NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập
cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11
năm 2024;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư, quản lý, gồm:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.
2. Nghị định này không điều chỉnh đối với:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tại đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.
b) Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại khu vực
ga đường sắt. Việc quản lý, sử dụng đối với tài sản này thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công áp dụng đối với tài sản công
phục vụ công tác quản lý, hoạt động của cơ quan nhà nước.
c) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do đối tượng
khác (ngoài các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này) quản lý
theo quy định của pháp luật và các tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà
nước đầu tư, quản lý nhưng đã bán, chuyển nhượng, tính vào giá trị doanh nghiệp
khi cổ phần hóa. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt trong trường hợp này thực hiện theo quy định của pháp luật về
đường sắt và pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại diện
chủ sở hữu và quản lý nhà nước về đường sắt, gồm:
a) Bộ Giao thông vận tải đối với đường sắt quốc
gia.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đối với đường sắt đô thị.
2. Cơ quan quản lý đường sắt, gồm:
a) Cơ quan quản lý đường sắt quốc gia là cơ quan
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quản lý nhà
nước và tổ chức thực thi pháp luật chuyên ngành về đường sắt.
b) Cơ quan quản lý đường sắt đô thị là cơ quan thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
đường sắt đô thị.
3. Doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt (sau đây gọi là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt):
a) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được giao quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia (sau đây gọi là doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt quốc gia).
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng hoặc
kinh doanh vận tải đường sắt đô thị do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được
giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị (sau đây gọi là doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị).
4. Tổ chức, doanh nghiệp thuê quyền khai thác, nhận
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
theo quy định tại Nghị định này.
5. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý,
sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là công trình,
hạng mục công trình đường sắt theo quy định của pháp luật về đường sắt và đất
gắn với công trình đường sắt.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có liên quan
đến an ninh quốc gia là tài sản thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có liên quan
đến quốc phòng được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ các
công trình quốc phòng và khu quân sự.
4. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt trực tiếp
tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là phương thức khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, theo đó, doanh nghiệp quản lý tài sản đường
sắt tổ chức khai thác tài sản được giao quản lý thông qua việc cung cấp các
dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác cho
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác
có liên quan.
5. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt là việc Nhà nước (thông qua doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt)
chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt cho
tổ chức khác theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng. Tổ chức nhận thuê
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện cung cấp các dịch
vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác theo quy
định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.
6. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt là việc Nhà nước (thông qua doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt) chuyển giao trong một thời gian nhất định quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt hiện có gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng
theo dự án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt cho doanh nghiệp khác
theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng. Doanh nghiệp nhận chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện cung
cấp các dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công và các nguyên tắc sau đây:
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được thống kê,
kế toán kịp thời, đầy đủ về hiện vật, giá trị; được tính hao mòn, khấu hao tài
sản và bảo trì công trình theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt theo quy định tại Nghị định này được thực hiện đối với toàn bộ hoặc
một phần của từng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và không làm ảnh hưởng đến
hoạt động bình thường của hệ thống đường sắt, quy hoạch phát triển đường sắt,
không vi phạm nguyên tắc điều hành thống nhất, tập trung, đảm bảo hoạt động
giao thông vận tải thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác, hiệu quả. Trường
hợp xử lý, khai thác một phần của từng tài sản thì phải đảm bảo không làm ảnh
hưởng đến việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với phần tài sản còn lại.
3. Khi thực hiện giao quản lý, khai thác, xử lý tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này, trường hợp tài
sản có liên quan đến quốc phòng phải có ý kiến của Bộ Quốc phòng; trường hợp
tài sản có liên quan đến an ninh quốc gia phải có ý kiến của Bộ Công an; trường
hợp tài sản không liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia thì Bộ Giao thông
vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý đường sắt, doanh nghiệp quản
lý tài sản đường sắt có trách nhiệm xác định tại hồ sơ đề nghị cơ quan, người
có thẩm quyền quyết định giao, khai thác, xử lý tài sản.
4. Trường hợp thực hiện khai thác, xử lý tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này mà làm ảnh hưởng đến
các tài sản kết cấu hạ tầng khác có liên quan thì phải có ý kiến của đối tượng
được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có liên quan đó và phải có giải pháp,
xác định rõ trách nhiệm để khắc phục.
5. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
theo quy định; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo
quy định của pháp luật.
