tổ chức, cá nhân lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải
trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng quy định tại
khoản 1 Điều này có văn bản đề nghị cơ quan Cảnh sát giao thông quản lý tuyến,
địa bàn hỗ trợ bảo đảm an toàn giao thông.
Chương V
BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐỐI
VỚI XE Ô TÔ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐĂNG KÝ TẠI NƯỚC NGOÀI CÓ TAY LÁI BÊN PHẢI
THAM GIA GIAO THÔNG TẠI VIỆT NAM; XE CƠ GIỚI NƯỚC NGOÀI DO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀO
VIỆT NAM DU LỊCH
Điều
29. Điều kiện để phương tiện cơ giới nước ngoài và người nước ngoài điều khiển
phương tiện vào tham gia giao thông tại Việt Nam
1.
Xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham
gia giao thông tại Việt Nam; xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào
Việt Nam du lịch (sau đây viết gọn là phương tiện cơ giới nước ngoài) gồm: Xe ô
tô chở người có tay lái ở bên phải hoặc có tay lái ở bên trái chở người đến 08
chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô nhà ở lưu động; xe mô tô hai bánh.
2. Điều kiện
chung đối với người điều khiển và phương tiện cơ giới nước ngoài vào Việt Nam
a) Phải thông
qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam làm thủ tục đề
nghị chấp thuận được tổ chức cho khách du lịch nước ngoài mang phương tiện cơ
giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam;
b) Có văn bản
chấp thuận được tổ chức cho khách du lịch nước ngoài mang phương tiện cơ giới
nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam của Bộ Công an cấp.
3. Điều kiện
đối với phương tiện cơ giới nước ngoài
a) Là phương
tiện cơ giới đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có Giấy
đăng ký xe và gắn biển số xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp
và còn hiệu lực;
c) Có Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới hoặc giấy
tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực
(đối với xe ô tô);
d) Đối với
phương tiện cơ giới nước ngoài là xe ô tô có tay lái ở bên phải: có công hàm của
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam gửi Bộ Công an đề nghị và nêu rõ lý do cho
phương tiện tham gia giao thông tại Việt Nam;
đ) Phải làm
thủ tục hải quan, tạm nhập, tái xuất theo quy định của pháp luật hải quan ngay
tại cửa khẩu nhập cảnh, xuất cảnh;
e) Chỉ được tạm
nhập, tái xuất qua các cửa khẩu quốc tế đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa,
đường sắt, đường hàng không; phải tạm nhập, tái xuất theo đúng cửa khẩu đã được
Bộ Công an chấp thuận;
g) Thời gian
được phép tham gia giao thông tại Việt Nam tối đa không quá 45 ngày. Trường hợp
người nước ngoài, phương tiện cơ giới nước ngoài không thể ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam do xảy ra sự kiện khách quan không thể lường trước được và không thể khắc
phục ngay được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho
phép thì được
lưu lại Việt Nam thêm không quá 10 ngày và phải thực hiện thủ tục theo quy định
tại khoản 4 Điều 30 Nghị định này.
3. Điều kiện
đối với người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài
a) Là người
nước ngoài;
b) Có hộ chiếu
hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, giấy tờ có giá trị cư trú tại
Việt Nam, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp người
nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn
thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng; người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử phải
nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định;
c) Có Giấy
phép lái xe do nước ngoài cấp phù hợp với loại xe điều khiển và còn hiệu lực;
d) Phải làm
thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh
và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều
30. Trình tự, thủ tục chấp thuận doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
được tổ chức cho khách du lịch nước ngoài mang phương tiện cơ giới nước ngoài
vào tham gia giao thông tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam gửi đến Bộ Công an 01 bộ hồ sơ
theo một trong các hình thức sau: Trực tiếp, trực tuyến, đường bưu chính. Hồ sơ
gồm các giấy tờ sau:
a) Công văn đề
nghị chấp thuận được tổ chức cho khách du lịch nước ngoài mang phương tiện cơ
giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam theo mẫu số 03a Phụ lục
03 kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách
người điều khiển phương tiện theo mẫu số 03b Phụ lục 03 kèm theo Nghị
định này;
c) Bản sao giấy
phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế (áp dụng đối với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành quốc tế lần đầu xin chấp thuận được tổ chức cho khách du
lịch nước ngoài mang phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại
Việt Nam).
