Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 93/2022/NĐ-CP quản lý bảo đảm an ninh trật tự tại cửa khẩu đường hàng không

Số hiệu: 93/2022/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Phạm Minh Chính
Ngày ban hành: 07/11/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không

Ngày 07/11/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 93/2022/NĐ-CP về quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không.

Trong đó, quy định các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu đường hàng không như sau:

- Biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu đường hàng không:

+ Tuần tra, kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật;

+ Giám sát hoạt động của người, phương tiện tại khu vực cửa khẩu đường hàng không bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật;

+ Các biện pháp khác theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật An ninh quốc gia và pháp luật khác có liên quan.

- Biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh:

+ Kiểm soát người vào, ra khu vực cách ly xuất nhập cảnh;

+ Tuần tra, kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh;

+ Giám sát hoạt động của người, phương tiện tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật:

+ Các biện pháp khác theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật An ninh quốc gia và pháp luật khác có liên quan.

Nghị định 93/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2022.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 93/2022/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2022

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, BẢO ĐẢM AN NINH, TRẬT TỰ TẠI CỬA KHẨU ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Luật An ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định việc quản lý, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội tại cửa khẩu đường hàng không; khu vực cửa khẩu đường hàng không; trách nhiệm của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cửa khẩu đường hàng không; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu đường hàng không.

2. Hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh và xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

3. Việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng thực hiện theo Phương án khẩn nguy tổng thể do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tại cửa khẩu đường hàng không; cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

2. Nghị định này không áp dụng đối với người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

3. Cán bộ chiến sĩ Công an nhân dân, người có nhiệm vụ làm thủ tục, bảo đảm an ninh chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cửa khẩu đường hàng không là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu thuộc cảng hàng không, sân bay, được cơ quan có thẩm quyền cho phép khai thác chuyến bay quốc tế theo Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.

2. Công an cửa khẩu là đơn vị chuyên trách thuộc Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh, quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu đường hàng không bao gồm Cảng vụ hàng không, Công an cửa khẩu, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm dịch y tế biên giới, cơ quan Kiểm dịch động vật, thực vật.

4. Khu vực cách ly xuất nhập cảnh là khu vực thuộc cửa khẩu đường hàng không, dành cho người đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh nhưng chưa lên tàu bay và người đã rời tàu bay nhưng chưa hoàn thành thủ tục nhập cảnh.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Phạm vi các khu vực tại cửa khẩu đường hàng không

1. Phạm vi khu vực cửa khẩu đường hàng không bao gồm các khu vực thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người, phương tiện, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của hàng hóa, có ranh giới rõ ràng, được đặt biển báo theo quy định, bao gồm:

a) Khu vực nhà ga hành khách: khu vực thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người, phương tiện vận tải; khu vực thực hiện thủ tục hải quan; khu vực đảo hành lý; khu vực kho lưu giữ hàng hóa, hành lý ký gửi, hành lý thất lạc;

b) Khu vực nhà ga hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; kho hàng hóa xuất khẩu; kho hàng hóa nhập khẩu;

c) Khu vực sân đỗ tàu bay: khu vực tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; khu vực xếp dỡ, chuyển tải, khu vực bãi chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;

d) Khu vực khác liên quan hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người; xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, phương tiện vận tải trong trường hợp chuyến bay quốc tế được cấp phép đến địa điểm không phải cảng hàng không.

2. Phạm vi khu vực cách ly xuất nhập cảnh nằm trong khu vực cửa khẩu đường hàng không được tính từ bục kiểm soát xuất cảnh đến cửa tàu bay và từ cửa tàu bay đến bục kiểm soát nhập cảnh. Trường hợp tàu bay đỗ tại sân đỗ, không gian phía trong phương tiện vận chuyển hành khách từ cửa khởi hành đến cửa lên tàu bay xuất cảnh và từ cửa xuống tàu bay nhập cảnh đến cửa vào khu vực làm thủ tục nhập cảnh được coi là khu vực cách ly xuất nhập cảnh.