6. Việc quản lý, sử dụng đối với đất gắn với tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai,
pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan. Không thực hiện việc
chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất gắn với kết
cấu hạ tầng đường sắt. Trường hợp thu hồi đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc thu hồi đất gắn với
tài sản, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc xử lý đất, tài sản gắn
liền với đất sau khi thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
không thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu
hạ tầng đường sắt được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chương II
GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
Điều 5. Phạm vi và hình thức giao quản lý tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
1. Toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia hiện có được giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo
hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt quốc gia theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được xử lý theo hình thức
giao hoặc điều chuyển cho doanh nghiệp quản lý đường sắt quốc gia thì thẩm
quyền, trình tự, thủ tục giao, điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; không phải
thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia là kết quả của quá trình thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước:
a) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết
quả của quá trình thực hiện dự án và đối tượng thụ hưởng đó là doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt quốc gia thì sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng,
mua sắm, chủ đầu tư, chủ dự án, ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài
sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia; không phải thực hiện
lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.
b) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết
quả của quá trình thực hiện dự án nhưng đối tượng thụ hưởng đó không phải là
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thì xử lý như sau:
Nếu đối tượng thụ hưởng là cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
hoặc tổ chức chính trị - xã hội thì sau khi đối tượng thụ hưởng tiếp nhận tài
sản, thực hiện việc điều chuyển tài sản từ đối tượng thụ hưởng sang Bộ Giao
thông vận tải để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia; việc
điều chuyển được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này;
Nếu đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá
trình thực hiện dự án không phải là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội thì đối tượng thụ hưởng thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên
quan. Trường hợp có nhu cầu điều chuyển tài sản sang Bộ Giao thông vận tải để
giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thì thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Điều này.
c) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt không xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết
quả của quá trình thực hiện dự án thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao cho
doanh nghiệp quản lý hoặc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia về Bộ Giao thông vận tải để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt
quốc gia được thực hiện theo quy định về xử lý tài sản là kết quả của dự án sử
dụng vốn nhà nước tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; không phải
thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.
4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do các
đối tượng không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia quản lý
mà đối tượng đang quản lý có nhu cầu điều chuyển tài sản về Bộ Giao thông vận
tải để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thì thẩm quyền,
trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định của pháp
luật có liên quan; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định
tại Nghị định này.
Trường hợp pháp luật có liên quan chưa có quy định
về thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản thì được áp dụng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 Nghị định này để
quyết định và thực hiện việc điều chuyển tài sản.
5. Việc giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia đã được điều chuyển về Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại điểm b, điểm
c khoản 3, khoản 4 Điều này để Bộ Giao thông vận tải giao cho doanh nghiệp quản
lý tài sản đường sắt quốc gia theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
6. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia sau khi giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo quy
định tại khoản 1, khoản 5 Điều này và các tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia quy định tại khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều này được bàn giao,
giao, điều chuyển cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia quản lý
theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trường hợp
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có nhu cầu được giao tài sản
theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì căn cứ quy
định của pháp luật về đường sắt, khả năng quản lý, khai thác tài sản của mình,
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia xây dựng Phương án đầu tư bổ
sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp.
Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh
nghiệp phải xác định cụ thể danh mục tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo hình thức tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (chuyển từ hình thức giao không tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp). Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chuyển từ hình thức giao
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không tính thành phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
7. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia quy định tại khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 Điều này bàn giao, giao, điều
chuyển cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo hình thức tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia được chuyển từ hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định
tại khoản 6 Điều này thì việc quản lý, sử dụng và khai thác được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về đường sắt, pháp luật khác có liên
quan và các quy định sau đây:
a) Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phải bảo đảm quyền sở
hữu của Nhà nước đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt giao cho doanh
nghiệp quản lý.
b) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách
nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, kế toán đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật khác có liên quan.
c) Đối với công trình, hạng mục công trình thuộc
kết cấu hạ tầng đường sắt không còn nhu cầu sử dụng vào mục đích làm tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt mà doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tự nguyện
trả lại đất gắn liền với công trình, hạng mục đó cho Nhà nước thì việc thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và xử lý đất, tài sản gắn liền
với đất sau khi thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
d) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách
nhiệm hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai, thực hiện quản lý, sử dụng đất gắn
với kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật
về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.
đ) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt không
phải thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản đường sắt theo quy
định tại Chương III, Chương IV và Chương V Nghị định này.