2. Chậm nhất
sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ
Công an có văn bản trả lời việc chấp thuận hoặc không chấp thuận (nêu rõ lý do)
việc phương tiện cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam. Văn bản
chấp thuận theo mẫu số 03c, văn bản không chấp thuận theo mẫu số 03g
Phụ lục 03 kèm theo Nghị định này và được trả trực tiếp, hoặc trực tuyến, hoặc
qua đường bưu chính.
3. Văn bản chấp
thuận được tổ chức cho khách du lịch nước ngoài mang phương tiện cơ giới nước
ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam được Bộ Công an thông báo đến Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng,
Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên
quan để phối hợp quản lý.
4. Đối với trường hợp
phương tiện xuất cảnh chậm so với thời gian trong văn bản chấp
thuận của Bộ Công an hoặc quá thời gian lưu trú tối đa tại Việt Nam theo quy định
tại điểm g khoản 2 Điều 29 Nghị định này.
a) Doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phải có văn bản gửi đến Bộ Công an báo cáo về
lý do phương tiện xuất cảnh chậm so với thời gian quy định trong văn bản chấp
thuận của Bộ Công an theo mẫu số 03đ Phụ lục 03 kèm theo Nghị định này và
được gửi trực tiếp, hoặc trực tuyến, hoặc qua đường bưu chính;
b) Sau khi nhận
được văn bản báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Bộ
Công an có văn bản trả lời doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, đồng
thời gửi đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao, Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có liên quan để phối hợp quản lý theo mẫu số 03e Phụ lục 03 kèm
theo Nghị định này.
5. Bộ Công an
xem xét từ chối chấp thuận hoặc đình chỉ việc doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
quốc tế tổ chức cho khách du lịch nước ngoài mang phương tiện cơ giới nước
ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam du lịch đối với các trường hợp sau:
a) Không đảm
bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này;
b) Lợi dụng việc vào Việt Nam du lịch, mang phương tiện
cơ giới nước ngoài vào để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Nhân thân
khách
du lịch nước ngoài hoặc hoạt động, lộ trình tuyến đường, thời gian hoạt động của
khách
du lịch nước ngoài có nguy cơ ảnh hưởng đến bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội;
d) Người nước
ngoài vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc các vi phạm
pháp luật khác mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn
giao thông đường bộ hoặc các vi phạm pháp luật khác;
đ) Doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế vi phạm các quy định tại Điều 33 Nghị định
này. Trường hợp doanh nghiệp đã vi phạm, nhưng chưa thực hiện xong
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm thì xem xét
việc không chấp thuận cho doanh nghiệp tiếp tục tổ chức cho khách du lịch nước
ngoài mang phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
Điều
31. Quy định đối với người điều khiển và phương tiện cơ giới nước ngoài khi
tham gia giao thông tại Việt Nam
1. Phải có
phương tiện đi trước để hướng dẫn giao thông cho phương tiện cơ giới nước ngoài
trong quá trình tham gia giao thông tại Việt Nam. Phương tiện hướng dẫn giao
thông là xe ô tô (nếu khách du lịch điều khiển xe ô tô) hoặc xe mô tô (nếu
khách du lịch điều khiển xe mô tô) do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
quốc tế của Việt Nam bố trí và phải được gắn logo nhận diện hoặc cắm cờ có biểu
tượng của doanh nghiệp đó.
2. Chỉ được
tham gia giao thông trên các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính cấp
tỉnh và thời gian lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam theo đúng quy định tại văn bản
chấp thuận của Bộ Công an.
3. Khi điều
khiển phương tiện cơ giới nước ngoài tham gia giao thông, người điều khiển phải
chấp hành đúng quy định của pháp luật về giao thông đường bộ của Việt Nam; mang
theo và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu các giấy tờ sau:
a) Hộ chiếu
hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt
Nam;
b) Giấy phép
lái xe do nước ngoài cấp phù hợp với loại xe điều khiển và còn hiệu lực;
c) Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới hoặc giấy
tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực
(đối với xe ô tô);
d) Giấy đăng
ký xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực;
đ) Giấy chứng
nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có giá trị tại Việt Nam;
e) Tờ khai hải
quan phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất.
