Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 161/2024/NĐ-CP về danh mục hàng hóa nguy hiểm vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

Số hiệu: 161/2024/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 18/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Điều kiện của phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ từ 01/01/2025

Ngày 18/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 161/2024/NĐ-CP quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và trình tự, thủ tục cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn cho người lái xe hoặc người áp tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ. Trong đó có quy định về điều kiện đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.

Điều kiện của phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ

Cụ thể, tại Điều 10 Nghị định 161/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm như sau:

- Phương tiện vận chuyển phải đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định. Thiết bị chuyên dùng của phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải bảo đảm tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành.

- Phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải dán biểu trưng hàng hóa nguy hiểm. Nếu trên một phương tiện có nhiều loại hàng hóa nguy hiểm khác nhau thì phương tiện phải dán đủ biểu trưng của các loại hàng hóa đó. Vị trí dán biểu trưng ở hai bên, phía trước và phía sau của phương tiện đảm bảo dễ quan sát, nhận biết.

- Phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, sau khi dỡ hết hàng hóa nguy hiểm nếu không tiếp tục vận tải loại hàng hóa đó thì phải được làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. Đơn vị vận tải, người điều khiển phương tiện có trách nhiệm làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện khi không tiếp tục vận chuyển loại hàng hóa nguy hiểm đó.

Cạnh đó, tại Điều 9 Nghị định 161/2024/NĐ-CP cũng quy định người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải đảm bảo có đủ các điều kiện điều khiển phương tiện và được tập huấn, cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại Nghị định 161/2024/NĐ-CP.

Người áp tải, người thủ kho, người xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm phải được tập huấn an toàn và cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình tập huấn an toàn về loại hàng hóa nguy hiểm do mình áp tải, xếp, dỡ hoặc lưu kho.

Xem chi tiết tại Nghị định 161/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 161/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH DANH MỤC HÀNG HÓA NGUY HIỂM, VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN CHO NGƯỜI LÁI XE HOẶC NGƯỜI ÁP TẢI VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và trình tự, thủ tục cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn cho người lái xe hoặc người áp tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn cho người lái xe hoặc người áp tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

2. Đối với hoạt động vận chuyển các chất phóng xạ thực hiện theo quy định của pháp luật về vận chuyển năng lượng nguyên tử.

3. Đối với hoạt động vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tiền chất thuốc nổ, pháo thực hiện theo quy định của pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tiền chất thuốc nổ và pháo.

4. Đối với các hàng hóa nguy hiểm là chất thải nguy hại thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

5. Đối với trường hợp có quy định khác nhau giữa Nghị định này với quy định của pháp luật về vận chuyển năng lượng nguyên tử, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tiền chất thuốc nổ, pháo, bảo vệ môi trường, phòng cháy và chữa cháy thì thực hiện theo quy định của pháp luật về vận chuyển năng lượng nguyên tử, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tiền chất thuốc nổ và pháo, bảo vệ môi trường, phòng cháy và chữa cháy.

6. Đối với vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng đường bộ qua biên giới trong khuôn khổ Hiệp định, Nghị định thư thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ và các Phụ lục của Nghị định thư, các chứng chỉ đào tạo về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng đường bộ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của bên ký kết khác được chấp thuận sử dụng khi vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng với tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình để thực hiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.

2. Người thuê vận tải là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ với người vận tải.

3. Người xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm là tổ chức, cá nhân thực hiện việc xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc tại kho, bãi lưu giữ hàng hóa nguy hiểm.

4. Người áp tải là cá nhân do người thuê vận tải (hoặc chủ hàng) sử dụng để thực hiện nhiệm vụ áp tải hàng hoá nguy hiểm trong suốt quá trình vận chuyển.

Chương II

PHÂN LOẠI, DANH MỤC, ĐÓNG GÓI, DÁN NHÃN VÀ TẬP HUẤN AN TOÀN HÀNG HÓA NGUY HIỂM

Điều 4. Phân loại hàng hóa nguy hiểm

1. Tùy theo tính chất hóa, lý, hàng hoá nguy hiểm được phân thành 9 loại và nhóm loại sau đây:

a) Loại 1. Chất nổ và vật phẩm dễ nổ;

Nhóm 1.1: Chất và vật phẩm có nguy cơ nổ rộng.

Nhóm 1.2: Chất và vật phẩm có nguy cơ bắn tóe nhưng không nổ rộng.

Nhóm 1.3: Chất và vật phẩm có nguy cơ cháy và nguy cơ nổ nhỏ hoặc bắn tóe nhỏ hoặc cả hai, nhưng không nổ rộng.

Nhóm 1.4: Chất và vật phẩm có nguy cơ không đáng kể.

Nhóm 1.5: Chất không nhạy nhưng có nguy cơ nổ rộng.

Nhóm 1.6: Vật phẩm đặc biệt không nhạy, không có nguy cơ nổ rộng.

b) Loại 2. Khí;

Nhóm 2.1: Khí dễ cháy.

Nhóm 2.2: Khí không dễ cháy, không độc hại.

Nhóm 2.3: Khí độc hại.

c) Loại 3. Chất lỏng dễ cháy và chất nổ lỏng khử nhạy;

d) Loại 4;

Nhóm 4.1: Chất rắn dễ cháy, chất tự phản ứng và chất nổ rắn được ngâm trong chất lỏng hoặc bị khử nhạy.

Nhóm 4.2: Chất có khả năng tự bốc cháy.

Nhóm 4.3: Chất khi tiếp xúc với nước tạo ra khí dễ cháy.

đ) Loại 5;

Nhóm 5.1: Chất ôxi hóa.

Nhóm 5.2: Perôxít hữu cơ.

e) Loại 6;

Nhóm 6.1: Chất độc.

Nhóm 6.2: Chất gây nhiễm bệnh.

g) Loại 7: Chất phóng xạ;

h) Loại 8: Chất ăn mòn;

i) Loại 9: Chất và vật phẩm nguy hiểm khác.

2. Các bao bì, thùng chứa hàng hoá nguy hiểm chưa được làm sạch bên trong và bên ngoài sau khi dỡ hết hàng hoá nguy hiểm cũng được coi là hàng hoá nguy hiểm tương ứng.

Điều 5. Danh mục hàng hóa nguy hiểm

1. Danh mục hàng hóa nguy hiểm được phân theo loại, nhóm kèm theo mã số Liên hợp quốc và số hiệu nguy hiểm quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

2. Mức độ nguy hiểm của mỗi chất trong danh mục hàng hóa nguy hiểm được biểu thị bằng số hiệu nguy hiểm với một nhóm có 2 đến 3 chữ số quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Điều 6. Bao bì, thùng chứa, đóng gói hàng hóa nguy hiểm

1. Bao bì, thùng chứa và việc đóng gói hàng hóa nguy hiểm trong lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) hoặc tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc quy định của pháp luật chuyên ngành tương ứng với loại hàng hóa. Bao bì, thùng chứa và việc đóng gói đối với hàng hóa nguy hiểm nhập khẩu thực hiện theo khuyến cáo và yêu cầu của nhà sản xuất.

2. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của quốc tế do Bộ quản lý danh mục hàng hóa nguy hiểm công bố thì phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:

a) Chất lượng bao bì, thùng chứa chịu được va chạm và chấn động trong quá trình vận chuyển, chuyển tiếp hàng hóa giữa các phương tiện và xếp dỡ vào kho;

b) Bao bì, thùng chứa phải bảo đảm không làm rò rỉ chất nguy hiểm trong quá trình vận chuyển hoặc khi vận chuyển với các tác động như rung lắc, thay đổi nhiệt độ, độ ẩm và áp suất;

c) Phía bên ngoài bao bì, thùng chứa phải bảo đảm sạch và không dính một loại hóa chất nguy hiểm nào;

d) Các phần của bao bì, thùng chứa có tiếp xúc với chất nguy hiểm phải bảo đảm yêu cầu không bị ảnh hưởng hay bị suy giảm chất lượng do tác động của chất nguy hiểm đóng bên trong; không làm ảnh hưởng đến thành phần, tính năng và tác dụng của hàng hóa nguy hiểm;

đ) Bao bì, thùng chứa hàng hóa nguy hiểm ở dạng lỏng phải bảo đảm không bị rò rỉ hay biến dạng vì sự tăng thể tích của các chất lỏng khi thay đổi nhiệt độ; có sức chịu đựng thích hợp với áp suất từ phía bên trong sinh ra trong quá trình vận chuyển; được thử độ rò rỉ trước khi xuất xưởng;

e) Bao bì, thùng chứa bên trong thuộc dạng dễ bị vỡ hoặc đâm thủng như thủy tinh, sành sứ hoặc một số loại nhựa phải được chèn cố định với lớp bao bì, thùng chứa bên ngoài bằng các loại vật liệu chèn, đệm giảm chấn động thích hợp;

g) Bao bì, thùng chứa các chất dễ bay hơi phải bảo đảm giữ chất không bị bay hơi trong quá trình vận chuyển theo yêu cầu của nhà sản xuất;

h) Bao bì, thùng chứa hàng hóa nguy hiểm ở dạng hạt hay bột phải bảo đảm không bị rơi vãi trong quá trình xếp dỡ, vận chuyển.