Điều 6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo hình thức không tính thành phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 5
Điều 5 Nghị định này
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định giao
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo hình thức không tính thành phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Căn cứ vào hồ sơ kế toán, hồ sơ điều chuyển tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia về Bộ Giao thông vận tải và thực tế quản
lý, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo thực hiện rà soát, thống kê toàn bộ tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
đang quản lý, tạm quản lý (bao gồm cả trường hợp tài sản được đầu tư theo
phương thức đối tác công tư do nhà đầu tư chuyển giao cho Nhà nước theo quy
định mà không phải thực hiện việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản);
trên cơ sở đó, thực hiện phân loại như sau:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã có
văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt quốc gia quản lý thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
tiếp tục quản lý theo quy định tại Nghị định này.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia đang quản lý nhưng chưa có văn
bản giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền.
c) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia tạm
giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia quản lý.
d) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã
giao, tạm giao cho đối tượng khác (không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt quốc gia) quản lý.
đ) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được
điều chuyển về Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3,
khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
3. Căn cứ kết quả rà soát, thống kê, phân loại theo
quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý đường sắt quốc gia lập hồ sơ đề
nghị giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại các điểm b,
c, d và đ khoản 2 Điều này cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản của cơ quan quản lý đường sắt quốc gia
về việc đề nghị giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc
gia theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: 01 bản
chính.
b) Ý kiến bằng văn bản về việc giao tài sản của: Cơ
quan, đơn vị có liên quan của Bộ Giao thông vận tải; cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý tài sản và cơ quan quản lý cấp trên (nếu
có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đó; doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt quốc gia được đề nghị giao quản lý tài sản: 01 bản chính.
c) Danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản, tên
tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích,
khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của
tài sản; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý
tài sản) do cơ quan quản lý đường sắt quốc gia chủ trì lập: 01 bản chính.
d) Hồ sơ pháp lý về tài sản (Quyết định giao, điều
chuyển tài sản, Biên bản giao, tiếp nhận tài sản hoặc các giấy tờ, tài liệu
khác chứng minh quyền quản lý, sử dụng, tạm quản lý tài sản - nếu có): 01 bản
sao.
đ) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem
xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hoặc có văn bản
hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao tài sản chưa phù hợp.
5. Nội dung chủ yếu của Quyết định giao tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm:
a) Tên doanh nghiệp được giao quản lý tài sản đường
sắt.
b) Danh mục tài sản giao (tên tài sản, tên tuyến,
địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối
lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài
sản; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý tài
sản).
c) Hình thức giao tài sản: Không tính thành phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
6. Căn cứ Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia của cơ quan, người có thẩm quyền:
a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị
định này, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan đối với tài sản
quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này; không phải thực hiện bàn giao,
tiếp nhận tài sản như quy định tại điểm b khoản này.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định
giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp đang quản lý, tạm quản lý (Bên giao) thực hiện bàn giao tài sản cho
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia (Bên nhận) đối với tài sản quy
định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được
lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Sau khi tiếp nhận tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thực
hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định
này, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.
7. Kinh phí tổ chức thực hiện việc rà soát, thống
kê, phân loại và giao quản lý tài sản được bố trí từ ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chuyển từ
hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không tính thành phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chuyển từ
hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không tính thành phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
lập hồ sơ đề nghị chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức
tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, gửi Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ
đề nghị gồm:
a) Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường
sắt quốc gia về việc đề nghị chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang
hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (kèm theo bản sao
Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp bằng giá trị tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp): 01 bản chính.
b) Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước tại doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia: 01 bản chính.
c) Danh mục tài sản (tên tài sản, tên tuyến, địa
chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối
lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; giá trị tài sản được
xác định, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều này; tình trạng sử dụng của
tài sản): 01 bản chính.
d) Hồ sơ pháp lý về tài sản (Quyết định giao, điều
chuyển tài sản, Biên bản giao, tiếp nhận tài sản hoặc các giấy tờ, tài liệu
khác chứng minh quyền quản lý, sử dụng tài sản): 01 bản sao.