3. Phạm vi các khu vực cửa khẩu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được đặt biển báo theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 5. Dòng lưu chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý của hành khách tại cửa khẩu đường hàng không

1. Dòng lưu chuyển hành khách:

a) Đối với hành khách nhập cảnh, hành khách khi xuống tàu bay thực hiện lần lượt theo trình tự thủ tục kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật, thực vật mang theo (nếu có), thủ tục kiểm soát nhập cảnh, thủ tục hải quan;

b) Đối với hành khách xuất cảnh, hành khách thực hiện lần lượt theo trình tự thủ tục hàng không, thủ tục kiểm soát xuất cảnh, thủ tục hải quan và soi chiếu an ninh hàng không;

c) Đối với hành khách quá cảnh, hành khách khi xuống tàu bay thực hiện lần lượt theo trình tự thủ tục kiểm dịch, kiểm tra soi chiếu an ninh hàng không;

d) Trong thời điểm xảy ra dịch bệnh, dòng lưu chuyển hành khách có thể được điều chỉnh theo các quy định phòng, chống bệnh truyền nhiễm của Bộ Y tế.

2. Dòng lưu chuyển hàng hóa, hành lý của hành khách:

a) Đối với hàng hóa nhập khẩu, hành lý của hành khách nhập cảnh không đi cùng hành khách khi xuống tàu bay, thực hiện lần lượt theo trình tự thủ tục kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật), thủ tục hải quan;

b) Đối với hàng hóa xuất khẩu, hành lý của hành khách xuất cảnh không đi cùng hành khách, thực hiện lần lượt theo trình tự thủ tục kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật), thủ tục hải quan và soi chiếu an ninh hàng không.

Điều 6. Bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu đường hàng không

1. Biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu đường hàng không:

a) Tuần tra, kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật;

b) Giám sát hoạt động của người, phương tiện tại khu vực cửa khẩu đường hàng không bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật;

c) Các biện pháp khác theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật An ninh quốc gia và pháp luật khác có liên quan.

2. Biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh:

a) Kiểm soát người vào, ra khu vực cách ly xuất nhập cảnh;

b) Tuần tra, kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh;

c) Giám sát hoạt động của người, phương tiện tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật;

d) Các biện pháp khác theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật An ninh quốc gia và pháp luật khác có liên quan.

3. Thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu đường hàng không và khu vực cách ly xuất nhập cảnh:

a) Công an cửa khẩu chủ trì thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật An ninh quốc gia;

b) Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không thực hiện các biện pháp tuần tra, giám sát hoạt động của người, phương tiện theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;

c) Lực lượng Hải quan thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với phương tiện vận tải và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh theo quy định của Luật Hải quan;

d) Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật có liên quan.

4. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu đường hàng không được lắp đặt trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật để phục vụ yêu cầu công tác và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

5. Cán bộ chiến sĩ Công an cửa khẩu thực hiện nhiệm vụ tại khu vực cửa khẩu và khu vực cách ly xuất nhập cảnh phải đeo số hiệu Công an cửa khẩu theo quy định của Bộ Công an.

Điều 7. Kiểm soát về an ninh, trật tự đối với người vào, ra, hoạt động tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh

1. Công chức, viên chức, nhân viên của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh, nhân viên của doanh nghiệp thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình, trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay vào, ra khu vực cách ly xuất nhập cảnh phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không hoặc thẻ giám sát viên an ninh, an toàn hàng không do cơ quan, doanh nghiệp hàng không cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam hoặc số hiệu Công an cửa khẩu, có nhiệm vụ tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh. Lực lượng Công an cửa khẩu có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, kiểm soát để phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự của những người vào, ra, hoạt động tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật.