Điều 7. Nhãn hàng, biểu trưng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm

1. Việc ghi nhãn hàng hóa nguy hiểm được thực hiện theo quy định của Luật Hóa chất và quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

2. Phía ngoài mỗi bao bì, thùng chứa hàng hóa nguy hiểm có dán biểu trưng nguy hiểm, báo hiệu nguy hiểm ở vị trí dễ quan sát. Kích thước, ký hiệu, màu sắc biểu trưng nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.

3. Báo hiệu nguy hiểm hình chữ nhật, kích thước và màu sắc theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này. Vị trí dán báo hiệu nguy hiểm ở bên dưới biểu trưng nguy hiểm.

Điều 8. Tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm

1. Tổ chức tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm

a) Người thuê vận tải hoặc người vận tải có trách nhiệm tổ chức tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm hoặc cử các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều này tham gia khóa tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm, định kỳ 02 năm một lần;

b) Hoạt động tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm được tổ chức riêng hoặc kết hợp với hoạt động tập huấn an toàn khác;

c) Người đã được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm phải được tập huấn lại trong các trường hợp sau đây: khi có sự thay đổi chủng loại hàng hóa nguy hiểm trong quá trình vận chuyển; khi người đã được tập huấn thay đổi vị trí làm việc; sau 02 lần kiểm tra người đã được tập huấn không đạt yêu cầu.

2. Đối tượng phải được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm gồm: người lái xe hoặc người áp tải.

3. Nội dung tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm

a) Tài liệu tập huấn do người thuê vận tải hoặc người vận tải thực hiện, nội dung tài liệu được biên soạn theo loại và nhóm loại quy định tại Điều 4 của Nghị định này;

b) Nội dung tài liệu tập huấn gồm: tên hàng hóa nguy hiểm, tính chất, chủng loại, mức độ nguy hiểm của hàng hóa, phân loại và ghi nhãn; các nguy cơ gây mất an toàn trong quá trình bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; quy trình bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển phù hợp với vị trí làm việc; quy định về an toàn hàng hóa nguy hiểm; các quy trình ứng phó sự cố: sử dụng các phương tiện cứu hộ xử lý sự cố cháy, nổ, rò rỉ, phát tán chất nguy hiểm, sơ cứu người bị nạn trong sự cố, sử dụng, bảo quản, kiểm tra trang thiết bị an toàn, phương tiện, trang thiết bị bảo vệ cá nhân để ứng phó sự cố, quy trình, sơ đồ liên lạc thông báo sự cố, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để huy động nguồn lực để ứng phó, khắc phục sự cố, ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm lan rộng ra môi trường, thu gom chất nguy hiểm bị tràn đổ, khắc phục môi trường sau sự cố.

4. Người tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm phải có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc tại đơn vị quản lý hóa chất, an toàn hóa chất, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, vận chuyển hóa chất hoặc hàng hóa nguy hiểm.

5. Thời gian tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm: tối thiểu 16 giờ cho mỗi loại và nhóm hàng hóa nguy hiểm, bao gồm cả thời gian kiểm tra.

6. Đánh giá kết quả và lưu giữ hồ sơ tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm

a) Đơn vị thực hiện tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm chịu trách nhiệm kiểm tra để đánh giá kết quả tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm;

b) Kiểm tra nội dung tập huấn: nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung tập huấn. Thời gian kiểm tra tối đa là 02 giờ. Bài kiểm tra đạt yêu cầu phải đạt điểm trung bình trở lên;

c) Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi kết thúc tập huấn và kiểm tra kết quả tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm, tổ chức, cá nhân tổ chức tập huấn, kiểm tra ban hành quyết định công nhận kết quả kiểm tra và cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm. Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.

7. Hồ sơ tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm gồm: nội dung tài liệu tập huấn; thời gian tập huấn; danh sách người được tập huấn với các thông tin: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức danh, vị trí làm việc, chữ ký xác nhận tham gia tập huấn; thông tin về người tập huấn bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, trình độ học vấn, chuyên ngành được đào tạo, kinh nghiệm công tác, kèm theo các tài liệu chứng minh; nội dung và kết quả kiểm tra tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm; quyết định công nhận kết quả kiểm tra tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm của đơn vị thực hiện việc tập huấn.

8. Đơn vị thực hiện việc tập huấn có trách nhiệm lưu giữ đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 7 Điều này trong thời gian 03 năm và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.

9. Đơn vị thực hiện việc tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm bao gồm: người thuê vận tải hoặc người vận tải.

Chương III

VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM BẰNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Điều 9. Điều kiện đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

1. Phương tiện vận chuyển phải đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật. Thiết bị chuyên dùng của phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải bảo đảm tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc theo quy định của bộ quản lý chuyên ngành.

2. Phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Nếu trên một phương tiện có nhiều loại hàng hóa nguy hiểm khác nhau thì phương tiện phải dán đủ biểu trưng của các loại hàng hóa đó. Vị trí dán biểu trưng ở hai bên, phía trước và phía sau của phương tiện bảo đảm dễ quan sát, nhận biết.

3. Phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, sau khi dỡ hết hàng hóa nguy hiểm nếu không tiếp tục vận tải loại hàng hóa đó thì người vận tải, lái xe phải có trách nhiệm làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện đó.

Điều 10. Xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện và lưu kho bãi

1. Tổ chức, cá nhân xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển và lưu kho, bãi phải tuân thủ đúng chỉ dẫn về bảo quản, xếp, dỡ, vận chuyển của từng loại hàng hóa nguy hiểm hoặc trong thông báo của người thuê vận tải.

2. Việc xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm phải do người thuê vận tải hoặc người áp tải trực tiếp hướng dẫn và giám sát. Không xếp chung các loại hàng hóa có thể tác động lẫn nhau làm tăng mức độ nguy hiểm trong cùng một phương tiện. Đối với loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm quy định phải xếp, dỡ, lưu giữ ở nơi riêng biệt thì việc xếp, dỡ phải thực hiện tại khu vực kho, bến bãi riêng biệt.

3. Trường hợp vận chuyển hàng hóa nguy hiểm không quy định phải có người áp tải thì người vận tải thực hiện xếp, dỡ hàng hóa theo chỉ dẫn của người thuê vận tải.

4. Sau khi đưa hết hàng hóa nguy hiểm ra khỏi kho, bãi thì nơi lưu giữ hàng hóa nguy hiểm phải được làm sạch để không ảnh hưởng tới hàng hóa khác.

Điều 11. Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là các chất dễ cháy, nổ qua công trình hầm, phà

1. Không được vận chuyển các loại thuốc nổ, khí đốt, xăng, dầu và các chất dễ cháy, nổ, chất rắn khử nhạy khác đi qua các công trình hầm có chiều dài từ 100 m trở lên.

2. Trên cùng một chuyến phà không vận chuyển đồng thời người tham gia giao thông hoặc hành khách (trừ người lái xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, người áp tải, người phục vụ trên phà) cùng với phương tiện (đã được cấp phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm) đang thực hiện vận chuyển các loại thuốc nổ, khí ga, xăng, dầu và các chất dễ cháy, nổ khác.

Điều 12. Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong các trường hợp đặc biệt

Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng những quy chế, biện pháp đối với việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong các trường hợp sau:

1. Hàng hóa phục vụ cho yêu cầu cấp bách phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, địch họa.

2. Hàng hóa quá cảnh của các nước, tổ chức quốc tế không ký kết điều ước quốc tế liên quan tới Việt Nam.

Chương IV

GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM

Điều 13. Nội dung, mẫu Giấy phép và thời hạn Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

1. Nội dung của Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

a) Tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ của đơn vị được cấp giấy phép; họ và tên, chức danh người đại diện theo pháp luật;

b) Loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm;

c) Hành trình, lịch trình vận chuyển (áp dụng đối với trường hợp cấp theo chuyến);

d) Thời hạn của giấy phép.

Đối với trường hợp cấp theo từng chuyến hàng, người vận tải hàng hóa nguy hiểm phải cung cấp thêm thông tin về phương tiện và người lái xe, người áp tải (áp dụng đối với trường hợp vận chuyển hàng hóa nguy hiểm quy định phải có người áp tải).

2. Mẫu Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo Phụ lục VII hoặc Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này.

3. Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm có hiệu lực trên toàn quốc. Thời hạn của giấy phép theo đề nghị của người vận tải nhưng tối đa không quá 24 tháng và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện.

Điều 14. Thẩm quyền cấp Giấy phép và các trường hợp miễn cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

1. Bộ Công an tổ chức cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 9 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này (trừ hóa chất bảo vệ thực vật và quy định tại khoản 2 Điều này).

2. Bộ Quốc phòng tổ chức cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm cho:

a) Các tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;

b) Người vận tải do tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thuê vận chuyển hàng hoá nguy hiểm.

3. Bộ Công Thương tổ chức cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 5, loại 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là hóa chất bảo vệ thực vật cho các tổ chức, cá nhân đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh trên địa bàn địa phương.

5. Cơ quan cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm căn cứ vào loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này và phương án tổ chức vận chuyển hàng hóa nguy hiểm của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép để xem xét, để quyết định tuyến đường vận chuyển và thời gian vận chuyển.

6. Việc cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 7 được thực hiện theo quy định tại Nghị định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.

7. Cơ quan cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm từ chối cấp giấy phép đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là các chất dễ cháy, nổ có hành trình đi qua công trình hầm, phà theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.

8. Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải bảo đảm các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy trong quá trình vận chuyển; nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại Nghị định này:

a) Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) và khí thiên nhiên nén (CNG) có tổng khối lượng nhỏ hơn 1.080 ki-lô-gam;

b) Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) có tổng khối lượng nhỏ hơn 2.250 ki-lô-gam;

c) Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là nhiên liệu lỏng có tổng dung tích nhỏ hơn 1.500 lít;

d) Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là hóa chất bảo vệ thực vật có tổng khối lượng nhỏ hơn 1.000 ki-lô-gam;

đ) Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm đối với các hóa chất độc nguy hiểm còn lại trong các loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm thuộc Loại 6.

Điều 15. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 5, loại 8 bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính Bảng kê danh sách phương tiện tham gia vận chuyển bảo đảm còn thời hạn kiểm định theo quy định;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính Bảng kê danh sách lái xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm (gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; số giấy phép, hạng giấy phép lái xe) và danh sách người áp tải đối với trường hợp bắt buộc phải có người áp tải (gồm: họ và tên, số định danh cá nhân);

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính phương án tổ chức vận chuyển, hàng hóa nguy hiểm của đơn vị vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này (trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung: biển kiểm soát xe; họ và tên người lái xe; loại hàng; khối lượng; tuyến đường, thời gian vận chuyển; biện pháp ứng cứu sự cố hóa chất trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm);

đ) Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm của người lái xe hoặc người áp tải.

2. Hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và loại 9 bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính Bảng kê danh sách phương tiện tham gia vận chuyển bảo đảm còn thời hạn kiểm định theo quy định;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính Bảng kê danh sách người lái xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm (gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; số giấy phép, hạng giấy phép lái xe) và danh sách người áp tải đối với trường hợp bắt buộc phải có người áp tải (gồm: họ và tên, số định danh cá nhân);

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính phương án tổ chức vận chuyển hàng hóa nguy hiểm của đơn vị vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này (trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung: biển kiểm soát xe; họ và tên người lái xe; loại hàng; khối lượng; tuyến đường, thời gian vận chuyển; biện pháp ứng cứu khẩn cấp khi có sự cố cháy, nổ);

đ) Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm của người lái xe hoặc người áp tải.

3. Hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính Bảng kê danh sách phương tiện tham gia vận chuyển bảo đảm còn thời hạn kiểm định theo quy định;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính Bảng kê danh sách người lái xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm (gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; số giấy phép, hạng giấy phép lái xe) và danh sách người áp tải đối với trường hợp bắt buộc phải có người áp tải (gồm: họ và tên, số định danh cá nhân);

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính một trong các giấy tờ sau: hợp đồng cung ứng; hóa đơn tài chính về xuất, nhập hàng hóa thuốc bảo vệ thực vật;

đ) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính phương án tổ chức vận chuyển hàng hóa nguy hiểm của đơn vị vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này (trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung: hiển kiểm soát xe; họ và tên người lái xe; loại hàng; khối lượng; tuyến đường, thời gian vận chuyển);

e) Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm của người lái xe hoặc người áp tải.

4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin trên Giấy phép khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép bao gồm:

a) Giấy đề nghị điều chỉnh thông tin trên Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IVa kèm theo Nghị định này;

b) Hồ sơ chứng minh sự thay đổi về thông tin liên quan đến giấy phép;

c) Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm đã được cấp cần điều chỉnh thông tin.

5. Hồ sơ cấp lại Giấy phép do bị mất, bị hỏng bao gồm: giấy đề nghị cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu tại Phụ lục IVb kèm theo Nghị định này. Thời hạn của Giấy phép cấp lại theo thời hạn của Giấy phép bị mất, hỏng.

Điều 16. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

1. Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

a) Người vận tải hàng hóa nguy hiểm nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 15 của Nghị định này đến cơ quan cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ; trường hợp thành phần hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có sai lệch thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo bằng văn bản hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung, đồng thời hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Riêng đối với thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 7 thực hiện theo quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu tại Phụ lục VII hoặc Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp Giấy phép thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.

2. Thủ tục điều chỉnh thông tin trên Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép

a) Người vận tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin trên Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 4 Điều 15 của Nghị định này đến cơ quan cấp Giấy phép.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ; trường hợp thành phần hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có sai lệch thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo bằng văn bản hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung, đồng thời hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép đã được điều chỉnh thông tin theo đề nghị của người vận tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu tại Phụ lục VII hoặc Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này; trường hợp không đồng ý, cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.

3. Thủ tục cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm do bị mất, bị hỏng

a) Người vận tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Nghị định này đến cơ quan cấp Giấy phép.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ; trường hợp thành phần hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có sai lệch thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo bằng văn bản hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung, đồng thời hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép thẩm định hồ sơ và cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; trường hợp không cấp Giấy phép thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.

4. Cơ quan cấp phép phải thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đồng thời thông báo nội dung giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên Cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan.

Điều 17. Thu hồi Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

1. Người vận tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bị thu hồi Giấy phép một trong các trường hợp sau đây:

a) Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy vận chuyển hàng hóa nguy hiểm;

b) Thực hiện việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm không đúng với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc không đúng với Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm đã được cấp;

c) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;

d) Sử dụng người vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi chưa được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm theo quy định.

2. Cơ quan cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm thu hồi Giấy phép do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép và gửi đến người vận tải;

b) Khi cơ quan cấp Giấy phép ban hành quyết định thu hồi Giấy phép, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, người vận tải phải nộp lại Giấy phép cho cơ quan cấp Giấy phép, đồng thời dừng hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quyết định thu hồi Giấy phép ngay sau khi quyết định có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người vận tải vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này dẫn đến bị thu hồi Giấy phép, nộp lại Giấy phép đúng thời hạn, cơ quan cấp Giấy phép không cấp lại Giấy phép trong thời gian 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người vận tải vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này dẫn đến bị thu hồi Giấy phép, nộp lại Giấy phép không đúng thời hạn, cơ quan cấp Giấy phép không cấp lại Giấy phép trong thời gian 60 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.

Sau thời gian 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành đối với trường hợp nộp lại Giấy phép đúng thời hạn hoặc 60 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành đối với trường hợp nộp lại Giấy phép không đúng thời hạn, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia vận chuyển thì người vận tải phải làm thủ tục như cấp lần đầu để được cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này;

c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan về việc thu hồi Giấy phép đã cấp.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Bộ Giao thông vận tải

1. Chủ trì tổng hợp ý kiến của các bộ, ngành có liên quan trong việc sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa nguy hiểm trình Chính phủ ban hành.

2. Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chở hàng hóa nguy hiểm, thiết bị chuyên dùng gắn cố định (không thể tách rời) trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.

3. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.

Điều 19. Bộ Công an

1. Tổ chức thực hiện hoạt động vận chuyển các loại hàng hóa nguy hiểm phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Nghị định này.

2. Quản lý danh mục hàng hóa nguy hiểm loại 1 và loại 4 trong phạm vi quản lý; quản lý hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và tổ chức thực hiện việc cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.

3. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa nguy hiểm loại 1, loại 3, loại 4 và loại 9 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

4. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền.

Điều 20. Bộ Quốc phòng

1. Tổ chức thực hiện hoạt động vận chuyển các loại hàng hóa nguy hiểm phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Nghị định này.

2. Quản lý hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và tổ chức thực hiện việc cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.

3. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát xuất nhập cảnh và phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa nguy hiểm, phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trong khu vực biên giới, cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu cảng theo quy định của pháp luật; bố trí làn dành riêng cho phương tiện chuyên chở hàng hóa nguy hiểm lưu thông tại cửa khẩu biên giới có nhiều phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm hoạt động.

Điều 21. Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công Thương tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa nguy hiểm loại 7 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt công bố áp dụng.

2. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền.

Điều 22. Bộ Y tế

1. Quản lý danh mục hàng hóa nguy hiểm đối với các loại hóa chất độc dùng trong lĩnh vực y tế và hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trong phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa nguy hiểm liên quan đến các loại hóa chất độc, chất gây nhiễm bệnh dùng trong lĩnh vực y tế và hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.

3. Quy định loại hàng hóa nguy hiểm liên quan đến các loại hóa chất độc, chất gây nhiễm bệnh dùng trong lĩnh vực y tế và hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế khi vận chuyển bắt buộc phải có người áp tải.

4. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền.

Điều 23. Bộ Công Thương

1. Quản lý danh mục hàng hóa nguy hiểm đối với loại 2, loại 3, loại 5, loại 8, loại 9, các loại xăng dầu, khí đốt và các hóa chất nguy hiểm, các hóa chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

2. Quản lý hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và tổ chức thực hiện việc cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành có liên quan tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa nguy hiểm loại 2, loại 3, loại 5, loại 8, loại 9, các loại xăng dầu, khí đốt và các hóa chất nguy hiểm, các hóa chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

4. Quy định loại hàng hóa nguy hiểm thuộc loại 5, loại 8 khi vận chuyển bắt buộc phải có người áp tải.

5. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền.

Điều 24. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Quản lý danh mục hàng hóa nguy hiểm là hóa chất bảo vệ thực vật.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa nguy hiểm liên quan đến hóa chất bảo vệ thực vật.

3. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền.

Điều 25. Bộ Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền.

