CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
SỐ 70/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2007
|
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ
ĐĂNG KÝ QUỐC TỊCH VÀ ĐĂNG KÝ CÁC QUYỀN ĐỐI VỚI TÀU BAY DÂN DỤNG
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương
1:
QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Nghị định này quy
định về trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký quốc tịch tàu bay, các quyền đối
với tàu bay, quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay Việt
Nam; đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay; cung cấp
thông tin trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam; việc sơn, gắn dấu hiệu đăng ký và
dấu hiệu quốc tịch đối với tàu bay mang quốc tịch Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng
của Nghị định này bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân
Việt Nam sở hữu và khai thác tàu bay;
b) Tổ chức, cá nhân
Việt Nam thuê tàu bay không có tổ bay hoặc thuê mua tàu bay dân dụng thuộc sở
hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Tổ chức, cá nhân
có các quyền đối với tàu bay Việt Nam;
d) Tổ chức, cá nhân
thực hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay Việt Nam;
đ) Tổ chức, cá nhân
có nhu cầu tìm hiểu thông tin trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
Trong Nghị định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Người
đăng ký " là tổ chức, cá nhân được ghi tên trong các loại Giấy
chứng nhận đăng ký.
2. "Người
đề nghi đăng ký" là tổ chức, cá nhân làm đơn và nộp hồ sơ đề nghị
đăng ký. Tùy từng trường hợp, người đề nghị đăng ký bao gồm:
a) Chủ sở hữu tàu
bay, người thuê tàu bay đối với đăng ký quốc tịch tàu bay;
b) Bên bảo đảm hoặc
bên nhận bảo đảm đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay;
c) Người thuê tàu bay
đối với đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay;
d) Bên nhận bảo đảm
đã được đăng ký quyền đối với tàu bay trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam đối với
đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay;
đ) Người đăng ký đối
với các trường hợp gia hạn đăng ký, đăng ký thay đổi hoặc sửa chữa sai sót nội
dung đã đăng ký;
e) Tổ chức, cá nhân
cứu hộ, giữ gìn tàu bay;
g) Người được ủy
quyền của những người nói trên.
3. "Người
đề nghi xóa đăng ký" là tổ chức, cá nhân làm đơn và nộp hồ sơ đề
nghị xoá đăng ký, bao gồm:
a) Người đăng ký đối
với đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay;
b) Bên bảo đảm hoặc
bên nhận bảo đảm đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay;
c) Người được ủy
quyền của những người nói trên.
4. "Người
đề nghị cung cấp thông tin" là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào có đơn
đề nghị cung cấp thông tin trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
5. "Người
đề nghị" là những người được quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều này.
6. “Giao dịch
bảo đảm bằng tàu bay" là việc cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tàu
bay.
1.
Người đề nghị phải gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng
không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ.
2. Người đề nghị phải
nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
3.
Trừ đơn đề nghị và biên lai hoặc giấy tờ xác nhận việc nộp phí, lệ phí phải là
bản gốc, các tài liệu khác trong hồ sơ đề nghị có thể là bản gốc hoặc bản sao;
nếu là tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Bản sao
hoặc bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người
đề nghị phát hiện trong đơn đề nghị hoặc giấy chứng nhận được cấp theo Nghị
định này có sai sót thì phải đề nghị Cục Hàng không Việt Nam sửa chữa sai sót.
Hồ sơ đề nghị sửa chữa sai sót được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28
Nghị định này.
1. Trường hợp người
đề nghị là cá nhân thì giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý bao gồm một trong các
tài liệu sau đây:
a) Chứng minh thư
nhân dân hoặc hộ chiếu đối với công dân Việt Nam;
b) Giấy tờ để xác
định nhân thân đối với cá nhân không quốc tịch cu trú, định cư tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Hộ chiếu hoặc giấy
tờ để xác định nhân thân đối với cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật
nước mà cá nhân đó mang quốc tịch.
2. Trường hợp người
đề nghị là tổ chức thì giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý bao gồm một trong các
tài liệu sau đây:
a) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh đối với tổ chức kinh tế, quyết định thành lập hoặc giấy phép
hoạt động đối với tổ chức phi kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam;
b) Giấy tờ chứng minh
tư cách pháp lý đối với tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật nước
ngoài có liên quan.
