CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao
thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Đe thực hiện Hiệp định khung ASEAN về
tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh ký ngày 16 tháng 12 năm 1998 và các Nghị định
thư của Hiệp định;
Để thực hiện Hiệp định khung ASEAN về
tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải liên quốc gia ký ngày 10 tháng 12 năm 2009;
Để thực hiện Hiệp định khung ASEAN về
tạo thuận lợi vận tải hành khách qua biên giới bằng phương tiện giao thông đường
bộ ký ngày 13 tháng 10 năm 2017;
Để thực hiện Hiệp định về tạo thuận lợi
cho vận chuyển hàng hóa và người qua lại biên giới các nước Tiểu vùng Mê Công mở
rộng ký ngày 26 tháng 11 năm 1999, được sửa đổi ngày 30 tháng 4 năm 2004 và các
Phụ lục, Nghị định thư thực hiện Hiệp định;
Để thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ
giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa ký ngày 22 tháng 11 năm 1994 và Nghị định thư sửa đổi,
Nghị định thư thực hiện Hiệp định;
Để thực hiện Hiệp định tạo điều kiện
thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào ký ngày 23 tháng 4 năm 2009 và Nghị định thư thực hiện Hiệp định;
Để thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ
giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia
Campuchia ký ngày 01 tháng 6 năm 1999 và Nghị định thư sửa đổi, Nghị định thư
thực hiện Hiệp định;
Để thực hiện Bản ghi nhớ giữa Chính phủ
các nước Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về vận tải đường bộ ký ngày 17 tháng 01 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về hoạt động vận tải đường bộ.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về kinh doanh, điều
kiện kinh doanh và việc cấp, thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô,
bằng xe bốn bánh có gắn động cơ; cấp, thu hồi phù hiệu; hoạt động vận tải nội bộ
bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ; trình tự, thủ tục cấp, cấp lại,
thu hồi giấy phép vận tải đường bộ quốc tế, giấy phép liên vận cho đơn vị kinh
doanh vận tải và phương tiện; gia hạn thời gian lưu hành cho phương tiện của nước
ngoài tại Việt Nam tham gia vận chuyển người, hàng hóa giữa Việt Nam với các nước
theo các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân kinh doanh hoặc liên quan đến hoạt động vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn
bánh có gắn động cơ; hoạt động vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam với các
nước theo quy định của các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
2. Nghị định này không áp dụng đối với
các đối tượng được miễn giấy phép theo quy định của các điều ước quốc tế về vận
tải đường bộ qua biên giới mà Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bến xe bao gồm bến xe khách và bến
xe hàng. Bến xe khách thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô khách đón, trả hành
khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách; bến xe hàng thực hiện chức năng
phục vụ xe ô tô vận tải hàng hóa xếp, dỡ hàng hóa và các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt
động vận tải hàng hóa.
2. Vận tải trung chuyển hành khách là
hoạt động vận tải không thu tiền của hành khách do đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định hoặc bến xe khách sử dụng xe ô tô chở người để
đón, trả khách đi các tuyến vận tải khách cố định đến bến xe khách hoặc điểm dừng
đón, trả khách của tuyến cố định trên địa bàn địa phương hai đầu tuyến.
3. Trọng tải thiết kế của xe ô tô là số
người và khối lượng hàng hóa tối đa mà xe ô tô đó được chở theo quy định của
nhà sản xuất.
4. Giờ xuất bến của từng chuyến xe là
mốc thời gian để xác định thời điểm xe phải rời khỏi bến xe khách.
5. Hành trình chạy xe là đường đi của
phương tiện trên một tuyến đường cụ thể, được xác định bởi điểm đầu, điểm cuối
và các điểm dừng, đỗ trên tuyến.
6. Lịch trình chạy xe là thời gian xe
chạy kể từ khi xe xuất phát đến khi kết thúc hành trình, trong đó có xác định mốc
thời gian tương ứng với một số vị trí nhất định trên hành trình chạy xe.
7. Biểu đồ chạy xe là tổng hợp hành
trình, lịch trình chạy xe của các chuyến xe theo chu kỳ trong một khoảng thời
gian nhất định.
8. Bộ phận quản lý an toàn của đơn vị
kinh doanh vận tải là bộ phận do đơn vị kinh doanh vận tải thành lập để thực hiện
nhiệm vụ theo dõi, giám sát và quản lý hoạt động của lái xe, phương tiện nhằm bảo
đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải.
9. Phương tiện thương mại là phương tiện
dùng để vận chuyển hàng hóa, hành khách vì mục đích thương mại.
10. Phương tiện phi thương mại là
phương tiện của các tổ chức, cá nhân dùng cho mục đích phi thương mại. Phương
tiện phi thương mại không áp dụng đối với xe ô tô của các đơn vị kinh doanh vận
tải chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe).
11. Cơ sở dữ liệu cấp phép hoạt động vận
tải là tập hợp các thông tin điện tử về giấy phép kinh doanh vận tải, thông tin
phù hiệu, thông tin đơn vị kinh doanh vận tải, thông tin phương tiện vận tải,
giấy phép vận tải đường bộ quốc tế và giấy phép liên vận; thông tin tuyến vận tải;
thông tin bến xe.
12. Người trực tiếp điều hành hoạt động
vận tải là người của đơn vị kinh doanh vận tải được giao bằng văn bản làm nhiệm
vụ điều hành vận tải và tham gia thực hiện nhiệm vụ của Bộ phận quản lý an toàn
của đơn vị kinh doanh vận tải.
13. Tuyến cố định là tuyến vận tải
hành khách được cơ quan có thẩm quyền công bố, được xác định bởi hành trình, lịch
trình, bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến (điểm đầu, điểm cuối đối với
tuyến xe buýt). Trường hợp tuyến có nhiều hành trình khác nhau thì bổ sung thêm
ký tự trong bảng chữ cái tiếng Việt vào cuối của dãy số của mã số tuyến.
14. Xe ô tô thoáng nóc (xe không có
nóc) là xe ô tô khách thành phố không có nóc che toàn bộ sàn hoặc một phần sàn
xe. Trường hợp xe hai tầng, chỉ có tầng thứ hai được phép không có nóc. Nếu sàn xe nào
không có nóc, dù là toàn bộ hay một phần, không được phép bố trí chỗ đứng cho
khách ở sàn xe đó.
15. Đơn vị kinh doanh vận tải bao gồm:
doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được cấp Giấy
phép kinh doanh vận tải; tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác và được cấp
Giấy phép kinh doanh vận tải; hộ kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh và được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải. Đối với vận tải đường bộ
quốc tế, đơn vị kinh doanh vận tải bao gồm: doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải; tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã có Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký tổ hợp tác và được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG NƯỚC
Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ
KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ, BẰNG XE BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ
Điều 4. Kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
1. Đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy
phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định thì được đăng ký khai thác tuyến theo quy định tại
Điều 22 của Nghị định này.
2. Tuyến cố định phải xuất phát và kết
thúc tại bến xe khách đã được công bố đưa vào khai thác.
3. Sở Giao thông vận tải thực hiện nội
dung quản lý tuyến
a) Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung, công
bố danh mục mạng lưới tuyến cố định nội tỉnh; thống nhất với Sở Giao thông vận
tải đầu tuyến bên kia để thực hiện xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và công bố
danh mục mạng lưới tuyến cố định liên tỉnh theo nguyên tắc ổn định các tuyến đã
công bố; đối với các tỉnh, thành phố có bến xe bảo đảm tổ chức vận tải theo hướng
tuyến cần tuân thủ nguyên tắc tuyến vận tải đi theo hướng nào thì điểm đầu, điểm
cuối là bến xe hướng đó;
b) Thông báo biểu đồ chạy xe theo tuyến
và cập nhật vào danh mục mạng lưới tuyến các nội dung gồm: tổng số chuyến xe tối
đa được khai thác trên tuyến, giãn cách thời gian tối thiểu giữa các chuyến xe
liền kề, giờ xuất bến của các chuyến xe đã có đơn vị tham gia khai thác; thông
báo danh sách đơn vị đang khai thác tuyến trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến
của Bộ Giao thông vận tải; xây dựng và thông báo điểm dừng đón, trả khách trên
các tuyến;
c) Theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động
vận tải của các đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe trên tuyến.
4. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách
theo tuyến cố định
a) Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết
tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;
b) Phải có phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”
theo Mẫu số 01 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định
này và được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem
kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe;
c) Phải được niêm yết đầy đủ các thông
tin trên xe.
5. Xe ô tô sử dụng để vận tải trung
chuyển hành khách
a) Sử dụng xe ô tô chở người đến 29 chỗ
(không kể chỗ của người lái xe);
b) Phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”
theo Mẫu số 02 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định
này và được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem
kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ
các thông tin trên xe;
c) Chỉ được hoạt động vận tải trung
chuyển hành khách trong phạm vi địa bàn địa phương (cấp tỉnh) nơi cấp phù hiệu
“XE TRUNG CHUYỂN”.
6. Quy định đối với hoạt động tăng cường
phương tiện để giải toả hành khách trên tuyến cố định
a) Tăng cường phương tiện vào các dịp
Lễ, Tết và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng:
đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đang khai thác theo tuyến cố định căn cứ
vào nhu cầu đi lại, thống nhất với bến xe khách xây dựng phương án tăng cường
phương tiện trên tuyến; gửi phương án tăng cường đến Sở Giao thông vận tải hai
đầu tuyến phối hợp, quản lý;
b) Tăng cường phương tiện vào các ngày
cuối tuần (thứ Sáu, thứ Bảy và Chủ nhật) có lượng khách tăng đột biến: đơn vị
kinh doanh vận tải hành khách đang khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu
đi lại, thống nhất với bến xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện
trên tuyến; thông báo đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để thực hiện
trong năm. Căn cứ phương án tăng cường phương tiện đã thông báo đến Sở Giao
thông vận tải hai đầu tuyến và lưu lượng khách thực tế tại bến xe, bến xe khách
xác nhận chuyến xe tăng cường vào Lệnh vận chuyển của đơn vị kinh doanh vận tải
khai thác tuyến khi thực hiện. Xe sử dụng để tăng cường là xe đã được cấp phù hiệu
“XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”, “XE HỢP ĐỒNG” , “XE BUÝT” liên tỉnh còn giá trị sử dụng.
7. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe
khách xác nhận vào Lệnh vận chuyển của đơn vị kinh doanh vận tải khi xe xuất bến.
Nội dung xác nhận gồm: biển kiểm soát xe, số lượng hành khách và giờ xe xuất bến.
8. Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định thực hiện lưu trữ Lệnh vận chuyển của các
chuyến xe đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 03 năm.
Điều 5. Kinh doanh vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy
phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt thì được tham gia kinh doanh vận tải công cộng
bằng xe buýt trên các tuyến xe buýt nội tỉnh, tuyến xe buýt liên tỉnh.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt
a) Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết
tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 6 tuổi;
b) Phải có phù hiệu “XE BUÝT” theo Mẫu số 03 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và
được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định,
mặt trong kính chắn gió phía trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông
tin trên xe;
c) Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho
hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô.
3. Sở Giao thông vận tải thực hiện nội
dung quản lý tuyến đối với tuyến xe buýt nội tỉnh, tuyến xe buýt liên tỉnh
a) Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và
công bố danh mục mạng lưới tuyến, biểu đồ chạy xe trên các tuyến, giá vé;
b) Đề xuất, xây dựng và báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh: về các chính sách hỗ trợ của nhà nước về khuyến khích phát
triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn địa phương; việc tổ
chức đấu thầu, tiêu chí để đặt hàng khai thác đối với tuyến xe buýt trong danh mục
mạng lưới tuyến đã công bố theo quy định của pháp luật về thầu; tổ chức đặt
hàng khai thác đối với tuyến xe buýt liên tỉnh và tuyến xe buýt có sử dụng xe ô
tô thoáng nóc chở khách du lịch không được hỗ trợ kinh phí hoạt động từ ngân
sách nhà nước trong danh mục mạng lưới tuyến đã công bố;
c) Xây dựng, bảo trì và quản lý kết cấu
hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; quyết định tiêu chí kỹ thuật, vị trí điểm đầu,
điểm cuối và điểm dừng của tuyến xe buýt trên địa bàn địa phương;
d) Theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động
vận tải của các đơn vị kinh doanh vận tải trên tuyến; thống kê sản lượng hành
khách.
4. Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt thực hiện lưu trữ Lệnh vận chuyển như sau:
a) Lưu trữ Lệnh vận chuyển của các
chuyến xe đã thực hiện (không được hỗ trợ kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà
nước) trong thời hạn ít nhất là 03 năm;
b) Lưu trữ Lệnh vận chuyển của các
chuyến xe đã thực hiện (được hỗ trợ kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước)
theo thời hạn tài liệu kế toán phải lưu trữ được quy định tại khoản
5 Điều 41 Luật Kế toán năm 2015.
5. Xe buýt được ưu tiên bố trí nơi dừng,
đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm
du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể
thao, trung tâm thương mại, đầu mối giao thông và các địa điểm kết nối với các
phương thức vận tải khác; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô
thị.
Điều 6. Kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe taxi
1. Đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy
phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải
hành khách bằng taxi thì được tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách bằng taxi
a) Xe ô tô phải bảo đảm đúng theo quy
định tại khoản 9 Điều 56 Luật Đường bộ;
b) Phải có phù hiệu “XE TAXI” theo Mẫu số 04 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và
được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định,
mặt trong kính chắn gió phía trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông
tin trên xe theo quy định;
c) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm
từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau
xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm theo Mẫu số 05 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này.
Trường hợp niêm yết bằng thiết bị điện tử phải bảo đảm cụm từ “XE TAXI” luôn được
bật sáng và có kích thước tối thiểu là 06 x 20 cm.
Được quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ
"TAXI" cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm.
Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ "TAXI" cố định trên nóc xe
thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và
kính phía sau xe.
3. Cước chuyến đi thông qua sử dụng đồng
hồ tính tiền
a) Trên xe phải gắn đồng hồ tính tiền
được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì, phải có thiết bị
in hóa đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe; đồng hồ
tính tiền và thiết bị in phải được gắn cố định tại vị trí hành khách dễ quan
sát; lái xe phải lập hóa đơn điện tử gửi cho hành khách khi kết thúc hành
trình;
b) Phiếu thu tiền phải có các thông
tin tối thiểu, gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly
chuyến đi (km) và tổng số tiền hành khách phải trả.
4. Cước chuyến đi thông qua sử dụng phần
mềm tính tiền có kết nối trực tiếp với hành khách thông qua phương tiện điện tử
để đặt xe, hủy chuyến, tính cước chuyến đi (sau đây gọi là phần mềm tính tiền)
a) Trên xe phải có thiết bị kết nối trực
tiếp với hành khách để đặt xe, hủy chuyến;
b) Tiền cước chuyến đi được tính theo
quãng đường xác định trên bản đồ số;
c) Phần mềm tính tiền phải bảo đảm
tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện từ; giao diện dành cho
hành khách phải có tên hoặc biểu trưng (logo) của đơn vị kinh doanh vận tải và
phải cung cấp cho hành khách trước khi thực hiện vận chuyển các nội dung tối
thiểu gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, họ và tên lái xe, biển kiểm soát
xe, hành trình, cự ly chuyến đi (km), tổng số tiền hành khách phải trả và số điện
thoại giải quyết phản ánh của hành khách.
5. Cước chuyến đi theo thỏa thuận với
đơn vị kinh doanh vận tải
Tiền cước chuyến đi theo thoả thuận giữa
hành khách với đơn vị kinh doanh vận tải theo biểu chi phí niêm yết trên xe
taxi hoặc thông qua phần mềm tính tiền của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe taxi.
6. Kết thúc chuyến đi, đơn vị kinh
doanh vận tải sử dụng phần mềm tính tiền phải gửi (qua phần mềm) hóa đơn điện tử
của chuyến đi cho hành khách, đồng thời gửi về cơ quan Thuế các thông tin của
hóa đơn theo quy định.
7. Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi phải
thông báo đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải, cơ
quan quản lý Thuế (nơi đơn vị kinh doanh vận tải kê khai, nộp thuế) về phương
thức tính tiền sử dụng trên xe taxi của đơn vị.
8. Xe taxi được ưu tiên bố trí nơi dừng,
đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm
du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể
thao, trung tâm thương mại; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại
đô thị.
Điều 7. Kinh doanh vận
tải hành khách theo hợp đồng
1. Đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy
phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng thì được tham gia kinh doanh vận tải hành khách theo hợp
đồng.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng
a) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng bảo đảm đúng quy định tại khoản 10 Điều 56
Luật Đường bộ;
b) Phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo
Mẫu số 06 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này
và được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm
định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe; phải niêm yết đầy đủ các thông
tin khác trên xe theo quy định;
c) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm
từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu
phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của
cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” là 06 x 20 cm theo Mẫu số 07 Phụ
lục XIII kèm theo Nghị định này. Trường hợp niêm yết bằng thiết bị điện tử
phải bảo đảm cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” luôn được bật sáng và có kích thước tối thiểu
là 06 x 20 cm.
3. Hợp đồng vận tải bằng văn bản phải
được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận
tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải, bao gồm cả thuê người lái
xe. Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở
lên (không kể chỗ của người lái xe) hoặc xe ô tô có thiết kế, cải tạo với số chỗ
ít hơn 08 chỗ từ xe ô tô lớn hơn 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) phải có
hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với người
thuê vận tải thuê cả chuyến xe, bao gồm cả người lái xe.
4. Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng và lái xe
a) Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng: không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe
ngoài hợp đồng đã ký kết; không được bán vé; không được thu tiền ngoài hợp đồng
đã ký kết; không được ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều
hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;
b) Lái xe chỉ được đón, trả khách theo
đúng địa điểm trong hợp đồng vận tải đã ký kết; không được gom khách, đón khách
ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung
cấp; không được đón, trả khách tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại
diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp
tác kinh doanh, trên các tuyến đường phố.
5. Khi vận chuyển hành khách, ngoài
các giấy tờ phải mang theo theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật
Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định
sau:
a) Mang theo hợp đồng vận tải bằng văn
bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp thực hiện theo
quy định tại điểm c khoản này);
b) Mang theo danh sách hành khách có dấu
xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp thực hiện theo quy định
tại điểm c khoản này);
c) Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử,
lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh
sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;
d) Lái xe không phải áp dụng quy định
tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận
tải phục vụ đám tang, đám cưới.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng lưu trữ hợp đồng vận chuyển kèm theo danh sách hành khách tối
thiểu 03 năm.
7. Vận tải hành khách theo hợp đồng, vận
chuyển trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi
làm việc
a) Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng ký hợp đồng vận tải bằng văn bản với người thuê vận tải;
b) Lái xe chỉ được đón, trả trẻ em mầm
non, học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân theo đúng địa
điểm trong hợp đồng vận tải đã ký kết; vận chuyển đúng đối tượng và không phải
thực hiện các nội dung được quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
8. Xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ
em mầm non, học sinh; xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón
trẻ em mầm non, học sinh thực hiện theo quy định của Nghị định này và Nghị định
số 151/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
9. Ngoài hoạt động cấp cứu người, phục
vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức
năng, xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả khách
ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.
10. Định kỳ từ ngày 01 đến ngày 05 hằng
tháng, Sở Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản danh sách các xe được cấp mới
phù hiệu xe hợp đồng của tháng liền trước đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đơn vị
kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để phối hợp quản lý;
đăng công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Điều 8. Kinh doanh vận
tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy
phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có một hoặc các loại hình kinh
doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
này thì được tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô theo loại hình
đã đăng ký.
2. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải
là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải từ 1.500 ki-lô-gam trở xuống để vận chuyển
hàng hóa và người thuê vận tải trả tiền cho lái xe theo đồng hồ tính tiền hoặc
theo phần mềm tính tiền trên xe. Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe
niêm yết cụm từ “TAXI TẢI” theo Mẫu số 08 Phụ lục
XIII kèm theo Nghị định này, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh
vận tải.
3. Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu
trường, siêu trọng
a) Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu
trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng không thể chia nhỏ,
tháo rời, khi vận chuyển trên đường bộ làm cho phương tiện hoặc tổ hợp phương
tiện bị vượt quá giới hạn cho phép tham gia giao thông đường bộ về kích thước,
khối lượng theo quy định của pháp luật;
b) Khi vận chuyển hàng hóa siêu trường,
siêu trọng, phải thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
4. Kinh doanh vận tải hàng hóa nguy hiểm
a) Kinh doanh vận tải hàng hóa nguy hiểm
là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm có khả
năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an
ninh quốc gia;
b) Khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
phải thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
5. Kinh doanh vận tải hàng hóa thông
thường là hình thức kinh doanh vận tải hàng hóa, trừ các hình thức kinh doanh vận
tải quy định tại các khoản 2, khoản 3 Điều này.
6. Xe ô tô đầu kéo kéo rơ
moóc hoặc sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa, xe ô tô tải kinh doanh vận
tải hàng hóa thông thường và xe taxi tải phải có phù hiệu “XE TẢI” theo Mẫu số 09 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và
được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định,
mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
7. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa
phải chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định việc xếp hàng hóa lên xe ô tô.
8. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa
phải cấp cho lái xe Giấy vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường.
Giấy vận tải phải có xác nhận (ký, ghi rõ họ và tên) khối lượng hàng hóa đã xếp
lên phương tiện của chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy quyền) hoặc đại diện
đơn vị, cá nhân thực hiện việc xếp hàng.
9. Khi vận chuyển hàng hóa, lái xe phải
mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy hoặc phải có thiết bị
để truy cập vào phần mềm thể hiện nội dung của Giấy vận tải và các giấy tờ của
lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật. Đơn vị kinh doanh vận tải và
lái xe không được chở hàng vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông.
10. Đối với hoạt động vận chuyển xe đạp,
xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự qua hầm đường bộ áp dụng theo quy
định tại khoản 4 Điều này.
11. Giấy vận tải bằng văn bản giấy hoặc
điện tử do đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa tự phát hành và có các thông tin
tối thiểu gồm: tên đơn vị vận tải; biển kiểm soát xe; tên đơn vị hoặc người
thuê vận tải; hành trình (điểm đầu, điểm cuối); số hợp đồng, ngày tháng năm ký
hợp đồng (nếu có); loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe. Đơn vị kinh
doanh vận tải hàng hóa phải thực hiện lưu trữ Giấy vận tải của các chuyến xe đã
thực hiện trong thời gian tối thiểu 03 năm.
12. Việc bồi thường hàng hóa hư hỏng,
mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hoặc theo thỏa thuận
giữa người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải.
Điều 9. Kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
1. Đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy
phép kinh doanh vận tải, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải bằng xe bốn
bánh có gắn động cơ thì được sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để kinh doanh vận
tải hành khách.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe bốn
bánh có gắn động cơ phải có phương tiện đáp ứng các điều kiện tham gia giao
thông theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều
48 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; phải hướng dẫn cho hành
khách bảo đảm an toàn giao thông khi ngồi trên xe.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe bốn
bánh có gắn động cơ tuân thủ các quy định tại Điều 11 (trừ điểm
a khoản 3, khoản 5, khoản 9 và khoản 10) Nghị định này.