Điều 26. Bộ Tài chính

Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát xuất nhập cảnh; kiểm tra, giám sát hàng hóa nguy hiểm, phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Quản lý hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và tổ chức thực hiện cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là hóa chất bảo vệ thực vật theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định này.

2. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm là hóa chất bảo vệ thực vật.

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã khi xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên địa bàn quản lý, phải thực hiện các nội dung sau:

a) Giúp người lái xe và người áp tải (nếu có) trong việc cứu người, cứu hàng, cứu phương tiện;

b) Đưa nạn nhân ra khỏi khu vực có sự cố, tổ chức cấp cứu nạn nhân;

c) Tổ chức bảo vệ hàng hóa, phương tiện để tiếp tục vận chuyển hoặc lưu kho, bãi, chuyển tải theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;

d) Khoanh vùng, sơ tán dân cư ra khỏi khu vực ảnh hưởng nguy hiểm, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên và cơ quan hữu quan khác để huy động các lực lượng cần thiết đến xử lý kịp thời.

Điều 28. Đối với người thuê vận tải

1. Đóng gói đúng kích cỡ, khối lượng hàng và chất liệu bao bì, thùng chứa theo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại hàng hóa nguy hiểm theo quy định.

2. Bao bì, thùng chứa ngoài phải có nhãn hàng hóa, có dán biểu trưng nguy hiểm, báo hiệu nguy hiểm theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

3. Lập 04 bộ hồ sơ vận chuyển hàng hóa nguy hiểm: 01 bộ gửi người vận tải hàng hóa nguy hiểm; 01 bộ gửi người xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm; 01 bộ gửi người lái xe; 01 bộ lưu người thuê vận tải. Hồ sơ bao gồm: giấy gửi hàng ghi rõ: tên hàng hóa nguy hiểm, mã số, loại nhóm hàng, khối lượng tổng cộng, loại bao bì, số lượng bao gói, ngày sản xuất, nơi sản xuất; họ và tên, địa chỉ của người thuê vận tải và người nhận hàng.

4. Thông báo bằng văn bản cho người vận tải về những yêu cầu phải thực hiện trong quá trình vận chuyển, hướng dẫn xử lý trong trường hợp có tai nạn, sự cố kể cả trong trường hợp có người áp tải.

5. Tổ chức hoặc thuê đơn vị tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm đối với người áp tải theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này. Cử người áp tải nếu hàng hóa nguy hiểm có quy định bắt buộc có người áp tải.

6. Trang bị đầy đủ đồ bảo hộ theo quy định cho người lái xe, người áp tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.

Điều 29. Đối với người vận tải

1. Bố trí phương tiện vận chuyển phù hợp với loại hàng hóa nguy hiểm cần vận chuyển.

2. Kiểm tra hàng hóa bảo đảm an toàn trước khi thực hiện vận chuyển theo quy định.

3. Chấp hành đầy đủ thông báo của người thuê vận tải và những quy định ghi trong Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.

4. Thực hiện niêm yết biểu trưng nguy hiểm của loại, nhóm loại hàng hóa nguy hiểm đang vận chuyển theo quy định.

5. Phải làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm sau khi dỡ hết hàng nếu không tiếp tục vận chuyển loại hàng đó.

6. Chấp hành các quy định ghi trong Giấy phép và chỉ được tổ chức vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm còn hiệu lực đối với loại, nhóm, tên hàng hóa quy định phải có Giấy phép, có biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm.

7. Chỉ thực hiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi hàng hóa có đầy đủ thủ tục, hồ sơ hợp lệ, đóng gói bảo đảm an toàn trong vận chuyển.

8. Phải theo sự hướng dẫn của đơn vị trực tiếp quản lý hoặc đơn vị thi công khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là chất dễ cháy, chất dễ tự bốc cháy, chất nổ lỏng hoặc rắn khử nhạy đi qua các công trình cầu, hầm đặc biệt quan trọng có chiều dài dưới 100 m hoặc các công trình khác đang được thi công có nhiệt độ cao, lửa hàn, tia lửa điện trên hành trình vận chuyển.

9. Tổ chức tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm đối với người lái xe theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.

Điều 30. Đối với người lái xe, người áp tải

1. Chấp hành các quy định pháp luật về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, và chỉ được tổ chức vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi: có Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm còn hiệu lực đối với loại, nhóm, tên hàng hóa quy định phải có Giấy phép; trên phương, bao bì, thùng chứa có đầy đủ biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm.

2. Thực hiện chỉ dẫn ghi trong thông báo của người thuê vận tải hàng hóa nguy hiểm và chỉ dẫn của người vận tải hàng hóa nguy hiểm.

3. Người lái xe phải mang theo hồ sơ vận chuyển hàng hóa nguy hiểm do người thuê vận tải cung cấp, Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm còn hiệu lực đối với loại, nhóm, tên hàng hóa quy định phải có Giấy phép, Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm phù hợp với loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm đang vận chuyển (nếu có) và các loại giấy khác theo quy định của pháp luật; bảo quản hàng hóa nguy hiểm trong quá trình vận chuyển khi không có người áp tải hàng hóa.

4. Thực hiện các biện pháp loại trừ hoặc hạn chế khả năng gây hại của hàng hóa nguy hiểm; lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân địa phương cấp xã nơi gần nhất và các cơ quan liên quan để xử lý kịp thời khi phát hiện hàng hóa nguy hiểm có sự cố, đe dọa đến an toàn của người, phương tiện, môi trường và hàng hóa khác hoặc khi xảy ra tai nạn giao thông trong quá trình vận chuyển. Trường hợp vượt quá khả năng, phải báo ngay cho người vận tải và người thuê vận tải để cùng phối hợp giải quyết kịp thời.

5. Phải theo sự hướng dẫn của đơn vị trực tiếp quản lý hoặc đơn vị thi công khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là chất dễ cháy, chất dễ tự bốc cháy, chất nổ lỏng hoặc rắn khử nhạy đi qua các công trình cầu, hầm đặc biệt quan trọng có chiều dài dưới 100 m hoặc các công trình khác đang được thi công có nhiệt độ cao, lửa hàn, tia lửa điện trên hành trình vận chuyển.

6. Người áp tải phải mang theo Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm phù hợp với loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm đang vận chuyển (nếu có).

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 34/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ quy định về Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa

1. Sửa đổi tên Nghị định:

“NGHỊ ĐỊNH

Quy định về Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện thủy nội địa”

2. Sửa đổi phần căn cứ ban hành:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện thủy nội địa.”.

3. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 1:

a) Sửa đổi khoản 1:

“1. Nghị định này quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa.”;

b) Sửa đổi khoản 2:

“2. Đối với hoạt động vận chuyển các chất phóng xạ thực hiện theo quy định của pháp luật về vận chuyển năng lượng nguyên tử.”;

c) Sửa đổi khoản 5:

“5. Đối với các hàng hóa nguy hiểm là chất thải nguy hại thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.”.

4. Sửa đổi khoản 1 Điều 2:

“1. Nghị định này áp dụng với tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”.

5. Sửa đổi khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 3:

a) Sửa đổi khoản 2:

“2. Hàng nguy hiểm (hàng hóa nguy hiểm) là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi vận chuyển trên đường thủy nội địa có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.”;

b) Sửa đổi khoản 3:

“3. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện thủy nội địa để thực hiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.”;

d) Sửa đổi khoản 4:

“4. Người thuê vận tải là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa với người vận tải.”;

d) Sửa đổi khoản 5:

“5. Người xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm là tổ chức, cá nhân thực hiện việc xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện thủy nội địa hoặc tại kho, bãi lưu giữ hàng hóa nguy hiểm.”;

đ) Sửa đổi khoản 7:

“7. Người điều khiển phương tiện là thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.”.

6. Bãi bỏ Mục I Chương III.

7. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 17:

a) Sửa đổi khoản 2:

“2. Bộ Quốc phòng tổ chức cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm cho:

a) Các tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;

b) Người vận tải do tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thuê vận chuyển hàng hoá nguy hiểm.”;

b) Sửa đổi khoản 3:

“3. Bộ Công Thương tổ chức cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 5, loại 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.”.

8. Sửa đổi điểm đ khoản 1, điểm d khoản 2 và điểm e khoản 3 Điều 18:

a) Sửa đổi điểm đ khoản 1:

“đ) Bản sao hoặc bản sao điện tử chứng chỉ chuyên môn đặc biệt của thuyền viên đối với vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa.”;

b) Sửa đổi điểm d khoản 2:

“d) Bản sao hoặc bản sao điện tử chứng chỉ chuyên môn đặc biệt của thuyền viên đối với vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa;”;

c) Sửa đổi điểm e khoản 3:

“e) Bản sao hoặc bản sao điện tử chứng chỉ chuyên môn đặc biệt của thuyền viên đối với vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa.”.

9. Sửa đổi khoản 2 Điều 21:

“2. Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện thủy nội địa chở hàng hóa nguy hiểm, thiết bị chuyên dùng gắn cố định (không thể tách rời) trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.”.

10. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 25:

a) Sửa đổi khoản 1:

“1. Quản lý danh mục hàng hóa nguy hiểm đối với các loại hóa chất độc dùng trong lĩnh vực y tế và hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trong phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.”;

b) Sửa đổi khoản 2:

“2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa nguy hiểm liên quan đến các loại hóa chất độc, chất gây nhiễm bệnh dùng trong lĩnh vực y tế và hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.”;

c) Sửa đổi khoản 3:

“3. Quy định loại hàng hóa nguy hiểm liên quan đến các loại hóa chất độc, chất gây nhiễm bệnh dùng trong lĩnh vực y tế và hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế khi vận chuyển bắt buộc phải có người áp tải.”.

11. Sửa đổi khoản 2 Điều 23:

“2. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát xuất nhập cảnh và phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa nguy hiểm, phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa trong khu vực biên giới, cửa khẩu cảng theo quy định của pháp luật.”.

12. Sửa đổi Điều 24:

“Điều 24. Bộ Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với các bộ, ngành liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền.”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 26:

“Điều 26. Bộ Công Thương

1. Quản lý danh mục hàng hóa nguy hiểm đối với loại 2, loại 3, loại 5, loại 8, loại 9, các loại xăng dầu, khí đốt và các hóa chất nguy hiểm, các hóa chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

2. Quản lý hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và tổ chức thực hiện việc cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Nghị định này.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành có liên quan tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa nguy hiểm loại 2, loại 3, loại 5, loại 8, loại 9, các loại xăng dầu, khí đốt và các hóa chất nguy hiểm, các hóa chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

4. Quy định loại hàng hóa nguy hiểm thuộc loại 5, loại 8 khi vận chuyển bắt buộc phải có người áp tải.

5. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền.”.

14. Sửa đổi một số nội dung tại Phụ lục IV:

a) Bãi bỏ nội dung tại mục 3;

b) Sửa đổi phần ghi chú:

“Ghi chú:

- Đề nghị cấp loại hình nào thì ghi loại đó (cấp mới/cấp bổ sung phương tiện đường thủy nội địa).

- Trường hợp nộp trực tuyến, thực hiện kê khai thông tin theo hướng dẫn trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của cơ quan cấp phép.”

15. Sửa đổi mục 5 Phụ lục V:

“5. Tuyến thủy nội địa vận chuyển ......................”.

Điều 32. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Các tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục được sử dụng, không phải thực hiện cấp lại cho đến khi hết hiệu lực của Giấy phép hoặc đến khi thực hiện cấp lại.

Điều 33. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cá nhân, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2). pvc

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 161/2024/ND-CP

  Hanoi, December 18, 2024

 

DECREE

ON LIST OF DANGEROUS GOODS, TRANSPORT OF DANGEROUS GOODS and procedures for issuance of licenses or certificates of completion of training programs for drivers or escorts transporting dangerous goods BY ROAD

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015 and the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Road Traffic Order and Safety dated June 27, 2024;

Pursuant to the Law on Road dated June 27, 2024;

Pursuant to the Law on Atomic Energy of Vietnam dated June 3, 2008;

Pursuant to the Law on Chemicals dated November 21, 2007; the Law on Amendments and Supplements to several Articles of 11 Laws related to planning dated June 15, 2018;

Pursuant to the Law on Environmental Protection dated November 17, 2020;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The Government herby promulgates a Decree on list of dangerous goods, transport of dangerous goods and procedures for issuance of licenses or certificates of completion of training programs for drivers or escorts transporting dangerous goods by road

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree provides for the list of dangerous goods, transport of dangerous goods and issuance of licenses to transport dangerous goods by land motor vehicles and issuance of certificates of completion of training programs for drivers or escorts transporting dangerous goods by land motor vehicles.

2. Radioactive substances shall be transported in accordance with laws on atomic energy.

3. Weapons, explosives, combat gears, explosives precursors and pyrotechnics shall be transported in accordance with laws on weapons, explosives, combat gears, explosives precursors and pyrotechnics.

4. Hazardous waste shall be transported according to laws on environmental protection.

5. In case of conflict between a regulation of this Decree and a regulation of a law on transporting atomic energy, weapons, explosives, combat gears, explosives precursors, pyrotechnics, environmental protection, or fire safety, the regulation of the law on transporting atomic energy, weapons, explosives, combat gears, explosives precursors and pyrotechnics, environmental protection or fire prevention and fighting shall prevail.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 2. Regulated entities

This Decree is applied to Vietnamese and foreign organizations and individuals involved in transport of dangerous goods by land motor vehicles within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “carrier" means an organization or individual that uses a land motor vehicle under their lawful use rights to transport dangerous goods.

2. “Consignor” means an organization or individual that enters into a contract for the transportation of hazardous goods by road with the carrier.

3. “loader" means an organization or individual involved in loading and unloading of dangerous goods into or from a land motor vehicle or at a warehouse or yard storing dangerous goods.

4. “escort" refers to an individual employed by the consignor (or goods owner) for the secure carriage of dangerous goods during the transport.

Chapter II

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 4. Classification of dangerous goods

1. Based on their chemical and physical characteristics, dangerous goods are classified into the 9 following classes and divisions:

a) Class 1. Explosives;

Division 1.1: Substances and articles which have a mass explosion hazard.

Division 1.2: Substances and articles which have a projection hazard but not a mass explosion hazard.

Division 1.3: Substances and articles which have a fire hazard and either a minor blast hazard or a minor projection hazard or both, but not a mass explosion hazard.

Division 1.4: Substances and articles which are classified as explosives but which present no significant hazard.

Division 1.5: Very insensitive substances which have a mass explosion hazard.

Division 1.6: No hazard statement.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Division 2.1: Flammable gases.

Division 2.2: Non-flammable non-toxic gases.

Division 2.3: Toxic gases.

Class 3. Flammable liquids and liquid desensitized explosives.

d) Class 4;

Division 4.1: Flammable solids, self-reactive substances and solid desensitized explosives.

Division 4.2: Substances liable to spontaneous combustion.

Division 4.3: Substances which in contact with water emit flammable gases.

dd) Class 5;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Division 5.2: Organic peroxides.

e) Class 6;

Division 6.1: Toxic substances.

Division 6.2: Infectious substances.

g) Class 7: Radioactive materials;

h) Class 8: Corrosive substances;

i) Class 9: Miscellaneous dangerous substances and articles.

2. Containers and packages containing dangerous goods that have not been cleaned inside and outside after all goods are unloaded shall also be deemed to be dangerous goods.

Article 5. List of dangerous goods

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The hazard level of each substance in the list of dangerous goods is expressed in terms of a hazard identification number consisting of two or three figures which are provided for in Appendix II of this Decree.

Article 6. Packages and containers of dangerous goods

1. Packages and containers of dangerous goods and packing of dangerous goods in Vietnam’s territory must satisfy the national standards (TCVN) or national technical regulations (QCVN) or relevant laws applicable to such goods.  Packages and containers of imported dangerous goods and packing of dangerous good shall comply with the manufacturer's recommendations and requirements.

2. In case national standards, national technical regulations or relevant laws or international technical standards or regulations announced by relevant ministries have not been provided for, at least the following requirements must be satisfied:

a) Quality of packages and containers must be capable of withstanding shocks and vibrations during transport or transit of goods among vehicles and loading/unloading;

b) Packages and containers must be constructed and closed so as to prevent any loss of contents when prepared for transport which may be caused under normal conditions of transport, by vibration, or by changes in temperature, humidity or pressure;

c) No dangerous residue shall adhere to the outside of packages and containers;

d) Parts of packages and containers that are in direct contact with dangerous substances must be designed to ensure that they are not affected or degraded in quality due to the impact of dangerous substances packed inside; do not affect the composition, features and effects of dangerous goods;

dd) Packages and containers of dangerous goods in a liquid state must be designed to ensure that neither leakage nor permanent distortion occurs as a result of expansion of the liquid caused by changes in temperature; also be capable of withstanding a pressure differential created during transport; conforms to a design type which has passed the drop test before leaving factories;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) Packages and containers containing volatile substances must be designed to ensure that they are kept from evaporating under normal conditions of transport at the manufacturer's request;

h) Packages and containers of dangerous goods in solid state, granules or powders, shall be designed to ensure that they are not scattered during loading and unloading or under normal conditions of transport.

Article 7. Hazard labels, placards and signs

1. Dangerous goods shall be labelled in accordance with regulations of the Law on Chemicals and laws on goods labels.

2. Hazard placards and signs shall be affixed at a location easily noticed on outer packages and containers. Size, designs and colours of hazard placards are provided for in Appendix III enclosed herewith.

3. Rectangular hazard signs, their size and colours are provided for using the form specified in Appendix III enclosed herewith.  Hazard signs shall be affixed under hazard placards.

Article 8. Dangerous goods safety training

1. Organization of dangerous goods safety training

a) Consignors or carriers shall organize dangerous goods training or appoint subjects prescribed in clause 2 of this Article to join dangerous goods safety training courses every 02 years;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Persons who have completed dangerous goods safety training courses must be retrained in the following cases: When there is a change in the category of dangerous goods during transport; when the trained person changes their working position; after 02 inspections of unsatisfactory trained persons.