đ) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
3. Xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia làm căn cứ xác định giá trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia:
a) Trường hợp tài sản được mua sắm, đầu tư xây dựng
hoàn thành đưa vào sử dụng trong vòng 03 năm, tính đến ngày lập hồ sơ đề nghị
chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia xác
định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia làm căn cứ xác định giá
trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp là giá trị còn lại của tài sản
trên sổ kế toán. Trường hợp tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán hoặc đã
được theo dõi trên sổ kế toán nhưng chưa tính hao mòn hoặc đã tính hao mòn
nhưng chưa phù hợp với quy định thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc
gia phải xác định lại giá trị còn lại đến ngày lập hồ sơ theo đúng quy định làm
căn cứ xác định phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
b) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a
khoản này:
Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
thuê doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật để thẩm định giá
đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc giá được đề xuất chuyển hình
thức giao tài sản không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình
thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
c) Căn cứ danh mục và thực trạng tài sản dự kiến
chuyển hình thức giao, căn cứ kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định
giá, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia trình Bộ Giao thông vận
tải quyết định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia làm căn cứ
xác định giá trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Việc sử dụng chứng
thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được
thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá được tính
vào chi phí của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo quy định
tại Điều 20 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Giao thông vận tải lập hồ sơ trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chuyển từ hình thức giao tài sản không
tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề nghị
chuyển hình thức giao tài sản chưa phù hợp. Hồ sơ trình gồm:
a) Tờ trình của Bộ Giao thông vận tải về việc
chuyển hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đã giao cho doanh
nghiệp quản lý theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong đó
nêu rõ sự cần thiết thay đổi hình thức giao tài sản; danh mục tài sản giao (tên
tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài,
diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; giá
trị tài sản được xác định, quyết định quy định tại khoản 3 Điều này; tình trạng
sử dụng của tài sản); kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: 01
bản chính.
b) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
các cơ quan có liên quan do Bộ Giao thông vận tải lập (nếu có): 01 bản chính.
c) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan
(nếu có): 01 bản sao.
d) Các hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này: 01 bản
sao.
5. Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển từ hình
thức giao tài sản không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình
thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp gồm:
a) Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc
gia có tài sản được chuyển hình thức giao tài sản.
b) Danh mục tài sản được chuyển hình thức giao tài
sản (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều
dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán;
tình trạng sử dụng của tài sản).
c) Giá trị tài sản tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được xác định, quyết định theo
quy định tại khoản 3 Điều này.
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
6. Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
việc chuyển từ hình thức giao tài sản không tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp,
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thực hiện việc điều chỉnh danh
mục tài sản (gồm: Danh mục tài sản giao theo hình thức không tính thành phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp và danh mục tài sản giao theo hình thức tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp), kế toán tài sản theo quy định của
pháp luật về kế toán.
7. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt sau khi chuyển từ hình thức giao cho doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được
thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Nghị định này.
Mục 2. GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Điều 8. Phạm vi và hình thức giao quản lý tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
1. Toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
hiện có (trừ các tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị đã giao cho doanh
nghiệp quản lý theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp)
được giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo hình thức
không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt đô thị theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được xử lý theo hình thức giao
cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị quản lý thì thẩm quyền, trình
tự, thủ tục giao tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; không phải thực hiện lại thủ tục
giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
là kết quả của quá trình thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước:
a) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết
quả của quá trình thực hiện dự án và đối tượng thụ hưởng đó là doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt đô thị thì sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng,
mua sắm, chủ đầu tư, chủ dự án, ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài
sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị; không phải thực hiện lại
thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.
b) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết
quả của quá trình thực hiện dự án nhưng đối tượng thụ hưởng đó không phải là
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thì xử lý như sau:
Nếu đối tượng thụ hưởng là cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
hoặc tổ chức chính trị - xã hội thì sau khi đối tượng thụ hưởng tiếp nhận tài
sản, thực hiện việc điều chuyển tài sản từ đối tượng thụ hưởng sang Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị;
việc điều chuyển được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Nếu đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá
trình thực hiện dự án không phải là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội thì đối tượng thụ hưởng thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên
quan. Trường hợp có nhu cầu điều chuyển tài sản sang Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thì thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
c) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt không xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết
quả của quá trình thực hiện dự án thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao hoặc
điều chuyển tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị quản lý
hoặc điều chuyển tài sản về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giao tài sản cho doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị được thực hiện theo quy định về xử lý
tài sản là kết quả của dự án sử dụng vốn nhà nước tại pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định
tại Nghị định này.
4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do các
đối tượng không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị quản lý
mà đối tượng đang quản lý có nhu cầu điều chuyển tài sản về Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thì thẩm quyền,
trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định của pháp
luật có liên quan; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định
tại Nghị định này.