4. Phải có phù hiệu “XE CHỞ KHÁCH”
theo Mẫu số 10 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định
này và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe.
Điều 10. Kinh doanh vận
tải hàng hóa bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
1. Đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy
phép kinh doanh vận tải, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải bằng xe bốn
bánh có gắn động cơ thì được sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để kinh doanh vận
tải hàng hóa.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng
xe bốn bánh có gắn động cơ phải đáp ứng các điều kiện tham gia giao thông theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 48 của Luật
Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; phải thực hiện đúng quy định về xếp
hàng hóa lên xe.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe bốn
bánh có gắn động cơ tuân thủ các quy định tại Điều 11 (trừ điểm
a khoản 3, khoản 5, khoản 9 và khoản 10) Nghị định này.
4. Phải có phù hiệu “XE CHỞ HÀNG” theo
Mẫu số 11 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này
và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe.
Điều 11. Quy định về
công tác bảo đảm an toàn trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh
có gắn động cơ
1. Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ phải có bộ phận quản lý an toàn, xây dựng
và thực hiện bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải đáp ứng yêu cầu
sau:
a) Có người trực tiếp điều hành vận tải
theo quy định tại khoản 2 Điều này và có nhân sự thực hiện theo dõi, giám sát
hoạt động của lái xe, phương tiện trong suốt quá trình tham gia kinh doanh vận
tải;
b) Xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ
bảo đảm an toàn giao thông theo quy định tại điều này;
c) Giao nhiệm vụ cho lái xe; chỉ sử dụng
lái xe điều khiển phương tiện kinh doanh vận tải có Giấy phép lái xe phù hợp loại
xe theo quy định tại Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường
bộ và lái xe đã được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành tập huấn nghiệp vụ vận
tải.
2. Người trực tiếp điều hành vận tải của
đơn vị kinh doanh vận tải phải bảo đảm các yêu cầu như sau:
a) Đối với đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, bằng
xe taxi và các đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa sử dụng xe ô tô kéo rơ moóc,
xe ô tô đầu kéo kéo theo sơ mi rơ moóc phải có trình độ chuyên môn về vận tải
(có chứng chỉ sơ cấp chuyên ngành vận tải hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp
chuyên ngành vận tải hoặc đường bộ trở lên);
b) Đối với đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách, hàng hóa (không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này) đáp ứng
yêu cầu tại điểm a khoản này hoặc phải có kinh nghiệm làm việc tại đơn vị kinh
doanh vận tải tối thiểu từ 03 năm trở lên hoặc là chủ hộ kinh doanh vận tải của
đơn vị kinh doanh vận tải hoặc là người đại diện pháp luật của đơn vị kinh
doanh vận tải;
c) Bảo đảm về thời gian làm việc tại
đơn vị kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật về lao động và phù hợp với
thời gian hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
3. Bộ phận quản lý an toàn tại
đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ trước
khi giao nhiệm vụ vận chuyển mới cho người lái xe phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Tổng hợp, phân tích các dữ liệu về
hoạt động của từng phương tiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vận chuyển
thông qua thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe
(áp dụng đối với phương tiện thuộc đối tượng phải lắp) để chấn chỉnh, nhắc nhở
và xử lý các trường hợp vi phạm;
b) Tiếp nhận và giải quyết các đề xuất,
phản ánh của người lái xe về các vấn đề liên quan đến an toàn giao thông;
c) Phối hợp với bộ phận khác của đơn vị
để bố trí xe và người lái xe thực hiện nhiệm vụ vận chuyển, bảo đảm thời gian
lái xe liên tục, thời gian lái xe trong một ngày, trong một tuần, thời gian nghỉ
ngơi của người lái xe theo quy định tại Điều 64 Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
4. Trước khi thực hiện nhiệm vụ vận
chuyển, bộ phận quản lý an toàn hoặc người trực tiếp điều hành vận tải hoặc cán
bộ quản lý do đơn vị phân công và người lái xe phải thực hiện các nội dung công
việc (riêng đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe taxi thực hiện theo kế
hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị):
a) Kiểm tra Giấy phép lái xe của người
lái xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; giấy
chứng nhận đăng ký xe; lệnh vận chuyển đối với hoạt động vận chuyển hành khách
theo tuyến cố định, xe buýt; hợp đồng vận tải đối với hoạt động vận chuyển hành
khách theo hợp đồng; giấy vận tải đối với hoạt động vận tải hàng hóa;
b) Thông báo trực tiếp hoặc qua phần mềm
của đơn vị kinh doanh vận tải cho người lái xe các yêu cầu vận chuyển của khách
hàng;
c) Kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy đối
với người lái xe (nếu đơn vị có trang bị thiết bị, dụng cụ kiểm tra).
5. Sau khi được giao nhiệm vụ và trước
khi cho xe khởi hành, người lái xe được giao nhiệm vụ vận chuyển phải thực hiện
kiểm tra bảo đảm tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện tối thiểu các nội
dung chính gồm: kiểm tra thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh
người lái xe lắp trên xe (đối với những xe bắt buộc phải lắp theo quy định) bảo
đảm tình trạng hoạt động tốt; kiểm tra hệ thống lái; kiểm tra các bánh xe; kiểm
tra hệ thống phanh; hệ thống đèn, còi; thông tin niêm yết trên xe.
6. Trước khi cho xe khởi hành thực hiện
nhiệm vụ vận chuyển, người lái xe nhận nhiệm vụ phải sử dụng thẻ nhận dạng người
lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát
hành trình của xe.
7. Khi xe đang hoạt động trên đường
a) Bộ phận quản lý an toàn giao thông
hoặc người được giao nhiệm vụ quản lý an toàn giao thông trong đơn vị kinh
doanh vận tải thực hiện các nhiệm vụ: thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát
hành trình, khi phát hiện lái xe vi phạm quá thời gian lái xe liên tục, quá thời
gian lái xe trong ngày, chạy sai hành trình, thiết bị giám sát hành trình không
hoạt động thì kịp thời thông tin cho lái xe yêu cầu điều chỉnh, kịp thời khắc
phục các sai phạm;
b) Người lái xe phải chấp hành nghiêm
các quy định về an toàn giao thông trong quá trình điều khiển phương tiện để vận
chuyển hành khách, hàng hóa, chấp hành quy định về thời gian lái xe liên tục,
thời gian lái xe trong một ngày, trong một tuần, quy định về tốc độ, hành trình
chạy xe, thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe
(đối với loại phương tiện phải lắp) bảo đảm luôn hoạt động; báo cáo ngay thời
gian, địa điểm và nguyên nhân khi xảy ra sự cố mất an toàn giao thông để đơn vị
có biện pháp xử lý kịp thời.
8. Khi người lái xe kết thúc nhiệm vụ
được giao hoặc kết thúc ca làm việc
a) Bộ phận quản lý an toàn hoặc người
trực tiếp điều hành vận tải hoặc cán bộ quản lý do đơn vị phân công phải thực
hiện các nhiệm vụ: thống kê quãng đường phương tiện đã thực hiện làm căn cứ lập
kế hoạch và thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện bảo đảm theo đúng
chu kỳ bảo dưỡng định kỳ; thống kê và theo dõi kết quả bảo dưỡng, sửa chữa của
từng phương tiện; thống kê các lỗi vi phạm về tốc độ xe chạy, vi phạm về thời
gian người lái xe liên tục, thời gian lái xe trong một ngày, trong một tuần, hoạt
động sai hành trình vận chuyển, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết
bị ghi nhận hình ảnh người lái xe (đối với loại phương tiện phải lắp) bị gián
đoạn; báo cáo lãnh đạo đơn vị xử lý theo quy chế; tổng hợp các sự cố mất an
toàn giao thông trong quá trình xe hoạt động kinh doanh vận tải trên đường;
b) Người lái xe phải thực hiện các nhiệm
vụ: sử dụng thẻ nhận dạng người lái xe của mình để đăng xuất thông tin qua đầu
đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe; sau khi kết thúc hành trình hoặc
kết thúc ca làm việc, trước khi rời khỏi xe, người lái xe phải kiểm tra khoang
hành khách để bảo đảm không còn hành khách ở trên xe (áp dụng đối với xe kinh
doanh vận tải hành khách).
9. Theo định kỳ tháng, quý, năm, bộ phận
(cán bộ quản lý do đơn vị phân công) quản lý an toàn phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Thống kê số vụ, nguyên nhân, mức độ
tai nạn giao thông đã xảy ra của từng người lái xe và của toàn đơn vị;
b) Xây dựng và thực hiện phương án xử
lý khi xảy ra sự cố gây mất an toàn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải;
c) Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm đối
với toàn bộ người lái xe của đơn vị sau khi xảy ra tai nạn giao thông từ nghiêm
trọng trở lên trong quá trình kinh doanh vận tải;
d) Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ
của đơn vị để tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải cho toàn bộ người lái xe của
đơn vị theo quy định;
đ) Lưu trữ hồ sơ, sổ sách ghi chép bằng
bản giấy hoặc lưu trên phần mềm kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại
khoản 2, khoản 3, và điểm a khoản 7 Điều này. Thời gian lưu trữ tối thiểu 03
năm.
10. Đơn vị hoạt động vận tải nội bộ phải
theo dõi, tổng hợp hoạt động của lái xe, xe ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ
trong quá trình vận tải cán bộ, công nhân viên, người lao động hoặc trẻ em mầm
non, học sinh, sinh viên; vận tải sản phẩm, hàng hóa hoặc trang thiết bị, dụng
cụ, nguyên vật liệu, nhiên liệu để phục vụ quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
hoặc dịch vụ của đơn vị vận tải nội bộ.
Đơn vị vận tải nội bộ, người lái xe phải
bảo đảm tối thiểu công tác quản lý an toàn giao thông trong hoạt động vận tải nội
bộ bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ theo các nội dung quy định
sau:
a) Quy định tại điểm c khoản 3, điểm c
khoản 4 Điều này;
b) Kiểm tra giấy phép lái xe của người
lái xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; giấy
chứng nhận đăng ký xe;
c) Sau khi được giao nhiệm vụ và trước
khi cho xe khởi hành, người lái xe được giao nhiệm vụ vận chuyển phải thực hiện
kiểm tra bảo đảm tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện; kiểm tra hệ thống
lái; kiểm tra các bánh xe; kiểm tra hệ thống phanh; hệ thống đèn, còi; thông
tin niêm yết trên xe. Khi xe đang hoạt động trên đường, người lái xe phải chấp
hành nghiêm các quy định về an toàn giao thông trong quá trình điều khiển
phương tiện để vận chuyển hành khách, hàng hóa, chấp hành quy định về thời gian
lái xe liên tục, thời gian lái xe trong một ngày, trong một tuần, quy định về tốc
độ, hành trình chạy xe; báo cáo ngay thời gian, địa điểm và nguyên nhân khi xảy
ra sự cố mất an toàn giao thông để đơn vị có biện pháp xử lý kịp thời. Sau khi
kết thúc hành trình hoặc kết thúc ca làm việc, trước khi rời khỏi xe, người lái
xe phải kiểm tra khoang hành khách để bảo đảm không còn hành khách ở trên xe
(áp dụng đối với xe kinh doanh vận tải hành khách);
d) Đơn vị vận tải nội bộ phải thực hiện:
theo dõi, tổng hợp quá trình hoạt động thực hiện nhiệm vụ vận chuyển của phương
tiện và người lái xe; thực hiện nhắc nhở, chấn chỉnh khi xảy ra các sự cố gây mất
an toàn giao thông; thực hiện thống kê quãng đường phương tiện đã thực hiện làm
căn cứ lập kế hoạch và thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện bảo đảm
theo đúng chu kỳ bảo dưỡng định kỳ; thống kê và theo dõi kết quả bảo dưỡng, sửa
chữa của từng phương tiện; tổng hợp các sự cố mất an toàn giao thông trong quá
trình xe hoạt động vận tải trên đường.
11. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe
khách, bến xe hàng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ quy định tại khoản
2 Điều 72 Luật Đường bộ; xây dựng, thực hiện quy trình xe ra, vào bến bảo đảm
an toàn cho phương tiện hoạt động trong bến xe.
12. Đơn vị kinh doanh vận tải
a) Sử dụng xe ô tô, xe bốn bánh có gắn
động cơ tham gia kinh doanh vận tải phải đáp ứng các điều kiện tham gia giao
thông theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35, khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều 40 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; phải có
dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm (trừ xe buýt nội tỉnh), có hướng
dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên
xe;
b) Không sử dụng xe ô tô khách có giường
nằm hai tầng để hoạt động trên các tuyến đường cấp V và cấp VI miền
núi;
c) Sử dụng lái xe kinh doanh vận tải
phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm điều khiển xe ô tô khách có trọng tải thiết
kế trên 29 chỗ (không kể
chỗ
của người lái xe) để điều khiển xe ô tô khách có giường nằm hai tầng;
d) Lập, cập nhật đầy đủ các nội dung
quy định về quá trình hoạt động của xe ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ và lái
xe thuộc đơn vị vào lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề lái xe;
đ) Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có) khi nhận hàng hóa ký gửi xe ô
tô (người gửi hàng hóa không đi theo xe) phải thực hiện theo quy định tại Điều 68 Luật Đường bộ.
13. Thời gian nghỉ giữa 2 lần lái xe
liên tục như sau:
a) Đối với lái xe ô tô taxi, xe ô tô
buýt nội tỉnh tối thiểu là 05 phút;
b) Đối với lái xe ô tô vận tải hành
khách theo tuyến cố định, xe buýt liên tỉnh, xe ô tô vận tải hành khách theo hợp
đồng, xe ô tô vận tải hàng hóa tối thiểu là 15 phút.
Điều 12. Tổ chức tập
huấn nghiệp vụ vận tải cho lái xe kinh doanh vận tải
1. Đối tượng tập huấn: người lái xe
kinh doanh vận tải.
2. Nội dung khung chương trình bồi dưỡng
kiến thức về nghiệp vụ vận tải.
a) Khối lượng kiến thức tối thiểu và
thời gian tập huấn
Khối lượng kiến thức tối thiểu: 04 bài
(từ bài 1 đến bài 4); thời gian tập huấn tối thiểu 24 giờ;
b) Cấu trúc kiến thức của chương trình
tập huấn
TT
|
Nội dung tập
huấn
|
Phân bố thời
gian tập huấn
|
1.
|
Bài 1
Kiến thức cơ bản về ngành vận tải ô
tô Việt Nam và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải
|
02 giờ
|
2.
|
Bài 2
Bồi dưỡng nghiệp vụ vận tải cho người
lái xe để nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và bảo đảm an toàn giao thông;
kỹ năng điều khiển phương tiện tiết kiệm nhiên liệu; kỹ năng xếp hàng hóa
trên xe ô tô.
|
16 giờ
|
3.
|
Bài 3
Rèn luyện nâng cao đạo đức nghề nghiệp
của người lái xe kinh doanh vận tải
|
02 giờ
|
4.
|
Bài 4
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong quản lý, sử dụng người lái xe kinh doanh vận tải
|
02 giờ
|
5.
|
Tổ chức kiểm tra
|
02 giờ
|
Tổng cộng:
|
24 giờ
|
3. Thời điểm tập huấn
a) Trước khi người lái xe tham gia hoạt
động kinh doanh vận tải;
b) Định kỳ không quá 05 năm, kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận tập huấn.
4. Cán bộ tập huấn là người đáp ứng một
trong hai yêu cầu sau:
a) Giáo viên chuyên ngành vận tải của
các trường từ trung cấp trở lên có đào tạo chuyên ngành vận tải đường bộ; người
có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên;
b) Người có trình độ cao đẳng, đại học
chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều hành vận
tải đường bộ.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu
trách nhiệm tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho người
lái xe kinh doanh vận tải của đơn vị mình và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm đúng các nội dung theo quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Trong quá trình tổ chức tập huấn
đơn vị kinh doanh vận tải được phối hợp với đơn vị vận tải khác, Hiệp hội vận tải
ô tô Việt Nam, hiệp hội vận tải ô tô địa phương, cơ sở đào tạo người lái xe ô
tô, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, các
trường đào tạo từ trung cấp trở lên (các trường có chuyên ngành vận tải) để tổ
chức tập huấn cho người lái xe;
c) Khi tổ chức tập huấn, đơn vị tổ chức
tập huấn thông báo đến Sở Giao thông vận tải địa phương trước 05 ngày làm việc
về kế hoạch tập huấn, địa điểm, danh sách cán bộ tập huấn và danh sách học viên
tham dự tập huấn để kiểm tra, giám sát;
d) Hình thức tập huấn: trực tiếp hoặc
trực tuyến.
6. Đơn vị tổ chức tập huấn
a) Các đơn vị kinh doanh vận tải được
tự tổ chức tập huấn hoặc phối hợp với với các đơn vị quy định tại điểm b khoản
5 Điều này để tổ chức tập huấn cho người lái xe theo quy định;
b) Trước khi tổ chức tập huấn đơn vị
kinh doanh vận tải, hiệp hội vận tải ô tô địa phương, cơ sở đào tạo lái xe (đơn
vị tổ chức tập huấn) phải xây dựng kế hoạch tập huấn gồm: tổ chức các lớp tùy
theo nhu cầu ở địa phương mà bố trí số lớp tập huấn lái xe cho phù hợp; đối với
lái xe có thể chia thành các lớp theo chuyên ngành vận tải như hàng hóa, hành
khách hay tổ chức chung; bố trí thời gian, địa điểm, danh sách cán bộ tập huấn,
thời khóa biểu của các tiết học, số điện thoại liên hệ và phải báo cáo Sở Giao
thông vận tải địa phương để kiểm tra, giám sát;
c) Đơn vị tổ chức tập huấn quản lý,
giám sát quá trình thực hiện tập huấn, kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận đối với
những người đã hoàn thành tập huấn theo mẫu quy định tại Phụ
lục VI kèm theo Nghị định này; lưu hồ sơ chương trình tập huấn và kết quả tập
huấn tối thiểu 03 năm.
7. Tổ chức kiểm tra và cấp Giấy chứng
nhận
a) Việc tổ chức kiểm tra được thực hiện
như sau:
Người dự tập huấn phải bảo đảm tham
gia đầy đủ thời gian học thì mới đủ điều kiện để được kiểm tra. Kết thúc chương
trình tập huấn phải làm bài kiểm tra trong thời gian 120 phút. Điểm kiểm tra kết
thúc chương trình tập huấn được chấm theo thang điểm 10, điểm kiểm tra từ 5 điểm
trở lên là đạt yêu cầu;
b) Hình thức kiểm tra tập trung; làm
bài kiểm tra trên giấy;
c) Cấp Giấy chứng nhận tập huấn: những
lái xe kinh doanh vận tải có điểm của bài kiểm tra đạt từ 5 điểm trở lên thì được
đơn vị tổ chức tập huấn cấp Giấy chứng nhận tập huấn theo quy định tại điểm c khoản
6 Điều này. Những lái xe kinh doanh vận tải có điểm của bài kiểm tra đạt dưới 5
điểm thì được đơn vị tổ chức tập huấn kiểm tra lại sau tối thiểu 05 ngày làm việc
của mỗi đợt tập huấn. Giấy chứng nhận tập huấn có giá trị trong thời hạn 05 năm
kể từ ngày cấp.
8. Sở Giao thông vận tải
a) Cử cán bộ kiểm tra trực tiếp hoặc
kiểm tra thông qua camera theo dõi trực tuyến việc tập huấn của đơn vị tổ chức;
b) Không công nhận kết quả đã tập huấn
và yêu cầu đơn vị tổ chức tập huấn phải thực hiện tập huấn lại theo đúng quy định
đối với các trường hợp đơn vị tổ chức tập huấn không thông báo đến Sở Giao
thông vận tải theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này hoặc không bảo đảm yêu
cầu tại điểm a khoản 5 Điều này.
9. Cục Đường bộ Việt Nam biên soạn và
công bố tài liệu, chương trình khung tập huấn nghiệp vụ vận tải cho lái xe kinh
doanh vận tải.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU
KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ, BẰNG XE BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ
Điều 13. Điều kiện
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê
phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch
vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách
nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành
viên hợp tác xã.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp
thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy
định tại khoản 2 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
3. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của
người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: không quá 15 năm đối với xe hoạt
động trên tuyến cự ly trên 300 ki- lô-mét, không quá 20 năm đối với xe hoạt động
trên tuyến có cự ly từ 300 ki- lô-mét trở xuống.
4. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt phải có sức chứa từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người
lái xe) và có niên hạn sử dụng không quá 20 năm.
5. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi phải
có sức chứa dưới 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và có niên hạn sử dụng
không quá 12 năm. Không sử dụng xe ô tô chở người có thiết kế, cải tạo với số
chỗ ít hơn 08 chỗ từ xe ô tô lớn hơn 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) để
kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi.
6. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng có sức chứa trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) có
niên hạn sử dụng như sau: không quá 15 năm đối với xe hoạt động trên hành trình
có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm đối với xe hoạt động trên hành
trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.
Riêng xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 08 chỗ (không kề chỗ của người lái xe) sử
dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm.
Điều 14. Điều kiện
kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa
phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương
tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa với tổ chức, cá nhân
hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của
thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã,
trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng,
điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa
phải đáp ứng theo khoản 11 Điều 56 Luật Đường bộ và có niên
hạn sử dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
40 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 15. Điều kiện
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
1. Xe bốn bánh có gắn động cơ kinh
doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp
theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe bốn
bánh có gắn động cơ với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo
quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp
tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định
hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe bốn
bánh có gắn động cơ thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
2. Xe bốn bánh có gắn động cơ kinh
doanh vận tải hành khách phải có niên hạn sử dụng không quá 20 năm.
Điều 16. Điều kiện
kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
1. Xe bốn bánh có gắn động cơ kinh
doanh vận tải hàng hóa phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo
hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa với
tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của
thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã,
trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng,
điều hành xe bốn bánh có gắn động cơ thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
2. Xe bốn bánh có gắn động cơ kinh
doanh vận tải hàng hóa phải có niên hạn sử dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 40 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ HỢP
ĐỒNG VẬN TẢI
Điều 17. Quy định
chung về Hợp đồng vận tải
1. Hợp đồng vận tải hành khách, hàng
hóa bằng văn bản (văn bản giấy hoặc hợp đồng điện tử) là sự thỏa thuận giữa các
bên tham gia ký kết hợp đồng; theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện vận
chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành
khách hoặc người thuê vận tải phải thanh toán cước phí vận chuyển.
