CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 80/2012/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 10 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn,
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý cảng cá,
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về quản lý cảng cá và khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân hoạt động tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại Việt Nam. Trường hợp Điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy
định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng cảng
cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Việc xây dựng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão
phải phù hợp với quy hoạch phát triển cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phù hợp với điều kiện địa lý tự
nhiên của từng vùng, từng địa phương; bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật xây dựng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, đồng thời tính đến
tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư xây dựng và quản lý cảng cá theo quy định của Nghị định này và các
quy định của pháp luật có liên quan.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 3. Các hành vi bị cấm
trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Phá hủy, tháo gỡ gây hư hại các công trình,
trang thiết bị của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Xả dầu thải, chất bẩn, chất độc, chất có hại, nước
thải bẩn, rác sinh hoạt, vứt bỏ phế thải không đúng nơi quy định.
4. Thực hiện các hành vi gây cản trở cho việc quản
lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
5. Điều khiển tàu cá và phương tiện khác sai quy định
gây ảnh hưởng đến công trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
6. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG
CÁ
Điều 4. Phân loại cảng cá
Cảng cá được phân loại như sau:
1. Cảng cá loại I: Là cảng cá có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Vị trí: Cảng cá xây dựng tại các cửa sông lớn,
vùng vịnh hoặc hải đảo; thu hút tàu cá của nhiều địa phương, kể cả tàu cá nước
ngoài, đến bốc dỡ thủy sản và thực hiện các dịch vụ nghề cá khác; là đầu mối
phân phối hàng thủy sản tại khu vực hoặc gắn với trung tâm dịch vụ hậu cần nghề
cá, chợ cá của địa phương;
b) Các trang thiết bị chủ yếu,
dây chuyền xếp dỡ hàng hóa của cảng được cơ giới hóa 100%;
c) Có diện tích vùng đất cảng cá từ 04 ha trở lên
(đối với cảng cá tại đảo có diện tích từ 01 ha trở lên); có các cơ sở dịch vụ hậu
cần nghề cá, nhà làm việc và các công trình phụ trợ đáp ứng quy định về bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm tại cảng, phòng chống cháy nổ;
d) Lượng hàng thủy sản qua cảng thiết kế từ 15.000
tấn/năm trở lên (đối với cảng cá tại đảo từ 3.000 tấn/năm trở lên).
2. Cảng cá loại II: Là cảng cá có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Vị trí: Cảng cá xây dựng tại các cửa sông, kênh,
rạch, eo vịnh, đầm ven biển hoặc hải đảo; thu hút tàu cá của địa phương và một
số tỉnh lân cận đến bốc dỡ thủy sản và thực hiện các dịch vụ nghề cá khác; là đầu
mối tập trung hàng thủy sản, gắn với trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá của địa
phương;
b) Một số trang thiết bị, dây
chuyền xếp dỡ hàng hóa của cảng đã được cơ giới hóa;
c) Có diện tích vùng đất cảng cá từ 2,5 ha trở lên
(đối với cảng cá ở đảo có diện tích từ 0,5 ha trở lên); có các cơ sở dịch vụ hậu
cần nghề cá, nhà làm việc và các công trình phụ trợ đáp ứng quy định về bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ tại cảng;
d) Lượng hàng thủy sản qua cảng thiết kế từ 7.000 tấn/năm
trở lên (đối với cảng cá tại đảo từ 1.000 tấn/năm trở lên).
Điều 5. Tổ chức quản lý cảng cá
1. Tại các cảng cá do Nhà nước đầu tư hoặc có nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước, Ban quản lý cảng cá là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Ban quản lý cảng cá, Giám đốc cảng cá
do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Tại các cảng cá do các tổ chức, cá nhân đầu tư
xây dựng, Ban quản lý cảng cá là doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Ban
quản lý cảng cá, Giám đốc cảng cá do chủ đầu tư quyết định.
Điều 6. Điều kiện mở, đóng cảng
cá
1. Điều kiện mở cảng cá:
a) Cảng cá, luồng vào cảng đã được nghiệm thu để
đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng, giao thông vận tải;
b) Ban quản lý cảng cá đã được thành lập;
c) Có phương án khai thác, sử dụng cảng cá đã được
cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh phê duyệt.