Trường hợp pháp luật có liên quan chưa có quy định
về thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản thì được áp dụng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 39 Nghị định này để
quyết định và thực hiện việc điều chuyển tài sản.
5. Việc giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô
thị đã được điều chuyển về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm b,
điểm c khoản 3, khoản 4 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo hình thức không tính thành phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định
này.
6. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
sau khi giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo quy định
tại khoản 1, khoản 5 Điều này và các tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
quy định tại khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 Điều này được bàn giao, giao, điều
chuyển cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị quản lý theo hình thức
không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trường hợp doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt đô thị có nhu cầu được giao tài sản theo hình thức
tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì căn cứ quy định của pháp luật
về đường sắt, khả năng quản lý, khai thác tài sản của mình, doanh nghiệp quản
lý tài sản đường sắt đô thị xây dựng Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại
doanh nghiệp bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trình cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh
nghiệp phải xác định cụ thể danh mục tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo hình thức tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (chuyển từ hình thức giao không tính
thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp). Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chuyển từ hình thức giao tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được
thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
7. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
quy định tại khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 Điều này bàn giao, giao, điều
chuyển cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo hình thức tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
đô thị được chuyển từ hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định
tại khoản 6 Điều này thì việc quản lý, sử dụng và khai thác được thực hiện theo
quy định tại khoản 7 Điều 5 Nghị định này.
Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo hình thức không tính thành phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều
8 Nghị định này
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm vi quản lý theo hình thức không
tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Căn cứ vào hồ sơ kế toán, hồ sơ điều chuyển tài
sản về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực tế quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo thực hiện rà soát, thống kê toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
đô thị do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý (bao
gồm cả trường hợp tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư do nhà
đầu tư chuyển giao cho Nhà nước theo quy định mà không phải thực hiện việc xác
lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản); trên cơ sở đó, thực hiện phân loại như
sau:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị đã có
văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt đô thị quản lý thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị tiếp
tục quản lý theo quy định tại Nghị định này.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị đang quản lý nhưng chưa có văn
bản giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền.
c) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị tạm
giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị quản lý.
d) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị đã
giao, tạm giao cho đối tượng khác (không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt đô thị) quản lý.
đ) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được
điều chuyển về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm b, điểm c khoản
3, khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
3. Căn cứ kết quả rà soát, thống kê, phân loại theo
quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý đường sắt đô thị lập hồ sơ đề
nghị giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị quy định tại các điểm b, c,
d và đ khoản 2 Điều này cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản của cơ quan quản lý đường sắt đô thị về
việc đề nghị giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị
theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: 01 bản
chính.
b) Ý kiến bằng văn bản về việc giao tài sản của: Cơ
quan, đơn vị có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý tài sản và cơ quan quản lý cấp trên
(nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đó; doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt đô thị được đề nghị giao quản lý tài sản: 01 bản chính.
c) Danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản, tên
tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích,
khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản;
tên tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý tài sản) do cơ quan
quản lý đường sắt đô thị chủ trì lập: 01 bản chính.
d) Hồ sơ pháp lý về tài sản (Quyết định giao, điều
chuyển tài sản, Biên bản giao, tiếp nhận tài sản hoặc các giấy tờ, tài liệu
khác chứng minh quyền quản lý, sử dụng, tạm quản lý tài sản - nếu có): 01 bản
sao.
đ) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị hoặc có văn bản hồi đáp
trong trường hợp đề nghị giao tài sản chưa phù hợp.
5. Nội dung chủ yếu của Quyết định giao tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm:
a) Tên doanh nghiệp được giao quản lý tài sản đường
sắt đô thị.
b) Danh mục tài sản giao (tên tài sản, tên tuyến,
địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối
lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản; cơ
quan, tên tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý tài sản).
c) Hình thức giao tài sản: Không tính thành phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
6. Căn cứ Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt đô thị của cơ quan, người có thẩm quyền:
a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị
thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị
định này, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan đối với tài sản
quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này; không phải thực hiện bàn giao,
tiếp nhận tài sản như quy định tại điểm b khoản này.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định
giao quản lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý (Bên giao) thực hiện bàn giao tài
sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị (Bên nhận) đối với tài
sản quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này; việc bàn giao, tiếp nhận tài
sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này. Sau khi tiếp nhận tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô
thị thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị
định này, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.
