Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 170/2016/NĐ-CP công bố tiếp nhận xử lý truyền phát thông tin an ninh hàng hải

Số hiệu: 170/2016/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 27/12/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Nghị định 170/2016/NĐ-CP quy định về các cập độ an ninh hàng hải, việc công bố, tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải của Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải và các cơ quan khác do Chính phủ ban hành ngày 27/12/2016.

1. Cấp độ an ninh hàng hải

Theo Nghị định số 170/2016, an ninh hàng hải gồm có 3 cấp độ là cấp độ 1, cấp độ 2 và cấp độ 3. Trong đó:

+ Cấp độ 1 là cấp độ thông thường, yêu cầu áp dụng các biện pháp an ninh tối thiểu trong Điều kiện hoạt động bình thường của tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng và cấp độ này được duy trì thường xuyên.

+ Cấp độ 2 là cấp độ cao, yêu cầu áp dụng các biện pháp an ninh cao hơn trong thời gian có nguy cơ cao về sự cố an ninh đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

+ Cấp độ 3 là cấp độ đặc biệt, yêu cầu áp dụng các biện pháp an ninh đặc biệt trong thời gian có thể hoặc sắp xảy ra sự cố an ninh đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng và chỉ áp dụng trong thời gian có thông tin đáng tin cậy, nhận biết rõ sự cố an ninh có thể hoặc sắp xảy ra đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

- Nghị định 170/NĐ-CP cũng xác định các cấp độ an ninh hàng hải có thể thay đổi theo thứ tự từ cấp độ 1 lên cấp độ 2 và cấp độ 3 hoặc cũng có thể chuyển trực tiếp từ cấp độ 1 lên cấp độ 3, tùy theo Điều kiện, hoàn cảnh thực tế.

- Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển và Bộ Công an là hai cơ quan có trách nhiệm công bố, thay đổi cấp độ an ninh hàng hải theo quy định của Nghị định số 170.

2. Tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải

- Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải là cơ quan có chức năng thực hiện tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải theo quy định tại Nghị định 170/2016, Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng và các quy định khác có liên quan.

- Bên cạnh đó, Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải còn có một số nhiệm vụ như tiếp nhận thông tin về cấp độ, thay đổi cấp độ an ninh hàng hải từ Bộ Tư lệnh cảnh sát biến, tàu biển, giàn di động hoặc các cơ sở cảng; tiếp nhận thông tin an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển; tham gia trao đổi, diễn tập các tình huống liên quan đến an ninh hàng hải và các nhiệm vụ khác theo quy định.

- Nghị định số 170/CP quy định việc tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải giữa Trung tâm, Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển, Bộ Công an và các cơ quan có liên quan với các chủ cơ sở cảng, chủ tàu phải đảm bảo kịp thời, chính xác, bằng các phương thức phù hợp như điện thoại, fax, email, bưu chính.

Nghị định 170/2016/NĐ-CP quy định về công bố, tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải có hiệu lực ngày 01/7/2017.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 170/2016/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2016

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ TRUYỀN PHÁT THÔNG TIN AN NINH HÀNG HẢI

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Bộ Luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Bộ Luật Quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng ban hành kèm theo Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (sửa đổi, bổ sung năm 2002);

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về việc công bố, tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc công bố, tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác các loại tàu biển, giàn di động, cơ sở cảng sau đây:

1. Tàu biển Việt Nam hoạt động trên tuyến quốc tế và tàu biển nước ngoài hoạt động tại các vùng biển Việt Nam và vùng nước cảng biển (sau đây gọi chung là tàu biển), bao gồm: Tàu chở khách; tàu chở hàng có tổng dung tích từ 500 trở lên.

2. Giàn di động hoạt động trên tuyến quốc tế.

3. Cơ sở cảng tiếp nhận các loại tàu biển quy định tại khoản 1 và giàn di động quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Cơ sở cảng quy định tại Nghị định này bao gồm: Cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận tàu biển nước ngoài, bến phao, cảng dầu khí ngoài khơi, ụ nổi và kho chứa nổi tiếp nhận tàu biển vào hoạt động.