2. Điều kiện đóng cảng cá:
Việc quyết định đóng cảng cá khi xảy ra một trong
những trường hợp sau:
a) Điều kiện về địa hình, thủy văn biến động không
bảo đảm an toàn cho hoạt động của cảng cá;
b) Công trình cảng cá xuống cấp nghiêm trọng không
bảo đảm điều kiện an toàn theo quy định;
c) Ban quản lý cảng cá bị đình chỉ hoạt động hoặc tự
chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trình tự, thủ tục công
bố mở cảng cá
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng hoặc nâng cấp cảng
cá, Ban quản lý cảng cá gửi hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố mở cảng
cá.
Hồ sơ một (01) bộ gồm:
a) Đơn đề nghị công bố mở cảng cá (theo mẫu quy định
tại Phụ lục I);
b) Văn bản cho phép đầu tư xây dựng cảng cá (bản
sao chứng thực);
c) Nội quy, phương án khai thác cảng cá của cảng cá
(bản sao chụp);
d) Quyết định thành lập Ban quản lý cảng cá (bản
sao chụp);
đ) Biên bản nghiệm thu công trình cảng cá đã hoàn
thành xây dựng đưa vào sử dụng kèm theo bản vẽ hoàn công (bản sao chứng thực);
e) Thông báo hàng hải về luồng của cảng và vùng nước
trước cầu cảng (bản sao chứng thực);
g) Văn bản kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các
nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường (bản sao chứng thực);
h) Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy (bản
sao chứng thực).
2. Trong thời hạn (07) bảy ngày làm việc, kể từ khi
nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố
mở cảng cá. Trường hợp không công bố mở cảng cá, phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
3. Cơ quan có thẩm quyền công bố mở
cảng cá có trách nhiệm thông báo về nội dung quyết định công bố mở cảng cá trên
các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương.
Điều 8. Trình tự, thủ tục công
bố đóng cảng cá
1. Giám đốc cảng cá hoặc chủ đầu tư cảng cá có đơn
đề nghị đóng cảng cá (theo mẫu Phụ lục II) hoặc văn
bản đề nghị của tổ chức, cá nhân có liên quan gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong thời hạn (07) bảy ngày làm việc, kể từ khi
nhận được yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền xem xét và trả lời bằng văn bản cho các
tổ chức, cá nhân đề nghị.
3. Cơ quan có thẩm quyền công bố
đóng cảng cá có trách nhiệm thông báo về nội dung quyết định công bố đóng cảng
cá trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương.
Điều 9. Cơ quan thẩm quyền công
bố mở, đóng cảng cá
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố mở
cảng cá loại I.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mở cảng cá loại
II.
3. Cơ quan có thẩm quyền công bố mở cảng cá đồng thời
là cơ quan có thẩm quyền công bố đóng cảng cá.
Điều 10. Nội dung công bố mở cảng
cá
1. Tên cảng, loại cảng cá;
2. Địa chỉ, vị trí tọa độ của cảng cá;
3. Vị trí điểm đầu của luồng, độ sâu, chiều rộng luồng
vào cảng;
4. Độ sâu vùng nước đậu tàu, chiều dài cầu cảng;
5. Cỡ, loại tàu cá lớn nhất có thể cập cảng;
6. Năng lực bốc dỡ hàng hóa và các dịch vụ nghề cá
của cảng cá;
7. Thời gian cảng cá bắt đầu hoạt động.
Điều 11. Nội dung công bố đóng
cảng cá
1. Tên, loại cảng cá;
2. Địa chỉ, vị trí tọa độ của cảng cá;
3. Lý do đóng cảng cá;
4. Thời gian bắt đầu đóng cảng cá.
Điều 12. Quy định đối với tàu
cá Việt Nam vào và rời cảng cá
1. Trước khi vào cảng cá, thuyền trưởng hoặc người
lái tàu cá phải thông báo trước ít nhất 01 giờ cho Ban quản lý cảng cá về số
đăng ký của tàu, cỡ loại tàu, các yêu cầu về dịch vụ và yêu cầu khác (nếu có).
2. Khi vào cảng cá, thuyền trưởng hoặc người lái
tàu cá phải tuân thủ sự điều động tàu của Ban quản lý cảng cá và nội quy của cảng
cá.
3. Khi rời cảng, thuyền trưởng hoặc người lái tàu
cá phải thông báo cho Ban quản lý cảng cá biết trước khi rời cảng.
Điều 13. Quy định đối với tàu
cá nước ngoài vào và rời cảng cá
1. Tàu cá nước ngoài chỉ được vào các cảng cá đã
quy định trong giấy phép hoạt động thủy sản.