Điều
32. Xử lý vi phạm đối với người nước ngoài điều khiển phương tiện cơ giới nước
ngoài
Người điều
khiển phương tiện cơ giới nước ngoài vi phạm các quy định của pháp luật Việt
Nam và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên thì bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 33. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
lữ hành quốc tế của Việt Nam
1.
Thực hiện đúng các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh đối với người và phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ.
2.
Tổ chức thực hiện việc đưa phương tiện cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại
Việt Nam và đưa phương tiện cơ giới nước ngoài ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo
đúng quy định.
3.
Chấp hành các quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong quá trình
phương tiện cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam. Quản lý người
nước ngoài hoạt động theo đúng chương trình đã đăng ký; phối hợp khai báo tạm
trú khi khách du lịch nghỉ đêm trên phương tiện.
4.
Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình du lịch, có văn bản báo
cáo Bộ Công an về quá trình tổ chức cho khách du lịch nước ngoài mang phương tiện
giao thông cơ giới nước ngoài vào Việt Nam du lịch theo mẫu số 03h Phụ
lục 03 kèm theo Nghị định này.
5.
Chịu trách nhiệm xử lý và giải quyết các chi phí phát sinh do vi phạm của người
điều khiển xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên
phải; phương tiện giao thông cơ giới nước ngoài gây ra trong quá trình tham gia
giao thông tại Việt Nam.
6.
Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của giấy tờ, thông tin của người
điều khiển và phương tiện cơ giới nước nước ngoài tại công văn gửi Bộ Công an
và giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định này.
Điều 34. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong quản
lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đăng ký tại nước ngoài, do người nước
ngoài điều khiển vào tham gia giao thông tại Việt Nam với mục đích du lịch
1. Bộ Công an có
trách nhiệm:
a) Tổ chức thực
hiện việc chấp thuận, từ chối, đình chỉ doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
tổ chức cho khách du lịch nước ngoài mang phương tiện cơ giới nước ngoài vào
tham gia giao thông tại Việt Nam du lịch hoặc yêu cầu thay đổi thời gian, tuyến
đường, tốc độ phù hợp đối với phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao
thông tại Việt Nam để đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
b) Kiểm tra, xử lý vi
phạm về quy định đối với xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có
tay lái ở bên phải, xe cơ giới
nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch;
c) Phối hợp với
Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính trong việc giải quyết các thủ tục tạm nhập, tái xuất
đối với phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
2. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các tổ
chức và cá nhân liên quan đưa phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao
thông tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này;
b) Phối hợp với Bộ
Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính tổ
chức, quản lý hoạt động phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông
tại Việt Nam;
c) Cấp phép, quản lý
hoạt động của các công ty lữ hành quốc tế, nhất là các công ty trực tiếp triển
khai loại hình du lịch phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại
Việt Nam; phối hợp với các đơn vị, địa phương và doanh nghiệp nghiên cứu xây dựng
các tour, tuyến, cung đường di chuyển bằng đường bộ cho khách du lịch nước
ngoài góp phần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn quá
trình di chuyển của khách.
3. Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm chủ
trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc
phòng quản lý; thực hiện thủ tục biên phòng, cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị
thực, cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh theo quy định pháp
luật về xuất nhập cảnh; phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
tại cửa khẩu giám sát phương tiện thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất theo quy
định tại Nghị định này.
4. Bộ Tài chính có
trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc làm thủ tục tạm nhập,
tái xuất phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam
theo đúng quy định của pháp luật hải quan.
5. Bộ Ngoại giao, Bộ
Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc
phòng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tổ chức, quản
lý hoạt động của phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt
Nam.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của
địa phương thực hiện việc quản lý, kiểm tra hoạt động của phương tiện cơ giới
nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam theo đúng quy định của Nghị định
này; thông báo đến Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao,
Bộ Giao thông vận tải về các sự cố liên quan đến phương tiện cơ giới nước ngoài
và người nước ngoài khi tham gia giao thông tại Việt Nam.