2. Sự cố an ninh hàng hải là bất kỳ hành động hoặc tình huống khả nghi nào mà đe dọa đến an ninh của tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

3. Cấp độ an ninh hàng hải là mức độ nguy hiểm của một sự cố an ninh hàng hải sẽ xảy ra đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

Chương II

CẤP ĐỘ AN NINH HÀNG HẢI

Điều 4. Cấp độ an ninh hàng hải

Cấp độ an ninh hàng hải được phân chia thành 03 cấp, gồm:

1. Cấp độ 1: Là cấp độ thông thường, yêu cầu áp dụng các biện pháp an ninh tối thiểu trong Điều kiện hoạt động bình thường của tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

2. Cấp độ 2: Là cấp độ cao, yêu cầu áp dụng các biện pháp an ninh cao hơn trong thời gian có nguy cơ cao về sự cố an ninh đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

3. Cấp độ 3: Là cấp độ đặc biệt, yêu cầu áp dụng các biện pháp an ninh đặc biệt trong thời gian có thể hoặc sắp xảy ra sự cố an ninh đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

Điều 5. Duy trì và thay đổi cấp độ an ninh hàng hải

1. Cấp độ 1 được duy trì thường xuyên trên các tàu biển Việt Nam, giàn di động và tại các cơ sở cảng Việt Nam.

2. Các cấp độ an ninh hàng hải có thể thay đổi theo thứ tự từ cấp độ 1 lên cấp độ 2 và cấp độ 3 hoặc cũng có thể chuyển trực tiếp từ cấp độ 1 lên cấp độ 3, tùy theo Điều kiện, hoàn cảnh thực tế.

3. Cấp độ 3 chỉ áp dụng trong thời gian có thông tin đáng tin cậy, nhận biết rõ sự cố an ninh có thể hoặc sắp xảy ra đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

4. Việc thay đổi cấp độ an ninh hàng hải phải được thực hiện theo công bố của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và được thông báo kịp thời cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp Luật.

Điều 6. Cơ quan công bố, thay đổi cấp độ an ninh hàng hải

1. Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển chịu trách nhiệm công bố cấp độ hoặc thay đổi cấp độ an ninh hàng hải theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Nghị định này.

2. Bộ Công an cung cấp các thông tin cần thiết cho Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển để công bố cấp độ hoặc thay đổi cấp độ an ninh hàng hải đối với cơ sở cảng.

Điều 7. Tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin về cấp độ an ninh hàng hải

Việc tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin về cấp độ an ninh hàng hải được thực hiện theo quy trình như sau:

1. Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển có trách nhiệm thông báo về cấp độ, sự thay đổi về cấp độ an ninh hàng hải cho Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải (sau đây viết tắt là Trung tâm).

2. Ngay sau khi nhận được các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm phải chuyển tiếp các thông tin đó đến các tổ chức, cá nhân sau:

a) Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa;

b) Cán bộ an ninh của chủ tàu;

c) Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia có liên quan, đồng thời thông báo cho Cục Lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao (sau đây viết tắt là Cục Lãnh sự).

Trong trường hợp Trung tâm không thể liên lạc được với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà tàu biển hoặc giàn di động mang cờ quốc tịch thì sẽ thông qua Cục Lãnh sự để thông báo cho các cơ quan có liên quan của quốc gia đó biết.

3. Xử lý ngay sau khi nhận được thông tin do Trung tâm truyền phát:

a) Các Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa phải thông báo cho cán bộ an ninh của cơ sở cảng và tàu biển, giàn di động dự kiến sẽ đến hoặc đang hoạt động tại cơ sở cảng thuộc khu vực quản lý, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc Công an cửa khẩu cảng;

b) Cán bộ an ninh của chủ tàu phải thông báo cho sĩ quan an ninh tàu biển do mình quản lý biết để áp dụng cấp độ an ninh hàng hải cho tàu biển, giàn di động.