3. Người được ủy
quyền phải có giấy ủy quyền hợp pháp.
1. Cục Hàng không
Việt Nam là cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm thực hiện
việc đăng ký, xóa đăng ký quốc tịch tàu bay và các quyền đối với tàu bay, quyền
ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay Việt Nam; đăng ký văn bản
thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay; cung cấp thông tin trong Sổ đăng
bạ tàu bay Việt Nam.
2. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và đánh giá nội dung kê khai trong hồ sơ
đề nghị để quyết định việc đăng ký, xóa đăng ký hoặc cung cấp thông tin. Trong
quá trình kiểm tra và đánh giá hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có thể yêu cầu
người đề nghị cung cấp các thông tin hoặc tài liệu để làm rõ các vấn đề liên
quan.
3.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không
Việt Nam thực hiện việc đăng ký, xóa đăng ký hoặc cung cấp thông tin bằng văn
bản nếu đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Hồ sơ có đầy đủ
tài liệu theo quy định tại Nghị định này;
b) Thông tin trong hồ
sơ đúng sự thật;
c) Tàu bay đáp ứng
các điều kiện đăng ký theo quy định tại Nghị định này.
4. Trong trường hợp
từ chối thực hiện việc đăng ký, xoá đăng ký hoặc cung cấp thông tin, Cục Hàng
không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị biết và nêu rõ lý
do.
5. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm ghi các thông tin liên quan đến đăng ký, xóa đăng ký
quốc tịch tàu bay và các quyền đối với tàu bay, quyền ưu tiên thanh toán tiền
công cứu hộ, giữ gìn tàu bay Việt Nam; đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản
bảo đảm bằng tàu bay vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
Điều 6. Điều kiện đăng ký quốc tịch tàu bay đối với tàu bay
thuê và đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay
1. Tàu bay thuộc sở
hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê không
có tổ bay hoặc thuê mua được đăng ký quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
Trường hợp thuê mua, thuê không có tổ bay với thời hạn thuê từ 24 tháng trở lên
thì tàu bay phải được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam chậm nhất là 6 tháng, kể
từ ngày đưa vào khai thác tại Việt Nam.
2. Tàu bay đang trong
giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được tạm thời đăng ký
mang quốc tịch Việt Nam.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay
1.
Hồ sơ đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay đối với tàu bay quy định tại khoản
4, khoản 5 Điều 13 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng
ký quốc tịch tàu bay, bao gồm các thông tin: họ tên, địa chỉ, số điện thoại của
người đề nghị đăng ký, người đăng ký; loại tàu bay, số xuất xưởng, trọng lượng
cất cánh tối đa, tên nhà sản xuất, năm sản xuất; loại, số lượng và số hiệu động
cơ của tàu bay được đề nghị đăng ký;
b) Giấy tờ chứng minh
tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký tàu bay;
c) Giấy tờ hợp pháp
chứng minh về sở hữu tàu bay;
d) Giấy chứng nhận
chưa có đăng ký do quốc gia nhà chế tạo cấp hoặc giấy chứng nhận đã xoá đăng ký
do quốc gia đăng ký cấp;
đ) Tài liệu về tình
trạng kỹ thuật của tàu bay, bao gồm: Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu
còn hiệu lực đối với tàu bay được sản xuất tại nước ngoài, Giấy chứng nhận loại
do Cục Hàng không Việt Nam cấp hoặc công nhận, văn bản xác nhận của nhà chế tạo
về tuân thủ các điều kiện thiết kế, chế tạo còn hiệu lực;
e) Hợp đồng mua tàu
bay, thuê tàu bay, thuê mua tàu bay (nếu có);
g) Biên lai hoặc giấy
tờ xác nhận về việc nộp lệ phí.
2.