Chương
VI
NGUỒN HÌNH THÀNH, HOẠT
ĐỘNG CHI, THÀNH LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ GIẢM THIỂU THIỆT HẠI TAI NẠN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
35. Nguồn tài chính, nội dung chi của Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao
thông đường bộ
1. Quỹ giảm thiểu thiệt
hại tai nạn giao thông đường bộ được hình thành từ các nguồn tài chính theo quy
định tại khoản 2 Điều 85 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các nguồn
thu lãi từ tài khoản tiền gửi của Quỹ; tồn dư Quỹ từ năm trước được chuyển sang
năm sau.
2. Hoạt động chi theo
quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, cụ thể
như sau:
a) Chi thăm hỏi, hỗ
trợ nạn nhân bị tai nạn giao thông, gia đình có nạn nhân bị chết trong các vụ
tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: chi hỗ trợ không quá 10
triệu đồng đối với 01 người chết; không quá 05 triệu đồng đối với 01 người bị
thương nặng;
b) Chi
thăm hỏi không quá 05 triệu đồng đối với 01 nạn nhân bị thương nặng, gia
đình có nạn nhân bị chết do tai nạn giao thông đường bộ có hoàn cảnh khó khăn
trong dịp Tết Nguyên đán, “Ngày thế giới tưởng niệm các nạn nhân tử vong do tai
nạn giao thông”;
c) Chi hỗ
trợ không quá 02 triệu đồng cho tổ chức, cá nhân có thành tích giúp đỡ, cứu chữa,
đưa người bị tai nạn giao thông đường bộ đi cấp cứu và được cơ quan quản lý nhà
nước về trật tự an toàn giao thông từ cấp huyện trở lên khen thưởng;
d) Chi hỗ
trợ không quá 05 triệu đồng cho tổ chức, cá nhân thường xuyên tham gia tuyên
truyền giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ mà không được nhà nước
đảm bảo kinh phí và được cơ quan quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông
từ cấp huyện trở lên khen thưởng.
Điều
36. Thành lập Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ
1. Quỹ giảm
thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an thành lập
và giao Cục Cảnh sát giao thông trực tiếp huy động, tiếp nhận quản lý, sử dụng.
2. Quỹ giảm
thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ có tư cách pháp nhân, con dấu riêng
và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam.
Điều
37. Nhiệm vụ của Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ
1. Tiếp
nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính.
2. Thực
hiện các hoạt động chi hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ
theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này.
3. Thực
hiện chế độ báo cáo, kế toán theo quy định tại Nghị định này và các quy định
của pháp luật liên quan.
4. Chấp hành
việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
5. Công bố
công khai về quy chế hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ giảm thiểu thiệt hại
tai nạn giao thông đường bộ, báo cáo tình hình thực hiện quỹ theo quy định tại
Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
38. Quản lý, sử dụng Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ
1. Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông là chủ tài khoản và quyết định thành lập Ban quản lý, sử
dụng Quỹ
giảm
thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ; quy chế hoạt động của Ban quản lý
Quỹ.
2. Ban quản
lý, sử dụng Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm.
3. Chế độ
tài chính, kế toán và kiểm toán
a) Chế độ
tài chính: hằng năm, Ban quản lý, sử dụng Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao
thông đường bộ lập kế hoạch tài chính, kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, kế hoạch
chi tài chính trình Bộ trưởng Bộ Công an quyết định; lập báo cáo tài chính, báo
cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán;
b) Chế độ
kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính: thực hiện công tác
hạch toán, kế toán theo quy định của pháp luật; thực hiện quản lý, sử dụng tài
sản theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp
Giấy
phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên được cấp trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thì có giá trị theo thời hạn ghi trên giấy phép; khi giấy phép
hết hạn sử dụng, bị mất, bị hỏng không còn sử dụng được, thay đổi
thông tin ghi trên giấy phép thì thực hiện việc cấp đổi, cấp lại theo quy định
tại Chương III của Nghị định này.
Điều 40. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2.
Nghị định số 109/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 quy định tín hiệu của xe
được quyền ưu tiên và Nghị định số 30/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2024 của
Chính phủ quy định về quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đăng ký tại
nước ngoài, do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch hết hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Điều 41. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phạm
Minh Chính
|