7. Kinh phí tổ chức thực hiện việc rà soát, thống
kê, phân loại và giao quản lý tài sản được bố trí từ ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 10. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chuyển từ
hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không tính thành phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển
từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không tính thành
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị
lập hồ sơ đề nghị chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô
thị không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ
trình gồm:
a) Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường
sắt đô thị về việc đề nghị chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt đô thị không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình
thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (kèm theo bản sao Phương án
đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp bằng giá trị tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt đô thị được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp): 01 bản chính.
b) Danh mục tài sản (tên tài sản, tên tuyến, địa
chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối
lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; giá trị tài sản được
xác định, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều này; tình trạng sử dụng của
tài sản): 01 bản chính.
c) Hồ sơ pháp lý về tài sản (Quyết định giao, điều
chuyển tài sản, Biên bản giao, tiếp nhận tài sản hoặc các giấy tờ, tài liệu
khác chứng minh quyền quản lý, sử dụng tài sản): 01 bản sao.
d) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
3. Xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt đô thị làm căn cứ xác định giá trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị:
a) Trường hợp tài sản được mua sắm, đầu tư xây dựng
hoàn thành đưa vào sử dụng trong vòng 03 năm, tính đến ngày lập hồ sơ đề nghị
chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị xác
định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị làm căn cứ xác định giá
trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp là giá trị còn lại của tài sản
trên sổ kế toán. Trường hợp tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán hoặc đã
được theo dõi trên sổ kế toán nhưng chưa tính hao mòn hoặc đã tính hao mòn nhưng
chưa phù hợp với quy định thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị
phải xác định lại giá trị còn lại đến ngày lập hồ sơ theo đúng quy định làm căn
cứ xác định phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
b) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a
khoản này:
Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị lựa
chọn thuê doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật để thẩm định
giá đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được đề xuất chuyển hình
thức giao tài sản không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình
thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Căn cứ danh mục và tình trạng tài sản dự kiến
chuyển hình thức giao, căn cứ kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định
giá, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị làm căn cứ xác
định giá trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Việc sử dụng chứng thư
thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được thực
hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá được tính
vào chi phí của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo quy định tại
Điều 36 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định chuyển từ hình thức giao tài sản không tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc
có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chuyển hình thức giao tài sản chưa
phù hợp.
5. Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển từ hình
thức giao tài sản không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình
thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp gồm:
a) Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô
thị có tài sản được chuyển hình thức giao tài sản.
b) Danh mục tài sản được chuyển hình thức (tên tài
sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện
tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; tình trạng
sử dụng của tài sản).
c) Giá trị tài sản tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp quản lý đường sắt đô thị được xác định, quyết định theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
6. Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về việc chuyển từ hình thức giao tài sản không tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp,
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thực hiện việc điều chỉnh danh
mục tài sản (gồm: Danh mục tài sản giao theo hình thức không tính thành phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp và danh mục tài sản giao theo hình thức tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp), kế toán tài sản theo quy định của
pháp luật về kế toán.
7. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị sau khi chuyển từ hình thức giao cho doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo hình thức không tính thành phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Nghị định này.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA GIAO CHO DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG SẮT THEO HÌNH
THỨC KHÔNG TÍNH THÀNH PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Mục 1. HỒ SƠ QUẢN LÝ, KẾ TOÁN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ
TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
Điều 11. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia
1. Hồ sơ quản lý tài sản gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này và pháp luật
khác có liên quan; hồ sơ pháp lý về đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt (nếu
có) đối với trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Báo cáo kê khai; báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định
này.
c) Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này.
2. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách
nhiệm lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ về tài sản theo quy định đối với các hồ
sơ quy định tại khoản 1 Điều này; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại
Nghị định này.
Trách nhiệm lập, quản lý, lưu trữ đối với các hồ sơ
đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp, cải tạo tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đường sắt
và pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có kết cấu độc
lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để
cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định là một đối tượng ghi sổ kế
toán.
2. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách
nhiệm:
a) Mở sổ và thực hiện kế toán tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định tại Nghị định
này.
b) Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, tính hao
mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt được xác định theo nguyên tắc:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đã có
thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì sử dụng giá trị đã có
để ghi sổ kế toán.
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được
mua sắm, đầu tư xây dựng mới thì nguyên giá để ghi sổ kế toán là giá trị mua
sắm, giá trị đầu tư xây dựng được quyết toán theo quy định của pháp luật.