2. Hợp đồng vận tải hành khách, hàng
hóa (bao gồm hợp đồng văn bản giấy hoặc hợp đồng điện tử) phải có đầy đủ các nội
dung tối thiểu sau:
a) Thông tin về đơn vị kinh doanh vận
tải ký hợp đồng: tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, người đại diện ký hợp đồng
(tên, số định danh cá nhân (số căn cước công dân));
b) Thông tin về hành khách hoặc người
thuê vận tải (tổ chức hoặc cá nhân): tên, số định danh cá nhân (số căn cước
công dân), địa chỉ, số điện thoại;
c) Thông tin về thực hiện hợp đồng: thời
gian bắt đầu thực hiện (ngày, giờ) và kết thúc hợp đồng; địa chỉ điểm đầu, địa
chỉ điểm cuối và các điểm đón, trả khách (hoặc xếp, dỡ hàng hóa) trên hành
trình vận chuyển; cự ly của hành trình vận chuyển (km); số lượng khách (hoặc khối
lượng hàng hóa vận chuyển);
d) Thông tin về giá trị hợp đồng và
phương thức thanh toán;
đ) Quy định về trách nhiệm của các bên
tham gia thực hiện hợp đồng vận chuyển, trong đó thể hiện việc thực hiện nghĩa
vụ thuế đối với nhà nước; quyền, nghĩa vụ của bên vận chuyển, hành khách hoặc
người thuê vận tải; số điện thoại liên hệ tiếp nhận giải quyết phản ánh, khiếu
nại, tố cáo của hành khách; cam kết trách nhiệm thực hiện hợp đồng và quy định
về đền bù thiệt hại cho người thuê vận tải, hành khách.
3. Nội dung tối thiểu của hợp đồng vận
tải hành khách, hàng hóa được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải,
cung cấp cho lực lượng chức năng có thẩm quyền; cung cấp cho cơ quan quản lý
giá, cơ quan Thuế, Công an, Thanh tra đường bộ khi có yêu cầu.
Điều 18. Quy định về
thực hiện hợp đồng vận tải bằng hợp đồng điện tử
1. Hợp đồng vận tải bằng hợp đồng điện
tử thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp
đồng vận tải bằng hợp đồng điện tử
a) Có giao diện phần mềm cung cấp cho
hành khách hoặc người thuê vận tải phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tên hoặc
biểu trưng (logo), số điện thoại để liên hệ trong trường hợp khẩn cấp của đơn vị
kinh doanh vận tải và các nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản
2 Điều 17 của Nghị định này;
b) Phải gửi nội dung tối thiểu của hợp
đồng vận tải hành khách, hàng hóa hóa đơn điện tử của chuyến đi đến tài khoản
giao kết hợp đồng của hành khách, người thuê vận tải và cơ quan Thuế theo quy định;
c) Thực hiện lưu trữ dữ liệu hợp đồng
điện tử tối thiểu 03 năm.
3. Lái xe kinh doanh vận tải hành
khách sử dụng hợp đồng điện tử
a) Thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định này;
b) Có trách nhiệm cung cấp các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này cho lực lượng
chức năng khi có yêu cầu.
4. Người thuê vận tải, hành khách tham
gia giao kết hợp đồng điện tử
a) Sử dụng thiết bị để truy cập được
giao diện phần mềm có thể hiện toàn bộ nội dung của hợp đồng điện tử;
b) Khi ký kết hợp đồng điện tử với đơn
vị kinh doanh vận tải phải tuân thủ theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Mục 4. QUY ĐỊNH VỀ CẤP,
THU HỒI GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ, BẰNG XE BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG
CƠ; CẤP, THU HỒI PHÙ HIỆU; ĐĂNG KÝ KHAI THÁC, NGỪNG HOẠT ĐỘNG, THU HỒI KHAI
THÁC TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CỐ ĐỊNH
Điều 19. Cấp Giấy
phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
1. Nội dung Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) bao gồm: số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp;
c) Người đại diện theo pháp luật;
d) Các hình thức kinh doanh;
đ) Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh;
e) Khu vực in QR code, lưu trữ thông
tin điện tử của giấy phép kinh doanh vận tải.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép
kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 20. Hồ sơ đề nghị
cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh
doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh
doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị
định này;
b) Bản sao hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc
văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải;
c) Bản sao hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc
hoặc bản chính Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ bộ phận quản
lý an toàn của đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn
bánh có gắn động cơ;
d) Bản sao hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc
hoặc bản chính Quyết định giao nhiệm vụ đối với người điều hành vận tải.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép
kinh doanh do thay đổi nội dung của Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép kinh
doanh trong đó nêu rõ lý do xin cấp lại theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh, sự thay đổi của
những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh quy định tại khoản
1 (trừ điểm đ, điểm e) Điều 19 của Nghị định này (việc thay đổi liên quan đến
nội dung nào thì bổ sung tài liệu về nội dung đó).
3. Trường hợp cấp lại Giấy phép kinh
doanh do bị mất hoặc bị hư hỏng, hồ sơ gồm: Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép kinh
doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị
định này.
4. Trường hợp cấp lại Giấy phép kinh
doanh do bị thu hồi, hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh gồm:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tài liệu chứng minh việc khắc phục
đối với vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 6 Điều 21 Nghị
định này.
Điều 21. Thủ tục cấp,
cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động
cơ
1. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị
kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh theo một trong các
hình thức sau: trực tiếp, trực tuyến, dịch vụ bưu chính. Trường hợp hồ sơ cần sửa
đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng
văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần
bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm
định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có
gắn động cơ theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm
theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp
Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh
doanh khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc
Giấy phép kinh doanh bị thu hồi được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh
doanh đối với trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ
hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị
đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung,
cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc
thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc
sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thực
hiện cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động
cơ theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị
định này. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép
kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến và nêu rõ lý do.
4. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh kiểm
tra thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp trên hệ thống Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia hoặc
cổng thông tin doanh nghiệp của Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trước
khi cấp Giấy phép kinh doanh.
5. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
được thực hiện tại Bộ phận Một cửa của cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh hoặc dịch
vụ bưu chính. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan cấp Giấy phép
kinh doanh hoặc dịch vụ bưu chính, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của
các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao
thông vận tải.
Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thực
hiện xử lý hồ sơ và cấp Giấy phép kinh doanh trên hệ thống dịch vụ công trực
tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi
Giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp sau đây:
a) Cung cấp bản sao không đúng với bản
chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;
b) Không kinh doanh vận tải toàn bộ
các loại hình ghi trên Giấy phép kinh doanh trong thời hạn từ 06 tháng trở lên,
kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải toàn bộ
các loại hình ghi trên Giấy phép kinh doanh trong thời gian 06 tháng liên tục
trở lên;
c) Chấm dứt hoạt động theo quy định của
pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;
d) Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu
từ thiết bị giám sát hành trình, dữ liệu hình ảnh từ thiết bị ghi nhận hình ảnh
người lái xe lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu;
đ) Không chấp hành quyết định thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền;
e) Trong thời gian 01 tháng, có từ 30%
trở lên số phương tiện của đơn vị bị xử lý vi phạm thu hồi, bị tước phù hiệu;
g) Trong 01 năm có từ 02 lần trở lên bị
tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh vận tải;
h) Không đăng ký thuế, không khai thuế
theo quy định của pháp luật thuế.
7. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh
thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau
đây:
a) Ban hành quyết định thu hồi Giấy
phép kinh doanh;
b) Gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh
doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông
tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan
để phối hợp thực hiện;
d) Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh
doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đối với loại hình kinh
doanh vận tải có vi phạm; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, đơn vị kinh
doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu cho cơ quan cấp Giấy
phép kinh doanh, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định
thu hồi.
Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải nộp
lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu theo đúng quyết định thu hồi, cơ quan cấp
Giấy phép kinh doanh không cấp lại Giấy phép kinh doanh trong thời gian 30 ngày
kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ Giấy phép kinh doanh và phù hiệu
theo quyết định thu hồi.
Trường hợp quá thời hạn trên, đơn vị
kinh doanh vận tải không nộp Giấy phép kinh doanh và phù hiệu hoặc có nộp nhưng
không đủ theo quyết định thu hồi, Sở Giao thông vận tải không cấp lại Giấy phép
kinh doanh trong thời gian 45 ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại
đủ Giấy phép kinh doanh và phù hiệu theo quyết định thu hồi. Sau thời hạn trên,
nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh doanh, đơn vị kinh doanh vận tải làm thủ
tục để được cấp Giấy phép kinh doanh, phù hiệu theo quy định tại khoản
1 Điều 21 và khoản 6 Điều 23 Nghị định này.
8. Sở Giao thông vận tải
a) Quản lý, tổ chức thực hiện việc in ấn
Giấy phép kinh doanh bằng xe ô tô, bằng
xe bốn bánh có gắn động cơ theo mẫu đã được ban hành tại Nghị định này; cấp, cấp
lại Giấy phép kinh doanh bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ cho đơn
vị kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa trên địa bàn địa
phương;
b) Định kỳ từ ngày 01 đến ngày 05 hằng
tháng, công bố danh sách phương tiện (biển số đăng ký xe), loại phù hiệu đã cấp
và thời hạn có hiệu lực của phù hiệu) và đơn vị kinh doanh vận tải (tên đơn vị,
loại hình kinh doanh đã được cấp, thời hạn có hiệu lực của giấy phép kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô; danh sách phương tiện bị thu hồi, bị tước phù hiệu; danh
sách đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi, bị tước giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô của tháng liền trước trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao
thông vận tải để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát.
Điều 22. Quy trình
đăng ký, ngừng khai thác, thu hồi đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố
định
1. Đối với tuyến vận tải hành khách cố
định đang khai thác
Căn cứ vào danh mục mạng lưới tuyến vận
tải hành khách cố định, biểu đồ chạy xe theo tuyến đã công bố và cập nhật trên
danh mục tuyến vận tải khách cố định của Bộ Giao thông vận tải, đơn vị kinh
doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe 0 tô theo loại hình tuyến
cố định được quyền lựa chọn giờ xuất bến và thực hiện đăng ký khai thác tuyến
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Đối với các tuyến vận tải hành
khách cố định điều chỉnh, bổ sung
a) Căn cứ theo các bến xe đã được công
bố, đơn vị kinh doanh vận tải trao đối với bến xe hai đầu tuyến và xây dựng
phương án khai thác tuyến gửi về Sở Giao thông vận tải (nơi đơn vị kinh doanh vận
tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh) để đăng ký khai thác tuyến theo quy
định và Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để phối hợp quản lý;
b) Trong thời gian 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được phương án khai thác tuyến, Sở Giao thông vận tải (nơi đơn vị
kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh) gửi văn bản lấy ý kiến
lên hệ thống phần mềm của Bộ Giao thông vận tải cho Sở Giao thông vận tải đầu tuyến
bên kia về việc điều chỉnh, bổ sung tuyến cố định vào danh mục mạng lưới tuyến
(nội dung lấy ý kiến gồm các thông tin tối thiểu: bến xe nơi đi, bến xe nơi đến,
hành trình chạy xe, lưu lượng, giãn cách giữa các chuyến xe liền kề);
c) Trong thời gian 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ
Giao thông vận tải về việc đồng ý hoặc không đồng ý (nêu rõ lý do). Trường hợp
Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia không có văn bản trả lời thì hệ thống sẽ
tự động chuyển sang trạng thái đã đồng ý;
d) Sở Giao thông vận tải (nơi đơn vị
kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh) chủ trì cập nhật và
bổ sung vào danh mục chi tiết tuyến theo quy định tại điểm a và
điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này, cấp phù hiệu cho phương tiện và tổ
chức thực hiện cập nhật, bổ sung danh mục mạng lưới tuyến liên tỉnh.
3. Hồ sơ đăng ký khai thác tuyến bao gồm:
a) Đăng ký khai thác tuyến theo mẫu
quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc
hoặc bản chính văn bản trao đổi thống nhất giữa bến xe hai đầu tuyến với đơn vị
kinh doanh vận tải tham gia khai thác tuyến (áp dụng đối với trường hợp tuyến
phải điều chỉnh, bổ sung).
4. Quy trình đăng ký khai thác tuyến
a) Đơn vị kinh doanh vận tải gửi trực tuyến
01 bộ hồ sơ đăng ký khai thác tuyến về Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy
phép kinh doanh trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải
(không nhận hồ sơ gửi trực tiếp đến cơ quan quản lý tuyến hoặc hồ sơ gửi dịch vụ
bưu chính);
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ
cần sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo trực
tiếp trên hệ thống dịch vụ công nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến đơn vị kinh
doanh vận tải.
Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận thông báo sửa đổi, bổ sung của Sở Giao thông vận tải, đơn vị kinh
doanh vận tải phải hoàn thiện và cập nhật hồ sơ lên hệ thống dịch vụ công trực
tuyến. Trường hợp quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo, đơn vị kinh
doanh vận tải không hoàn thiện, bổ sung đủ hồ sơ thì hồ sơ được coi là không hợp
lệ, Sở Giao thông vận tải tiếp tục kiểm tra hồ sơ tiếp theo theo thứ tự thời
gian nộp trên hệ thống dịch vụ công;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ
sơ thực hiện rà soát và gửi văn bản lấy ý kiến thống nhất trên Hệ thống dịch vụ
công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến
bên kia. Trong thời gian 02 ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên
kia có trách nhiệm trả lời bằng văn trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ
Giao thông vận tải về việc đồng ý hoặc không đồng ý (nêu rõ lý do). Trường hợp
Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia không có văn bản trả lời thì hệ thống sẽ
tự động chuyển sang trạng thái đã đồng ý;
d) Sau khi có ý kiến xác nhận đồng ý của
Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ
sơ thực hiện ban hành Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công (bằng văn bản)
và trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến gửi đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao
thông vận tải đầu tuyến bên kia (đối với tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh),
bến xe hai đầu tuyến để phối hợp quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
Trường hợp có nhiều hồ sơ cùng đăng ký
trùng tuyến và trùng giờ xuất bến, Sở Giao thông vận tải xử lý hồ sơ theo thứ tự
thời gian nộp hồ sơ của đơn vị kinh doanh vận tải trên hệ thống dịch vụ công trực
tuyến, đơn vị nộp trước được kiểm tra, xử lý trước.
5. Thông báo đăng ký khai thác tuyến
thành công có hiệu lực kể từ ngày ký đến ngày đơn vị kinh doanh vận tải ngừng
tham gia khai thác tuyến hoặc theo hiệu lực của quyết định đình chỉ khai thác
tuyến của Sở Giao thông vận tải. Trước 10 ngày hết hạn, Sở Giao thông vận tải
thông báo bằng văn bản trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông
vận tải đến đơn vị kinh doanh vận tải về thời gian hết hạn của Thông báo đăng
ký khai thác tuyến. Sau 60 ngày kể từ ngày có Thông báo đăng ký khai thác tuyến
thành công, nếu đơn vị kinh doanh vận tải không thực hiện đưa xe vào khai thác
thì Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công không còn hiệu lực.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải được ngừng
khai thác tuyến hoặc ngừng khai thác một hoặc một số chuyến xe trên tuyến.
a) Trước khi ngừng khai thác 05 ngày,
đơn vị kinh doanh vận tải phải gửi thông báo đến Sở Giao thông vận tải, bến xe
hai đầu tuyến và nộp lại phù hiệu xe tuyến cố định cho Sở Giao thông vận tải
(nơi cấp phù hiệu) vào ngày ngừng khai thác tuyến. Bến xe hai đầu tuyến thực hiện
niêm yết thông báo tại bến xe tối thiểu 10 ngày kể từ khi nhận được thông báo của
đơn vị kinh doanh vận tải;
b) Trong thời gian 02 ngày làm việc kể
từ ngày đơn vị ngừng khai thác tuyến, Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ
sở chính (hoặc trụ sở chi nhánh) có thông báo công khai bằng văn bản đến Sở
Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của
Bộ Giao thông vận tải; thực hiện việc cập nhật các nội dung theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này vào Cơ sở dữ
liệu cấp phép hoạt động vận tải;
c) Sau khi đơn vị gửi thông báo ngừng
khai thác tuyến, nếu đơn vị muốn đăng ký khai thác lại tuyến đó thì thực hiện
quy trình đăng ký khai thác tuyến sau khi Sở Giao thông vận tải hoàn thành việc
cập nhật các nội dung quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
7. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi
Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công của chuyến xe đang khai thác nếu
trong một tháng thực hiện dưới 70% tổng số chuyến xe đã đăng ký hoạt động trong
một tháng (tổng số chuyến xe đăng ký hoạt động trong 01 tháng tính theo tổng số
chuyến xe trong Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công).
8. Sở Giao thông vận tải nơi phát hành
Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công thực hiện thu hồi Thông báo đăng
ký khai thác tuyến đối với chuyến xe đang khai thác theo trình tự sau đây:
a) Ban hành quyết định thu hồi. Trường
hợp tuyến đăng ký khai thác chỉ có 01 chuyến xe hoặc toàn bộ các chuyến xe của
tuyến đều thực hiện dưới 70% tổng số chuyến xe đã đăng ký thì thực hiện thu hồi
Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công và thu hồi phù hiệu đã cấp cho
phương tiện hoạt động trên tuyến;
b) Gửi quyết định thu hồi cho đơn vị
kinh doanh vận tải, bến xe khách hai đầu tuyến, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến
bên kia và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao
thông vận tải;
c) Trong thời gian 02 ngày làm việc kể
từ ngày ban hành quyết định thu hồi, thực hiện cập nhật thông tin giờ xuất bến
của chuyến xe đã thu hồi vào Cơ sở dữ liệu cấp phép hoạt động vận tải của Bộ
Giao thông vận tải làm cơ sở cho các đơn vị kinh doanh vận tải khác đăng ký
khai thác tuyến theo quy định của Nghị định này;
d) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày
quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành, đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi
không được đăng ký khai thác trên tuyến có chuyến xe bị thu hồi. Sau thời gian
30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành, nếu có nhu cầu tiếp
tục tham gia kinh doanh trên tuyến có chuyến xe bị thu hồi thì đơn vị kinh
doanh vận tải phải làm thủ tục đăng ký khai thác tuyến theo quy định tại khoản
4 Điều này.
Điều 23. Quy định về
quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu
1. Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ được cấp phù hiệu.
2. Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô, được cấp phù hiệu cho xe ô tô phù hợp với loại hình
kinh doanh đã được cấp phép và bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Tại một thời điểm, mỗi xe chỉ được
cấp và sử dụng một loại phù hiệu tương ứng với một loại hình kinh doanh vận tải;
b) Đơn vị kinh doanh vận tải kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến
cấp phù hiệu xe ô tô trung chuyển.
3. Thời hạn có giá trị của phù hiệu
a) Phù hiệu cấp cho xe ô tô, xe bốn
bánh có gắn động cơ kinh doanh vận tải, xe ô tô trung chuyển có thời hạn theo đề
nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị tối thiểu 01 năm, tối đa
đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;
b) Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho
các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán có giá trị
không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông
Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá 10 ngày.
4. Kích thước tối thiểu của các loại
phù hiệu là 9 x 10 cm.
5. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu phải bảo
đảm đủ các thành phần như sau:
a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu
quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này;
b) Chứng nhận đăng ký xe ô tô hoặc giấy
hẹn nhận chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký xe ô tô (bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc). Trường hợp phương tiện
không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản
sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: hợp đồng thuê
phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành
viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
6. Trình tự, thủ tục cấp phù hiệu
a) Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ
hồ sơ (trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc dịch vụ bưu chính) đề nghị cấp phù hiệu đến
Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị; trường hợp đơn
vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định hoặc bến xe khách có nhu cầu
sử dụng xe trung chuyển nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”
đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị hoặc Sở Giao thông
vận tải đầu tuyến bên kia. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp
phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận
tải trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp gửi hồ sơ
trực tuyến, đơn vị kinh doanh vận tải phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của các thông tin đã đăng ký đề nghị cấp phù hiệu.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe
theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải và cập nhật các phù hiệu đã cấp vào
Cơ sở dữ liệu cấp phép hoạt động vận tải. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao
thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến và nêu rõ lý do.
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được
thực hiện trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải hoặc
trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc dịch vụ bưu chính. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực
tiếp tại cơ quan cấp hoặc dịch vụ bưu chính, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật
thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến
của Bộ Giao thông vận tải.
Cơ quan cấp thực hiện việc xử lý hồ sơ
và cấp phù hiệu trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải
và cập nhật kết quả cấp phép vào Cơ sở dữ liệu cấp phép hoạt động vận tải;
c) Cơ quan cấp kiểm tra thông tin về
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các xe
ô tô để bảo đảm phương tiện đủ điều kiện kinh doanh vận tải trên hệ thống Đăng
kiểm Việt Nam.
7. Phù hiệu được cấp lại khi hết hạn,
khi bị mất hoặc bị hư hỏng, khi thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay đổi
đơn vị kinh doanh vận tải. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu
thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này. Thời hạn của phù hiệu được
cấp lại theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp cấp lại phù hiệu khi hết
hạn, đơn vị kinh doanh vận tải được đề nghị cấp lại phù hiệu trong khoảng thời
gian 15 ngày tính đến ngày hết hạn phù hiệu.
8. Phù hiệu được cấp lại khi bị thu hồi.
Sau khi hết thời hạn bị thu hồi phù hiệu, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng
phương tiện tham gia kinh doanh vận tải thì đơn vị kinh doanh vận tải phải làm
thủ tục để được cấp lại phù hiệu theo quy định. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm
quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này.
9. Sở Giao thông vận tải
a) Quản lý, tổ chức thực hiện việc in ấn
các loại phù hiệu theo các mẫu đã được ban hành tại Phụ lục XIII Nghị định này;
cấp, cấp lại các loại phù hiệu theo quy định tại Điều này.
b) Không thực hiện cấp phù hiệu cho xe
ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ trong thời gian xe ô tô, xe bốn bánh có gắn động
cơ đó bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng hoặc
bị thu hồi phù hiệu (trừ trường hợp xe ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ đó chuyển
quyền sử dụng, sở hữu và hoàn thành việc nộp lại phù hiệu về Sở Giao thông vận
tải để cập nhật các phù hiệu có trong Cơ sở dữ liệu cấp phép hoạt động vận tải);
c) Gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải
quyết định thu hồi phù hiệu và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện
tử của Sở Giao thông vận tải; cập nhật các phù hiệu bị thu hồi vào Cơ sở dữ liệu
cấp phép hoạt động vận tải;
d) Gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải
văn bản thông báo về việc phù hiệu hết giá trị sử dụng khi nhận được thông báo
của cơ quan có thẩm quyền về việc tước quyền sử dụng phù hiệu và đăng tải thông
tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải. Định kỳ 05 ngày làm
việc cuối hằng tháng, Sở Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản danh sách
các xe sẽ hết hạn phù hiệu của tháng tiếp theo và đăng tải thông tin trên Trang
thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
10. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi
phù hiệu một trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi phù hiệu đối với tất cả xe
ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh
doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử
dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;
b) Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô
kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi đơn vị kinh doanh vận tải không hoạt
động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục;
c) Thu hồi phù hiệu của phương tiện vi
phạm 01 tháng đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát
hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc
độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);
d) Thu hồi phù hiệu của phương tiện vi
phạm 01 tháng đối với trường hợp khi khai thác dữ liệu cần kiểm soát tải
trọng xe từ công trình kiểm soát tải trọng xe cố định tự động 1 cấp cân của mỗi
phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 03 lần vi phạm tải trọng cho phép của
cầu, đường trên 10% (vi phạm tải trọng trục xe hoặc khối lượng toàn bộ của xe
hoặc cả hai vi phạm trong 01 lần cân kiểm soát tải trọng xe khi tham gia giao
thông trên đường bộ), trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
đ) Thu hồi phù hiệu các xe ô tô, xe bốn
bánh có gắn động cơ kinh doanh vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải khi phương
tiện đã được chuyển nhượng hoặc cho đơn vị khác thuê;
e) Thu hồi phù hiệu khi đơn vị kinh
doanh vận tải có báo cáo và nộp lại phù hiệu trong trường hợp không tiếp tục sử
dụng phương tiện để kinh doanh vận tải;
g) Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô,
xe bốn bánh có gắn động cơ mà thành viên hợp tác xã kinh doanh vận tải không
đăng ký thuế, không khai thuế theo quy định của pháp luật thuế.