2. Trước khi vào cảng cá, thuyền trưởng tàu cá phải
thông báo bằng vô tuyến điện (hoặc các loại phương tiện thông tin khác) trước
ít nhất 24 giờ cho Ban quản lý cảng cá về tên tàu, hô hiệu, số đăng ký tàu, cỡ
loại tàu, các yêu cầu về dịch vụ và yêu cầu khác (nếu có).
3. Khi vào cảng, thuyền trưởng tàu cá phải tuân thủ
sự điều động tàu của Ban quản lý cảng cá, nội quy của cảng cá; khai báo số lượng
thủy sản có trên tàu và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Sổ danh bạ thuyền viên và hộ chiếu của người đi
trên tàu;
b) Giấy phép hoạt động thủy sản;
c) Nhật ký khai thác hoặc báo cáo hoạt động của tàu
cá theo quy định.
4. Thuyền trưởng và người trên tàu cá phải thực hiện
các quy định pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch và các
quy định khác có liên quan.
5. Trước khi rời cảng cá, thuyền trưởng tàu cá phải
thông báo về thời gian rời cảng cho Ban quản lý cảng cá biết trước ít nhất 24
giờ.
6. Đối với tàu vào cảng cá trong trường hợp bất khả
kháng, thuyền trưởng hoặc người điều khiển tàu ngay khi cập cảng phải:
a) Thông báo với Ban quản lý cảng cá về tình trạng
của tàu và người trên tàu; chứng minh về tình trạng bất khả kháng của tàu; nêu
rõ các yêu cầu cần giúp đỡ;
b) Thực hiện các quy định tại các Khoản 3, 4, 5 Điều
này.
Điều 14. Trách nhiệm và quyền
hạn của Ban quản lý cảng cá
1. Ban hành nội quy của cảng cá và thông báo công
khai tại cảng cá.
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc duy
trì điều kiện an toàn công trình cảng cá, đảm bảo phù hợp với nội dung công bố
mở cảng cá.
3. Tổ chức lực lượng nhân viên của cảng đảm bảo an
ninh trật tự, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ trong khu vực cảng cá;
thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình thời tiết trên hệ thống truyền
thanh của cảng; chủ động khắc phục, giải quyết tại chỗ hậu quả tai nạn, ô nhiễm
môi trường; xác nhận nguồn gốc, xuất xứ thủy sản khai thác cho các tổ chức, cá
nhân có yêu cầu.
4. Thực hiện chế độ, nội dung báo
cáo theo quy định cho cơ quan có thẩm quyền.
5. Phối hợp với cơ quan Đảm bảo an toàn hàng hải
thông báo tình hình luồng lạch, phao tiêu báo hiệu, tình hình an toàn cầu, bến
cho các tàu cá ra vào cảng cá. Phối hợp với thanh tra chuyên ngành trong quản
lý cảng và phối hợp với các cơ quan của Nhà nước khi có yêu cầu.
6. Khi có bão, áp thấp nhiệt đới:
a) Tổ chức trực ban và treo tín hiệu báo bão, áp thấp
nhiệt đới theo quy định.
b) Thông báo diễn biến thời tiết qua hệ thống truyền
thanh của cảng cho mọi người biết để chủ động phòng tránh.
c) Thông báo danh sách tàu cá và số người trên tàu
đang neo đậu tại vùng nước cảng cho Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm
cứu nạn của địa phương.
7. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra giám sát và xử
lý của các cơ quan có thẩm quyền về an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường trong khu vực cảng cá và các lĩnh vực khác có liên quan.
8. Trường hợp tàu nước ngoài cập cảng, Ban quản lý
cảng cá phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng của địa phương để phối hợp quản
lý.
9. Ban quản lý cảng cá có quyền:
a) Cho các tổ chức, cá nhân thuê
cơ sở hạ tầng để sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghề cá tại vùng đất cảng, theo
phương án khai thác cảng cá đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
b) Không cho vào cảng hoặc bắt buộc rời cảng đối với
người và tàu cá không tuân thủ nội quy của cảng cá;
c) Không cho thuê hoặc bắt buộc rời khỏi vùng đất cảng
đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ tại vùng đất
cảng không tuân thủ nội quy của cảng cá, hợp đồng đã ký kết;
d) Thu phí các hoạt động dịch vụ tại cảng theo quy
định của pháp luật;
đ) Xử lý hoặc đề nghị các cơ quan chức năng của địa
phương giải quyết các vụ việc để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo
vệ môi trường và phòng chống cháy nổ trong khu vực cảng cá.