2. Người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được vào, ra khu vực cách ly xuất nhập cảnh phù hợp hành trình xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

3. Người không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không được vào khu vực cách ly xuất nhập cảnh. Trường hợp phục vụ mục đích nhân đạo hoặc đối ngoại của Đảng, Nhà nước hoặc trường hợp đặc biệt khác, người vào, ra khu vực cách ly xuất nhập cảnh phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không do cơ quan, doanh nghiệp hàng không cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và phải được sự đồng ý của Trưởng Công an cửa khẩu, tuân thủ sự hướng dẫn, giám sát, quản lý của Công an cửa khẩu.

Điều 8. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không

1. Khi phát hiện vụ việc vi phạm pháp luật tại cửa khẩu đường hàng không, vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan chuyên ngành nào, cơ quan đó chủ trì xử lý. Trường hợp nhiều cơ quan cùng có thẩm quyền xử lý, cơ quan phát hiện vụ việc đầu tiên chủ trì xử lý.

2. Trường hợp vụ việc chưa xác định rõ cơ quan có thẩm quyền, Công an cửa khẩu chủ trì, tiếp nhận xử lý ban đầu các hành vi vi phạm pháp luật, bàn giao cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để xử lý theo quy định.

3. Khi phát hiện thông tin liên quan hành vi vi phạm pháp luật tại cửa khẩu đường hàng không, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Các cơ quan được giao xử lý vụ việc vi phạm pháp luật tại cửa khẩu đường hàng không có trách nhiệm thông báo việc xử lý vụ việc cho Công an cửa khẩu và các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp liên quan để phối hợp xử lý vụ việc và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Trường hợp việc xử lý vụ việc thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc trao đổi thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 9. Kiểm soát đặc biệt

Trường hợp có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp cần áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt tại cửa khẩu đường hàng không theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an chủ trì, điều chỉnh luồng di chuyển hành khách phù hợp yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự; bố trí lực lượng tuần tra, thiết lập chốt kiểm tra an ninh tại các vị trí cần thiết, giám sát toàn bộ khu vực cửa khẩu đường hàng không, đặt biển cấm, biển hạn chế hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 12 năm 2022.

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cửa khẩu đường hàng không triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không quy định tại Nghị định này.

2. Chỉ đạo Công an cửa khẩu chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu đường hàng không; thực hiện kiểm soát xuất nhập cảnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc xác định phạm vi các khu vực tại cửa khẩu đường hàng không; quản lý chặt chẽ khu vực cách ly xuất nhập cảnh.

Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn, tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn hàng không dân dụng tại khu vực cửa khẩu đường hàng không.

2. Chỉ đạo cơ quan, doanh nghiệp hàng không phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan thực hiện quy định tại Nghị định này.

Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Chỉ đạo cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu, hành lý của người xuất nhập cảnh, phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không.

Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cửa khẩu đường hàng không và các bộ, ngành liên quan

1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cửa khẩu đường hàng không trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không.

2. Các bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phối hợp với Bộ Công an trong công tác quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng thuộc quyền phối hợp chặt chẽ với Công an cửa khẩu bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phạm Minh Chính

PHỤ LỤC

MẪU BIỂN BÁO KHU VỰC CỬA KHẨU
(Kèm theo Nghị định số 93/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ)

1. Mẫu biển báo “Khu vực cửa khẩu”.

2. Mẫu biển báo “Khu vực cách ly xuất nhập cảnh”.

3. Mẫu biển báo “Dừng lại”.

4. Mẫu biển báo “Không nhiệm vụ, không qua lại”.

5. Mẫu biển báo “Khu vực cấm”.

Mẫu số 01. Biển báo “KHU VỰC CỬA KHẨU”

Ghi chú:

- Biển báo “Khu vực cửa khẩu” bằng kim loại, dày 1,5 mm, kích thước chiều rộng 1400 mm, chiều dài 900 mm; mặt biển báo, chữ trên biển báo sơn phản quang, nền sơn màu xanh, chữ sơn màu trắng.

- Kích thước biển và chữ tính theo đơn vị mm.