11. Sở Giao thông vận tải
a) Ban hành quyết định và thu hồi phù
hiệu do cơ quan mình cấp đối với đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu
theo quy định tại khoản 10 Điều này, điểm d khoản 7 Điều 21 của
Nghị định này;
b) Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày
ban hành quyết định, Sở Giao thông vận tải phải đăng quyết định thu hồi trên
Trang thông tin điện tử của Sở; cập nhật các phù hiệu bị thu hồi vào Cơ sở dữ
liệu cấp phép hoạt động vận tải;
c) Khi cơ quan cấp phù hiệu ban hành
quyết định thu hồi, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, đơn vị kinh doanh vận
tải phải dừng hoạt động kinh doanh vận tải đối với xe ô tô, xe bốn bánh có gắn
động cơ bị thu hồi đồng thời nộp lại phù hiệu cho cơ quan cấp.
Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải nộp
lại phù hiệu theo quy định theo quyết định thu hồi, Sở Giao thông vận tải không
cấp mới, cấp lại phù hiệu trong thời gian 30 ngày (60 ngày đối với trường hợp
vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày đơn vị kinh
doanh vận tải nộp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải. Sau thời gian 30 ngày (60
ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể
từ ngày nộp lại phù hiệu, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh doanh, đơn vị
kinh doanh vận tải làm thủ tục để được cấp theo quy định tại khoản 6 Điều này.
Trường hợp quá thời hạn trên đơn vị
kinh doanh vận tải không nộp, Sở Giao thông vận tải không cấp mới, cấp lại phù
hiệu trong thời gian 45 ngày (90 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2
trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp đủ
phù hiệu theo quyết định thu hồi; sau thời hạn trên, nếu có nhu cầu tiếp tục
tham gia kinh doanh, đơn vị kinh doanh vận tải làm thủ tục để được cấp phù hiệu
theo quy định tại Nghị định này;
d) Chưa giải quyết cấp mới, cấp lại
phù hiệu đối với đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm quy định bị thu hồi phù hiệu
nhưng không chấp hành quyết định thu hồi phù hiệu; sau khi đơn vị kinh doanh vận
tải chấp hành xong quyết định thu hồi phù hiệu, cơ quan cấp phù hiệu thực hiện
giải quyết theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều này. Trường hợp sau khi có
quyết định thu hồi phù hiệu, đơn vị kinh doanh vận tải có văn bản gửi Sở Giao
thông vận tải nơi cấp báo cáo bị mất; trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải không thực hiện
cấp mới, cấp lại phù hiệu.
12. Đơn vị kinh doanh vận tải
a) Phải truy cập vào trang thông tin của
Sở Giao thông vận tải để kiểm tra thông tin về thu hồi giấy phép kinh doanh,
phù hiệu và phải nộp lại phù hiệu cho Sở Giao thông vận tải khi bị thu hồi Giấy
phép kinh doanh, phù hiệu. Trường hợp không còn sử dụng phương tiện để kinh
doanh vận tải (chuyển nhượng hoặc cho đơn vị khác thuê xe hoặc ngừng kinh doanh
vận tải), trong thời gian 10 ngày kể từ ngày ngừng hoạt động kinh doanh, đơn vị
kinh doanh vận tải phải gửi báo cáo bằng văn bản kèm phù hiệu về Sở Giao thông
vận tải nơi cấp (trừ trường hợp bị mất);
b) Không được sử dụng xe ô tô, xe bốn
bánh có gắn động cơ để kinh doanh vận tải trong thời gian xe ô tô, xe bốn bánh
có gắn động cơ bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử
dụng (Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu) hoặc bị thu hồi phù
hiệu.
Mục 5. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI NỘI BỘ
Điều 24. Quy định đối
với vận tải người nội bộ bằng xe ô tô
1. Xe ô tô vận tải người nội bộ
a) Sử dụng xe ô tô phải đáp ứng các điều
kiện tham gia giao thông theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều 40 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
phải có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, có hướng dẫn về an toàn giao thông
và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe;
b) Xe ô tô phải được niêm yết (dán cố
định) cụm từ “XE NỘI BỘ” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và
kính phía sau xe, kích thước tối thiểu của cụm từ “XE NỘI BỘ” là 10 x 35 cm
theo Mẫu số 12 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định
này. Trường hợp niêm yết bằng thiết bị điện tử phải bảo đảm cụm từ “XE NỘI BỘ”
luôn được bật sáng và có kích thước tối thiểu là 10 x 35 cm;
c) Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị vận tải
nội bộ với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của
thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã,
trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng,
điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
2. Đơn vị hoạt động vận tải nội bộ bằng
xe ô tô
a) Theo dõi, giám sát hoạt động của
lái xe và phương tiện trong suốt quá trình hoạt động vận tải nội bộ; thực hiện
chế độ bảo dưỡng sửa chữa phương tiện đúng quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa
chữa phương tiện giao thông xe cơ giới đường bộ; kiểm tra điều kiện an toàn
giao thông của xe và lái xe ô tô trước khi thực hiện nhiệm vụ vận chuyển; kiểm
tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trên hành trình;
b) Bảo đảm quy định về thời gian lái
xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày, thời gian nghỉ của người lái xe
theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật trật tự, an toàn giao
thông đường bộ;
c) Tổ chức thực hiện bảo đảm công tác
quản lý an toàn theo quy định tại khoản 10 Điều 11 Nghị định này;
d) Lập, cập nhật đầy đủ các nội dung
quy định về quá trình hoạt động của phương tiện và lái xe thuộc đơn vị vào lý lịch
phương tiện, lý lịch hành nghề lái xe, thực hiện theo dõi quá trình hoạt động
và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện theo quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa
phương tiện giao thông xe cơ giới đường bộ;
đ) Không sử dụng xe ô tô chở người có
giường nằm hai tầng để hoạt động trên các tuyến đường cấp V miền núi, VI miền
núi;
e) Không được sử dụng người lái xe
đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật; không sử dụng
lái xe có dưới 02 năm kinh nghiệm điều khiển xe khách có trọng tải thiết kế từ
29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) trở lên để điều khiển xe có giường nằm
hai tầng. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lái xe và sử dụng người lái
xe đủ sức khỏe theo quy định.
3. Người lái xe ô tô hoạt động vận tải
nội bộ
a) Có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện
bảo đảm an toàn của xe, hướng dẫn cho người ngồi trên xe về an toàn giao thông
và thoát hiểm khi gặp sự cố, yêu cầu người ngồi trên xe thắt dây an toàn trước
khi cho xe khởi hành; kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý bảo đảm
an toàn;
b) Thực hiện quy định về thời gian lái
xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày, thời gian nghỉ theo khoản
1 Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Không được chở người trên mui,
trong khoang chở hành lý hoặc để người đu, bám bên ngoài xe; không được chở
hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu hành, hàng lậu, động thực vật hoang dã; không được
chở người, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, quá số người theo quy định;
d) Từ chối điều khiển phương tiện khi
phát hiện phương tiện không bảo đảm các điều kiện về an toàn, không có hoặc
không có đủ dây an toàn trên xe.
Điều 25. Quy định đối
với vận tải hàng hóa nội bộ bằng xe ô tô
1. Xe ô tô vận tải hàng hóa nội bộ
a) Xe ô tô phải đáp ứng các điều kiện
tham gia giao thông theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 40 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
phải có dây an toàn tại vị trí ghế ngồi, có hướng dẫn về an toàn giao thông và
thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm
từ “XE NỘI BỘ” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước, kích thước tối
thiểu của cụm từ “XE NỘI BỘ” là 10 x 35 cm theo Mẫu
số 12 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này. Trường hợp niêm yết bằng thiết bị
điện tử phải bảo đảm cụm từ “XE NỘI BỘ” luôn được bật sáng và có kích thước tối
thiểu là 10 x 35 cm;
c) Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị vận tải
nội bộ với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của
thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã,
trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng,
điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
d) Xe ô tô vận tải hàng hóa phải bảo đảm
chất lượng và kích thước thùng xe đúng theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường.
2. Đơn vị vận tải hàng hóa nội bộ
a) Theo dõi, giám sát hoạt động của
lái xe và phương tiện trong suốt quá trình hoạt động vận tải nội bộ; thực hiện
chế độ bảo dưỡng sửa chữa phương tiện đúng quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa
chữa phương tiện giao thông xe cơ giới đường bộ; kiểm tra điều kiện an toàn
giao thông của xe và lái xe ô tô trước khi thực hiện nhiệm vụ vận chuyển; kiểm
tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trên hành trình;
b) Yêu cầu lái xe phải thực hiện thời
gian làm việc trong ngày và thời gian lái xe liên tục theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Bảo
đảm quy định về thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày, thời
gian nghỉ của người lái xe;
c) Tổ chức thực hiện bảo đảm công tác
quản lý an toàn theo quy định tại khoản 10 Điều 11 Nghị định
này;
d) Lập, cập nhật đầy đủ các nội dung
quy định về quá trình hoạt động của phương tiện và lái xe thuộc đơn vị vào lý lịch
phương tiện, lý lịch hành nghề lái xe, thực hiện theo dõi quá trình hoạt động
và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện theo quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa
phương tiện giao thông xe cơ giới đường bộ;
đ) Chỉ được sử dụng xe để vận chuyển
hàng hóa là sản phẩm, hàng hóa do cơ quan, tổ chức thực hiện sản xuất hoặc vận
chuyển trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu, nhiên liệu, các động sản khác
phục vụ cho hoạt động của đơn vị mình;
e) Không được sử dụng người lái xe
đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật. Tổ chức khám
sức khỏe định kỳ cho người lái xe và sử dụng người lái xe đủ sức khỏe theo quy
định;
g) Chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy
định về xếp hàng hóa lên xe ô tô;
h) Phải cấp cho lái xe Giấy vận tải bằng
văn bản giấy hoặc điện tử trước khi vận chuyển hàng hóa trên đường. Giấy vận tải
phải có các thông tin tối thiểu gồm: tên đơn vị vận tải nội bộ; biển kiểm soát
xe; hành trình vận chuyển (điểm đầu, điểm cuối); loại hàng và khối lượng hàng vận
chuyển trên xe.
3. Người lái xe ô tô vận tải hàng hóa
nội bộ
a) Có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện
bảo đảm an toàn của xe trước khi cho xe khởi hành; kiểm tra việc sắp xếp, chằng
buộc hàng hóa xếp trên xe bảo đảm an toàn theo quy định;
b) Khi vận chuyển hàng hóa, lái xe phải
mang theo Giấy vận tải bằng văn bản giấy hoặc phải có thiết bị để truy cập vào phần
mềm thể hiện nội dung của Giấy vận tải và các giấy tờ của lái xe và phương tiện
theo quy định của pháp luật. Trước khi thực hiện vận chuyển hàng hóa, lái xe có
trách nhiệm yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa lên xe ký xác nhận việc
xếp hàng vào Giấy vận tải và có trách nhiệm từ chối vận chuyển nếu việc xếp
hàng không đúng quy định của pháp luật;
c) Thực hiện quy định về thời gian lái
xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày, thời gian nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
d) Không được chở hàng cấm lưu hành,
hàng lậu, động thực vật hoang dã; không được chở hàng hóa vượt quá khối lượng
cho phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật;
đ) Có trách nhiệm từ chối điều khiển
phương tiện khi phát hiện phương tiện không bảo đảm các điều kiện về an toàn.
Điều 26. Quy định đối
với vận tải người nội bộ bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
1. Sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ
phải đáp ứng các điều kiện tham gia giao thông theo quy định tại khoản
1 Điều 35, khoản 1, khoản 2 Điều 40 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
2. Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Đường bộ.
3. Thực hiện quy định tại điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
Điều 27. Quy định đối
với vận tải hàng hóa nội bộ bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
1. Sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ
phải đáp ứng các điều kiện tham gia giao thông theo quy định tại khoản
1 Điều 35, khoản 1, khoản 2 Điều 40 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
2. Thực hiện quy định tại điểm b khoản 1, điểm b, điểm c và điểm g khoản 2 Điều 25 Nghị định
này.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 28. Phạm vi hoạt
động của phương tiện
1. Phương tiện được cấp giấy phép liên
vận hoạt động theo các tuyến đường và cửa khẩu ghi trong giấy phép. Đối với vận
tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc, phương tiện hoạt động theo
các tuyến đường và cửa khẩu ghi trong Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa
Việt Nam và Trung Quốc.
2. Phương tiện không được phép vận
chuyển hàng hóa hoặc hành khách giữa hai điểm trong lãnh thổ của một quốc gia
thành viên khác; không được phép vận chuyển hàng hóa giữa các điểm trong lãnh
thổ của quốc gia quá cảnh.
Điều 29. Quy định
chung về giấy phép vận tải đường bộ quốc tế và giấy phép liên vận
1. Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế
được cơ quan có thẩm quyền cấp cho đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện hoạt động
vận tải đường bộ quốc tế. Đối với vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và
Trung Quốc, giấy phép vận tải đường bộ quốc tế được cấp cho xe công vụ và
phương tiện vận tải thực hiện vận tải đường bộ qua biên giới giữa Việt Nam và
Trung Quốc.
2. Giấy phép liên vận được cơ quan có
thẩm quyền cấp cho
các phương tiện để thực hiện hoạt động vận tải đường bộ quốc tế.
a) Giấy phép liên vận cấp cho phương
tiện thương mại được phép đi lại nhiều lần, mỗi lần không quá 30 ngày và có thời
hạn 01 năm kể từ ngày cấp, trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c và điểm
d của khoản này;
b) Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và
Lào cấp cho phương tiện thuộc các doanh nghiệp phục vụ công trình, dự án, hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trên lãnh thổ Lào được đi lại nhiều lần, mỗi lần
không quá 30 ngày và có thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp;
c) Giấy phép liên vận cấp cho phương
tiện thương mại giữa Việt Nam và Lào đối với xe vận tải hành khách theo hợp đồng
và xe vận tải khách du lịch được phép đi lại nhiều lần và được cấp theo thời hạn
chuyến đi hoặc thời gian của chuyến du lịch nhưng không vượt quá 30 ngày;
d) Giấy phép liên vận cấp cho phương
tiện thương mại giữa Việt Nam và Campuchia có hai loại: loại 1 cấp cho phương
tiện vận tải qua lại nhiều lần, mỗi lần không quá 30 ngày, có thời hạn tối đa
là 01 năm; loại 2 cấp cho phương tiện đi lại một lần với thời hạn không quá 30
ngày;
đ) Giấy phép liên vận cấp cho phương
tiện phi thương mại giữa Việt Nam và Lào hoặc Việt Nam - Lào - Campuchia được
phép đi lại nhiều lần và có thời hạn không quá 30 ngày;
e) Giấy phép liên vận cấp cho phương
tiện đi công vụ, phương tiện của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế giữa
Việt Nam và Lào được phép đi lại nhiều lần và có thể cấp theo thời gian của
chuyến đi nhưng không vượt quá 01 năm;
g) Giấy phép liên vận cấp cho phương
tiện phi thương mại giữa Việt Nam và Campuchia (trừ xe cứu hỏa, xe cứu thương
được miễn giấy phép theo quy định tại Hiệp định Vận tải đường bộ Việt Nam -
Campuchia) có hai loại: loại 1 cấp cho phương tiện vận tải qua lại nhiều lần, mỗi
lần không quá 30 ngày, có thời hạn tối đa là 01 năm; loại 2 cấp cho phương tiện
đi lại một lần với thời hạn không quá 30 ngày.
3. Thời hạn của giấy phép liên vận cấp
cho phương tiện không được vượt quá niên hạn sử dụng của phương tiện.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ VÀ GIẤY PHÉP LIÊN
VẬN ASEAN
Điều 30. Cấp, cấp lại
Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN
1. Đối tượng
Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế
ASEAN được cấp cho đơn vị kinh doanh vận tải của Việt Nam thực hiện hoạt động vận
tải đường bộ quốc tế ASEAN.
2. Thành phần hồ sơ: Giấy đề nghị cấp,
cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN theo Mẫu số 01 Phụ lục VII kèm theo Nghị định này.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép: Cục Đường
bộ Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ
hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN đến cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép theo một trong các hình thức sau: trực tiếp, trực
tuyến, dịch vụ bưu chính;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật
thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến
của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung,
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thực hiện
cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN theo Mẫu
số 02 Phụ lục VII kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến và nêu rõ lý do;
d) Việc trả kết quả được thực hiện tại
trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính.
5. Trường hợp Giấy phép vận tải đường
bộ quốc tế ASEAN bị hư hỏng, bị mất, đơn vị kinh doanh vận tải lập hồ sơ đề nghị
cấp lại theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Điều 31. Thu hồi Giấy
phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN khi đơn vị kinh doanh vận tải
vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Kinh doanh loại hình vận tải không
đúng theo Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN;
b) Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi;
c) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành tại cửa khẩu đề nghị thu hồi vì lý do vi phạm liên quan đến các hoạt động
xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, quy định về quản lý hoạt động ở
khu vực cửa khẩu;
d) Chấm dứt hoạt động theo quy định của
pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục
a) Cơ quan cấp giấy phép ban hành quyết
định thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN và gửi cho đơn vị kinh
doanh vận tải, các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu và các cơ quan có liên
quan; đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép đồng thời thông báo bằng văn bản đến các quốc gia thành viên
ASEAN để phối hợp xử lý;
b) Khi cơ quan cấp Giấy phép vận tải
đường bộ quốc tế ASEAN ban hành quyết định thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ
quốc tế ASEAN. Trong thời hạn 15 kể từ ngày ký, đơn vị vận tải phải nộp Giấy
phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN và toàn bộ Giấy phép liên vận ASEAN cho cơ
quan cấp giấy phép, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ ASEAN
theo quyết định thu hồi.
Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải nộp
lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN và toàn bộ Giấy phép liên vận
ASEAN theo đúng quyết định thu hồi, cơ quan cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc
tế ASEAN không cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN trong thời gian
30 ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ Giấy phép vận tải đường
bộ quốc tế ASEAN và toàn bộ Giấy phép liên vận ASEAN theo quyết định thu hồi.
Trường hợp quá thời hạn trên, đơn vị
kinh doanh vận tải không nộp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN và toàn bộ
Giấy phép liên vận ASEAN hoặc có nộp nhưng không đủ theo quyết định thu hồi, cơ
quan cấp phép không cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN trong thời
gian 45 ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ Giấy phép vận tải
đường bộ quốc tế ASEAN và toàn bộ Giấy phép liên vận ASEAN theo quyết định thu
hồi. Sau thời hạn trên, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh doanh, đơn vị
kinh doanh vận tải làm thủ tục để được cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế
ASEAN và toàn bộ Giấy phép liên vận ASEAN theo quy định tại Nghị định này.
Điều 32. Cấp, cấp lại
Giấy phép liên vận ASEAN
1. Đối tượng
Giấy phép liên vận ASEAN được cấp cho
các phương tiện thuộc quyền sử dụng hợp pháp của các đơn vị kinh doanh vận tải
đã được cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN.
2. Thành phần hồ sơ
a) Giấy đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép
liên vận ASEAN theo Mẫu số 03 Phụ lục VII kèm
theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô hoặc
giấy hẹn nhận giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký xe ô tô (bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện
tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc). Trường hợp
phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải phải xuất
trình thêm bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: hợp
đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ
giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng
cho thuê tài chính (đối với trường hợp cho thuê tài chính).
3. Thẩm quyền cấp giấy phép: Cục Đường
bộ Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ
hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép liên vận ASEAN đến cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép theo một trong các hình thức sau: trực tiếp, trực tuyến, dịch vụ bưu
chính;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép dịch vụ bưu chính, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật
thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến
của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung,
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
thực hiện cấp Giấy phép liên vận ASEAN theo Mẫu số
04 Phụ lục VII kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến và nêu rõ lý do;
d) Việc trả kết quả được thực hiện tại
trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính theo quy định.
5. Khi Giấy phép liên vận ASEAN hết thời
hạn sử dụng hoặc còn thời hạn sử dụng nhưng hết trang đóng dấu xác nhận của các
cơ quan quản lý tại cửa khẩu thì đơn vị vận tải lập hồ sơ đề nghị cấp lại theo
quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này; Giấy phép liên vận ASEAN bị hư hỏng,
bị mất thì đơn vị vận tải lập hồ sơ đề nghị cấp lại theo quy định tại điểm a khoản
2 và khoản 4 Điều này.
Điều 33. Thu hồi Giấy
phép liên vận ASEAN
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
thu hồi Giấy phép liên vận ASEAN khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện đúng các nội dung
ghi trong giấy phép liên vận khi thực hiện hoạt động vận tải liên vận ASEAN;
b) Không thực hiện hoạt động vận tải
liên vận ASEAN trong thời gian 03 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép liên vận;
c) Không thực hiện hoạt động vận tải
liên vận ASEAN từ 03 chuyến trở lên trong thời gian 06 tháng liên tục (chuyến
được tính là cả lượt xe đi và về);
d) Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô hoặc Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN hoặc phù hiệu của phương
tiện bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi;
đ) Phương tiện quá thời hạn tái nhập
vào Việt Nam theo quy định, ngoại trừ trường hợp bị thiên tai, tai nạn hoặc lý
do bất khả kháng;
e) Cung cấp bản sao không đúng với bản
chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép liên vận ASEAN
hoặc có hành vi gian dối để được cấp Giấy phép liên vận ASEAN.
2. Trình tự, thủ tục
a) Cơ quan cấp giấy phép ban hành quyết
định thu hồi Giấy phép liên vận ASEAN và gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải, các
cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu và các cơ quan có liên quan; đăng tải
thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép,
đồng thời thông báo bằng văn bản đến các quốc gia thành viên ASEAN để phối hợp
xử lý;
b) Khi cơ quan cấp Giấy phép liên vận
ASEAN ban hành quyết định thu hồi, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, đơn vị
kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép liên vận ASEAN cho cơ quan cấp, đồng
thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải ASEAN đối với xe ô tô bị thu hồi.
Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải nộp
lại Giấy phép liên vận ASEAN theo quy định theo quyết định thu hồi, cơ quan cấp
phép không cấp mới, cấp lại Giấy phép liên vận ASEAN trong thời gian 30 ngày
(60 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục)
kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp Giấy phép liên vận ASEAN đến cơ quan cấp
phép. Sau thời gian 30 ngày (60 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong
thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày nộp lại Giấy phép liên vận ASEAN, nếu
có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh doanh, đơn vị kinh doanh vận tải làm thủ tục
để được cấp theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp quá thời hạn trên đơn vị kinh
doanh vận tải không nộp, cơ quan cấp phép không cấp mới, cấp lại Giấy phép liên
vận ASEAN trong thời gian 45 ngày (90 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2
trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp đủ
Giấy phép liên vận ASEAN theo quyết định thu hồi; sau thời hạn trên, nếu có nhu
cầu tiếp tục tham gia kinh doanh, đơn vị kinh doanh vận tải làm thủ tục để được
cấp Giấy phép liên vận ASEAN theo quy định tại Nghị định này;
c) Chưa giải quyết cấp mới, cấp lại Giấy
phép liên vận ASEAN đối với đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm quy định bị thu hồi
Giấy phép liên vận ASEAN nhưng không chấp hành quyết định thu hồi Giấy phép
liên vận ASEAN; sau khi đơn vị kinh doanh vận tải chấp hành xong quyết định thu
hồi Giấy phép liên vận ASEAN, cơ quan cấp thực hiện giải quyết theo quy định của
Nghị định này. Trường hợp sau khi có quyết định thu hồi Giấy phép liên vận
ASEAN, đơn vị kinh doanh vận tải có văn gửi cơ quan cấp phép báo cáo bị mất;
trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị kinh doanh vận
tải, cơ quan cấp phép không thực hiện cấp mới, cấp lại Giấy phép liên vận
ASEAN.
Điều 34. Gia hạn thời
gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của các nước thực hiện các Hiệp định
khung ASEAN về vận tải đường bộ qua biên giới
1. Đối tượng: phương tiện của các nước
thực hiện các Hiệp định khung ASEAN về vận tải đường bộ qua biên giới quá thời
gian lưu hành tại Việt Nam quy định tại Giấy phép liên vận ASEAN trong trường hợp
bất khả kháng.
2. Thẩm quyền gia hạn: Sở Giao thông vận
tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi phương tiện gặp sự cố bất khả
kháng.
3. Thành phần hồ sơ
a) Giấy đề nghị gia hạn thời gian lưu
hành của phương tiện tại Việt Nam theo Mẫu số 05 Phụ
lục VII kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép liên vận ASEAN (bản
chính).
4. Trình tự, thủ tục
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực
tiếp cho cơ quan có thẩm quyền nơi phương tiện gặp sự cố bất khả kháng;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thực hiện gia
hạn thời gian lưu hành cho phương tiện của các nước thực hiện các Hiệp định
khung ASEAN về vận tải đường bộ qua biên giới. Trường hợp không gia hạn, cơ
quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ VÀ GIẤY PHÉP LIÊN
VẬN GMS
Điều 35. Cấp, cấp lại
Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS
1. Đối tượng: Giấy phép vận tải đường
bộ quốc tế GMS được cấp cho đơn vị kinh doanh vận tải của Việt Nam thực hiện hoạt
động vận tải đường bộ quốc tế GMS.
2. Thành phần hồ sơ: Giấy đề nghị cấp,
cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS theo Mẫu
số 01 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép: Cục Đường
bộ Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ
hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS đến cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép theo một trong các hình thức sau: trực tiếp, trực
tuyến, dịch vụ bưu chính;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật
thông tin của các hồ sơ theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
thực hiện cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS theo Mẫu số 02 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này. Trường
hợp không cấp, cơ quan, có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo bằng văn bản hoặc
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do;
d) Việc trả kết quả được thực hiện tại
trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính theo quy định.
5. Trường hợp Giấy phép vận tải đường
bộ quốc tế GMS bị hư hỏng, bị mất, đơn vị kinh doanh vận tải lập hồ sơ đề nghị
cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS theo quy định tại khoản 2 và khoản
4 Điều này.
Điều 36. Thu hồi Giấy
phép vận tải đường bộ quốc tế GMS
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
thu hồi giấy phép khi đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm một trong các trường hợp
sau:
a) Kinh doanh loại hình vận tải không
đúng theo Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS;
b) Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi;
c) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành tại cửa khẩu đề nghị thu hồi vì lý do vi phạm liên quan đến các hoạt động
xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, quy định về quản lý hoạt động ở
khu vực cửa khẩu;
d) Chấm dứt hoạt động theo quy định của
pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục
a) Cơ quan cấp giấy phép ban hành quyết
định thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS và gửi cho đơn vị kinh
doanh vận tải, các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu và các cơ quan có liên
quan; đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép
đồng thời thông báo bằng văn bản đến các quốc gia thành viên GMS để phối hợp xử
lý;
b) Khi cơ quan cấp Giấy phép vận tải
đường bộ quốc tế GMS ban hành quyết định thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc
tế GMS. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký, đơn vị vận tải phải nộp Giấy phép
vận tải đường bộ quốc tế GMS và toàn bộ Giấy phép liên vận GMS và Sổ theo dõi tạm
nhập phương tiện vận tải (sau đây gọi là sổ TAD) cho cơ quan cấp giấy phép, đồng
thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ GMS theo quyết định thu hồi.
Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải nộp
lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS và toàn bộ Giấy phép liên vận GMS và
sổ TAD theo đúng quyết định thu hồi, cơ quan cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc
tế GMS không cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS trong thời gian 30
ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ Giấy phép vận tải đường bộ
quốc tế GMS và toàn bộ Giấy phép liên vận GMS và sổ TAD theo quyết
định thu hồi.
Trường hợp quá thời hạn trên, đơn vị
kinh doanh vận tải không nộp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS và toàn bộ
Giấy phép liên vận GMS và sổ TAD hoặc có nộp nhưng không đủ theo quyết định thu
hồi, cơ quan cấp phép không cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS
trong thời gian 45 ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ Giấy
phép vận tải đường bộ quốc tế GMS và toàn bộ Giấy phép liên vận GMS và sổ TAD
theo quyết định thu hồi. Sau thời hạn trên, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia
kinh doanh, đơn vị kinh doanh vận tải làm thủ tục để được cấp Giấy phép vận tải
đường bộ quốc tế GMS và Giấy phép liên vận GMS và sổ TAD theo quy định tại Nghị
định này.
Điều 37. Cấp, cấp lại
Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD
1. Đối tượng: Giấy phép liên vận GMS
hoặc sổ TAD được cấp cho các phương tiện thuộc quyền sử dụng hợp pháp của các
đơn vị kinh doanh vận tải đã được cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS.
2. Thành phần hồ sơ
a) Giấy đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép
liên vận GMS hoặc sổ TAD theo Mẫu số 03 Phụ lục
VIII kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô hoặc
giấy hẹn nhận giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký xe ô tô (bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện
tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc). Trường hợp
phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải phải xuất
trình thêm bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: hợp
đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ
giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng
cho thuê tài chính (đối với trường hợp cho thuê tài chính).
3. Thẩm quyền cấp giấy phép: Cục Đường
bộ Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD đến cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép theo một trong các hình thức sau: trực tiếp, trực tuyến, dịch vụ
bưu chính;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật
thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến
của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung,
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
thực hiện cấp Giấy phép liên vận GMS theo Mẫu số 04
Phụ lục VIII hoặc sổ TAD theo Mẫu số 05 Phụ lục
VIII kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và
nêu rõ lý do;
d) Việc trả kết quả được thực hiện tại
trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính theo quy định.
5. Khi Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ
TAD hết thời hạn sử dụng hoặc còn thời hạn sử dụng nhưng hết trang đóng dấu xác
nhận của các cơ quan quản lý tại cửa khẩu thì đơn vị kinh doanh vận tải lập hồ
sơ đề nghị cấp lại theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này; Giấy phép
liên vận GMS hoặc sổ TAD bị hư hỏng, bị mất thì đơn vị kinh doanh vận tải lập hồ
sơ đề nghị cấp lại theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Điều 38. Thu hồi Giấy
phép liên vận GMS hoặc sổ TAD
1. Cơ quan cấp giấy phép thu hồi Giấy
phép liên vận GMS hoặc sổ TAD khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện đúng các nội dung
ghi trong Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD khi thực hiện hoạt động vận tải
liên vận GMS;
b) Không thực hiện hoạt động vận tải
liên vận GMS trong thời gian 03 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép liên vận hoặc
sổ TAD;
c) Không thực hiện hoạt động vận tải
liên vận GMS từ 03 chuyến trở lên trong thời gian 06 tháng liên tục (chuyến được
tính là cả lượt xe đi và về);
d) Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô hoặc Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế GMS hoặc phù hiệu của phương tiện
bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi;
đ) Phương tiện quá thời hạn tái nhập vào
Việt Nam theo quy định, ngoại trừ trường hợp bị thiên tai, tai nạn hoặc lý do bất
khả kháng;
e) Cung cấp bản sao không đúng với bản
chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép liên vận GMS hoặc
sổ TAD hoặc có hành vi gian dối để được cấp Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD.
2. Trình tự, thủ tục
a) Cơ quan cấp giấy phép ban hành quyết
định thu hồi Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD và gửi cho đơn vị kinh doanh vận
tải, các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu và các cơ quan có liên quan;
đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép đồng
thời thông báo bằng văn bản đến các quốc gia thành viên GMS để phối hợp xử lý;
b) Khi cơ quan cấp Giấy phép liên vận
GMS hoặc sổ TAD ban hành quyết định thu hồi, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
ký, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD cho cơ
quan cấp, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải GMS đối với xe ô tô bị
thu hồi.
Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải nộp
lại Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD theo quy định theo quyết định thu hồi,
cơ quan cấp phép không cấp mới, cấp lại Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD
trong thời gian 30 ngày (60 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời
gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày đơn
vị kinh doanh vận tải nộp Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ
TAD đến cơ quan cấp phép. Sau thời gian 30 ngày (60 ngày đối với trường hợp vi
phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày nộp lại Giấy phép
liên vận GMS hoặc sổ TAD, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh doanh, đơn vị
kinh doanh vận tải làm thủ tục để được cấp theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp quá thời hạn trên
đơn vị kinh doanh vận tải không nộp, cơ quan cấp phép không cấp mới, cấp lại
Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD trong thời gian 45 ngày (90 ngày đối với
trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày đơn
vị kinh doanh vận tải nộp đủ Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD theo quyết định
thu hồi; sau thời hạn trên, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh doanh, đơn vị
kinh doanh vận tải làm thủ tục để được cấp Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD
theo quy định tại Nghị định này;
c) Chưa giải quyết cấp mới,
cấp lại Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD đối với đơn vị kinh doanh vận tải vi
phạm quy định bị thu hồi Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD nhưng không chấp
hành quyết định thu hồi Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD; sau khi đơn vị kinh
doanh vận tải chấp hành xong quyết định thu hồi Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ
TAD, cơ quan cấp thực hiện giải quyết theo quy định của Nghị định này. Trường
hợp sau khi có quyết định thu hồi Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD, đơn vị
kinh doanh vận tải có văn gửi cơ quan cấp phép báo cáo bị mất; trong thời gian
60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải, cơ quan cấp
phép không thực hiện cấp mới, cấp lại Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD.
Điều
39. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của các nước thực
hiện Hiệp định GMS
1. Đối tượng: phương tiện
của các nước thực hiện Hiệp định GMS quá thời gian lưu hành tại Việt Nam quy
định tại Giấy phép liên vận GMS hoặc sổ TAD trong trường hợp bất khả kháng.
2. Thẩm quyền gia hạn: Sở
Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi phương tiện
gặp sự cố bất khả kháng.
3. Thành phần hồ sơ
a) Giấy đề nghị gia hạn thời
gian lưu hành của phương tiện tại Việt Nam theo Mẫu
số 06 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép liên vận GMS
hoặc sổ TAD (bản chính).
4. Trình tự, thủ tục
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01
bộ hồ sơ trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền nơi phương tiện gặp sự cố bất khả
kháng;
b) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
thực hiện gia hạn thời gian lưu hành cho phương tiện của các nước thực hiện
Hiệp định GMS. Trường hợp không gia hạn, cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn
bản nêu rõ lý do.
Mục
4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP LIÊN VẬN GIỮA VIỆT NAM,
LÀO VÀ CAMPUCHIA
Điều
40. Cấp, cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
1. Đối tượng: Giấy phép liên
vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia được cấp cho phương tiện của các tổ chức,
cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp
luật về hoạt động vận tải đường bộ giữa Việt Nam, Lào và Campuchia.
2. Thành phần hồ sơ đối với
phương tiện thương mại
a) Giấy đề nghị cấp, cấp lại
Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia cho phương tiện thương mại
theo Mẫu số 01 Phụ lục IX kèm theo Nghị định
này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô hoặc giấy hẹn nhận giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (bản sao hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ
gốc). Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận
tải phải xuất trình thêm bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện
tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc một trong các
giấy tờ sau: hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc
hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
hoặc hợp đồng cho thuê tài chính (đối với trường hợp cho thuê tài chính).
3. Thành phần hồ sơ đối với
phương tiện phi thương mại
a) Giấy đề nghị cấp, cấp lại
Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia cho phương tiện phi thương
mại theo Mẫu số 02 Phụ lục IX kèm theo Nghị
định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô (bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc để đối chiếu). Trường hợp
phương tiện không thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân thì phải kèm theo tài liệu
chứng minh quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân với phương tiện đó (bản
sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản chính để đối chiếu);
c) Đối với doanh nghiệp thực
hiện công trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Lào hoặc
Campuchia thì kèm theo hợp đồng hoặc tài liệu chứng minh doanh nghiệp đang thực
hiện công trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh, trên lãnh thổ Lào, Campuchia
(bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
bản dịch Hợp đồng ra tiếng Việt được chứng thực hoặc chứng nhận bởi cơ quan
Công chứng đối với trường hợp hợp đồng bằng tiếng nước ngoài).
4. Cục Đường bộ Việt Nam cấp
giấy phép cho các loại phương tiện thương mại gồm: xe vận chuyển hành khách hợp
đồng, xe vận tải hàng hóa.
5. Sở Giao thông vận tải các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào
và Campuchia cho phương tiện vận tải hành khách tuyến cố định, phương tiện phi
thương mại của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn địa phương.
6. Sở Giao thông vận tải địa
phương nơi có cửa khẩu biên giới giáp với Lào và Campuchia theo Phụ lục của Bản
ghi nhớ giữa Chính phủ các nước Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về vận tải đường bộ, cấp giấy phép
cho phương tiện phi thương mại của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn các
tỉnh khác của Việt Nam đi qua cửa khẩu của địa phương mình.
7. Trình tự, thủ tục
a) Tổ chức, cá nhân, đơn vị
kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo
một trong các hình thức sau: trực tiếp, trực tuyến, dịch vụ bưu chính. Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra. Đối với hồ sơ nộp trực
tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính, cán bộ
tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ
thống dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường
hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo
trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến
những nội dung chưa đầy đủ hoặc cần sửa đổi đến tổ chức, cá nhân, đơn vị kinh
doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
thực hiện cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia theo Mẫu số 03 (đối với phương tiện thương mại) hoặc Mẫu số 04 (đối với phương tiện phi thương mại) Phụ
lục IX kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và
nêu rõ lý do;
c) Việc trả kết quả được
thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính
theo quy định.
8. Khi Giấy phép liên vận
giữa Việt Nam, Lào và Campuchia hết thời hạn sử dụng hoặc còn thời hạn sử dụng
nhưng hết trang đóng dấu xác nhận của các cơ quan quản lý tại cửa khẩu thì tổ
chức, cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải lập hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 7 Điều này; Giấy phép liên vận giữa
Việt Nam, Lào và Campuchia bị hư hỏng, bị mất thì tổ chức, cá nhân, đơn vị kinh
doanh vận tải lập hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép theo quy định tại điểm a khoản
2, điểm a khoản 3 và khoản 7 Điều này.
Điều
41. Thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
1. Cơ quan cấp giấy phép thu
hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia khi vi phạm một trong
các trường hợp sau:
a) Không thực hiện đúng các
nội dung ghi trong Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia;
b) Không thực hiện hoạt động
vận tải qua biên giới giữa Việt Nam, Lào và Campuchia trong thời gian 03 tháng
kể từ ngày được cấp giấy phép (chỉ áp dụng đối với Giấy phép liên vận giữa Việt
Nam, Lào và Campuchia cấp cho phương tiện thương mại);
c) Không thực hiện hoạt động
vận tải qua biên giới giữa Việt Nam, Lào và Campuchia từ 03 chuyên trở lên
(chuyên được tính là cả lượt xe đi và về) trong thời gian 06 tháng liên tục
(chỉ áp dụng đối với Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia cấp cho
phương tiện thương mại);
d) Phương tiện quá thời hạn
tái nhập vào Việt Nam theo quy định, ngoại trừ trường hợp thiên tai, dịch bệnh,
tai nạn hoặc lý do bất khả kháng;
đ) Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô hoặc Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào
hoặc Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia hoặc phù
hiệu của phương tiện bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi (chỉ áp dụng đối với Giấy
phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia cấp cho phương tiện thương mại);
e) Cung cấp bản sao không
đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia hoặc có hành vi gian dối để được cấp
Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia.
2. Trình tự, thủ tục
a) Cơ quan cấp giấy phép ban
hành quyết định thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia và
gửi cho các tổ chức, cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải, các cơ quan quản lý
nhà nước tại cửa khẩu và các cơ quan có liên quan đồng thời đăng tải thông tin
trên Trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép;
b) Khi cơ quan cấp Giấy phép
liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia ban hành quyết định thu hồi, trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy
phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia cho cơ quan cấp, đồng thời dừng
hoạt động kinh doanh vận tải giữa Việt Nam, Lào và Campuchia đối với xe ô tô bị
thu hồi.
Trường hợp đơn vị kinh doanh
vận tải nộp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia theo quy
định theo quyết định thu hồi, cơ quan cấp phép không cấp mới, cấp lại Giấy phép
liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia trong thời gian 30 ngày (60 ngày đối
với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày
đơn vị kinh doanh vận tải nộp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và
Campuchia đến cơ quan cấp phép. Sau thời gian 30 ngày (60 ngày đối với trường
hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày nộp lại
Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia, nếu có nhu cầu tiếp tục
tham gia kinh doanh, đơn vị kinh doanh vận tải làm thủ tục để được cấp theo quy
định tại Nghị định này.
Trường hợp quá thời hạn trên
đơn vị kinh doanh vận tải không nộp, cơ quan cấp phép không cấp mới, cấp lại
Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia trong thời gian 45 ngày (90
ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể
từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp đủ Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào
và Campuchia theo quyết định thu hồi; sau thời hạn trên, nếu có nhu cầu tiếp
tục tham gia kinh doanh, đơn vị kinh doanh vận tải làm thủ tục để được cấp Giấy
phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia theo quy định tại Nghị định này;
c) Chưa giải quyết cấp mới,
cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia đối với đơn vị kinh
doanh vận tải vi phạm quy định bị thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào
và Campuchia nhưng không chấp hành quyết định thu hồi Giấy phép liên vận giữa
Việt Nam, Lào và Campuchia; sau khi đơn vị kinh doanh vận tải chấp hành xong
quyết định thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia, cơ quan
cấp thực hiện giải quyết theo quy định của Nghị định này. Trường hợp sau khi có
quyết định thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và Campuchia, đơn vị
kinh doanh vận tải có văn gửi cơ quan cấp phép báo cáo bị mất; trong thời gian
60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải, cơ quan cấp
phép không thực hiện cấp mới, cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam, Lào và
Campuchia.
Điều
42. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào, Campuchia
1. Đối tượng: phương tiện
của Lào, Campuchia quá thời gian lưu hành tại Việt Nam quy định tại giấy phép
liên vận trong trường hợp bất khả kháng được gia hạn 01 lần với thời gian không
quá 10 ngày.
2. Thẩm quyền gia hạn: Sở
Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi phương tiện
gặp sự cố bất khả kháng.
3. Thành phần hồ sơ
a) Giấy đề nghị gia hạn thời
gian lưu hành của phương tiện tại Việt Nam theo Mẫu
số 05 Phụ lục IX kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép liên vận giữa
Việt Nam, Lào và Campuchia (bản chính).
4. Trình tự, thủ tục
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01
bộ hồ sơ trực tiếp cho cơ quan gia hạn nơi phương tiện gặp sự cố bất khả kháng;
b) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
thực hiện gia hạn thời gian lưu hành cho phương tiện của Lào, Campuchia. Cơ
quan có thẩm quyền thực hiện việc gia hạn bằng văn bản hoặc gia hạn trong giấy
phép liên vận. Trường hợp không gia hạn, cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn
bản nêu rõ lý do.
Điều
43. Quy trình đăng ký, ngừng khai thác tuyến, bổ sung hoặc thay thế phương tiện
khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
1. Đối tượng đăng ký khai
thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
Đơn vị kinh doanh vận tải
đáp ứng điều kiện theo quy định hiện hành được đăng ký khai thác tuyến vận tải
hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia.
2. Thành phần hồ sơ đăng ký
khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia
a) Giấy đề nghị đăng ký khai
thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia theo Mẫu số 06 Phụ lục IX kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô hoặc giấy hẹn nhận giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (bản sao hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ
gốc). Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận
tải phải xuất trình thêm bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện
tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc một trong các
giấy tờ sau: hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc
hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
hoặc hợp đồng cho thuê tài chính (đối với trường hợp cho thuê tài chính);
c) Phương án khai thác tuyến
vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia theo Mẫu số 07 Phụ lục IX kèm theo Nghị định này;
d) Hợp đồng đối tác giữa đơn
vị kinh doanh vận tải Việt Nam với đối tác của Lào và/hoặc Campuchia (bản sao
hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính
hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản chính để đối chiếu).
3. Cơ quan có thẩm quyền
quản lý tuyến: Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Trình tự, thủ tục
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền theo một trong các hình thức sau:
trực tiếp, trực tuyến, dịch vụ bưu chính. Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, cán bộ
tiếp nhận cập nhật thông tin của các hồ sơ theo đúng quy định vào hệ thống dịch
vụ công trực tuyến của cơ quan quản lý tuyến. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ
sung, cơ quan có thẩm quyền thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông
báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho đơn vị kinh doanh vận tải trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có
văn bản thông báo khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào
và Campuchia theo Mẫu số 08 Phụ lục IX kèm theo
Nghị định này và xác nhận vào hợp đồng đối tác của đơn vị kinh doanh vận tải.
Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do;
c) Việc trả kết quả được
thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền hoặc dịch vụ bưu chính theo quy
định.
5. Văn bản thông báo khai
thác tuyến hết hiệu lực trong trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải không đưa
phương tiện vào khai thác trong vòng 60 ngày kể từ ngày có hiệu lực.
6. Tuyến vận tải hành khách
cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia phải xuất phát và kết thúc trên lãnh
thổ Việt Nam, tại bến xe khách từ loại 01 đến loại 04 hoặc bến xe loại 05 thuộc
địa bàn huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
7. Phương tiện khai thác
tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam, Lào và Campuchia phải có lệnh
vận chuyển. Lệnh vận chuyển cấp cho từng chuyến xe lượt đi và lượt về (trường
hợp chuyến xe thực hiện trong nhiều ngày), cấp hàng ngày (trường hợp trong ngày
thực hiện nhiều chuyến). Lệnh vận chuyển do đơn vị kinh doanh vận tải ban hành
theo Mẫu số 09 Phụ lục IX kèm theo Nghị định
này và phải được đánh số thứ tự theo năm để quản lý.