4. Các tàu biển, giàn di động và cơ sở cảng phải triển khai kế hoạch an ninh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Chương III

TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ TRUYỀN PHÁT THÔNG TIN AN NINH HÀNG HẢI

Điều 8. Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải

1. Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, thực hiện chức năng là cơ quan thường trực của Việt Nam tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải theo quy định của Nghị định này, Bộ Luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (sau đây viết tắt là Bộ Luật ISPS) và các quy định khác có liên quan của pháp Luật.

2. Nhiệm vụ chủ yếu của Trung tâm, bao gồm:

a) Tiếp nhận thông tin về cấp độ, thay đổi cấp độ an ninh hàng hải, thông tin an ninh hàng hải từ Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển và Bộ Công an để truyền phát đến tàu biển, giàn di động, cơ sở cảng và các cơ quan có liên quan khác của Việt Nam cũng như cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, khi được yêu cầu;

b) Tiếp nhận thông tin an ninh hàng hải từ tàu biển, giàn di động, cơ sở cảng hoặc từ cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, hoặc từ tổ chức, cá nhân khác và thông báo kịp thời cho Bộ tư Lệnh Cảnh sát biển, Bộ Công an và các cơ quan có liên quan khác của Việt Nam. Trường hợp tiếp nhận thông tin từ tàu biển, giàn di động mang cờ quốc tịch nước ngoài phải thông báo đến cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó;

c) Tiếp nhận thông tin an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển do hoạt động của tàu biển;

d) Thực hiện việc trao đổi thông tin liên quan đến an ninh hàng hải giữa Việt Nam với các tổ chức an ninh hàng hải quốc tế;

đ) Tham gia diễn tập các tình huống sự cố an ninh hàng hải, thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải với các cơ quan, doanh nghiệp trong nước và các tổ chức phòng, chống khủng bố của nước ngoài theo quy định;

e) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền và tổ chức có liên quan thực hiện các công việc khác liên quan đến thông tin an ninh hàng hải;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về tổ chức bộ máy và biên chế của Trung tâm.

4. Kinh phí hoạt động của Trung tâm do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 9. Tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải

1. Ngay sau khi nhận được thông tin “báo động an ninh” từ tàu biển, giàn di động hoặc yêu cầu hỗ trợ bảo đảm an ninh từ tàu biển, giàn di động đang hoạt động tại vùng biển Việt Nam, từ cảng dầu khí ngoài khơi hoặc từ cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà tàu biển, giàn di động mang cờ quốc tịch, Trung tâm phải chuyển tiếp kịp thời đến Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển.

2. Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển phải xử lý ngay thông tin vừa nhận được và kịp thời thông báo cho Trung tâm các biện pháp an ninh phù hợp cần áp dụng đối với tàu biển, giàn di động đang hoạt động tại vùng biển Việt Nam, tàu biển đang hoạt động tại cảng dầu khí ngoài khơi để Trung tâm truyền phát những thông tin đó đến chủ tàu, chủ cơ sở cảng Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà tàu biển, giàn di động mang cờ quốc tịch nếu có yêu cầu, đồng thời thông báo cho Cục Lãnh sự biết.

Trong trường hợp Trung tâm không thể liên lạc được với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà tàu biển, giàn di động mang cờ quốc tịch thì sẽ thông qua Cục Lãnh sự để thông báo cho các cơ quan có liên quan của quốc gia đó biết.

3. Ngay sau khi nhận được thông tin có khả năng ảnh hưởng đến an ninh cơ sở cảng trừ cảng dầu khí ngoài khơi, cơ sở cảng phải thông báo ngay cho cơ quan công an tại địa phương để kịp thời xử lý, đồng thời thông báo cho Bộ đội Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc Công an cửa khẩu cảng, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa tại khu vực và Trung tâm biết để kịp thời phối hợp xử lý.