2. Drivers or escorts involved in the transport of dangerous goods must be trained.

3. Dangerous goods safety training contents

a) Training manuals shall be compiled by consignors or carriers in accordance with classes and divisions specified in Article 4 of this Decree;

b) Training manual’s contents include: name, dangerous nature, type, level of danger, classification and labelling of dangerous goods; safety risks during storage, loading, unloading, and transportation of dangerous goods; storage, loading, unloading, and transportation procedures appropriate to the working location; dangerous goods safety regulations; incident response procedures: use rescue equipment to handle fires, explosions, leaks, dispersal of dangerous substances, provide first aid to victims in incidents, use, preserve, and check safety equipment, vehicles, personal protective equipment to respond to incidents, procedures, communication diagrams for incident notification, cooperate with competent authorities to mobilize resources to respond, troubleshoot incidents, prevent and limit sources of pollution spreading to the environment, collect spilled dangerous substances, and repair the environment after incidents.

4. A dangerous goods safety training instructor must have either a bachelor’s degree or a higher degree and have at least 5 years of working experience in chemical management, chemical safety, research, training, production, transportation of chemicals, or dangerous goods.

5. The minimum duration of dangerous goods safety training shall be 16 hours for each class and division of dangerous goods, including inspection period.

6. Evaluating results and maintaining records of dangerous goods safety training

a) Provider of dangerous goods safety training shall organize inspections for evaluating results of the dangerous goods safety training;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Within 07 working days from the day on which the dangerous goods safety training and testing course is completed, the training and testing provider shall issue a decision to recognize the testing result and grant a certificate of completion of dangerous goods safety training program. The certificate of completion of dangerous goods safety training program shall be issued using the form in Appendix VI enclosed herewith.

7. A dangerous goods safety training record includes: Training manual's content; training duration; list of trainees with information: full name, date of birth, title, working position, signature confirming participation in training; information about the instructor includes: full name, date of birth, educational qualifications, professional qualifications, work experience, accompanied by documentation; testing content and result of the dangerous goods safety training; decision to recognize the testing result of dangerous goods safety training of the provider.

8. The provider shall keep all of the record prescribed in clause 7 of this Article for 03 years and submit them to regulatory authorities upon request.

9. The provider of dangerous goods safety training may be the consignor or carrier.

Chapter III

TRANSPORT OF DANGEROUS GOODS BY LAND MOTOR VEHICLES

Article 9. Requirements for vehicles carrying dangerous goods

1. Vehicles must be roadworthy according to regulations of law. Specialized equipment of such vehicles must satisfy national technical standards or national technical regulations or regulations of relevant ministries.

2. Vehicles carrying dangerous goods must comply with the provisions of clause 3 Article 51 of the Law on Road Traffic Order and Safety. If a vehicle carries multiple classes of dangerous goods, it must be affixed with hazard placards for all those classes of goods. Each vehicle must have hazard placards affixed on both of its sides as well as on the front and rear in a manner that is easy to observe and recognize.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 10. Loading and unloading and storage of dangerous goods in warehouses or yards

1. Organizations and individuals involved in loading, unloading and storage of dangerous goods in warehouses or yards must adhere to the guidelines on preservation, loading, unloading and transport of each type of dangerous goods or the instructions provided by the consignor.

2. Loading and unloading of dangerous goods must be directly instructed and supervised by the consignor or escort. Classes of dangerous goods that might react to each other and increase the level of hazard shall not be transported on the same vehicle. Classes and divisions of dangerous goods that require separate loading, unloading and storage must be loaded and unloaded at separate warehouses or yards.

3. When transporting dangerous goods that do not require escorts, the carrier shall load and unload the goods following the consignor's instructions.

4. After all dangerous goods have been moved out, warehouses and yards must be cleaned to avoid affecting other classes of goods.

Article 11. Transport of flammable and explosive substances through tunnels and on ferries

1. Explosives, gases, gasoline, oils and other flammable and explosive substances, other solid desensitized explosives shall not be transported through tunnels longer than 100.

2. A vehicle (which has been granted a dangerous goods transport license) transporting explosives, gases, gasoline, oils and other flammable and explosive substances on a ferry shall not be transported together with traffic participants or passengers (except for drivers transporting dangerous goods, escorts, and crew members on the ferry).

Article 12. Transport of dangerous goods in special cases

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Urgent transport of goods for prevention and control of infectious diseases, acts of god or conflicts.

2. Transit of goods from countries and international organizations that are not signatories to Vietnam-related international conventions.

Chapter IV

DANGEROUS GOODS TRANSPORT LICENSE

Article 13. Contents, template and validity period of dangerous goods transport license

1. A dangerous goods transport license (hereinafter referred to as “license”) shall consist of the following information

a) Name, address and phone number of the license holder; full name and title of the legal representative;

b) Class and division of dangerous goods;

c) Transport route and schedule (if the license is issued separately to each trip);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the license is issued separately to each trip, the carrier must also provide information on the vehicle and driver thereof, escort(s) (if the transport of dangerous goods requires escort(s)).

2. Licenses shall be issued using the template in Appendix VII or Appendix VIII enclosed herewith.

3. Licenses are valid nationwide. The validity period of a license is on request made by the carrier but not exceed 24 months and the service life of the vehicle.

Article 14. Authority to issue dangerous goods transport licenses and cases of exemption from issuance thereof

1. Ministry of Public Security shall organize issuance of licenses to transport dangerous goods of class 1, class 2, class 3, class 4 and class 9 classified according to Clause 1 Article 4 of this Decree (excluding crop protection chemicals and regulations in clause 2 of this Article).

2. Ministry of National Defense shall organize grant of licenses to:

a) Organizations and enterprises under its management;

b) Carriers hired by organizations and enterprises under its management to transport dangerous goods.

3. Ministry of Industry and Trade shall organize issuance of licenses to transport dangerous goods of class 5 and class 8 classified according to Clause 1 Article 4 of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Agencies issuing licenses (hereinafter referred to as “licensing authorities”) shall consider deciding transport routes and schedules for classes and divisions of dangerous goods specified in clause 1 Article 4 of this Decree and plans for organizing transport of dangerous goods or applicants for licenses.

6. The license to transport dangerous goods of class 7 shall be issued according to regulations in Decrees on radiation work and auxiliary atomic energy application services.

7. Licensing authorities shall refuse to issue licenses to transport flammable and explosive substances through tunnels or on ferries according to regulations in Article 11 of this Decree.

8. Organizations and individuals transporting dangerous goods must satisfy requirements for fire safety in accordance with law on fire safety during transportation; licenses shall be exempted in accordance with the provisions of this Decree in the following cases:

a) Transport of less than 1.080 kilogram of liquefied natural gas (LNG) and compressed natural gas (CNG) in total;

b) Transport of less than 2.250 kilogram of liquefied petroleum gas (LPG) in total;

c) Transport of less than 1.500 liter of liquid fuels in total;

d) Transport of less than 1.000 kilogram of crop protection chemicals in total;

dd) Transport of the other dangerous toxic chemicals of classes or divisions of dangerous goods under class 6.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. An application for issuance or reissuance of a license includes:

a) An application form for the license made using the form in Appendix IV enclosed herewith;

b) A certified true copy or certified true electronic copy or original of the list of vehicles involved in transport with unexpired certificates of roadworthiness;

c) A certified true copy or certified true electronic copy or original of the list of drivers of the vehicle carrying dangerous goods (including: full name; personal identification number (PIN); license number, license class) and the list of escorts in cases where an escort is required (including: Full name, PIN);

d) A certified true copy or certified true electronic copy or original of the dangerous goods transport plan prepared by the transport unit using the form in Appendix V of this Decree (which includes at least the following contents:  Vehicle license plate; full name of vehicle driver; class of goods; mass; transport route, transport schedule; measures to respond to chemical incidents in the transportation of dangerous goods);

dd) A certified true copy or certified true electronic copy of the certificate of completion of dangerous goods safety training program of driver or escort.

2. An application for issuance of a license applicable to dangerous goods of class 1, class 2, class 3, class 4 and class 9 includes:

a) An application form for the license made using the form in Appendix IV enclosed herewith;

b) A certified true copy or certified true electronic copy or original of the list of vehicles involved in transport with unexpired certificates of roadworthiness;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) A certified true copy or certified true electronic copy or original of the dangerous goods transport plan prepared by the transport unit using the form in Appendix V of this Decree (which includes at least the following contents:  Vehicle license plate; full name of vehicle driver; class of goods; mass; transport route, transport schedule; emergency response measures in the event of fire or explosion);

dd) A certified true copy or certified true electronic copy of the certificate of completion of dangerous goods safety training program of driver or escort.

3. An application for issuance of a license applicable to crop protection chemicals includes:

a) An application form for the license made using the form in Appendix IV enclosed herewith;

b) A certified true copy or certified true electronic copy or original of the list of vehicles involved in transport with unexpired certificates of roadworthiness;

c) A certified true copy or certified true electronic copy or original of the list of drivers of the vehicle carrying dangerous goods (including: full name; PIN; license number, license class) and the list of escorts in cases where an escort is required (including: Full name, PIN);

d) A certified true copy or certified true electronic copy or original of the Supply contract or Financial statement for the import and export of pesticides;

dd) A certified true copy or certified true electronic copy or original of the dangerous goods transport plan prepared by the transport unit using the form in Appendix V of this Decree (which includes at least the following contents:  Vehicle license plate; full name of vehicle driver; class of goods; mass; transport route, transport schedule);

e) A certified true copy or certified true electronic copy of the certificate of completion of dangerous goods safety training program of driver or escort.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) An application form for modifying the license made using the form in Appendix IVa enclosed herewith;

b) Documentation used to prove that the change relates to the license;

c) The issued license in need of modification.