Mẫu số 02. Biển báo “KHU VỰC CÁCH LY XUẤT NHẬP CẢNH”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại, nhựa cứng hoặc phoocmica

- Màu sắc: Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng

Mẫu số 03. Biển báo “DỪNG LẠI”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại.

- Màu sắc: Nền đỏ, chữ trắng.

Mẫu số 04. Mẫu biển báo “KHÔNG NHIỆM VỤ, KHÔNG QUA LẠI”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại, nhựa cứng hoặc phoocmica

- Màu sắc: Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng

Mẫu số 05. Mẫu biển báo “KHU VỰC CẤM”

Ghi chú:

- Chất liệu: Kim loại, nhựa cứng hoặc phoocmica

- Màu sắc: Nền đỏ, chữ vàng; đường viền khung mầu vàng

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 93/2022/ND-CP

Hanoi, November 7, 2022

 

DECREE

ON CONTROLLING AND MAINTAINING SECURITY AND ORDER IN AIR BORDER GATE

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendment to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on National Border dated June 17, 2003;

Pursuant to the Law on National Security dated December 3, 2004;

Pursuant to the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases dated November 21, 2007;

Pursuant to the Law on Civil Aviation of Vietnam dated June 29, 2006; the Law on amendment to the Law on Civil Aviation of Vietnam dated November 21, 2014;

Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Law on Entry, Exit, Transit, and Residence of Foreigners in Vietnam dated June 16, 2014; the Law on amendment to the Law on Entry, Exit, Transit, and Residence of Foreigners in Vietnam dated November 25, 2019;

Pursuant to the Law on Exit and Entry of Vietnamese nationals dated November 22, 2019;

At request of Minister of Public Security;

The Government promulgates Decree on controlling and maintaining security and order in air border gate.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree prescribes control and maintenance of national security, social order and safety in air border gates; responsibilities of ministries, central departments, and People’s Committees of provinces and central-affiliated cities where air border gates are located; responsibilities of field-specific authorities in air border gates.

2. Exit, entry, import and export serving the performance of national defense and security are not prescribed by this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 2. Regulated entities

1. Agencies, organizations, and individuals operating in air border gates; agencies, organizations, and individuals tasked with controlling and maintaining security and order in air border gates and other relevant agencies, organizations, and individuals.

2. This Decree does not apply to passengers aboard national defense and security vehicles entering, exiting Vietnamese territory for performance of national defense and security tasks.

3. Officers in the People’s Public Security, persons tasked with controlling and maintaining security of dignitary flights on private and commercial airplanes shall conform to regulations and law on maintaining security of dignitary flights on private and commercial airplanes.

Article 3. Definitions

In this Decree, terms below are construed as follows:

1. “air border gates” refer to areas in airports and aerodromes where entry, exit, transit, export, and import take place and where international flights are allowed by competent authorities as per the Law on Civil Aviation of Vietnam.

2. “border gate police” mean entities affiliated to the Ministry of Public Security, controlling entry and exit, and controlling and maintaining security, order in air border gates as per the law.

3. “field-specific authorities in air border gates” include Airport Authority, border gate police, customs authorities, border health inspection authorities, and animal, plant health inspection authorities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 4. Areas in air border gates

1. Air border gate areas include areas where exit, entry, transit of people and vehicles, export, import, transit of commodities take place, area clearly defined, and are notified using signs as per the law, including:

a) Passenger terminal: areas where exit, entry, transit procedures for people and transport vehicles are completed; areas where customs procedures are completed; baggage carousel; storage of luggage, checked luggage, and lost luggage;

b) Cargo terminal for export, import, transit; export storage; import storage;

c) Aircraft aprons: sections for entry, exit, transit aircrafts; sections for unloading, transshipment, storage of import, export, and transshipped goods;

d) Other sections relating to entry, exit, transit, of people; export, import, and transit of goods and transport in case international flights are granted access to locations that are other than airports.