4. Việc tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải giữa cán bộ an ninh của chủ tàu với chủ tàu, chủ cơ sở cảng và các cơ quan liên quan được thực hiện theo Kế hoạch an ninh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 10. Cơ chế phối hợp tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải

1. Việc tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải giữa Trung tâm, Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển, Bộ Công an và các cơ quan có liên quan với các chủ cơ sở cảng, chủ tàu phải bảo đảm thông suốt 24/24 giờ trong ngày, kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp Luật về bảo mật, bằng các phương thức phù hợp (điện thoại, fax, email, bưu chính). Địa chỉ liên lạc thực hiện theo danh mục thông tin liên lạc an ninh hàng hải do Cục Hàng hải Việt Nam thông báo.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện việc tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải, nếu liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác thì hai bên có trách nhiệm chủ động trao đổi thống nhất và phối hợp thực hiện.

3. Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển và Bộ Công an thông báo cho Trung tâm và các cơ quan có liên quan (nếu có yêu cầu) biết kết quả xử lý thông tin an ninh hàng hải.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị: Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Trung tâm, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực, chủ tàu, chủ cơ sở cảng tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại Nghị định này, Bộ Luật ISPS và các quy định khác có liên quan của pháp Luật.

2. Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển và các cơ quan, đơn vị liên quan hàng năm tổ chức diễn tập các tình huống sự cố an ninh hàng hải trong vùng nước của cơ sở cảng, diễn tập kết nối thông tin an ninh hàng hải giữa Trung tâm với các tổ chức phòng, chống khủng bố, các cơ quan, đơn vị trong nước cũng như nước ngoài.

3. Hướng dẫn việc xây dựng và phê duyệt Kế hoạch an ninh tàu biển, giàn di động và cơ sở cảng theo quy định của Bộ Luật ISPS.

Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Chỉ đạo Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức diễn tập các tình huống sự cố an ninh hàng hải trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam.

2. Chỉ đạo Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư Lệnh Bộ đội Biên phòng phối hợp với Cục Hàng hải Việt Nam và các đơn vị liên quan, tổ chức diễn tập các tình huống sự cố an ninh hàng hải trong vùng nước của cơ sở cảng, diễn tập kết nối thông tin an ninh hàng hải giữa Trung tâm với các cơ quan, đơn vị có liên quan tại các cảng dầu khí ngoài khơi và trên tàu biển đang hoạt động tại cảng dầu khí ngoài khơi.

Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Chỉ định và hướng dẫn các cơ quan và đơn vị trực thuộc phối hợp với Cục Hàng hải Việt Nam và các đơn vị liên quan tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo đảm an ninh hàng hải cho cán bộ an ninh cơ sở cảng và phối hợp tổ chức diễn tập các tình huống sự cố an ninh hàng hải trong vùng nước của cơ sở cảng, diễn tập kết nối thông tin an ninh hàng hải giữa Trung tâm với các cơ quan, đơn vị có liên quan tại các cơ sở cảng trừ cảng dầu khí ngoài khơi và trên tàu biển, giàn di động đang hoạt động.

2. Công bố danh mục cơ quan công an tại địa phương để phối hợp triển khai nội dung liên quan đến lĩnh vực an ninh hàng hải.

Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các bộ, ngành và các cơ quan liên quan thực hiện Nghị định này theo quy định của pháp Luật về ngân sách nhà nước.

Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao

Chỉ đạo Cục Lãnh sự, các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ quan chức năng của nước sở tại trong việc tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin về cấp độ, thông tin an ninh hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan có trách nhiệm phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải.

Điều 17. Trách nhiệm của chủ tàu biển Việt Nam, chủ cơ sở cảng và chủ giàn di động

1. Chủ tàu biển Việt Nam và chủ giàn di động có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Trung tâm và các cơ quan có liên quan kịp thời xác minh thông tin an ninh hàng hải và tình trạng thực tế của "báo động an ninh" phát ra từ tàu biển, giàn di động do cơ quan, đơn vị mình quản lý, khai thác;

b) Bảo đảm thiết bị an ninh của tàu, giàn di động được duy trì hoạt động 24/24 giờ trong ngày và chịu trách nhiệm trước pháp Luật nếu để hệ thống báo động an ninh của tàu biển, giàn di động thuộc quyền quản lý, khai thác phát "báo động an ninh" không đúng với tình trạng an ninh thực tế, trừ trường hợp tàu biển đang được sửa chữa trên đà, ụ nổi.