Hồ sơ đề nghị đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay theo quy định tại khoản
3 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng
ký tạm thời quốc tịch tàu bay, bao gồm các thông tin: họ tên, địa chỉ, số điện
thoại của người đề nghị đăng ký, người đăng ký; loại tàu bay, số xuất xưởng,
trọng lượng cất cánh tối đa, tên nhà sản xuất tàu bay; loại, số lượng và số
hiệu động cơ tàu bay; lý do đề nghị đăng ký tạm thời; thời hạn đề nghị đăng ký;
b) Giấy tờ chứng minh
tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký;
c) Giấy tờ hợp pháp
chứng minh về sở hữu tàu bay;
d) Xác nhận của Cục
Hàng không Việt Nam về việc tàu bay đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc
thử nghiệm tại Việt Nam;
đ) Hồ sơ thiết kế tàu
bay.
1. Trường hợp đáp ứng
các yêu cầu quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 5 Nghị định này, Cục Hàng
không Việt Nam ghi các thông tin liên quan đến đăng ký quốc tịch tàu bay vào Sổ
đăng bạ tàu bay Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay theo
mẫu quy định tại Phụ lục I Nghị định này hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời
quốc tịch tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận
đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay có giá trị hiệu lực không quá 12 tháng và có
thể được gia hạn một lần không quá 12 tháng.
1. Cục Hàng không
Việt Nam xoá đăng ký quốc tịch tàu bay đối với các trường hợp quy định tại Điều 14 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Cục Hàng không
Việt Nam xoá đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay đối với các trường hợp sau:
a) Thời hạn đăng ký
tạm thời đã hết mà không được gia hạn hoặc đã hết thời gian gia hạn;
b) Tàu bay không còn
trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam;
c) Theo đề nghị của
người đăng ký tàu bay.
3. Người đăng ký tàu
bay có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Cục Hàng không Việt Nam về các trường
hợp có thể dẫn đến việc xoá đăng ký quốc tịch tàu bay hoặc xóa đăng ký tạm thời
quốc tịch tàu bay.
4.
Trường hợp xóa đăng ký theo đề nghị của người đăng ký tàu bay thì người đề nghị
phải gửi hồ sơ đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị xoá đăng ký bao gồm:
a) Đơn đề nghị bao
gồm các thông tin: họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người đề nghị xoá đăng
ký; loại tàu bay, số xuất xưởng, trọng lượng cất cánh tối đa, nhà sản xuất tàu
bay, quốc tịch và số hiệu đăng ký; loại, số lượng và số hiệu động cơ tàu bay;
lý do đề nghị xoá đăng ký; số Giấy chứng nhận đăng ký đã được cấp;
b) Giấy chứng nhận
đăng ký quốc tịch tàu bay hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời quốc tịch tàu
bay đã được cấp;
c) Các tài liệu chứng
minh lý do xoá đăng ký.
5. Sau khi kiểm tra
và đánh giá hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam ghi các thông tin vào Sổ đăng bạ tàu
bay Việt Nam, cấp Giấy chứng nhận xoá đăng ký quốc tịch tàu bay theo mẫu quy
định tại Phụ lục III Nghị định này. Cục Hàng không Việt Nam tiến hành thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời
quốc tịch tàu bay đã cấp trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu
bay hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay bị mất tích hoặc
tiêu huỷ theo tàu bay.
1. Khi hoạt động, tàu
bay mang quốc tịch Việt Nam phải được sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu
đăng ký.
2. Tàu bay mang quốc
tịch Việt Nam không được sơn hoặc gắn bất kỳ dấu hiệu nào có nội dung hoặc hình
thức giống hoặc có thể gây nhầm lẫn với tàu bay mang quốc tịch khác.
3. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm thông báo với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế về
dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký của các tàu bay mang quốc tịch Việt Nam.
1. Dấu hiệu quốc tịch
và dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam là một tập hợp các ký
tự bằng chữ và bằng số. Dấu hiệu quốc tịch được viết trước dấu hiệu đăng ký và
được phân định bằng dấu gạch nối "-".
2. Dấu hiệu quốc tịch
của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam là chữ La tinh "VN" được viết
hoa. Hãng hàng không Việt Nam được sử dụng quốc kỳ Việt Nam làm biểu tượng kèm
theo dấu hiệu quốc tịch.