8. Bổ sung, thay thế phương
tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
đang hoạt động trên tuyến được quyền bổ sung hoặc thay thế phương tiện;
b) Hồ sơ đăng ký bổ sung,
thay thế phương tiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Giấy đề nghị đăng ký
bổ sung, thay thế phương tiện theo Mẫu số 06 Phụ
lục IX kèm theo Nghị định này;
c) Trình tự, thủ tục theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
9. Ngừng khai thác tuyến,
ngừng phương tiện hoạt động trên tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt
Nam, Lào và Campuchia.
a) Khi có nhu cầu ngừng khai
thác tuyến, ngừng phương tiện hoạt động trên tuyến, đơn vị kinh doanh vận tải
phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 10 Phụ lục
IX kèm theo Nghị định này cho cơ quan có thẩm quyền, bến xe đầu tuyến phía
Việt Nam và nộp lại thông báo khai thác tuyến, ký hiệu phân biệt quốc gia, giấy
phép liên vận của các phương tiện ngừng khai thác cho cơ quan có thẩm quyền.
Đơn vị kinh doanh vận tải
chỉ được phép ngừng khai thác tuyến, ngừng phương tiện hoạt động trên tuyến sau
khi đã niêm yết tại bến xe đầu tuyến phía Việt Nam tối thiểu 10 ngày;
b) Chậm nhất 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan có thẩm quyền thông báo ngừng khai
thác tuyến, ngừng phương tiện hoạt động theo Mẫu số
11 Phụ lục IX kèm theo Nghị định này và thông báo công khai để các đơn vị
kinh doanh vận tải khác đăng ký khai thác.
10. Điều chỉnh tần suất chạy
xe trên tuyến
a) Trước khi điều chỉnh tần
suất chạy trên tuyến ít nhất 10 ngày, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo
bằng văn bản theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục IX
kèm theo Nghị định này cho cơ quan có thẩm quyền, bến xe đầu tuyến phía Việt
Nam;
b) Chậm nhất 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền ra văn bản thông
báo điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.
Mục
5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ
GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC
Điều
44. Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc
Giấy phép vận tải đường bộ
quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc là giấy phép được quy định tại Nghị định
thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về việc thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa ký ngày 11 tháng 10 năm 2011 gồm:
1. Giấy phép vận tải loại A:
cấp cho phương tiện vận tải hành khách (bao gồm cả khách du lịch) định kỳ có
hiệu lực qua lại nhiều lần trong năm, áp dụng cho phương tiện vận chuyển trên
các tuyến giữa khu vực biên giới của hai nước.
2. Giấy phép vận tải loại B:
cấp cho phương tiện vận tải hành khách (bao gồm cả khách du lịch) không định kỳ
có hiệu lực một lần đi và về trong năm, áp dụng cho phương tiện vận tải trên
các tuyến giữa khu vực biên giới của hai nước và xe công vụ.
3. Giấy phép vận tải loại C:
cấp cho phương tiện vận tải hàng hóa có hiệu lực một lần đi và về trong năm, áp
dụng cho phương tiện vận tải trên các tuyến giữa khu vực biên giới của hai
nước.
4. Giấy phép vận tải loại D:
cấp cho phương tiện vận tải hàng nguy hiểm và hàng siêu trường, siêu trọng, có
hiệu lực một lần đi và về trong năm.
5. Giấy phép vận tải loại E:
cấp cho phương tiện vận tải hành khách (bao gồm cả khách du lịch) định kỳ có
hiệu lực qua lại nhiều lần trong năm, áp dụng cho phương tiện vận tải trên các
tuyến vào sâu trong lãnh thổ của hai nước.
6. Giấy phép vận tải loại F:
cấp cho phương tiện vận tải hành khách (bao gồm cả khách du lịch) không định kỳ
có hiệu lực một lần đi và về trong năm, áp dụng cho phương tiện vận tải trên
các tuyến vào sâu trong lãnh thổ của hai nước và xe công vụ.
7. Giấy phép vận tải loại G:
cấp cho phương tiện vận tải hàng hóa, có hiệu lực một lần đi và về trong năm,
áp dụng cho phương tiện vận tải trên các tuyến vào sâu trong lãnh thổ của hai
nước.
Điều
45. Cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc
loại A, B, C, E, F, G cho phương tiện của Việt Nam
1. Đối tượng: Giấy phép vận
tải loại A, B, C, E, F, G được cấp cho phương tiện của các đơn vị kinh doanh
vận tải và xe công vụ của Việt Nam.
2. Thành phần hồ sơ đề nghị
cấp, cấp lại giấy phép đối với phương tiện thương mại gồm:
a) Giấy đề nghị cấp, cấp lại
giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc theo Mẫu số 01 Phụ lục X kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô hoặc giấy hẹn nhận giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (bản sao hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ
gốc). Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận
tải phải xuất trình thêm bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện
tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc một trong các
giấy tờ sau: hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc
hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
hoặc hợp đồng cho thuê tài chính (đối với trường hợp cho thuê tài chính).
3. Thành phần hồ sơ đề nghị
cấp, cấp lại giấy phép đối với xe công vụ gồm:
a) Giấy đề nghị cấp, cấp lại
giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc theo Mẫu số 02 Phụ lục X kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hoặc bản sao có
chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện
tử từ sổ gốc giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô;
c) Bản sao hoặc bản sao có
chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện
tử từ sổ gốc thư mời của đối tác phía Trung Quốc nêu rõ tuyến đường, cửa khẩu
và thời gian mời (trường hợp bản gốc không có tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì
phải kèm theo bản dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh);
d) Bản sao hoặc bản sao có
chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện
tử từ sổ gốc quyết định cử đi công tác của cấp có thẩm quyền.
4. Thẩm quyền cấp giấy phép
a) Cục Đường bộ Việt Nam
cấp: Giấy phép vận tải loại E; Giấy phép vận tải loại F, G lần đầu trong năm
(năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12);
b) Sở Giao thông vận tải các
tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu cấp: Giấy
phép vận tải loại A, B, C; Giấy phép vận tải loại F, G lần thứ hai trong năm.
5. Trình tự, thủ tục cấp
Giấy phép vận tải loại A, E; Giấy phép vận tải loại B, C, F, G lần đầu trong
năm
a) Tổ chức, cá nhân, đơn vị
kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo
một trong các hình thức sau: trực tiếp, trực tuyến, dịch vụ bưu chính. Trường
hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch
vụ bưu chính, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo
quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến những nội dung chưa đầy đủ hoặc cần sửa đổi đến tổ
chức, cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép thực hiện cấp giấy phép theo Mẫu số
03, 04, 05,
07, 08 và 09 Phụ lục X kèm theo Nghị định này. Trường hợp
không cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo bằng văn bản hoặc qua
hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do;
c) Việc trả kết quả được
thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc dịch vụ bưu chính theo
quy định.
Sau khi cấp giấy phép vận
tải loại F, G lần đầu trong năm, Cục Đường bộ Việt Nam thông báo danh sách
phương tiện vận tải đã được cấp giấy phép đến Sở Giao thông vận tải các tỉnh
nêu tại khoản 4 Điều này.
6. Trình tự, thủ tục cấp
giấy phép vận tải loại B, C, F, G lần thứ hai trở đi trong năm
a) Người lái xe hoặc nhân
viên của đơn vị kinh doanh vận tải đã được cấp Giấy phép vận tải loại B, C,
F, G lần đầu xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô cho Sở Giao thông vận
tải các tỉnh nêu tại khoản 4 Điều này;
b) Căn cứ vào danh sách
phương tiện vận tải đã được cấp Giấy phép vận tải loại B, C, F, G lần
đầu, Sở Giao thông vận tải các tỉnh nêu tại khoản 4 Điều này thực hiện cấp Giấy
phép vận tải loại B, C, F, G lần thứ hai trở đi trong năm.
7. Trường hợp Giấy phép vận
tải loại A, B, C, E, F, G cho phương tiện của Việt Nam bị hư hỏng, bị
mất thì tổ chức, đơn vị vận tải lập hồ sơ cấp lại Giấy phép theo quy định tại điểm
a khoản 2, khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Điều
46. Giới thiệu đề nghị cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và
Trung Quốc loại D cho phương tiện của Việt Nam
1. Giấy phép vận tải loại D
do cơ quan quản lý có thẩm quyền của Trung Quốc cấp cho phương tiện của Việt
Nam. Trước khi lập hồ sơ đề nghị phía Trung Quốc cấp giấy phép, đơn vị kinh
doanh vận tải thực hiện thủ tục đề nghị giới thiệu như quy định tại khoản 2 và khoản
4 Điều này.
2. Thành phần hồ sơ đề nghị
giới thiệu
a) Giấy đề nghị giới thiệu
cấp Giấy phép vận tải loại D theo Mẫu số 10 Phụ
lục X kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép vận chuyển hàng
siêu trường, siêu trọng hoặc hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp (bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc).
3. Cơ quan giới thiệu: Sở
Giao thông vận tải các tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai,
Lai Châu căn cứ theo tuyến đường vận chuyển và các cặp cửa khẩu thuộc địa phận
quản lý giới thiệu đơn vị kinh doanh vận tải Việt Nam với cơ quan có thẩm quyền
phía Trung Quốc.
4. Trình tự, thủ tục
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan giới thiệu. Cơ quan giới thiệu tiếp nhận hồ sơ,
kiểm tra. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan giới thiệu hoặc dịch
vụ bưu chính, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo
quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền giới
thiệu. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan giới thiệu thông báo trực
tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến
những nội dung chưa đầy đủ hoặc cần sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Giao thông vận tải
các tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu giới
thiệu đơn vị kinh doanh vận tải với cơ quan có thẩm quyền phía Trung Quốc.
Trường hợp không giới thiệu, thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến và nêu rõ lý do;
c) Việc trả kết quả được
thực hiện tại trụ sở cơ quan giới thiệu hoặc dịch vụ bưu chính theo quy định.
Điều
47. Cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc loại D
cho phương tiện của Trung Quốc
1. Giấy phép vận tải loại D
do cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho phương tiện của Trung
Quốc trên cơ sở Giấy giới thiệu của cơ quan có thẩm quyền phía Trung Quốc.
2. Thành phần hồ sơ
a) Giấy đề nghị cấp Giấy
phép vận tải loại D theo Mẫu số 11 Phụ lục X
kèm theo Nghị định này;
b) Giấy Giới thiệu của cơ
quan có thẩm quyền của phía Trung Quốc (bản sao kèm bản dịch có chứng thực các
giấy tờ, văn bản từ tiếng Trung sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh đối với trường
hợp bản gốc không có song ngữ tiếng Việt và tiếng Trung hoặc tiếng Trung và
tiếng Anh);
c) Giấy phép vận chuyển hàng
siêu trường, siêu trọng hoặc hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp (bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc);
d) Giấy phép vận chuyển hàng
siêu trường, siêu trọng hoặc hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền của Trung
Quốc cấp (bản sao có chứng thực kèm bản dịch có chứng thực các giấy tờ, văn bản
từ tiếng Trung sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh đối với trường hợp bản gốc không
có song ngữ tiếng Việt và tiếng Trung hoặc tiếng Trung và tiếng Anh);
đ) Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (bản sao có chứng thực kèm bản dịch có
chứng thực các giấy tờ, văn bản từ tiếng Trung sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh
đối với trường hợp bản gốc không có song ngữ tiếng Việt và tiếng Trung hoặc
tiếng Trung và tiếng Anh).
3. Thẩm quyền cấp giấy phép:
Sở Giao thông vận tải các tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào
Cai, Lai Châu căn cứ theo tuyến đường vận chuyển và các cặp cửa khẩu thuộc địa
phận quản lý cấp Giấy phép vận tải loại D cho phương tiện vận tải Trung Quốc.
4. Trình tự, thủ tục
a) Tổ chức, cá nhân, đơn vị
kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra. Trường hợp tiếp
nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu
chính, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy
định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến những nội dung chưa đầy đủ hoặc cần sửa đổi đến tổ chức, cá
nhân, đơn vị kinh doanh vận tải nộp hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
thực hiện cấp Giấy phép vận tải loại D theo Mẫu số
06 Phụ lục X kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến và nêu rõ lý do;
c) Việc trả kết quả được
thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính
theo quy định.
Điều
48. Thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung
Quốc khi có vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện đúng các
nội dung ghi trong giấy phép khi thực hiện hoạt động vận tải giữa Việt Nam và
Trung Quốc;
b) Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô hoặc phù hiệu của phương tiện bị cơ quan có thẩm quyền thu
hồi;
c) Phương tiện quá thời hạn
tái nhập vào Việt Nam theo quy định, ngoại trừ trường hợp bị thiên tai, tai nạn
hoặc lý do bất khả kháng;
d) Cung cấp bản sao không
đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
vận tải đường bộ quốc tế
giữa Việt Nam và Trung Quốc hoặc có hành vi gian dối để được cấp Giấy phép vận
tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc.
2. Trình tự, thủ tục
a) Cơ quan cấp giấy phép ban
hành quyết định thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và
Trung Quốc và gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải, các cơ quan quản lý nhà nước
tại cửa khẩu và các cơ quan có liên quan; đăng tải thông tin trên Trang thông
tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép đồng thời thông báo bằng văn bản đến cơ
quan có thẩm quyền phía Trung Quốc để phối hợp xử lý;
b) Khi cơ quan cấp Giấy phép
vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc ban hành quyết định thu
hồi, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp
lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc cho cơ quan
cấp, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải giữa Việt Nam và Trung Quốc
đối với xe ô tô bị thu hồi.
Trường hợp đơn vị kinh doanh
vận tải nộp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc
theo quy định theo quyết định thu hồi, cơ quan cấp phép không cấp mới, cấp lại
Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc trong thời gian
30 ngày (60 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng
liên tục) kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp Giấy phép vận tải đường bộ
quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc đến cơ quan cấp phép. Sau thời gian 30 ngày
(60 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên
tục) kể từ ngày nộp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và
Trung Quốc, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh doanh, đơn vị kinh doanh vận
tải làm thủ tục để được cấp theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp quá thời hạn trên
đơn vị kinh doanh vận tải không nộp, cơ quan cấp phép không cấp mới, cấp lại
Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc trong thời gian
45 ngày (90 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng
liên tục) kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp đủ Giấy phép vận tải đường
bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc theo quyết định thu hồi; sau thời hạn
trên, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh doanh, đơn vị kinh doanh vận tải
làm thủ tục để được cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và
Trung Quốc theo quy định tại Nghị định này;
c) Chưa giải quyết cấp mới,
cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc đối với
đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm quy định bị thu hồi Giấy phép vận tải đường
bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc nhưng không chấp hành quyết định thu hồi
Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc; sau khi đơn vị
kinh doanh vận tải chấp hành xong quyết định thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ
quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc, cơ quan cấp thực hiện giải quyết theo quy
định của Nghị định này. Trường hợp sau khi có quyết định thu hồi Giấy phép vận
tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc, đơn vị kinh doanh vận tải có
văn gửi cơ quan cấp phép báo cáo bị mất; trong thời gian 60 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải, cơ quan cấp phép không thực
hiện cấp mới, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung
Quốc.
Điều
49. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Trung Quốc
1. Đối tượng: phương tiện
của Trung Quốc quá thời gian lưu hành tại Việt Nam quy định tại Giấy phép vận
tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc nếu có lý do chính đáng được
gia hạn 01 lần với thời hạn không quá 10 ngày.
2. Thẩm quyền gia hạn: Sở
Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi phương tiện
đang lưu hành.
3. Thành phần hồ sơ
a) Giấy đề nghị gia hạn thời
gian lưu hành của phương tiện tại Việt Nam theo Mẫu
số 12 Phụ lục X kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép vận tải đường
bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc (bản chính).
4. Trình tự, thủ tục
a) Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ
trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền nơi phương tiện đang lưu hành;
b) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
thực hiện gia hạn thời gian lưu hành cho phương tiện của Trung Quốc. Trường hợp
không gia hạn, cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều
50. Quy trình đăng ký, ngừng khai thác tuyến, bổ sung hoặc thay thế phương tiện
khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc
1. Đối tượng đăng ký khai
thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc
Đơn vị kinh doanh vận tải có
đủ điều kiện theo quy định hiện hành được đăng ký khai thác tuyến vận tải hành
khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc.
2. Thành phần hồ sơ đề nghị
đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc
a) Giấy đề nghị đăng ký khai
thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc theo Mẫu số 13 Phụ lục X kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô hoặc giấy hẹn nhận giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (bản sao hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ
gốc). Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận
tải phải xuất trình thêm bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện
tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc một trong các
giấy tờ sau: hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc
hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
hoặc hợp đồng cho thuê tài chính (đối với trường hợp cho thuê tài chính);
c) Phương án khai thác tuyến
vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc theo Mẫu số 14 Phụ lục X kèm theo Nghị định này.
3. Cơ quan quản lý tuyến
a) Cục Đường bộ Việt Nam
thông báo khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung
Quốc đối với các tuyến vào sâu trong lãnh thổ của hai nước;
b) Sở Giao thông vận tải các
tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu thông báo
khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc đối với
các tuyến giữa khu vực biên giới của hai nước thuộc địa phận quản lý.
4. Trình tự, thủ tục đăng ký
khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức sau: trực tiếp, trực tuyến, đường
bưu chính. Sau khi nhận và kiểm tra hồ sơ, cán bộ tiếp nhận cập nhật thông tin
của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của cơ
quan quản lý tuyến. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan quản lý
tuyến thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến những nội dung chưa đầy đủ hoặc cần sửa đổi đến đơn vị kinh
doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan quản lý tuyến có
văn bản thông báo khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và
Trung Quốc theo Mẫu số 15 Phụ lục X kèm theo Nghị
định này. Trường hợp không cấp, cơ quan quản lý tuyến thông báo bằng văn bản
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do;
c) Việc trả kết quả được
thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý tuyến hoặc dịch vụ bưu chính theo quy
định.
5. Bổ sung, thay thế phương
tiện khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
đang hoạt động trên tuyến được quyền bổ sung hoặc thay thế phương tiện khai
thác tuyến;
b) Hồ sơ đăng ký bổ sung
phương tiện hoặc thay thế phương tiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Giấy
đề nghị đăng ký bổ sung phương tiện hoặc thay thế phương tiện theo Mẫu số 13 Phụ lục X kèm theo Nghị định này;
c) Trình tự, thủ tục theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Ngừng hoạt động tuyến,
ngừng hoạt động của phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa
Việt Nam và Trung Quốc
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
phải gửi thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 16 Phụ
lục X kèm theo Nghị định này đến cơ quan quản lý tuyến, bến xe đầu tuyến
phía Việt Nam và chỉ được phép ngừng hoạt động sau khi đã niêm yết tại bến xe
đầu tuyến phía Việt Nam tối thiểu 10 ngày;
b) Chậm nhất 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đề nghị, cơ quan quản lý tuyến thông báo ngừng hoạt động
tuyến, ngừng hoạt động của phương tiện theo Mẫu
số 15 Phụ lục X kèm theo Nghị định này và thông báo công khai để các đơn vị
kinh doanh vận tải khác đăng ký khai thác.
7. Văn bản thông báo khai
thác tuyến hết hiệu lực trong trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải không đưa
phương tiện vào khai thác trong vòng 60 ngày kể từ ngày có hiệu lực.
Mục
6. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ
VÀ GIẤY PHÉP LIÊN VẬN GIỮA VIỆT NAM VÀ LÀO
Điều
51. Cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào
1. Đối tượng: Giấy phép vận
tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào cấp cho đơn vị kinh doanh vận tải của
Việt Nam đáp ứng quy định tại Điều 19 Nghị định thư thực hiện
Hiệp định tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên
giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
2. Thành phần hồ sơ
a) Giấy đề nghị cấp, cấp lại
Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào theo Mẫu số 01 Phụ lục XI kèm theo Nghị định này;
b) Phương án kinh doanh vận
tải theo Mẫu số 02 Phụ lục XI kèm theo Nghị
định này.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép:
Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Trình tự, thủ tục
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa
Việt Nam và Lào đến một trong các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép nêu tại khoản
3 Điều này theo một trong các hình thức sau: trực tiếp, trực tuyến, dịch vụ bưu
chính;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập
nhật thông tin hồ sơ vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến cho đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép thực hiện cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và
Lào theo Mẫu số 03 Phụ lục XI kèm theo Nghị
định này. Trường hợp không cấp, phải thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do;
d) Việc trả kết quả được
thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính
theo quy định.
5. Trường hợp Giấy phép vận
tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào bị hư hỏng, bị mất, đơn vị kinh doanh
vận tải lập hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép theo quy định tại khoản 2 và khoản
4 Điều này.
Điều
52. Thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào
1. Cơ quan cấp giấy phép thu
hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào khi đơn vị kinh
doanh vận tải vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Kinh doanh loại hình vận
tải không đúng theo Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào;
b) Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi;
c) Cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành tại cửa khẩu đề nghị thu hồi vì lý do vi phạm liên quan đến các
hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, quy định về quản lý hoạt
động ở khu vực cửa khẩu;
d) Chấm dứt hoạt động theo
quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục
a) Cơ quan cấp giấy phép ban
hành quyết định thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào
và gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải, các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu
và các cơ quan có liên quan đồng thời đăng tải thông tin trên Trang thông tin
điện tử của cơ quan cấp giấy phép;
b) Khi cơ quan cấp Giấy phép
vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào ban hành quyết định thu hồi Giấy
phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào. Trong thời hạn 15 kể từ
ngày ký, đơn vị vận tải phải nộp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt
Nam và Lào và toàn bộ Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào cho cơ quan cấp
giấy phép, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ Việt - Lào theo
quyết định thu hồi.
Trường hợp đơn vị kinh doanh
vận tải nộp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào và toàn
bộ Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào theo đúng quyết định thu hồi, cơ
quan cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào không cấp lại
Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào trong thời gian 30 ngày
kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ Giấy phép vận tải đường bộ quốc
tế giữa Việt Nam và Lào và toàn bộ Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào theo
quyết định thu hồi.
Trường hợp quá thời hạn
trên, đơn vị kinh doanh vận tải không nộp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế
giữa Việt Nam và Lào và toàn bộ Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào hoặc có
nộp nhưng không đủ theo quyết định thu hồi, cơ quan cấp phép không cấp lại Giấy
phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào trong thời gian 45 ngày kể
từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế
giữa Việt Nam và Lào và toàn bộ Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào theo
quyết định thu hồi. Sau thời hạn trên, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh
doanh, đơn vị kinh doanh vận tải làm thủ tục để được cấp Giấy phép vận tải
đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào và Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và
Lào theo quy định tại Nghị định này.
Điều
53. Cấp, cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào
1. Đối tượng: Giấy phép liên
vận giữa Việt Nam và Lào được cấp cho phương tiện của các tổ chức, cá nhân đáp
ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ giữa
Việt Nam và Lào và các quy định của Nghị định thư thực hiện Hiệp định tạo điều
kiện thuận lợi cho phương tiện cơ giới đường bộ qua lại biên giới giữa Việt Nam
và Lào.