5. An application for renewal of a lost or damaged license includes an application form for renewal of the license using the form in Appendix IVb enclosed herewith. The validity period of the renewed license is based on the validity period of the lost or damaged license.

Article 16. Procedures for issuance or renewal of dangerous goods transport licenses

1. Procedures for issuance of a license

a) The carrier shall submit an application for issuance of the license according to regulations in Clause 1, Clause 2 or Clause 3 of Article 15 of this Decree to a licensing authority.

If the application is submitted in person: the competent administrative authority shall verify the application components; instruct the applicant to complete the application if it is inadequate or incorrect.

In case the application is submitted via a postal service or the online public service system, within 01 working day after receiving the application, the competent administrative authority shall consider the validity of the application; if the application is invalid, the competent administrative authority shall notify in writing or via the online public service system to the applicant for supplementation and provide instructions on completion of the application.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Within 05 working days from the date of receipt of the adequate application, the licensing authority shall appraise the application and issue a license using the form in Appendix VII or Appendix VIII enclosed herewith; if the licensing authority refuses to issue a license, the authority must inform the applicant in writing or via the online public service system of the refusal and of the reasons for the refusal.

2. Procedures for modifying a license if there is a change relating to the license's contents

a) The carrier shall submit an application for modifying the license according to regulations in Clause 4 Article 15 of this Decree to a licensing authority.

If the application is submitted in person: the competent administrative authority shall verify the application components; instruct the applicant to complete the application if it is inadequate or incorrect.

In case the application is submitted via a postal service or the online public service system, within 01 working day after receiving the application, the competent administrative authority shall consider the validity of the application; if the application is invalid, the competent administrative authority shall notify in writing or via the online public service system to the applicant for supplementation and provide instructions on completion of the application.

b) Within 03 working days from the date of receipt of the adequate application, the licensing authority shall appraise the application and issue a modified license at the request of the carrier using the form in Appendix VII or Appendix VIII enclosed herewith; if the licensing authority refuses to issue a modified license, the authority must inform the applicant in writing or via the online public service system of the refusal and of the reasons for the refusal.

3. Procedures for renewal of a lost or damaged license

a) The carrier shall submit an application for issuance of the license according to regulations in Clause 5 Article 15 of this Decree to a licensing authority.

If the application is submitted in person: the competent administrative authority shall verify the application components; instruct the applicant to complete the application if it is inadequate or incorrect.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Within 02 working days from the date of receipt of the adequate application, the licensing authority shall appraise the application and renew the license; if the licensing authority refuses to renew the license, the authority must inform the applicant in writing or via the online public service system of the refusal and of the reasons for the refusal.

4. The licensing authority shall comply with the provisions of clause 5 Article 51 of the Law on Road traffic safety and order, and notify the license's content on the web portal or website of the authority.

Article 17. Revocation of dangerous goods transport licenses

1. A carrier shall have his/her license revoked in one of the following cases:

a) The carrier provides a copy inconsistent with its original or erroneous information in the application for issuance of the license;

b) The carrier transports dangerous goods in contravention of the application for issuance of the license or the license issued;

c) The carrier terminates his/her operation according to regulations of law;

d) The carrier employs persons participating in the transport of dangerous goods who do not receive dangerous goods training as prescribed.

2. A licensing authority has the power to revoke a license that it issued following the procedure bellows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Upon promulgation of the license revocation decision, the carrier shall, within 10 days after signing, return his/her license to the licensing authority and stop transporting dangerous goods according to the license revocation decision immediately after its entry into force.

If the carrier commits the violations specified in point a, point b and point d clause 1 of this Article, which leads to revocation of the license and returns the license within the prescribed time limit, the licensing authority shall not renew the license for 30 days from the entry into force of the license revocation decision.

If the carrier commits the violations specified in point a, point b and point d clause 1 of this Article, which leads to revocation of the license or returns the license beyond the prescribed time limit, the licensing authority shall not renew the license for 60 days from the entry into force of the license revocation decision.

After these 30 days or 60 days, if the carrier wishes to continue transporting dangerous goods, he/she shall reapply for the license according to the regulations in Article 15 of this Decree;

c) Announce the revocation of the issued license via mass media, on web portal or website of the licensing authority.

Chapter V

IMPLEMENTATION

Article 18. Ministry of Transport

1. Take charge of collecting comments from relevant ministries and central authorities in amending the list of dangerous goods proposed to the Government for promulgation.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Cooperate with relevant ministries in management, inspection and handling of violations concerning transport of dangerous goods.

Article 19. Ministry of Public Security

1. Organize transport of classes of dangerous goods serving the security or national defense purposes under the Ministry's management according to the provisions of this Decree.

2. Manage the list of dangerous goods of class 1 and class 4 within the Ministry management; manage transport of dangerous goods and issue licenses according to Clause 1 Article 14 of this Decree.

3. Cooperate with the Ministry of Transport, the Ministry of National Defense, the Ministry of Industry and Trade and Ministry of Natural Resources and Environment in consulting the Government about amendments to the list of dangerous goods of class 1, class 3, class 4 and class 9 according to Clause 1 Article 4 of this Decree.

4. Take charge and cooperate with relevant ministries and central authorities in management, inspection and handling of violations concerning transport of dangerous goods within the Ministry's jurisdiction. Manage, inspect and handle violations against regulations on dangerous goods safety training within the Ministry's jurisdiction.

Article 20. Ministry of National Defense

1. Organize transport of classes of dangerous goods serving the security or national defense purposes under the Ministry's management according to the provisions of this Decree.

2. Manage transport of dangerous goods and issue licenses within the Ministry's jurisdiction according to Clause 2 Article 14 of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 21. Ministry of Science and Technology

1. Take charge and cooperate with the Ministry of Transport and the Ministry of Industry and Trade in consulting the Government about amendments to the list of dangerous goods of class 7 in accordance with Clause 1 Article 4 of this Decree proposed to competent authorities for approval to be disclosed.

2. Cooperate with relevant ministries and central authorities in management, inspection and handling of violations concerning transport of dangerous goods within the Ministry's jurisdiction.

Article 22. Ministry of Health

1. Manage list of dangerous goods of classes of hazardous chemicals used in the health section and insecticidal and antibacterial chemicals used in the household and health sector under the Ministry’s management according to Clause 1 Article 4 of this Decree.

2. Take charge and cooperate with the Ministry of Transport in consulting the Government about amendments to the list of dangerous goods relating to hazardous chemicals, infectious substances used in the health sector and insecticidal and antibacterial chemicals used in the household and health sector.

3. Stipulate classes of dangerous goods relating to hazardous chemicals, infectious substances used in the health sector and insecticidal and antibacterial chemicals used in the household and health sector which require escorts upon transport.

4. Cooperate with relevant ministries and central authorities in management, inspection and handling of violations concerning transport of dangerous goods within the Ministry's jurisdiction.

Article 23. Ministry of Industry and Trade

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Manage transport of dangerous goods and issue licenses within the Ministry's jurisdiction according to Clause 3 Article 14 of this Decree.

3. Take charge and cooperate with the Ministry of Transport, the Ministry of Public Security, the Ministry of Science and Technology and relevant ministries and central authorities in consulting the Government on amendments to the list of dangerous goods of class 2, class 3, class 5, class 8 and class 9, gasoline, oil, gas and other remaining dangerous chemicals and hazardous toxic chemicals according to Clause 1 Article 4 of this Decree.

4. Stipulate the dangerous goods of class 5 and class 8 that require escorts upon transport.

5. Take charge and cooperate with relevant ministries and central authorities in management, inspection and handling of violations concerning transport of dangerous goods within the Ministry's jurisdiction. Manage, inspect and handle violations against regulations on dangerous goods training within the Ministry's jurisdiction.

Article 24. Ministry of Agriculture and Rural Development shall:

1. Manage list of dangerous goods being crop protection chemicals.

2. Take charge and cooperate with the Ministry of Transport in consulting the Government on amendments to list of dangerous goods relating to crop protection chemicals.

3. Cooperate with relevant ministries and central authorities in management, inspection and handling of violations concerning transport of dangerous goods within the Ministry's jurisdiction.

Article 25. Ministry of Natural Resources and Environment shall:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 26. Ministry of Finance

Carry out immigration inspection and control; inspect and supervise dangerous goods, vehicles carrying dangerous goods in customs controlled areas according to regulations of law.

Article 27. The People’s Committees of provinces and central-affiliated cities

1. Manage transport of dangerous goods and issue licenses to transport crop protection chemicals according to Clause 4 Article 14 of this Decree.

2. Cooperate with relevant ministries and central authorities in management, inspection and handling of violations concerning transport of dangerous goods within their jurisdiction. Inspect and handle violations against regulations on training in transport of dangerous goods being crop protection chemicals.

3. Direct the People’s Committees of second-level administrative divisions and third-level administrative divisions, in cases of occurrence of incidents during transport of dangerous goods in areas managed by the Committees, to:

a) assist drivers and escorts (if any) in rescuing people, goods, and vehicles;

b) remove victims from incident areas and give first aid to victims;

c) protect goods and vehicles for continued transport, storage, or transshipment according to instructions from competent authorities;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 28. Consignors

1. Pack each class of dangerous goods in accordance with requirements for their sizes, weights and materials of packages and containers stated in applicable technical standards.