2. Chủ tàu biển Việt Nam, chủ cơ sở cảng và chủ giàn di động có trách nhiệm:

a) Cung cấp kịp thời cho Trung tâm địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và danh sách cán bộ an ninh cơ sở cảng; danh sách cán bộ an ninh của chủ tàu; danh sách cán bộ an ninh của giàn di động và danh sách tàu biển do chủ tàu quản lý, khai thác; kịp thời cập nhật địa chỉ, danh sách khi có thay đổi;

b) Cung cấp kịp thời, nhanh chóng và chính xác các thông tin an ninh hàng hải cho Trung tâm và các cơ quan có liên quan; tổ chức diễn tập, thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải và thử thiết bị “báo động an ninh” theo quy định;

c) Thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định này, Bộ Luật ISPS và các quy định khác có liên quan của pháp Luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.

2. Bãi bỏ Quyết định số 125/2004/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố, tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải và Quyết định số 11/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 125/2004/QĐ-TTg về việc công bố, tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải.

Điều 19. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No:170/2016/ND-CP

Hanoi, December 27, 2016

 

DECREE

REGULATION ON ANNOUNCEMENT, RECEIPT, PROCESSING AND TRANSMISSION OF MARITIME SECURITY INFORMATION

Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;

Pursuant to Vietnam Maritime Code dated November 25, 2015;

Pursuant to the International Ship and Port Facility Security Code issued together with the International Convention on safety of life at sea (amended and supplemented in 2002);

Upon request of the Minister of Transport;

The Government hereby issues this Decree stipulating the regulation on announcement, receipt, processing and transmission of maritime security information.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope

This Decree stipulates the regulation on announcement, receipt, processing and transmission of maritime security information.

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to entities engaging in the management and utilization of the following ships, mobile drilling rigs and port facilities:

1. Vietnamese ships in international waters and foreign ships operating in Vietnam’s waters and port water areas including passenger ships and cargo ships of 500GT or more (hereinafter referred to as “ship”).

2. Mobile drilling rigs operating in international waters.

3. Port facilities for docking of ships specified in clause 1 and mobile drilling rigs specified in clause 2 of this Article.

Article 3. Interpretation

1. Port facility herein consists of seaports, inland ports for docking of foreign ships, wharves, floating docks and floating warehouses for the operation of ships.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Maritime security level is the quantification of the degree of risk that a maritime security incident will happen to a ship, mobile drilling rig or port facility.

Chapter II

MARITIME SECURITY LEVELS

Article 4. Maritime security levels

There are 03 levels of maritime security:

1. Level 1means the level for which minimum appropriate protective security measures must be maintained at all times of normal operation of a ship, mobile drilling rig or port facility.

2. Level 2 means the level for which appropriate additional protective security measures must be maintained for a period of time as a result of heightened risk of security incident.

3. Level 3 means the level for which further protective security measures must be maintained for a limited period of time when a security incident is probable or imminent.

Article 5. Application and changes in maritime security levels

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The maritime security levels may change from level 1, through level 2 to level 3; it is possible that the security level may change directly from level 1 to level 3, according to the reality.

3. The security level 3 shall apply only when there is credible information that a security incident is probable or imminent

4. Changes in maritime security levels shall be conformable to the announcement by competent organizations and shall be punctually notified relevant entities as stipulated herein and other relevant regulations of laws.

Article 6. The authority to change and announce changes in maritime security levels

1. The Coast Guard Command shall announce the maritime security level or changes in security levels as stipulated in Article 4 and Article 5 hereof.

2. The Ministry of Public Security shall provide necessary information for the Coast Guard Command to make announcements of maritime security levels or changes in maritime security levels of port facilities.

Article 7. Receipt, processing and transmission of maritime security level information

Receipt, processing and transmission of information on maritime security levels shall be carried out as follows:

1. The Coast Guard Command shall notify the maritime security level and changes in maritime security levels to the Maritime Security Information Center (hereinafter referred to as “Center”).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The Inland Port Authority and Port authority;

b) Shipowners’ security officers;

c) The competent authorities of relevant nations and the Consular Department – Ministry of Foreign Affairs.