2. Thành phần hồ sơ đề nghị
cấp, cấp lại giấy phép đối với phương tiện thương mại gồm:
a) Giấy đề nghị cấp, cấp lại
giấy phép theo Mẫu số 04 Phụ lục XI kèm theo Nghị
định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô hoặc giấy hẹn nhận giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (bản sao hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ
gốc). Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận
tải phải xuất trình thêm bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện
tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc một trong các
giấy tờ sau: hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc
hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
hoặc hợp đồng cho thuê tài chính (đối với trường hợp cho thuê tài chính).
3. Thành phần hồ sơ đề nghị
cấp, cấp lại giấy phép đối với phương tiện phi thương mại và phương tiện phục
vụ các công trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên lãnh
thổ Lào
a) Giấy đề nghị cấp, cấp lại
giấy phép theo Mẫu số 05 Phụ lục XI kèm theo Nghị
định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô hoặc giấy hẹn nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (bản sao hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ
gốc). Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của tổ chức, phải xuất
trình thêm bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hợp đồng thuê phương tiện;
c) Bản sao hoặc bản sao có
chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện
tử từ sổ gốc quyết định cử đi công tác của cơ quan có thẩm quyền (đối với
trường hợp xe công vụ và xe của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế đi công
tác);
d) Bản sao hoặc bản sao có
chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện
tử từ sổ gốc hợp đồng hoặc tài liệu chứng minh đơn vị đang thực hiện công
trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Lào (đối với đơn vị kinh
doanh vận tải phục vụ các công trình, dự án hoặc hoạt động kinh doanh trên lãnh
thổ Lào); bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản chính để đối chiếu
bản dịch Hợp đồng ra tiếng Việt được chứng thực hoặc chứng nhận bởi cơ quan
Công chứng đối với trường hợp hợp đồng bằng tiếng nước ngoài.
4. Thẩm quyền cấp giấy phép
a) Sở Giao thông vận tải các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và
Lào cho phương tiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, đơn vị kinh doanh vận
tải trên địa bàn địa phương;
b) Sở Giao thông vận tải địa
phương nơi có cửa khẩu biên giới giáp với Lào cấp giấy phép cho phương tiện phi
thương mại của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn các tỉnh khác của Việt
Nam đi qua cửa khẩu tại địa phương mình quản lý.
5. Trình tự, thủ tục
a) Tổ chức, cá nhân, đơn vị
kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo
một trong các hình thức sau: trực tiếp, trực tuyến, dịch vụ bưu chính. Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra. Đối với hồ sơ nộp trực
tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính, cán bộ
tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc
thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân, đơn vị
kinh doanh vận tải nộp hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép thực hiện cấp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào theo Mẫu số 06 Phụ lục XI kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo bằng văn
bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do;
c) Việc trả kết quả được
thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính
theo quy định.
6. Khi Giấy phép liên vận
giữa Việt Nam và Lào hết thời hạn sử dụng hoặc còn thời hạn sử dụng nhưng hết
trang đóng dấu xác nhận của các cơ quan quản lý tại cửa khẩu thì tổ chức, cá
nhân, đơn vị vận tải lập hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép theo quy định tại khoản
2, khoản 3 và khoản 5 Điều này; Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào bị hư
hỏng, bị mất thì tổ chức, cá nhân, đơn vị vận tải lập hồ sơ đề nghị cấp lại
giấy phép theo quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 5 Điều này.
Điều
54. Thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào
1. Cơ quan cấp giấy phép thu
hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào khi có vi phạm một trong các trường
hợp sau:
a) Không thực hiện đúng các
nội dung ghi trong giấy phép liên vận khi thực hiện hoạt động vận tải liên vận
giữa Việt Nam và Lào;
b) Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô hoặc Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Lào
hoặc phù hiệu của phương tiện bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi (chỉ áp dụng đối
với Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào cấp cho phương tiện thương mại);
c) Phương tiện quá thời hạn
tái nhập vào Việt Nam theo quy định, ngoại trừ trường hợp bị thiên tai, tai nạn
hoặc lý do bất khả kháng;
d) Cung cấp bản sao không
đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
liên vận giữa Việt Nam và Lào hoặc có hành vi gian dối để được cấp Giấy phép
liên vận giữa Việt Nam và Lào.
2. Trình tự, thủ tục
a) Cơ quan cấp giấy phép ban
hành quyết định thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào và gửi cho tổ
chức, cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải, các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa
khẩu và các cơ quan có liên quan đồng thời đăng tải thông tin trên Trang thông
tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép;
b) Khi cơ quan cấp Giấy phép
liên vận giữa Việt Nam và Lào ban hành quyết định thu hồi, trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày ký, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép liên vận
giữa Việt Nam và Lào cho cơ quan cấp, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận
tải Việt - Lào đối với xe ô tô bị thu hồi.
Trường hợp đơn vị kinh doanh
vận tải nộp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào theo quy định theo
quyết định thu hồi, cơ quan cấp phép không cấp mới, cấp lại Giấy phép liên vận
giữa Việt Nam và Lào trong thời gian 30 ngày (60 ngày đối với trường hợp vi
phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày đơn vị kinh doanh
vận tải nộp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào đến cơ quan cấp phép. Sau
thời gian 30 ngày (60 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian
06 tháng liên tục) kể từ ngày nộp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào,
nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh doanh, đơn vị kinh doanh vận tải làm thủ
tục để được cấp theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp quá thời hạn trên
đơn vị kinh doanh vận tải không nộp, cơ quan cấp phép không cấp mới, cấp lại
Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào trong thời gian 45 ngày (90 ngày đối
với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày
đơn vị kinh doanh vận tải nộp đủ Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào theo
quyết định thu hồi; sau thời hạn trên, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh
doanh, đơn vị kinh doanh vận tải làm thủ tục để được cấp Giấy phép liên vận
giữa Việt Nam và Lào theo quy định tại Nghị định này;
c) Chưa giải quyết cấp mới,
cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào đối với đơn vị kinh doanh vận
tải vi phạm quy định bị thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào nhưng
không chấp hành quyết định thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Lào; sau
khi đơn vị kinh doanh vận tải chấp hành xong quyết định thu hồi Giấy phép liên
vận giữa Việt Nam và Lào, cơ quan cấp thực hiện giải quyết theo quy định của Nghị
định này. Trường hợp sau khi có quyết định thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt
Nam và Lào, đơn vị kinh doanh vận tải có văn gửi cơ quan cấp phép báo cáo bị
mất; trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị kinh doanh
vận tải, cơ quan cấp phép không thực hiện cấp mới, cấp lại Giấy phép liên vận
giữa Việt Nam và Lào.
Điều
55. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào
1. Đối tượng: phương tiện
của Lào quá thời gian lưu hành tại Việt Nam quy định tại giấy phép liên vận
trong trường hợp bất khả kháng thì được gia hạn 01 lần với thời gian không quá
10 ngày.
2. Thẩm quyền gia hạn: Sở
Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi phương tiện
gặp sự cố bất khả kháng.
3. Thành phần hồ sơ
a) Giấy đề nghị gia hạn thời
gian lưu hành của phương tiện tại Việt Nam theo Mẫu
số 07 Phụ lục XI kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép liên vận giữa
Lào và Việt Nam (bản chính).
4. Trình tự, thủ tục
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01
bộ hồ sơ trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền nơi phương tiện gặp sự cố bất khả
kháng;
b) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
thực hiện gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Lào. Cơ
quan có thẩm quyền thực hiện việc gia hạn bằng văn bản hoặc gia hạn trong giấy
phép liên vận. Trường hợp không gia hạn, cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn
bản nêu rõ lý do.
Điều
56. Quy trình đăng ký, ngừng khai thác tuyến, bổ sung, thay thế, ngừng phương
tiện, điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến vận tải hành khách cố định giữa
Việt Nam và Lào
1. Đối tượng đăng ký khai
thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào: đơn vị kinh doanh
vận tải có đủ điều kiện theo quy định hiện hành được đăng ký khai thác tuyến
vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào.
2. Thành phần hồ sơ đăng ký
khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào
a) Giấy đề nghị đăng ký khai
thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào theo Mẫu số 08 Phụ lục XI kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô hoặc giấy hẹn nhận giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (bản sao hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ
gốc). Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận
tải, phải xuất trình thêm bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện
tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc một trong các
giấy tờ sau: hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc
hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
hoặc hợp đồng cho thuê tài chính (đối với trường hợp cho thuê tài chính);
c) Phương án khai thác tuyến
vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào theo Mẫu số 09 Phụ lục V kèm theo Nghị định này.
3. Cơ quan có thẩm quyền
quản lý tuyến: Cục Đường bộ Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền theo một trong các hình thức sau:
trực tiếp, trực tuyến, dịch vụ bưu chính. Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, cán bộ
tiếp nhận cập nhật thông tin vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Cục Đường
bộ Việt Nam. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền thông
báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến cho đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có
văn bản thông báo khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và
Lào theo Mẫu số 10 Phụ lục XI kèm theo Nghị
định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do;
c) Việc trả kết quả được
thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền hoặc dịch vụ bưu chính theo quy
định.
5. Văn bản thông báo khai
thác tuyến hết hiệu lực trong trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải không đưa
phương tiện vào khai thác trong vòng 60 ngày kể từ ngày có hiệu lực.
6. Tuyến vận tải hành khách
cố định giữa Việt Nam và Lào phải xuất phát và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam,
tại bến xe khách từ loại 01 đến loại 04 hoặc bến xe loại 05 thuộc địa bàn huyện
nghèo theo quy định của Chính phủ.
7. Phương tiện khai thác
tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Lào phải có lệnh vận chuyển.
Lệnh vận chuyển cấp cho từng chuyến xe lượt đi và lượt về (trường hợp chuyến xe
thực hiện trong nhiều ngày), cấp hàng ngày (trường hợp trong ngày thực hiện
nhiều chuyến). Lệnh vận chuyển do đơn vị kinh doanh vận tải ban hành theo Mẫu số 11 Phụ lục XI kèm theo Nghị định này và
phải được đánh số thứ tự theo năm để quản lý.
8. Bổ sung, thay thế phương
tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
đang hoạt động trên tuyến được quyền bổ sung hoặc thay thế phương tiện;
b) Hồ sơ đăng ký bổ sung,
thay thế phương tiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Giấy đề nghị đăng ký
theo Mẫu số 08 Phụ lục XI kèm theo Nghị định
này;
c) Trình tự, thủ tục theo
quy định tại khoản 4 Điều này. Thông báo bổ sung, thay thế phương tiện khai
thác tuyến theo Mẫu số 12 Phụ lục XI kèm theo Nghị
định này.
9. Ngừng khai thác tuyến,
ngừng phương tiện hoạt động trên tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam
và Lào
a) Khi có nhu cầu ngừng khai
thác tuyến, ngừng phương tiện hoạt động trên tuyến, đơn vị kinh doanh vận tải
phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 08 Phụ
lục XI kèm theo Nghị định này cho cơ quan có thẩm quyền, bến xe đầu tuyến
phía Việt Nam và nộp lại thông báo khai thác tuyến, giấy phép liên vận của các
phương tiện ngừng khai thác cho cơ quan có thẩm quyền.
Đơn vị kinh doanh vận tải
chỉ được phép ngừng khai thác tuyến, ngừng phương tiện hoạt động trên tuyến sau
khi đã niêm yết tại bến xe đầu tuyến phía Việt Nam tối thiểu 10 ngày;
b) Chậm nhất 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan có thẩm quyền thông báo ngừng phương
tiện hoạt động trên tuyến, ngừng khai thác tuyến theo Mẫu số 12, Mẫu số
13 Phụ lục XI kèm theo Nghị định này và thông báo công khai để các đơn vị
kinh doanh vận tải khác đăng ký khai thác.
10. Điều chỉnh tần suất chạy
xe trên tuyến
a) Trước khi điều chỉnh tần
suất chạy xe trên tuyến ít nhất 10 ngày, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông
báo bằng văn bản theo Mẫu số 14 Phụ lục XI kèm
theo Nghị định này cho cơ quan có thẩm quyền, bến xe đầu tuyến phía Việt Nam;
b) Chậm nhất 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền thông báo điều
chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến theo Mẫu số 15 Phụ
lục XI kèm theo Nghị định này.
Mục
7. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ QUỐC TẾ
VÀ GIẤY PHÉP LIÊN VẬN GIỮA VIỆT NAM VÀ CAMPUCHIA
Điều
57. Cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia
1. Đối tượng: Giấy phép vận
tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia được cấp cho đơn vị kinh doanh
vận tải của Việt Nam.
2. Thành phần hồ sơ
a) Giấy đề nghị cấp, cấp lại
Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia theo Mẫu số 01 Phụ lục XII kèm theo Nghị định này;
b) Phương án kinh doanh vận
tải theo Mẫu số 02 Phụ lục XII kèm theo Nghị
định này.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép:
Cục Đường bộ Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa
Việt Nam và Campuchia đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo một trong
các hình thức sau: trực tiếp, trực tuyến, dịch vụ bưu chính;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính, cán bộ tiếp nhận hồ
sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ theo quy định vào hệ thống dịch vụ công
trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp hồ sơ cần sửa
đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo trực tiếp hoặc bằng
văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho đơn vị kinh doanh vận tải
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
c) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép thực hiện cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và
Campuchia theo Mẫu số 03 Phụ lục XII kèm theo Nghị
định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo
bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do;
d) Việc trả kết quả được
thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính
theo quy định.
5. Khi Giấy phép vận tải
đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia bị hư hỏng, bị mất, đơn vị kinh
doanh vận tải lập hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép theo quy định tại khoản 2 và khoản
4 Điều này.
Điều
58. Thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia
1. Cơ quan cấp giấy phép thu
hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia khi đơn vị
kinh doanh vận tải vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Kinh doanh loại hình vận
tải không đúng theo Giấy phép vận tải đường bộ giữa Việt Nam và Campuchia;
b) Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi;
c) Cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành tại cửa khẩu đề nghị thu hồi vì lý do vi phạm liên quan đến các
hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, quy định về quản lý hoạt
động ở khu vực cửa khẩu;
d) Chấm dứt hoạt động theo
quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục
a) Cơ quan cấp giấy phép ban
hành quyết định thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và
Campuchia và gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải, các cơ quan quản lý nhà nước
tại cửa khẩu và các cơ quan có liên quan; đăng tải thông tin trên Trang thông
tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép đồng thời thông báo đến cơ quan có thẩm
quyền của Campuchia để phối hợp xử lý;
b) Khi cơ quan cấp Giấy phép
vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia ban hành quyết định thu hồi
Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia. Trong thời hạn
15 kể từ ngày ký, đơn vị vận tải phải nộp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế
giữa Việt Nam và Campuchia và toàn bộ Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và
Campuchia cho cơ quan cấp giấy phép, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận
tải đường bộ Việt Nam - Campuchia theo quyết định thu hồi.
Trường hợp đơn vị kinh doanh
vận tải nộp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia
và toàn bộ Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia theo đúng quyết định
thu hồi, cơ quan cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và
Campuchia không cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và
Campuchia trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại
đủ Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia và toàn bộ
Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia theo quyết định thu hồi.
Trường hợp quá thời hạn
trên, đơn vị kinh doanh vận tải không nộp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế
giữa Việt Nam và Campuchia và toàn bộ Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và
Campuchia hoặc có nộp nhưng không đủ theo quyết định thu hồi, cơ quan cấp phép
không cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia
trong thời gian 45 ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ Giấy
phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia và toàn bộ Giấy phép
liên vận giữa Việt Nam và Campuchia theo quyết định thu hồi. Sau thời hạn trên,
nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh doanh, đơn vị kinh doanh vận tải làm thủ
tục để được cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Campuchia
và Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia theo quy định tại Nghị định
này.
Điều
59. Cấp, cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia
1. Đối tượng: Giấy phép liên
vận giữa Việt Nam và Campuchia được cấp cho phương tiện của các tổ chức, cá
nhân, đơn vị kinh doanh vận tải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật
về hoạt động vận tải đường bộ giữa Việt Nam và Campuchia.
2. Thành phần hồ sơ đề nghị
cấp, cấp lại giấy phép đối với phương tiện thương mại
a) Giấy đề nghị cấp, cấp lại
giấy phép theo Mẫu số 04 Phụ lục XII kèm theo Nghị
định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô hoặc giấy hẹn nhận giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (bản sao hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ
gốc). Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận
tải phải xuất trình thêm bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện
tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc một trong các
giấy tờ sau: hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc
hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
hoặc hợp đồng cho thuê tài chính (đối với trường hợp cho thuê tài chính).
3. Thành phần hồ sơ đề nghị
cấp, cấp lại giấy phép đối với phương tiện phi thương mại gồm:
a) Giấy đề nghị cấp, cấp lại
giấy phép theo Mẫu số 05 Phụ lục XII kèm theo Nghị
định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô hoặc giấy hẹn nhận giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (bản sao hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ
gốc). Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân phải
xuất trình thêm bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hợp đồng thuê phương
tiện;
c) Bản sao hoặc bản sao có
chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử
từ sổ gốc quyết định cử đi công tác của cơ quan có thẩm quyền đối với xe công
vụ.
4. Cục Đường bộ Việt Nam cấp
giấy phép cho các phương tiện thương mại.
5. Sở Giao thông vận tải các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy phép liên vận cho phương tiện
phi thương mại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn địa phương.
6. Sở Giao thông vận tải địa
phương nơi có cửa khẩu biên giới giáp với Campuchia cấp giấy phép liên vận cho
phương tiện phi thương mại của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn các tỉnh
khác của Việt Nam đi qua cửa khẩu tại địa phương mình quản lý.
7. Trình tự, thủ tục
a) Tổ chức, cá nhân, đơn vị
kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo
một trong các hình thức sau: trực tiếp, trực tuyến, dịch vụ bưu chính. Cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra. Trường hợp tiếp nhận hồ
sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính,
cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào
hệ thống dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến
cho tổ chức, cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép thực hiện cấp giấy phép theo Mẫu số
06 (đối với phương tiện thương mại) và Mẫu số
07 (đối với phương tiện phi thương mại) Phụ lục XII kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo bằng văn
bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do;
c) Việc trả kết quả được
thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc dịch vụ bưu chính
theo quy định.
8. Khi Giấy phép liên vận
giữa Việt Nam và Campuchia hết thời hạn sử dụng hoặc còn thời hạn sử dụng nhưng
hết trang đóng dấu xác nhận của các cơ quan quản lý tại cửa khẩu thì tổ chức,
cá nhân, đơn vị vận tải lập hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép theo quy định tại khoản
2, khoản 3 và khoản 7 Điều này; Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia
bị hư hỏng, bị mất thì tổ chức, cá nhân, đơn vị vận tải lập hồ sơ đề nghị cấp
lại giấy phép theo quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 7 Điều này.
Điều
60. Thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia
1. Cơ quan cấp giấy phép thu
hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia khi có vi phạm một trong các
trường hợp sau:
a) Không thực hiện đúng các
nội dung ghi trong giấy phép liên vận khi thực hiện hoạt động vận tải liên vận
giữa Việt Nam và Campuchia;
b) Không thực hiện hoạt động
vận tải liên vận giữa Việt Nam và Campuchia trong thời gian 03 tháng kể từ ngày
được cấp giấy phép liên vận (chỉ áp dụng đối với Giấy phép liên vận giữa Việt
Nam và Campuchia cấp cho phương tiện thương mại);
c) Không thực hiện hoạt động
vận tải liên vận giữa Việt Nam và Campuchia từ 03 chuyến trở lên (chuyến được
tính là cả lượt xe đi và về) trong thời gian 06 tháng liên tục (chỉ áp dụng đối
với Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia cấp cho phương tiện thương
mại);
d) Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô hoặc Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và
Campuchia hoặc phù hiệu của phương tiện bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi (chỉ
áp dụng đối với Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia cấp cho phương
tiện thương mại);
đ) Phương tiện quá thời hạn
tái nhập vào Việt Nam theo quy định, ngoại trừ trường hợp bị thiên tai, tai nạn
hoặc lý do bất khả kháng;
e) Cung cấp bản sao không
đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
liên vận giữa Việt Nam và Campuchia hoặc có hành vi gian dối để được cấp Giấy
phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia.
2. Trình tự, thủ tục
a) Cơ quan cấp giấy phép ban
hành quyết định thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia và gửi
cho đơn vị kinh doanh vận tải, các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu và các
cơ quan có liên quan đồng thời đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử
của cơ quan cấp giấy phép;
b) Khi cơ quan cấp Giấy phép
liên vận giữa Việt Nam và Campuchia ban hành quyết định thu hồi, trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày ký, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép liên
vận giữa Việt Nam và Campuchia cho cơ quan cấp, đồng thời dừng hoạt động kinh
doanh vận tải Việt Nam và Campuchia đối với xe ô tô bị thu hồi.
Trường hợp đơn vị kinh doanh
vận tải nộp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia theo quy định
theo quyết định thu hồi, cơ quan cấp phép không cấp mới, cấp lại Giấy phép liên
vận giữa Việt Nam và Campuchia trong thời gian 30 ngày (60 ngày đối với trường
hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày đơn vị kinh
doanh vận tải nộp Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia đến cơ quan cấp
phép. Sau thời gian 30 ngày (60 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong
thời gian 06 tháng liên tục) kể từ ngày nộp lại Giấy phép liên vận giữa Việt
Nam và Campuchia, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh doanh, đơn vị kinh
doanh vận tải làm thủ tục để được cấp theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp quá thời hạn trên
đơn vị kinh doanh vận tải không nộp, cơ quan cấp phép không cấp mới, cấp lại
Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia trong thời gian 45 ngày (90 ngày
đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 06 tháng liên tục) kể từ
ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp đủ Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và
Campuchia theo quyết định thu hồi; sau thời hạn trên, nếu có nhu cầu tiếp tục
tham gia kinh doanh, đơn vị kinh doanh vận tải làm thủ tục để được cấp Giấy
phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia theo quy định tại Nghị định này;
c) Chưa giải quyết cấp mới,
cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia đối với đơn vị kinh doanh
vận tải vi phạm quy định bị thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và
Campuchia nhưng không chấp hành quyết định thu hồi Giấy phép liên vận giữa Việt
Nam và Campuchia; sau khi đơn vị kinh doanh vận tải chấp hành xong quyết định thu
hồi Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia, cơ quan cấp thực hiện giải
quyết theo quy định của Nghị định này. Trường hợp sau khi có quyết định thu hồi
Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia, đơn vị kinh doanh vận tải có văn
gửi cơ quan cấp phép báo cáo bị mất; trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải, cơ quan cấp phép không thực hiện
cấp mới, cấp lại Giấy phép liên vận giữa Việt Nam và Campuchia.