2. Affix hazard placards, hazard signs and goods labels to packages and containers according to regulations of Article 7 herein.

3. Prepare 04 copies of a dossier on the dangerous goods transport, 03 of which shall be sent to the carrier, the unloader and the driver and remaining one shall be retained by the consignor. The dossier consists of: a consignment note that specifies name, code, class and division, total weight, type of packages, number of packages, manufacture date and location of the dangerous goods; and full names and addresses of the consignor and consignee.

4. Provide the carrier with transport requirements and emergency response guidelines, even when there are escorts, in writing.

5. Organize dangerous goods training or hire units in charge of dangerous goods safety training provision for escorts according to regulations in Article 8 of this Decree. Assign escorts if required.

6. Fully equip drivers and escorts with protective gear according to regulations.

Article 29. Carriers

1. Use vehicles suitable to the class of dangerous goods to be transported.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Comply with all requirements from consignors and regulations stated in licenses.

4. Affix hazard placard applicable to each class or division of dangerous goods being transported according to regulations.

5. Clean and remove all hazard placards from vehicle carrying dangerous goods when unloading is completed and the vehicle no longer carry the same class of goods.

6. Adhere to regulations written in the granted license and only transport the classes or divisions or names of dangerous goods for which the license is valid and the license, hazard placards and signs are required.

7. Only transport dangerous goods when all requirements concerning procedures, valid applications and packaging have been satisfied.

8. Follow instructions of supervisory authorities or construction units when transporting flammable substances, substances liable to spontaneous combustion or desensitized liquid or solid explosives through extremely important bridges or tunnels with a length of less than 100 or other works under construction with high temperature, welding sparks or electric sparks during the transport route.

9. Organize dangerous goods safety training for drivers according to regulations in Article 8 of this Decree.

Article 30. Drivers and escorts

1. Adhere to provisions of law on dangerous goods transport and only transport dangerous goods if: the licenses to transport dangerous goods of classes or divisions or names for which the licenses are required are valid; and all necessary hazard placards and signs have been affixed on the vehicles, packages and containers.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Drivers must bring dangerous goods transport dossiers provided by consignors, valid licenses for the classes, divisions or names of dangerous goods for which licenses are required, certificates of completion of dangerous goods safety training program appropriate to the classes or divisions of dangerous goods being transported (if any), and other documents required by law; and preserve dangerous goods during transport if there is no escort.

4. Take measures to eliminate or mitigate dangers posed by dangerous goods; record and report to the local People's Committee of the nearest third-level administrative division and relevant agencies for timely handling of dangerous goods incidents, which may affect human lives, vehicles, the environment and other goods, or traffic accidents when transporting dangerous goods during transport. Notify the carriers and the consignors for cooperation in handling of incidents that are beyond the capacity of the drivers or escorts.

5. Follow instructions of supervisory authorities or construction units when transporting flammable substances, substances liable to spontaneous combustion or desensitized liquid or solid explosives through extremely important bridges or tunnels with a length of less than 100 or other works under construction with high temperature, welding sparks or electric sparks during the transport route.

6. Escorts must bring certificates of completion of dangerous goods safety training program appropriate to the classes or divisions of dangerous goods being transported (if any).

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 31. Amendments to and annulment of certain Articles of Decree No. 34/2024/ND-CP dated March 31, 2024 of the Government on list of dangerous goods, transport of dangerous goods by land motor vehicles and inland watercraft

1. Amendments to the Decree’s title:

"DECREE

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Amendments to the part of basis for promulgation:

“The Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; Law on amendments to the Law on Governmental Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Atomic Energy of Vietnam dated June 3, 2008;

Pursuant to the Law on Chemicals dated November 21, 2007; the Law on Amendments and Supplements to several Articles of 11 Laws related to planning dated June 15, 2018;

Pursuant to the Law on Environmental Protection dated November 17, 2020;

Pursuant to Law on  Inland Waterway Transport dated June 15, 2004 and Law on Amendment to some Articles of the Law on Inland Waterway Transport dated June 17, 2014;

At the request of the Minister of Transport;

The Government promulgates a Decree on list of dangerous goods, transport of dangerous goods by inland watercraft.”.

3. Amendments to Clauses 1, 2 and 5 Article 1:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“1. This Decree provides for list of dangerous goods, transport of dangerous goods and issuance of licenses to transport dangerous goods on inland waterways.”;

b) Amendments to clause 2:

“2. Radioactive substances shall be transported in accordance with laws on atomic energy.”;

c) Amendments to clause 5:

“5.Hazardous waste shall be transported according to laws on environmental protection.”.

4. Amendments to Clause 1 Article 2:

“1. This Decree is applied to Vietnamese and foreign organizations and individuals involved in transport of dangerous goods on inland waterways within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

5. Amendments to Clauses 2, 3, 4, 5 and 7 Article 3:

a) Amendments to clause 2:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Amendments to clause 3:

“3. “carrier" means an organization or individual that uses an inland watercraft to transport dangerous goods.”;

d) Amendments to clause 4:

“4. “consignor” refers to an organization or individual that has concluded a contract on transport of dangerous goods on inland waterways with the carrier.”;

d) Amendments to clause 5:

“5. “loader" means an organization or individual involved in loading and unloading of dangerous goods into or from a inland watercraft or at a warehouse or yard storing dangerous goods.”;

dd) Amendments to clause 7:

“7. “operator" means a crew member or an operator of an inland watercraft.”.

6. Annulment of Section I Chapter III.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Amendments to clause 2:

“2. Ministry of National Defense shall organize issuance of licenses to:

a) Organizations and enterprises under its management;

b) Carriers hired by organizations and enterprises under its management to transport dangerous goods.”.

b) Amendments to clause 3:

“3. Ministry of Industry and Trade shall organize issuance of licenses to transport dangerous goods of class 5 and class 8 classified according to Clause 1 Article 4 of this Decree.”.

8. Amendments to point dd Clause 1, point d clause 2 and point e clause 3 Article 18:

a) Amendments to point dd clause 1:

“dd) A certified true copy or certified true electronic copy of the professional qualification (for crew members transporting dangerous goods on inland waterways).”;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“d) A certified true copy or certified true electronic copy of the professional qualification (for crew members transporting dangerous goods on inland waterways).”;

c) Amendments to point e clause 3:

“e) A certified true copy or certified true electronic copy of the professional qualification (for crew members transporting dangerous goods on inland waterways).”.

9. Amendments to Clause 2 Article 21:

“2. Promulgate national technical regulations on technical safety and environmental protection applicable to inland watercrafts transporting dangerous goods and specialized equipment permanently attached to these vehicles/watercrafts.”.

10. Amendments to Clauses 1, 2 and 3 Article 25:

a) Amendments to clause 1:

“1. Manage list of dangerous goods of classes of hazardous chemicals used in the health section and insecticidal and antibacterial chemicals used in the household and health sector under the Ministry’s management according to Clause 1 Article 4 of this Decree.”;

b) Amendments to clause 2:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Amendments to clause 3:

“3. Stipulate classes of dangerous goods relating to hazardous chemicals, infectious substances used in the health sector and insecticidal and antibacterial chemicals used in the household and health sector which require escorts upon transport.”.

11. Amendments to Clause 2 Article 23:

“2. Carry out immigration inspection and control and cooperate in inspecting and supervising dangerous goods, vehicles carrying dangerous goods on inland waterways in border areas and port border checkpoints as prescribed by law.”.

12. Amendments to Article 24:

“Article 24. Ministry of Science and Technology

Cooperate with relevant ministries and central authorities in management, inspection and handling of violations concerning transport of dangerous goods within the Ministry's jurisdiction.”.

13. Amendments and supplements to Article 26:

“Article 26. Ministry of Industry and Trade

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Manage transport of dangerous goods and issue licenses within the Ministry's jurisdiction according to Clause 3 Article 17 of this Decree.

3. Take charge and cooperate with the Ministry of Transport, the Ministry of Public Security, the Ministry of Science and Technology and relevant ministries and central authorities in consulting the Government on amendments to the list of dangerous goods of class 2, class 3, class 5, class 8 and class 9, gasoline, oil, gas and other remaining dangerous chemicals and hazardous toxic chemicals according to Clause 1 Article 4 of this Decree.

4. Stipulate the dangerous goods of class 5 and class 8 that require escorts upon transport.

5. Take charge and cooperate with relevant ministries and central authorities in management, inspection and handling of violations concerning transport of dangerous goods within the Ministry's jurisdiction. Manage, inspect and handle violations against regulations on dangerous goods training within the Ministry's jurisdiction.”.

14. Amendments to a number of contents of Appendix IV:

a) Annulment of contents of Section 3;

b) Amendments to the notes:

“Notes:

- The mode of transport (grant/modification of license to transport by inland watercraft) must be clearly specified.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



15. Amendments to section 5 of Appendix V:

“5. Route of inland waterway transport: ………………….”.

Article 32. Entry into force

1. This Decree comes into force from January 01, 2025.

2. Organizations and individuals granted licenses prior to the effective date of this Decree may continue using such licenses until they expire or are renewed.

Article 33. Implementation responsibilities

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant entities shall implement this Decree.

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 161/2024/NĐ-CP ngày 18/12/2024 quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và trình tự, thủ tục cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn cho người lái xe hoặc người áp tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.197

DMCA.com Protection Status
IP: 3.139.99.32
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!