In case the Center fails to contact with the competent authority of the nation whose flag is flown on the ship or mobile drilling rig, it shall be notified to relevant authorities of that nation via the Consular Department.

3. Processing of information transmitted by the Center:

a) Port authorities and inland waterway port authorities shall notify the security officers of ships, port facilities and mobile drilling rigs expected to arrive or operate in the port facilities within the administration,  and notify to the Border guard of the port or police authority of the port;

b) Shipowner’s security officers shall notify of the maritime security level to ship security officers within the management for appropriate application of maritime security level to ships and mobile drilling rigs.

4. The security plan approved by the competent authority shall be implemented and applied to ships, mobile drilling rigs and port facilities.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Maritime Security Information Centers

1. Maritime Security Information Center, which is a public service provider affiliated to Vietnam Maritime Administration and performs functions as a permanent agency of Vietnam shall be responsible for receipt, processing and transmission of maritime security information in accordance with provisions hereof, International Ship and Port Facility Security Code (hereinafter referred to as “ISPS Code”) and other relevant regulations of laws.

2. The Center shall perform the following main duties:

a) Receive information on maritime security levels, changes in security levels and other maritime security information from the Coast Guard Command and Ministry of Public Security in order to transmit such information to ships, mobile drilling rigs, and port facilities, other relevant authorities of Vietnam and foreign competent authority upon request.

b) Receive maritime security information transmitted from ships, mobile drilling rigs, port facilities or foreign competent authorities, or other entities, and punctually notify the Coast Guard Command, Ministry of Public Security and other relevant authorities of Vietnam. Where the information is transmitted from a ship and mobile drilling rig flying a flag of a foreign country, the Center shall notify the competent authority of that country;

c) Receive maritime security information and take actions to prevent marine pollution due to the operation of ships;

d) Exchange Vietnam’s maritime security information with international maritime organizations;

dd) Rehearse for responses to maritime security incidents and practice transmitting maritime security information to domestic organizations and enterprises and foreign counter-terrorism organizations under regulations of laws;

e) Cooperate with the competent authority and relevant organizations in conducting maritime security information –related tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Minister of Transport shall specify the organizational structure and payroll of the Center.

4. The operation of the Center shall be funded from the State budget.

Article 9. Receipt, processing and transmission of maritime security information

1. The Center shall, after receipt of a security alert from any ship, mobile drilling rig or a security assistance request from any ship or mobile drilling rig operating within Vietnam’s waters, from offshore oil ports or the competent authority of the country whose flag is flown on that ship or mobile drilling rigs, punctually transmit such security alert or request to the Coast Guard Command

2. The Coast guard Command shall promptly process the received information and punctually notify the Center of proper security measure applicable to ships and mobile drilling rigs operating in Vietnam’s waters and ships operating in offshore oil ports in order to transmit such information to Vietnamese shipowners, owners of ports and competent authorities of countries whose flag are flown on ships and mobile drilling rigs, upon request, and concurrently inform the Consular Department.

In case the Center fails to contact with the competent authority of the nation whose flag is flown on the ship or mobile drilling rigs, it shall be notified to relevant authorities of that nation via the Consular Department.

3. After being indicated that the port facility security may be under threats, except for offshore oil ports, the port facility shall promptly notify the local police authority to punctually tackle, and simultaneously inform the Border guard or border police authority of the port, port authority, inland waterway port authority and the Center to punctually cooperate in taking actions against those security threats.

4. Receipt, processing and transmission of maritime security information between shipowner’s security officers and shipowners, owners of port facilities and relevant authorities shall be conducted according to the security plan approved by the competent authority.

Article 10. Regime for cooperation in receipt, processing and transmission of maritime security information

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In the process of receipt, processing and transmission of maritime security information concerning about the functions and responsibilities of other authorities, the two responsible parties shall actively negotiate and cooperate in implementation.

3. The Coast Guard Command and Ministry of Public Security shall inform the Center and relevant authorities (if requested) of the results of security information processing.