2. Immigration sterile areas within air border gates start from check-in desks to aircraft doors and vice versa. If aircrafts park in aprons, the space inside passenger transport from departure gate to doors of aircrafts and from doors of aircrafts to entrances to areas for entry procedures is considered an immigration sterile area.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 5. Passenger, cargo, and luggage flow in air border gates

1. Passenger flow:

a) For inbound passengers, passengers upon disembarking from aircrafts must adopt health inspection, animal and plant health inspection (if any), entry procedures, and customs procedures;

b) For outbound passengers, passengers shall adopt air travel procedures, exit procedures, customs procedures, and security screening;

c) For passengers in transit, passengers disembarking aircrafts shall adopt health inspection and security screening procedures;

d) At times of epidemic, passenger flow can be adjusted depending on regulations on prevention and control of infectious diseases of the Ministry of Health.

2. Cargo and luggage flow:

a) With respect to import goods and luggage of inbound passengers that are not accompanied by passengers upon disembarkation, adopt health inspection (for animals and plants) and customs procedures;

b) With respect to export goods and luggage of transit passengers that are not accompanied by passengers, adopt health inspection (for animals and plants), customs procedures, and security screening.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Measures for maintaining security and order in air border gates:

a) Patrol, control, prevention, detection, and penalties for violations of the law;

b) Supervision of activities of people and vehicles in air border gates via technical devices and equipment;

c) Other measures according to the Law on People’s Public Security, the Law on National Security, and relevant law provisions.

2. Measures for maintaining security and order in immigration sterile areas:

a) Control of people entering and exiting immigration sterile areas;

b) Patrol, control, prevention, detection, and penalties for violations of the law that occur in immigration sterile areas;

c) Supervision of activities of people and vehicles in immigration sterile areas via technical devices and equipment;

d) Other measures according to the Law on People’s Public Security, the Law on National Security, and relevant law provisions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Border gate police shall take charge and implement measures for maintaining security and order in accordance with the Law on People’s Public Security and the Law on National Security;

b) Aviation security control forces shall patrol and supervise activities of people and vehicles in accordance with the Law on Civil Aviation of Vietnam;

c) Customs authorities shall inspect, supervise, and implement customs control with respect to transport and luggage of inbound, outbound, transit individuals, import, export, transit cargoes in accordance with the Law on Customs;

d) Other field-specific authorities shall cooperate in implementing measures for maintaining security and order in accordance with relevant law provisions.

4. Field-specific authorities and agencies, organizations related to the task of maintaining security and order in air border gates are allowed to install technical devices and equipment for the purpose of task performance without interfering in normal operation of agencies, organizations, and enterprises.

5. Officers of border gate police performing their duties in border gate areas and immigration sterile areas must wear border police badge according to regulations of Ministry of Public Security.

Article 7. Security and order control for people entering, exiting, and operating in immigration sterile areas

1. Public officials, public employees, and employees of field-specific authorities, air operators, airport enterprises, aerodrome enterprises, service providers in immigration sterile areas, employees of enterprises surveying, constructing, repairing, maintaining constructions and equipment in airports and aerodromes, upon entering and exiting immigration sterile areas, must possess aviation security control cards or license or aviation security and safety supervisor card issued by aviation authorities, enterprises under the Law on Civil Aviation of Vietnam or badge of border gate police tasked to station in immigration sterile areas. Border gate police forces are responsible for supervising, inspecting, and controlling in order to prevent, detect, and promptly take actions against violations of the law pertaining to security and order of people entering, exiting, and operating in immigration sterile areas as per the law.

2. Inbound, outbound, and transit passengers are allowed to enter and exit immigration sterile areas depending on their entry, exit, and transit route.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 8. Actions against violations of the law pertaining to security and order in air border gates

1. Upon discovering violations of the law in air border gates, authorities governing fields of the violations shall take actions against such violations. If multiple authorities are entitled to take actions against violations, the authorities that first discover the violations shall decide.

2. If entitled authorities of a violation cannot be identified, border gate police shall take charge, take initial actions against the violation, and later transfer to competent agencies, entities as per the law.