3. Dấu hiệu đăng ký
của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bao gồm một trong các chữ La tinh viết hoa
dưới đây và tiếp theo là ba chữ số Ả rập:
a) Chữ "A"
đối với tàu bay có động cơ phản lực (Turbofan/ Turbojet);
b) Chữ "B"
đối với tàu bay có động cơ phản lực cánh quạt (Turboprop);
c) Chữ "C"
đối với tàu bay có động cơ piston;
d) Chữ "D"
đối với các tàu bay khác.
1. Dấu hiệu quốc tịch
và dấu hiệu đăng ký được sơn hoặc gắn trên tàu bay phải bảo đảm có độ bền, rõ
ràng và dễ nhận thấy về vị trí và hình thức.
2. Yêu cầu về kiểu
loại, kích thước đối với các ký tự của dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký
như sau:
a) Chữ và số không
được viết cách điệu;
b) Chiều cao của mỗi
ký tự (ngoại trừ dấu gạch nối) trong cùng một nhóm dấu hiệu phải bằng nhau;
c) Chiều rộng của mỗi
ký tự (trừ số 1) phải bằng hai phần ba chiều cao của mỗi ký tự. Chiều rộng của
số 1 phải bằng một phần sáu chiều cao của mỗi ký tự.
d) Đường nét của mỗi
ký tự phải đặc, có màu sắc tương phản với nền của nơi sơn, gắn dấu hiệu. Độ
rộng của đường nét bằng một phần sáu chiều cao của mỗi ký tự;
đ) Khoảng cách giữa
các ký tự ít nhất bằng một phần tư chiều rộng của mỗi ký tự.
3. Vị trí và chiều
cao của việc sơn, gắn dấu hiệu đối với tàu bay nặng hơn không khí như sau:
a) Ở cánh: mặt dưới
của cánh trái, và có thể là toàn bộ mặt dưới của hai cánh nếu phải kéo dài. Dấu
hiệu phải nằm ở vị trí cách đều với mép trước và mép sau của cánh, đỉnh của dấu
hiệu phải hướng về mép trước của cánh. Chiều cao của dấu hiệu ít nhất là 50 cm;
b) Ở thân (hoặc các
cấu trúc tương tự) và bề mặt đuôi đứng: chiều cao của dấu hiệu ít nhất là 30 cm
và tại một trong hai khu vực sau:
- Hai bên của thân
trong khoảng giữa cánh và đuôi nằm ngang.
- Nửa trên của hai
mặt với tàu bay có một đuôi đứng. Nửa trên của mặt ngoài của các đuôi phía
ngoài với tàu bay có nhiều đuôi đứng.
4. Việc sơn hoặc gắn
dấu hiệu đối với tàu bay khác ngoài quy định tại khoản 3 Điều này do người đăng
ký tàu bay quyết định phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có
sự chấp thuận của Cục Hàng không Việt Nam.
1. Tổ chức, cá nhân
Việt Nam có các quyền quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam đối với tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải đăng
ký các quyền đó theo quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài có các quyền quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam đối với tàu bay mang quốc tịch Việt Nam được đăng
ký các quyền đó theo quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân
Việt Nam có các quyền quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam đối với tàu bay mang quốc tịch nước ngoài được đăng
ký các quyền đó theo quy định của pháp luật quốc gia mà tàu bay mang quốc tịch.
4. Thứ tự đăng ký các
quyền đối với tàu bay được xác định theo thời điểm nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
1. Người đăng ký có
trách nhiệm thông báo kịp thời cho Cục Hàng không Việt Nam về các trường hợp có
thể dẫn đến xoá đăng ký các quyền đối với tàu bay.
2.
Người đề nghị xoá đăng ký các quyền đối với tàu bay gửi hồ sơ cho Cục Hàng
không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị xoá đăng ký bao gồm:
a) Đơn đề nghị xoá
đăng ký, bao gồm các thông tin: họ tên, địa chỉ của người đề nghị; loại quyền
đã đăng ký đề nghị xoá; số giấy chứng nhận đăng ký đề nghị xoá; lý do đề nghị
xoá đăng ký;
b) Giấy chứng nhận
đăng ký đã được cấp;
c) Các tài liệu có
liên quan đến đề nghị xoá đăng ký;
d) Văn bản đồng ý của
bên nhận bảo đảm trong trường hợp người đề nghị xoá đăng ký là bên bảo đảm.