Điều 15. Hoạt động dich vụ hậu
cần nghề cá tại cảng cá
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hậu cần nghề
cá phải ký hợp đồng thuê cơ sở hạ tầng tại vùng đất cảng với Ban quản lý cảng
cá; nộp phí, lệ phí theo quy định pháp luật; tuân thủ nội quy của cảng cá, quy
định pháp luật có liên quan và sự điều động của Ban quản lý cảng cá trong các
trường hợp cần thiết.
2. Tùy theo từng loại dịch vụ, cơ sở dịch vụ hậu cần
nghề cá phải đảm bảo các điều kiện về sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật,
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và phòng chống cháy nổ.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ hậu cần nghề
cá có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý cảng cá trong việc đảm bảo an ninh
trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ trong khu vực
cảng cá.
Điều 16. Phí sử dụng cảng cá
1. Thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ
phí hiện hành.
2. Đối tượng thu, khung mức thu, chế độ thu, nộp và
quản lý sử dụng phí, lệ phí cảng cá do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương 3.
KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ
BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 17. Tổ chức quản lý khu
neo đậu tránh trú bão
1. Trong thời gian sử dụng làm nơi tàu cá vào tránh
bão, khu neo đậu tránh trú bão do Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu
nạn của địa phương quản lý, điều hành.
2. Trong thời gian không sử dụng làm nơi tránh trú
bão, tùy theo điều kiện cụ thể, việc quản lý, sử dụng khu trú bão làm cảng cá
theo quy định sau:
a) Khu neo đậu tránh trú bão nằm trong vùng nước quản
lý của cảng cá giao Ban quản lý cảng cá quản lý, sử dụng;
b) Khu neo đậu tránh trú bão khác, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao cho một đơn vị hoặc một tổ chức phù hợp quản lý, khai thác;
c) Được thu phí theo quy định của Điều
16 của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng khu
tránh trú bão cho tàu cá có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng công
trình.
Điều 18. Quy định đối với tàu
cá trong khu neo đậu tránh trú bão
1. Khi có bão, áp thấp nhiệt đới, tàu cá và các loại
tàu thuyền khác được vào tránh trú bão không phải nộp phí.
2. Thuyền trưởng hoặc người điều khiển tàu cá khi
vào khu neo đậu tránh trú bão phải chấp hành sự điều hành và hướng dẫn của Ban
Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn.
3. Khi đã neo đậu an toàn, thuyền trưởng hoặc người
điều khiển tàu cá phải thông báo cho Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm
cứu nạn về tên, số đăng ký, tình trạng của tàu, số người trên tàu và các yêu cầu
khác (nếu có).
4. Tàu cá chỉ được rời khu neo đậu tránh trú bão
khi có thông báo bão, áp thấp nhiệt đới đã tan hoặc có lệnh của Ban chỉ huy
phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn.
Điều 19. Công bố Danh sách khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Thẩm quyền và thời điểm công
bố
Trước ngày 01 tháng 4 hàng năm, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn công bố Danh sách các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
trên phạm vi cả nước.
2. Nội dung công bố
a) Tên, loại khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
b) Địa chỉ, vị trí tọa độ của khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá;
c) Độ sâu vùng nước đậu tàu;
d) Sức chứa tàu cá tại vùng nước đậu tàu;
đ) Cỡ, loại tàu cá được vào khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá;
e) Vị trí bắt đầu vào luồng, hướng của luồng, chiều
dài luồng;
g) Số điện thoại, tần số liên lạc của thường trực
Ban chỉ huy phòng chống lụt bão tìm kiếm cứu nạn của địa phương tại khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá.
3. Hình thức công bố:
a) Gửi bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố ven biển;
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 20. Nội dung quản lý nhà
nước cảng cá và khu trú bão
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
và các chính sách phát triển cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Công bố mở, đóng cảng cá; công bố danh sách khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối
với cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; quy chế mẫu quản lý cảng cá,
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
4. Kiểm tra, thanh tra cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá trong việc thực hiện các quy định pháp luật đảm bảo an toàn
của các công trình, đảm bảo đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn
thực phẩm, phòng chống cháy nổ và các quy định pháp luật có liên quan.
5. Tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, tập huấn về
công tác quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh bão cho tàu cá, chuyên môn nghiệp vụ,
kiến thức và kỹ năng đảm bảo an toàn cho cán bộ, nhân viên và ngư dân các địa
phương ven biển.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Thống nhất quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá trong toàn quốc.
2. Tổ chức công bố mở, đóng cảng cá theo thẩm quyền;
công bố danh sách khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên phạm vi toàn quốc.
3. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong phạm vi toàn quốc.
4. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật đối với cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu, thông tin quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
trong toàn quốc.
5. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng quản
lý cho cán bộ quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão và kiến thức đảm bảo
an toàn cho ngư dân các địa phương ven biển.
6. Ban hành quy chế mẫu về quản
lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; biểu mẫu giấy tờ sử dụng
trong quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức quản lý,
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú
bão trên địa bàn của địa phương.
2. Tổ chức việc công bố mở cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá theo thẩm quyền.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về các quy đinh của
pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng và quản lý hoạt động, khai thác cảng
cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; xây dựng kế hoạch bảo vệ, duy
tu, bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú
bão; xây dựng nội quy hoạt động của cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá.
4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng quy chế
phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan tại địa phương trong việc đảm bảo
an ninh trật tự, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ trong khu vực cảng cá,
bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
5. Hướng dẫn cụ thể đối tượng thu, mức thu và trích
nộp đối với cảng cá và từng loại hoạt động dịch vụ tại cảng cá; bố trí ngân
sách của địa phương để xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình được đầu tư từ
ngân sách nhà nước và kinh phí hoạt động của Ban quản lý cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá là các đơn vị sự nghiệp; bố trí đất xây dựng cảng cá,
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy hoạch.
6. Căn cứ quy định tại Nghị định này và tình hình
thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc
Trung ương ban hành quy chế xây dựng và quản lý các bến cá tại địa phương, bảo
đảm huy động vốn đầu tư, sự tham gia quản lý của các thành phần kinh tế và của
cộng đồng.
Điều 23. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành có liên quan
Các Bộ: Giao thông vận tải, Công an, Xây dựng và
các Bộ, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển
trực thuộc Trung ương hướng dẫn thực hiện công tác bảo đảm an toàn hàng hải, an
toàn giao thông đường thủy, an ninh, trật tự tại các cảng cá, bến cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng trực thuộc
phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn các địa phương xây dựng mức thu và chế độ quản lý, sử dụng
phí, lệ phí của cảng cá.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12
năm 2012.
2. Đối với các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão
đã hoạt động trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì không
phải thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục công bố mở cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ven biển trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC 1
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 80/2012/NĐ-CP tháng 10 năm 2012 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
…….,
ngày…..tháng.....năm……..
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CÔNG BỐ MỞ CẢNG CÁ
Kính gửi:………………………….
Ban quản lý cảng cá:
..............................................................................................
Địa chỉ trụ sở:
.........................................................................................................
Số điện thoại: ……………………………. Số
Fax....................................................
Đề nghị được công bố mở cảng cá:
......................................................................
Thuộc xã (phường): ………………….. huyện (quận):
...........................................
Tỉnh (thành phố):
....................................................................................................
1. Tên cảng, loại cảng cá:
......................................................................................
2. Địa chỉ, vị trí tọa độ của cảng cá:
.......................................................................
3. Vị trí điểm đầu của luồng, độ sâu, chiều rộng luồng
vào cảng: ..........................
4. Độ sâu vùng nước đậu tàu, chiều dài cầu cảng:
................................................
5. Cỡ, loại tàu cá lớn nhất có thể cập cảng:
...........................................................
6. Năng lực bốc dỡ hàng hóa và các dịch vụ nghề cá
của cảng cá: ......................
7. Thời gian cảng cá bắt đầu hoạt động:
................................................................
Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội
dung trên đây và cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành
về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan./.
|
GIÁM ĐỐC CẢNG
CÁ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 80/2012/NĐ-CP tháng 10 năm 2012 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
…..,
ngày…..tháng.....năm…..
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ ĐÓNG CẢNG CÁ
Kính gửi:……………………………..
Ban quản lý/Chủ đầu tư cảng cá:
............................................................................
Địa chỉ: ....................................................................................................................
Số điện thoại liên hệ:
..............................................................................................
Đề nghị quý cơ quan xem xét việc đóng cảng cá, cụ
thể như sau:
1. Tên cảng cá:
........................................................................................................
2. Địa chỉ, vị trí tọa độ cảng cá:
...............................................................................
3. Lý do đóng cảng cá:
............................................................................................
4. Thời gian bắt đầu đóng cảng cá:
........................................................................
Kính đề nghị quý cơ quan xem xét, giải quyết./.
|
TM. BAN QUẢN LÝ
GIÁM ĐỐC
(hoặc chủ đầu tư)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|