Điều
61. Gia hạn thời gian lưu hành tại Việt Nam cho phương tiện của Campuchia
1. Đối tượng: phương tiện
của Campuchia quá thời gian lưu hành tại Việt Nam quy định tại giấy phép liên
vận trong trường hợp bất khả kháng thì được gia hạn và mỗi lần gia hạn không
quá 10 ngày.
2. Thẩm quyền gia hạn: Sở
Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi phương tiện
gặp sự cố bất khả kháng.
3. Thành phần hồ sơ
a) Giấy đề nghị gia hạn thời
gian lưu hành của phương tiện tại Việt Nam theo Mẫu
số 08 Phụ lục XII kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép liên vận giữa
Việt Nam và Campuchia (bản chính).
4. Trình tự, thủ tục
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01
bộ hồ sơ trực tiếp cho cơ quan gia hạn nơi phương tiện gặp sự cố bất khả kháng;
b) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
thực hiện gia hạn thời gian lưu hành cho phương tiện của Campuchia. Cơ quan có
thẩm quyền thực hiện việc gia hạn bằng văn bản hoặc gia hạn trong giấy phép
liên vận. Trường hợp không gia hạn, cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản
nêu rõ lý do.
Điều
62. Quy trình đăng ký, ngừng khai thác tuyến, bổ sung hoặc thay thế phương tiện
khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Campuchia
1. Đối tượng đăng ký khai
thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Campuchia
Đơn vị kinh doanh vận tải có
đủ điều kiện theo quy định hiện hành được đăng ký khai thác tuyến vận tải hành
khách cố định giữa Việt Nam và Campuchia.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký
khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Campuchia
a) Giấy đề nghị đăng ký khai
thác tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và Campuchia
theo Mẫu số 09 Phụ lục XII kèm theo Nghị định
này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô hoặc giấy hẹn nhận giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (bản sao hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ
gốc). Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận
tải phải xuất trình thêm bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện
tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc một trong các
giấy tờ sau: hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc
hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh
doanh;
c) Phương án khai thác tuyến
vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và Campuchia theo Mẫu số 10 Phụ lục XII kèm theo Nghị định này.
3. Cơ quan có thẩm quyền
quản lý tuyến: Cục Đường bộ Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục đăng ký
khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Campuchia
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
nộp 01 bộ hồ sơ theo một trong các hình thức sau: trực tiếp, trực tuyến, đường
bưu chính cho cơ quan có thẩm quyền. Sau khi nhận và kiểm tra hồ sơ, cán bộ
tiếp nhận cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch
vụ công trực tuyến của Cục Đường bộ Việt Nam. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ
sung, cơ quan có thẩm quyền thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông
báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung chưa đầy đủ hoặc cần
sửa đổi đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý tuyến thông báo
khai thác tuyến vận tải hành khách cố định giữa Việt Nam và Campuchia theo Mẫu số 11 Phụ lục XII kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không chấp thuận, cơ quan quản lý tuyến thông báo bằng văn bản hoặc
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do;
c) Việc trả kết quả được
thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền hoặc dịch vụ bưu chính theo quy
định.
5. Văn bản thông báo khai
thác tuyến hết hiệu lực trong trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải không đưa
phương tiện vào khai thác trong vòng 60 ngày kể từ ngày có hiệu lực.
6. Tuyến vận tải hành khách
cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và Campuchia phải xuất phát và kết thúc
(trên lãnh thổ Việt Nam) tại bến xe khách từ loại 01 đến loại 04 hoặc bến xe
loại 05 thuộc địa bàn huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
7. Phương tiện khai thác
tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam và Campuchia phải
có lệnh vận chuyển. Lệnh vận chuyển cấp cho từng chuyến xe lượt đi và lượt về
(trường hợp chuyến xe thực hiện trong nhiều ngày), cấp hàng ngày (trường hợp
trong ngày thực hiện nhiều chuyến). Lệnh vận chuyển do đơn vị kinh doanh vận
tải tự in theo Mẫu số 12 Phụ lục XII kèm theo Nghị
định này. Lệnh vận chuyển phải được đánh số thứ tự theo năm để quản lý.
8. Bổ sung, thay thế phương
tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
đang hoạt động trên tuyến được quyền bổ sung hoặc thay thế phương tiện;
b) Hồ sơ đăng ký bổ sung
phương tiện hoặc thay thế phương tiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Giấy
đề nghị đăng ký theo Mẫu số 09 Phụ lục XII
kèm theo Nghị định này;
c) Trình tự thực hiện thủ
tục hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều này.
9. Ngừng khai thác
tuyến/ngừng phương tiện khai thác trên tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe
ô tô giữa Việt Nam và Campuchia
a) Đơn vị kinh doanh vận tải
đang khai thác trên tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô giữa Việt Nam
và Campuchia khi không có nhu cầu khai thác trên tuyến hoặc ngừng phương tiện
phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 13 Phụ lục
XII kèm theo Nghị định này cho cơ quan có thẩm quyền, bến xe đầu tuyến phía
Việt Nam và nộp lại cho Cục Đường bộ Việt Nam thông báo khai thác tuyến, giấy
phép liên vận của các phương tiện ngừng khai thác trên tuyến.
Đơn vị kinh doanh vận tải
chỉ được phép ngừng hoạt động sau tối thiểu 10 ngày kể từ ngày thông báo tại
bến xe đầu tuyến phía Việt Nam;
b) Chậm nhất 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đề nghị, cơ quan có thẩm quyền ra văn bản thông báo ngừng
khai thác tuyến/ngừng phương tiện khai thác tuyến vận tải hành khách cố định
bằng xe ô tô giữa Việt Nam và Campuchia theo Mẫu
số 14 Phụ lục XII kèm theo Nghị định này và thông báo công khai để các đơn
vị kinh doanh vận tải khác đăng ký khai thác.
10. Điều chỉnh tần suất chạy
xe trên tuyến
a) Trước khi điều chỉnh tần
suất chạy trên tuyến ít nhất 10 ngày, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo
bằng văn bản theo Mẫu số 15 Phụ lục XII kèm
theo Nghị định này cho cơ quan có thẩm quyền, bến xe đầu tuyến phía Việt Nam;
b) Chậm nhất 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền ra văn bản thông
báo điều chỉnh tần suất chạy xe trên tuyến theo Mẫu
số 16 Phụ lục XII kèm theo Nghị định này.
Điều
63. Quản lý, tổ chức thực hiện việc in ấn Ký hiệu phân biệt quốc gia và các
loại giấy phép
1. Cục Đường bộ Việt Nam
quản lý, tổ chức thực hiện việc in ấn Ký hiệu phân biệt quốc gia và các loại
giấy phép do Cục Đường bộ Việt Nam cấp phép theo mẫu quy định tại Phụ lục VII, Phụ lục VIII,
Phụ lục IX, Phụ lục X và Phụ lục XII kèm theo Nghị định này.
2. Sở Giao thông vận tải
a) Quản lý, tổ chức thực
hiện việc in ấn Ký hiệu phân biệt quốc gia và các loại giấy phép do Sở Giao
thông vận tải cấp phép theo mẫu quy định tại Phụ lục IX, Phụ lục X, Phụ lục XI
và Phụ lục XII kèm theo Nghị định này;
b) Sở Giao thông vận tải các
tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu thực hiện
việc trao đổi, tiếp nhận các loại giấy phép vận tải với phía Trung Quốc.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
64. Bộ Giao thông vận tải
1. Thống nhất quản lý hoạt
động vận tải bằng xe ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ theo quy định của Nghị
định này.
2. Tổ chức công bố danh mục
các trạm dừng nghỉ trên quốc lộ; xây dựng phần mềm quản lý tuyến vận tải khách
cố định.
3. Tổ chức thực hiện ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô; công bố cấu trúc thông tin, thiết bị, trình tự kiểm tra thông tin
của mã QR trên phù hiệu, Giấy phép kinh doanh vận tải; quản lý và hướng dẫn đơn
vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải quy định tại Điều 75 của Nghị định này.
4. Chỉ đạo thực hiện
a) Thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định khác
của pháp luật liên quan;
b) Phối hợp với các cơ quan
chức năng của các bộ, ngành, địa phương để trao đổi, cung cấp thông tin về hoạt
động vận tải để phục vụ công tác quản lý chuyên ngành.
5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan bảo đảm nguồn kinh phí xây dựng và duy
trì hệ thống dịch vụ công trực tuyến, hệ thống xử lý dữ liệu phục vụ việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô.
6. Chỉ đạo xây dựng, triển
khai và duy trì trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước về
hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ trên
toàn quốc.
Điều
65. Bộ Công an
1. Kiểm tra và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền trong việc thực hiện các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này.
2. Kết nối, chia sẻ thông
tin từ hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi
nhận hình ảnh người lái xe; dữ liệu từ thiết bị xử phạt vi phạm hành chính đối
với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho Bộ Giao thông vận tải
(Cục Đường bộ Việt Nam), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan), Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Giao thông vận tải) để phối hợp quản lý.
Điều
66. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác định điểm dừng, đỗ cho xe hợp đồng phục vụ du lịch.
Điều
67. Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì tổ chức thực hiện
hoạt động kiểm định Taximet. Chủ trì, phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm hành chính đối với các tổ chức kiểm định và sử dụng Taximet theo
quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và hướng dẫn về phần mềm
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động
cơ và dịch vụ công trực tuyến.
Điều
68. Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải quy định và hướng dẫn về phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và dịch vụ công trực
tuyến.
2. Phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Công an quản lý và hướng dẫn đơn vị cung cấp phần
mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải quy định tại Điều 75 của Nghị
định này.
Điều
69. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn thực hiện pháp luật lao động, tiền lương, bảo hiểm xã
hội, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi của người lao động trong hoạt động kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô.
2. Phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ, chính
sách đối với người khuyết tật, người cao tuổi và các đối tượng chính sách khi
sử dụng các dịch vụ vận tải bằng xe ô tô.
Điều
70. Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn đơn vị cung cấp
phần mềm, đơn vị kinh doanh vận tải để thực hiện hợp đồng điện tử đối với việc
cung cấp thông tin điện tử bảo đảm quản lý chặt chẽ và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ thuế.
2. Hướng dẫn việc thực hiện
kết nối dữ liệu hóa đơn điện tử, hợp đồng vận tải điện tử, vé điện tử của các
loại hình kinh doanh vận tải hành khách và hàng hóa bằng xe ô tô, bằng xe bốn
bánh có gắn động cơ chia sẻ thông tin cho Bộ Giao thông vận tải để phối hợp
quản lý.
3. Hướng dẫn Bộ Giao thông
vận tải và các bộ, ngành có liên quan cân đối, bảo đảm kinh phí thường xuyên
nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng, triển khai và duy trì trang
thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ.
4. Chủ trì thực hiện thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải đường bộ quốc
tế khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam theo quy định của
pháp luật về hải quan.
5. Triển khai nâng cấp Cổng
Thông tin một cửa quốc gia để đáp ứng yêu cầu quản lý của các cơ quan quản lý
nhà nước tại cửa khẩu đồng thời tạo thuận lợi cho hoạt động vận tải đường bộ
quốc tế.
Điều
71. Bộ Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thương mại điện
tử trong lĩnh vực vận tải.
2. Thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm về hoạt động thương mại điện tử trong lĩnh vực vận tải đường bộ.
Điều
72. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành có liên quan bảo đảm nguồn kinh
phí đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ để phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Điều
73. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng của địa phương thực hiện:
a) Quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ theo quy định của Nghị định này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Xây dựng kế hoạch phát
triển và quản lý phương tiện kinh doanh vận tải bảo đảm phù hợp với nhu cầu đi
lại của người dân và thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn. Xác
định số lượng xe bốn bánh có gắn động cơ kinh doanh vận tải hành khách phù hợp
với thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn;
c) Xây dựng và công bố: danh
mục mạng lưới tuyến xe buýt nội tỉnh và liên tỉnh; các khu vực dừng đỗ phục vụ
cho phương tiện kinh doanh vận tải đón, trả khách trên địa bàn;
d) Quản lý hoạt động vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn; chính sách hỗ trợ của nhà nước
về khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa
bàn địa phương; việc tổ chức đấu thầu, tiêu chí để đặt hàng khai thác đối với
tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến đã công bố theo quy định của pháp
luật về đấu thầu; tổ chức đặt hàng khai thác đối với tuyến xe buýt liên tỉnh và
tuyến xe buýt có sử dụng xe ô tô thoáng nóc chở khách du lịch không được hỗ trợ
kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước trong danh mục mạng lưới tuyến đã công
bố;
đ) Xây dựng các vị trí đón,
trả khách cho xe taxi, xe buýt theo quy định tại khoản 5 Điều
5, khoản 8 Điều 6 của Nghị định này;
e) Tổ chức và quản lý các vị
trí đỗ cho xe hợp đồng trong khu vực nội thành, nội thị thuộc các đô thị;
g) Thông báo vị trí bến xe
hàng tại địa bàn;
h) Xây dựng và quản lý điểm
đỗ taxi công cộng trên địa bàn;
i) Tiếp tục thực hiện các
tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh, liên tỉnh đã công bố trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành; căn cứ vào danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành
khách cố định liên tỉnh, nội tỉnh đã được công bố để thông báo trên Trang thông
tin điện tử danh mục chi tiết từng tuyến gồm các thông tin: bến xe khách nơi
đi, bến xe khách nơi đến, hành trình; tổng số chuyến xe và giờ xuất bến của
từng chuyến xe đã có đơn vị tham gia khai thác, số chuyến xe chưa có đơn vị
tham gia khai thác, thời gian giãn cách giữa các chuyến xe liền kề; công suất
bến xe khách trên địa bàn (công suất theo giờ và theo ngày);
k) Bảo đảm kết nối liên
thông phần mềm quản lý vận tải đường bộ qua biên giới với Cổng dịch vụ công
trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải;
l) Thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp
luật liên quan khác trên địa bàn địa phương.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có tuyến xe buýt đi qua để thống nhất thực hiện các nhiệm vụ nêu
tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này. Thống nhất với Bộ
Giao thông vận tải trước khi mở tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm
trong khu vực cảng hàng không.
3. Căn cứ vào tình hình thực
tế tại địa phương để xác định và chỉ đạo thực hiện lắp camera giám sát tại các
vị trí cố định, tuyến đường để kiểm soát hoạt động của các phương tiện kinh
doanh vận tải hành khách trên địa bàn.
Điều
74. Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
1. Thực hiện quy định về
hoạt động vận tải đường bộ của Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông
đường bộ và các quy định của Nghị định này.
2. Khi hoạt động kinh doanh
phải đăng ký mã số thuế với cơ quan Thuế tại địa phương nơi đơn vị đặt trụ sở chính
hoặc trụ sở chi nhánh; thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định. Thành viên hợp
tác xã khi tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn
động cơ phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải
a) Ký hợp đồng lao động,
đóng các loại bảo hiểm, tổ chức khám sức khỏe định kỳ và thực hiện đầy đủ các
quyền lợi của người lao động (bao gồm cả lái xe, nhân viên phục trên xe) theo
quy định của pháp luật về lao động;
b) Phải bảo đảm các quyền
lợi của hành khách theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức tập huấn nghiệp
vụ vận tải và an toàn giao thông cho người lái xe; cấp thẻ nhận dạng lái xe cho
lái xe của đơn vị theo quy định. Đối với nhân viên phục vụ trên xe (nếu có),
đơn vị kinh doanh vận tải tự xây dựng chương trình và tập huấn theo yêu cầu
kinh doanh của đơn vị;
d) Trong trường hợp có từ 02
đơn vị kinh doanh vận tải trở lên hợp tác để cùng kinh doanh vận tải phải có
hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong nội dung hợp đồng phải thể hiện: đơn vị nào
chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe để vận chuyển hành
khách, hàng hóa, quyết định giá cước vận tải và các nội dung theo quy định tại điểm
a, điểm b và điểm c khoản này.
4. Ứng dụng khoa học công
nghệ, áp dụng phần mềm trong công tác quản lý phương tiện, quản lý lái xe, lưu
trữ hồ sơ, vé điện tử, hợp đồng vận tải điện tử, hóa đơn điện tử, niêm yết
thông tin trên phương tiện, tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh của hành
khách theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải
chịu sự thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động và pháp luật
khác có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
6. Thực hiện chế độ báo cáo
hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị theo quy định về chế độ báo cáo thống
kê ngành giao thông vận tải.
7. Thực hiện các quy định
của Nghị định này và chấp hành sự thanh tra, kiểm tra trong quá trình thực hiện
các quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
Điều
75. Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải
1. Đơn vị cung cấp phần mềm
ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải (không trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe;
không quyết định giá cước vận tải) phải chấp hành các quy định theo pháp luật
về giao dịch điện tử, các pháp luật khác có liên quan và phải đáp ứng các yêu
cầu sau:
a) Ghi nhận yêu cầu vận
chuyển của khách hàng và chuyển yêu cầu vận chuyển đến đơn vị kinh doanh vận
tải đang tham gia trong phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải;
b) Thực hiện vai trò là đơn
vị trung gian để xác nhận thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận giữa đơn vị
kinh doanh vận tải với khách hàng, trong đó bảo đảm thực hiện đúng giá cước vận
tải đã niêm yết hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết; phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết
nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải bảo đảm
bảo tuân thủ theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 6 của Nghị
định này; phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng phải bảo đảm tuân thủ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Nghị định này;
c) Ghi nhận đánh giá của
khách hàng về chất lượng phục vụ của lái xe để thông tin đến đơn vị kinh doanh
vận tải điều chỉnh dịch vụ vận tải đã cung cấp;
d) Bảo đảm an toàn và bảo
mật thông tin đối với các dữ liệu của hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải và
lái xe theo quy định pháp luật;
đ) Chỉ được cung cấp dịch vụ
phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải đã được
cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ;
phương tiện đã được cấp phù hiệu bảo đảm các quy định về kinh doanh, điều kiện
kinh doanh vận tải đối với từng loại hình vận tải theo quy định. Không cung cấp
dịch vụ phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng sử dụng để xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe,
bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức; việc
cung cấp dịch vụ phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải để đơn vị vận tải
thực hiện ký kết hợp đồng vận tải điện tử phải bảo đảm tuân thủ theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 của Nghị định này;
e) Thực hiện lưu trữ toàn bộ
lịch sử các giao dịch đã thực hiện trên phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận
tải để phục vụ thanh tra, kiểm tra; thời gian lưu trữ tối thiểu 02 năm;
g) Cung cấp cho cơ quan quản
lý danh sách các đơn vị kinh doanh vận tải, xe ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ
và lái xe của các đơn vị vận tải hợp tác với đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải hoặc cung cấp tài khoản truy cập vào phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải cho cơ quan quản lý khi có yêu cầu;
h) Phải cung cấp cho đơn vị
kinh doanh vận tải giao diện và công cụ để thực hiện được việc trực tiếp điều
hành phương tiện và lái xe, đàm phán, quyết định giá cước vận tải với hành
khách và người thuê vận tải trên phần mềm;
i) Phần mềm ứng dụng hỗ trợ
kết nối vận tải phải bảo đảm chỉ cho phép lái xe thực hiện nhiều thao tác để
nhận chuyến khi xe dừng hoặc khi xe đang di chuyển thì lái xe chỉ phải thao tác
một nút bấm để nhận chuyến xe;
k) Công bố quy trình giải
quyết khiếu nại của khách hàng, có hệ thống lưu trữ các khiếu nại.
2. Trường hợp đơn vị cung
cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải có thực hiện ít nhất một trong các
công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe
hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường
bộ nhằm mục đích sinh lợi phải thực hiện các quy định về kinh doanh và điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này, các quy
định của pháp luật về giao dịch điện tử, các pháp luật khác có liên quan và
phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại điểm c, điểm d, điểm e, điểm i, điểm
k khoản 1 Điều này.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
76. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các đơn vị kinh doanh vận
tải đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành nếu chưa đủ điều kiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định
này thì phải thực hiện cấp lại trước ngày 01 tháng 01 năm 2026.
2. Đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có Giấy phép kinh doanh (Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Cam kết gia nhập
WTO của Việt Nam có hiệu lực, trong đó có ngành nghề kinh doanh vận tải đường
bộ được tiếp tục tham gia hoạt động kinh doanh vận tải theo giấy phép kinh
doanh đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Quy định việc chuyển tiếp
về cấp và sử dụng phù hiệu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải
a) Đối với xe tuyến cố định,
xe buýt, xe taxi, xe tải, xe công-ten-nơ, xe đầu kéo, xe hợp đồng đã được cấp
phù hiệu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải thực hiện cấp
lại cho đến khi hết hiệu lực hoặc đến khi thực hiện cấp lại;
b) Trường hợp xe ô tô có sức
chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) đã được cấp phù hiệu xe hợp đồng trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (sử dụng phần mềm tính tiền quy định
tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này) nếu có nhu cầu thực
hiện theo loại hình xe taxi phải thực hiện cấp lại phù hiệu xe taxi để hoạt
động kinh doanh theo quy định.
4. Các xe ô tô buýt hoạt
động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa phù hợp với quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Nghị định này được phép
hoạt động đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định.
5. Giấy chứng nhận tập huấn
nghiệp vụ của lái xe kinh doanh vận tải được cấp trước ngày Nghị định này có
hiệu lực được phép sử dụng cho đến khi hết hiệu lực hoặc đến khi thực hiện cấp
lại.
6. Biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN
TẢI KHÁCH DU LỊCH” đã cấp cho phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành theo quy định của Nghị định
số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du
lịch còn giá trị sử dụng thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết giá trị sử
dụng ghi trên biển hiệu hoặc đến khi thực hiện cấp lại.
7. Các đơn vị kinh doanh vận
tải đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải trước ngày Nghị định này có hiệu
lực nhưng chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định
này được tiếp tục hoạt động đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2026 phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị
định này.
8. Đơn vị kinh doanh vận tải
sử dụng xe ô tô tham gia hoạt động thí điểm dịch vụ vận chuyển hành khách du
lịch trong các đô thị bằng xe ô tô thoáng nóc, hoạt động thí điểm dịch vụ vận
chuyển hành khách kết nối trung tâm đô thị và trung tâm du lịch đến cảng hàng
không bằng xe ô tô đã thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực được hoạt
động theo tuyến xe buýt kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Sở Giao thông vận tải
tổ chức thực hiện quản lý tuyến xe buýt và hoàn thành việc cấp phù hiệu “XE
BUÝT” cho các phương tiện đã tham gia thí điểm (phương tiện tham gia thí điểm
trước ngày 01 tháng 01 năm 2025) xong trước ngày 01 tháng 3 năm 2025.
9. Đơn vị, hộ kinh doanh sử
dụng xe bốn bánh có gắn động cơ tham gia hoạt động thí điểm trước ngày Nghị
định này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025,
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 phải đáp ứng quy định của Nghị định này.
Điều
77. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Nghị định này bãi bỏ các
nghị định sau:
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 11
năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
phép vận tải đường bộ qua biên giới; Nghị định số 47/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 7
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Điều 2, Điều 3 Nghị
định số 41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ,
dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.
Điều
78. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2). pvc
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|