3. Sau khi kiểm tra
và đánh giá hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam ghi các thông tin về đề nghị xoá
đăng ký vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam, cấp Giấy chứng nhận xoá đăng ký theo
mẫu quy định tại Phụ lục IX Nghị định này và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đã
cấp.
Hồ sơ đề nghị đăng ký
quyền sở hữu tàu bay bao gồm:
1. Đơn đề nghị đăng
ký quyền sở hữu tàu bay, bao gồm các thông tin: họ tên, địa chỉ, số điện thoại
của người đề nghị đăng ký, người đăng ký; loại tàu bay, số xuất xưởng, trọng
lượng cất cánh tối đa, nhà sản xuất tàu bay, quốc tịch và số hiệu đăng ký;
loại, số lượng và số hiệu động cơ tàu bay; họ tên và địa chỉ của chủ sở hữu cũ
(nếu có); căn cứ xác lập quyền sở hữu;
2. Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký quốc tịch tàu bay Việt Nam;
3. Giấy tờ chứng minh
tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký;
4. Giấy tờ hợp pháp
chứng minh quyền sở hữu tàu bay; trường hợp chuyển quyền sở hữu phải có thêm
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của chủ sở hữu cũ;
5. Biên lai hoặc giấy
tờ xác nhận về việc nộp lệ phí đăng ký.
Hồ sơ đề nghị đăng ký
quyền chiếm hữu tàu bay bao gồm:
1. Đơn đề nghị đăng
ký quyền chiếm hữu tàu bay, bao gồm các thông tin: họ tên, địa chỉ, số điện
thoại của người đề nghị đăng ký, người đăng ký; loại tàu bay, số xuất xưởng,
trọng lượng cất cánh tối đa, nhà sản xuất tàu bay, quốc tịch và số hiệu đăng
ký; loại, số hiệu và số lượng động cơ tàu bay; họ tên và địa chỉ của chủ sở
hữu; phạm vi của quyền chiếm hữu; thời hạn đề nghị đăng ký;
2. Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký quốc tịch tàu bay;
3. Giấy tờ chứng minh
tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký;
4. Bản sao hợp đồng
thuê tàu bay; thuê mua tàu bay;
5. Biên lai hoặc giấy
tờ xác nhận về việc nộp lệ phí đăng ký.
Trường hợp đáp ứng
các yêu cầu quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 5 Nghị định này, Cục Hàng
không Việt Nam ghi các thông tin liên quan đến quyền sở hữu, quyền chiếm hữu
tàu bay vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu
bay theo mẫu quy định tại Phụ lục IV Nghị định này hoặc Giấy chứng nhận quyền
chiếm hữu tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Nghị định này.
1. Trong thời hạn 15
ngày trước khi hết hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền chiếm hữu tàu bay,
người đăng ký được yêu cầu gia hạn đăng ký.
2.
Hồ sơ đề nghị gia hạn đăng ký bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia
hạn đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay, bao gồm các thông tin: họ tên, địa chỉ, số
điện thoại của người đề nghị gia hạn đăng ký; loại tàu bay, số xuất xưởng,
trọng lượng cất cánh tối đa, nhà sản xuất tàu bay, quốc tịch và số hiệu đăng
ký; loại, số hiệu và số lượng động cơ tàu bay; số Giấy chứng nhận đăng ký đã
được cấp; chủ sở hữu tàu bay; lý do gia hạn đăng ký; thời hạn đề nghị gia hạn;
b) Giấy tờ chứng minh
việc thuê mua, thuê tàu bay quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam được gia hạn;
c) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay đã cấp;
d) Biên lai hoặc các
giấy tờ xác nhận về việc nộp lệ phí đăng ký.
3. Trường hợp đáp ứng
các yêu cầu quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 5 Nghị định này, Cục Hàng
không Việt Nam ghi chép thông tin gia hạn vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam và
cấp gia hạn cho Giấy chứng nhận đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay.