Chapter IV

RESPONSIBILITIES OF RELEVANT AUTHORITIES

Article 11. Responsibilities of the Ministry of Transport

1. Direct Vietnam Maritime Administration, Vietnam Register, Vietnam Inland Waterways Administration, the Center, port authorities, local inland waterway port authorities, shipowners, port facilities’ owners to perform duties prescribed in this Decree, ISPS Code and other relevant regulations of laws.

2. Direct Vietnam Maritime Administration to take charge of and cooperate with the Coast Guard Command and relevant authorities to hold the maritime security incident response rehearsal in the waters of the port facility, to practice transmitting maritime security information between the Center and counter-terrorism organizations, domestic and foreign organizations.

3. Provide instructions on preparation and approval for plans for security of ships, mobile drilling rigs and port facilities under ISPS Code.

Article 12. Responsibilities of the Ministry of National Defense

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Direct the Coast Guard Command and the Border guard Command to cooperate with the Vietnam Maritime Administration and relevant agencies in rehearsal of maritime security incident responses in the waters of the port facility, practice transmitting maritime security information between the Center and relevant agencies at offshore oil ports and ships operating at offshore oil ports.

Article 13. Responsibilities of the Ministry of Public Security

1. Direct and instruct its affiliates to cooperate with Vietnam Maritime Administration and relevant agencies in provision of professional maritime security training for security officers of port facilities and to cooperate in practice of transmission of information between the Center and relevant agencies at port facilities other than offshore oil ports, operating ships and mobile drilling rigs.

2. Publish the list of local police authorities expected to cooperate with in implementation of maritime security-related duties.

Article 14. Responsibilities of the Ministry of Finance

Allocate funding in the annual state budget estimates to relevant regulatory authorities for implementation of this Decree in accordance with the Law on the State budget.

Article 15. Responsibilities of the Ministry of Foreign Affairs

Direct the Consular Department, diplomatic missions of Vietnam in foreign countries to cooperate with functional agencies of the host countries in receipt, processing and transmission of maritime security level and information related to overseas Vietnamese ships.

Article 16. Responsibilities of People’s Committees of provinces and direct-controlled municipalities (hereinafter referred to as “province”)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 17. Responsibilities of owners of Vietnamese ships, port facilities and mobile drilling rigs

1. Every owner of Vietnamese ships and mobile drilling rigs shall:

a) Cooperate with the Center and relevant authority in punctual verification of the maritime security information and the actual situation of security alerts transmitted from ships and mobile drilling rigs within the administration and extraction;

b) Ensure that security equipment onboard ships and mobile drilling rigs is maintained around the clock and take on legal responsibilities for false security alerts from ships and mobile drilling rigs within the administration and extraction, except for ships under repair on floating docks.

2. Every owner of Vietnamese ships, port facilities and mobile drilling rigs shall:

a) Punctually provide the Center with enterprises’ mailing address and a list of security officers of the port facility, shipowner and mobile drilling rigs , and a list of ships within the administration and extraction of the shipowner; punctually update the mailing address and the above-mentioned list in case of any adjustment;

b) Punctually, quickly and correctly provide maritime security information for the Center and relevant authorities; hold the rehearsal of transmission of maritime security information and test security alert systems as stipulated in regulations of laws;

c) Fully comply with provisions hereof, ISPS Code and other relevant regulations of laws.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18. Entry into force

1. This Decree enters into force from July 01, 2017.

2. The Decision No.125/2004/QD-TTg dated July 09, 2004 by the Prime Minister on announcement, receipt, transmission and processing maritime security information and Decision No.11/2009/QD-TTg dated January 16, 2009 by the Prime Minister on amendment and supplement to a number of Article of the Decision No.125/2004/QD-TTg on announcement, receipt, transmission and processing of maritime security information shall be abrogated.

Article 19. Implementation organizations

Ministers, Heads of Ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies and relevant entities shall be responsible for implementation of this Decree. /.

 

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 170/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 quy định về công bố, tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


12.993

DMCA.com Protection Status
IP: 3.135.216.170
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!