3. Upon acknowledging information pertaining to violations of the law in air border gates, all agencies, organizations, and individuals are responsible for providing said information to competent authorities under Clause 1 and Clause 2 of this Article.

4. Agencies assigned to take actions against violations of the law in air border gates are responsible for notifying border gate police and relevant state authorities, enterprises of the taking of actions in order to cooperate in taking actions against the violations and performing tasks, functions as per the law. If the violations are listed as state secret, the exchanging of information shall conform to regulations and law on protection of state secret.

Article 9. Special control

In case of threat to national security which does not warrant declaration of the state of emergency but warrants special control in air border gates in accordance with decision of the Prime Minister, Ministry of Public Security shall take charge and adjust passenger flow to meet security and order requirements, arrange patrol forces, establish security checkpoints where needed, supervise all air border gate areas, and erect signs according to Appendix attached hereto.

Chapter III

ORGANIZING IMPLEMENTATION AND IMPLEMENTATION CLAUSES

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



This Decree comes into force from December 22, 2022.

Article 11. Responsibilities of Ministry of Public Security

1. Take charge and cooperate with relevant ministries, central departments, People‘s Committees of provinces and central-affiliated cities where air border gates are located in implementing measures for maintaining security and order in air border gates in accordance with this Decree.

2. Direct border gate police to take charge and cooperate with relevant agencies, organizations in maintaining security and order in air border gate areas; control immigration; take charge and cooperate with relevant agencies and entities in determining areas in air border gates; closely control immigration sterile areas.

Article 12. Responsibilities of Ministry of Transport

1. Take charge and cooperate with Ministry of Public Security, relevant ministries, central departments, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities in guiding, organizing implementation of measures for maintaining civil aviation security and order in air border gates.

2. Direct aviation agencies and enterprises to cooperate with Ministry of Public Security and relevant authorities in implementing this Decree.

Article 13. Responsibilities of Ministry of Finance

Direct customs authorities to implement customs inspection, supervision, and control with respect to inbound and outbound vehicles, import and export goods, luggage of inbound and outbound passengers, cooperate in maintaining security and order in air border gates.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities where air border gates are located, within their tasks, functions, and powers are responsible for directing agencies and authorities to cooperate with field-specific authorities in controlling and maintaining security and order in air border gates.

2. Relevant ministries and central departments, within their functions, tasks, and powers, shall cooperate with Ministry of Public Security in controlling and maintaining security and order in air border gates; direct agencies, entities, and affiliated entities to closely cooperate with border gate police in maintaining security and order in air border gates.

 

 

ON BEHALF OF. GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Pham Minh Chinh

 

APPENDIX

SIGN SAMPLES IN BORDER GATE AREAS
(Attached to Decree No. 93/2022/ND-CP dated November 7, 2022 of the Government)

1. Sample “Border gate area” sign.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Sample “Stop” sign.

4. Sample “No duties, no trespassing” sign.

5. Sample “Restricted area” sign.

 

Sample No. 1. “BORDER GATE AREA” sign

Note:

- The sign “Border gate area” is made of metal, 1,5 mm thick, 1400 mm thick, 900 mm long; is coated with reflective paint, blue background, and white lettering.

- Sign and letter dimension is expressed in mm.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Sample No. 2. “IMMIGRATION STERILE AREA” sign.

Note:

- Material: Metal, hard plastic, or formica

- Color: Red background, yellow lettering; yellow outline

 

Sample No. 3. “STOP” sign

Note:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Color: Red background, white lettering.

 

Sample No. 4. “NO DUTIES, NO TRESPASSING” sign

Note:

- Material: Metal, hard plastic, or formica

- Color: Red background, yellow lettering; yellow outline

 

Sample No. 5. “RESTRICTED AREA” sign

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Note:

- Material: Metal, hard plastic, or formica

- Color: Red background, yellow lettering; yellow outline

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 93/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 về quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.468

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.126.123
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!