1. Hồ sơ đề nghị đăng
ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng
ký giao dịch bảo đảm bằng tàn bay, bao gồm các thông tin: họ tên, địa chỉ, số
điện thoại của người đề nghị đăng ký, người đăng ký; loại giao dịch; họ tên, và
địa chỉ của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm; loại tàu bay, nhà sản xuất và quốc
gia sản xuất, số và năm xuất xưởng, quốc tịch và số hiệu đăng ký; loại, số hiệu
và số lượng động cơ tàu bay; thời điểm ký kết, thời điểm có hiệu lực, thời điểm
hết hiệu lực của giao dịch và giá trị nghĩa vụ được bảo đảm của giao dịch; thời
hạn đề nghị đăng ký;
b) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký quốc tịch tàu bay;
c) Giấy tờ chứng minh
tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký;
d) Giấy tờ hợp pháp
chứng minh quyền sở hữu tàu bay;
đ) Bản sao hợp đồng
giao dịch bảo đảm bằng tàu bay;
e) Văn bản thể hiện
sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu về việc giao dịch bảo đảm bằng tàu bay
trong trường hợp tàu bay thuộc sở hữu chung;
g) Biên lai hoặc giấy
tờ xác nhận về việc nộp lệ phí đăng ký.
2. Trường hợp có
nhiều giao dịch bảo đảm trên cùng một tàu bay thì đơn đề nghị đăng ký phải làm
riêng đối với từng giao dịch. Trường hợp một giao dịch bảo đảm trên nhiều tàu
bay thì đơn đề nghị đăng ký phải làm riêng đối với từng tàu bay.
1. Trường hợp đáp ứng
các yêu cầu quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 5 Nghị định này, Cục Hàng
không Việt Nam ghi các thông tin liên quan đến giao dịch bảo đảm bằng tàu bay
vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này.
2. Thời hạn hiệu lực
của đăng ký giao dịch bảo đảm được xác định theo thời hạn hiệu lực của giao
dịch bảo đảm.
1. Đối với giao dịch
bảo đảm bằng tàu bay đã đăng ký, khi có thay đổi nội dung của giao dịch, người
đăng ký phải gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Hàng không Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị thay
đổi nội dung đăng ký bao gồm:
a) Đơn đề nghị thay
đổi nội dung đã đăng ký của giao dịch bảo đảm bằng tàu bay, bao gồm các thông
tin: họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người đề nghị đăng ký, người đăng ký;
loại giao dịch và số Giấy chứng nhận đăng ký đã cấp; nội dung thay đổi;
b) Giấy chứng nhận
đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp;
c) Giấy tờ chứng minh
tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký;
d) Giấy tờ chứng minh
nội dung thay đổi;
đ) Biên lai hoặc giấy
tờ xác nhận về việc nộp lệ phí đăng ký.
3. Sau khi xem xét hồ
sơ đề nghị, Cục Hàng không Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch
bảo đảm đã cấp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm mới. Thời điểm
có hiệu lực của đăng ký không thay đổi.
4. Trong trường hợp
nội dung thay đổi là tàu bay thì người đề nghị phải thực hiện việc xóa đăng ký
quyền đối với tàu bay và làm thủ tục đăng ký lại như đăng ký lần đầu.
1. Đối với giao dịch
bảo đảm bằng tàu bay đã đăng ký thì chậm nhất 15 ngày trước khi tiến hành xử lý
tài sản bảo đảm, người nhận bảo đảm đề nghị xử lý tài sản phải gửi văn bản
thông báo xử lý tài sản bảo đảm đến bên bảo đảm và tất cả các bên nhận bảo đảm
khác hoặc phải đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm với Cục Hàng
không Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị đăng
ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng
ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay, bao gồm các thông tin:
họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người đề nghị đăng ký, người đăng ký; loại
tàu bay, số xuất xưởng, nhà sản xuất và quốc gia sản xuất, năm xuất xưởng;
loại, số lượng và số hiệu động cơ tàu bay; loại giao dịch và số Giấy chứng nhận
đăng ký đã cấp; lý do, phương thức, thời điểm và nghĩa vụ được xử lý;
b) Văn bản thông báo
xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay;
c) Giấy tờ chứng minh
tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký;
d) Bản sao Giấy chứng
nhận giao dịch bảo đảm bằng tàu bay đã cấp;
đ) Biên lai hoặc giấy
tờ xác nhận về việc nộp lệ phí đăng ký.
3. Thực hiện quy định
tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này, Cục Hàng không Việt Nam cấp cho người đề nghị
Giấy chứng nhận đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay
theo mẫu quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.
4. Cục Hàng không
Việt Nam thông báo việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký văn bản thông báo xử lý tài
sản bảo đảm bằng tàu bay cho bên bảo đảm và tất cả các bên nhận bảo đảm khác
theo địa chỉ ghi trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
1. Tổ chức, cá nhân
thực hiện cứu hộ, giữ gìn tàu bay gửi hồ sơ đăng ký quyền ưu tiên thanh toán
tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay đến Cục Hàng không Việt Nam.
2.
Hồ sơ đề nghị đăng ký bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng
ký quyền thanh toán công cứu hộ, giữ gìn tàu bay, bao gồm các thông tin: họ
tên, địa chỉ, số điện thoại của người đề nghị đăng ký, người đăng ký; loại tàu
bay, quốc tịch và số hiệu đăng ký; thời gian thực hiện cứu hộ, giữ gìn tàu bay;
b) Giấy tờ chứng minh
tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký;
c) Bằng chứng về hoạt
động cứu hộ, giữ gìn tàu bay;
d) Biên lai hoặc giấy
tờ xác nhận về việc đã nộp lệ phí đăng ký.
1. Trường hợp đáp ứng
các yêu cầu quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 5 Nghị định này, Cục Hàng
không Việt Nam ghi các thông tin liên quan đến quyền ưu tiên thanh toán tiền
công cứu hộ, giữ gìn tàu bay mang quốc tịch Việt Nam vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt
Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ,
giữ gìn tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này.
2. Đối với tàu bay
mang quốc tịch nước ngoài thì việc đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công
cứu hộ, giữ gìn tàu bay được thực hiện theo pháp luật của quốc gia đăng ký tàu
bay. Cục Hàng không Việt Nam xác nhận việc cứu hộ, giữ gìn đã thực hiện tại
Việt Nam và thông báo cho quốc gia đăng ký tàu bay.
Cục Hàng không Việt
Nam chịu trách nhiệm lập, ghi chép, cập nhật thông tin, quản lý và khai thác Sổ
đăng bạ tàu bay Việt Nam. Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam được lập dưới dạng Sổ ghi
chép trên giấy hoặc lập Sổ điện tử.
1. Sổ đăng bạ tàu bay
Việt Nam ghi các thông tin liên quan đến đăng ký, xóa đăng ký quốc tịch tàu
bay, các quyền đối với tàu bay, quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ
gìn tàu bay, văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay.
2. Sổ đăng bạ tàu bay
Việt Nam bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Ngày vào Sổ đăng
bạ tàu bay Việt Nam đối với từng loại đăng ký;
b) Giấy chứng nhận đã
cấp với từng loại đăng ký: số ngày cấp;
c) Quốc tịch và số
hiệu đăng ký;
d) Loại tàu bay;
đ) Nhà sản xuất tàu
bay;
e) Số và ngày xuất
xưởng tàu bay;
g) Phân nhóm tàu bay;
h) Giấy chứng nhận
loại tàu bay: số, cơ quan cấp,
i) Giấy chứng nhận đủ
điều kiện bay xuất khẩu: số, cơ quan cấp, ngày cấp;
k) Giấy chứng nhận đủ
điều kiện bay: số, cơ quan cấp, ngày cấp;
l) Chủ sở hữu: tên
đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch;
m) Người chiếm hữu:
tên đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch;
n) Thời hạn của việc
chiếm hữu đối với tàu bay thuê;
o) Người khai thác:
tên đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch;
p) Người thuê tàu
bay: tên đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch;
q) Bên bảo đảm: tên
đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch;
r) Bên nhận bảo đảm:
tên đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch;
s) Giá trị nghĩa vụ
được bảo đảm bằng tàu bay;
t) Thời hạn có hiệu
lực của việc đăng ký giao dịch bảo đảm;
u) Người thông báo xử
lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay: tên đầy đủ, địa chỉ, quốc tịch;
v) Tên đầy đủ, địa
chỉ, quốc tịch của người thực hiện cứu hộ, giữ gìn tàu bay;
x) Thời hạn có hiệu
lực đối với tàu bay được đăng ký tạm thời quốc tịch;
y) Xoá đăng ký đối
với từng loại đăng ký: ngày, lý do xóa đăng ký;
z) Các thông tin cần
thiết khác.
1.
Người đề nghị cung cấp thông tin, trích lục, bản sao từ Sổ đăng bạ tàu bay Việt
Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Hàng không Việt Nam.
2.
Hồ sơ đề nghị cung cấp thông tin bao gồm:
a) Đơn đề nghị cụng
cấp thông tin, trích lục, bản sao, bao gồm các thông tin: họ tên, địa chỉ, số
điện thoại của người đề nghị; loại tàu bay, số xuất xưởng, quốc tịch và số hiệu
đăng ký tàu bay; loại đăng ký; nội dung đề nghị cung cấp thông tin; phương thức
cung cấp thông tin;
b) Biên lai hoặc giấy
tờ xác nhận về việc nộp phí.
3. Sau khi đánh giá
hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam cung cấp thông tin, cấp trích lục, bản sao từ Sổ
đăng bạ tàu bay Việt Nam cho người đề nghị cung cấp.
4. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay, Cục Hàng không
Việt Nam cung cấp thông tin về việc đăng ký quốc tịch tàu bay cho Bộ Quốc phòng
để phục vụ công tác quản lý vùng trời, quản lý bay.
1. Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản các khiếu nại, yêu
cầu của tổ chức, cá nhân liên quan tới bất kỳ sai sót nào trong Sổ đăng bạ tàu
bay Việt Nam hoặc các giấy chứng nhận đã cấp và tiến hành các thủ tục sửa chữa
sai sót theo quy định của Nghị định này.
2. Người đề nghị gửi
hồ sơ đề nghị sửa chữa sai sót đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
sửa chữa sai sót trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam, bao gồm các thông tin: họ
tên, địa chỉ, số điện thoại của người đề nghị sửa chữa sai sót; loại đăng ký,
nội dung sửa chữa sai sót;
b) Giấy chứng nhận
đăng ký đã cấp có sai sót;
c) Tài liệu chứng
minh các sai sót.
3. Sau khi xem xét hồ
sơ đề nghị sửa chữa sai sót, Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận mới đã
sửa chữa sai sót cho người đề nghị, đồng thời thu hồi giấy chứng nhận có sai
sót và ghi các nội dung đã được sửa chữa vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
1. Các đăng ký còn
hiệu lực được thực hiện trước khi Nghị định này có hiệu lực theo quy định của
Quyết định số 971/TTg ngày 28 tháng 12 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế đăng ký tàu bay, đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu tàu bay và
đăng ký thế chấp tàu bay dân dụng và Thông tư số 01/2004/TT-BGTVT ngày 16 tháng
01 năm 2004 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc đăng ký tàu bay và đăng ký
các quyền đối với tàu bay không phải làm thủ tục đăng ký lại.
2. Việc gia hạn, thay
đổi, sửa chữa sai sót hoặc xoá đăng ký của các đăng ký nói tại khoản 1 Điều này
được thực hiện sau ngày Nghị định này có hiệu lực phải tuân theo quy định tại
Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ các văn bản: Quyết định số 971/TTg ngày 28 tháng 12
năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đăng ký tàu bay, đăng ký
chuyển nhượng quyền sở hữu tàu bay và đăng ký
thế chấp tàu bay dân dụng; Thông tư số 01/2004/TT-BGTVT ngày 16 tháng 01 năm
2004 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc đăng ký
tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu bay.
1. Bộ Giao thông vận
tải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài chính quy
định mức thu và chế độ quản lý, sử dụng các loại phí lệ phí liên quan đến việc
đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay, đăng ký quyền ưu
tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay, đăng ký văn bản thông báo xử
lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay và cung cấp thông tin trong Sổ đăng bạ tàu bay
Việt Nam theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
|