Trường hợp giá trị mua sắm, đầu tư được quyết toán
chung cho nhiều tài sản, hạng mục tài sản (không tách riêng cho từng tài sản,
hạng mục tài sản) thì nguyên giá của từng tài sản, hạng mục tài sản được phân
bổ theo tiêu chí phù hợp (số lượng, dự toán chi tiết, tỷ trọng theo giá trị thị
trường của tài sản tương ứng...).
Trường hợp chưa được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán thì sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Nguyên
giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên như sau:
Giá trị thẩm định quyết toán; giá trị đề nghị quyết toán; giá trị xác định theo
Biên bản nghiệm thu A - B; giá trị tổng mức đầu tư hoặc dự toán dự án được phê
duyệt hoặc dự toán dự án được điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán
dự án được điều chỉnh); giá trị hợp đồng EPC.
Khi sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán,
trường hợp giá trị mua sắm, đầu tư theo thẩm định quyết toán, đề nghị quyết
toán, theo Biên bản nghiệm thu A - B hoặc theo tổng mức đầu tư, dự toán dự án,
giá trị hợp đồng EPC là giá trị chung cho nhiều tài sản, hạng mục tài sản
(không tách riêng cho từng tài sản, hạng mục tài sản) thì nguyên giá tạm tính
của từng tài sản, hạng mục tài sản được phân bổ theo tiêu chí phù hợp (số
lượng, dự toán chi tiết, tỷ trọng theo giá trị thị trường của tài sản tương
ứng...).
Trong trường hợp sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi
sổ kế toán, khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính
theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế
toán tài sản theo quy định.
c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tiếp nhận theo quyết định giao, quyết
định điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền thì nguyên giá, giá trị còn
lại của tài sản được xác định căn cứ vào nguyên giá, giá trị còn lại ghi trên
Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản giao, điều chuyển.
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt giao, điều
chuyển đang được hạch toán theo nguyên giá tạm tính, thì sau khi quyết toán
được phê duyệt, Bên bàn giao có trách nhiệm thông báo cho Bên tiếp nhận (kèm
theo các hồ sơ liên quan đến quyết toán được phê duyệt) để điều chỉnh sổ kế
toán của Bên tiếp nhận và thực hiện kế toán theo quy định.
d) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt không
có thông tin để xác định giá trị theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này
thì xử lý như sau:
Trường hợp có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
tương đương (về quy mô, cấp kỹ thuật, thời gian đưa vào sử dụng) và tài sản
tương đương đó đã được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán thì
sử dụng giá trị của tài sản tương đương để xác định giá trị tài sản;
Trường hợp không có tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt tương đương hoặc có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tương đương nhưng tài
sản tương đương đó chưa được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán thì sử dụng giá quy ước được cấp có thẩm quyền quyết định để xác định giá
trị tài sản;
Trường hợp không có tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt tương đương hoặc có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tương đương nhưng tài
sản tương đương đó chưa được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán và cũng không áp dụng được giá quy ước thì doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá trị tài sản theo quy
định của pháp luật về giá. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá được thực hiện
theo quy định của pháp luật về giá. Căn cứ thực trạng tài sản và kết quả thẩm định
giá của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt
quyết định nguyên giá, giá trị còn lại để thực hiện hạch toán. Chi phí xác định
giá được tính vào chi phí quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
đ) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt khi
kiểm kê phát hiện thừa trong quá trình sử dụng thì tùy theo nguồn gốc và thời
điểm đưa vào sử dụng, giá trị ghi sổ kế toán được xác định theo quy định tương
ứng tại các điểm a, b, c và d khoản này.
4. Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt khi thực hiện tổng kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thực hiện nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản tháo dỡ đang được
hạch toán chung trong nguyên giá tài sản), trừ trường hợp việc tháo dỡ để thay
thế khi bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.
d) Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt, trừ trường hợp lắp đặt để thay thế khi bảo trì kết cấu
hạ tầng đường sắt.
đ) Bị mất một phần tài sản hoặc tài sản bị hư hỏng
nghiêm trọng do thiên tai, sự kiện bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất
khác (trừ trường hợp tài sản được khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật
về bảo trì đường sắt hoặc được khôi phục lại thông qua bảo hiểm, bồi thường
thiệt hại của tổ chức, cá nhân có liên quan).
5. Giá trị của tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
quy định tại Điều này được sử dụng để ghi sổ kế toán, kê khai để đăng nhập
thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và các mục
đích khác theo quy định của pháp luật.
6. Việc kế toán, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mục 2. QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG
SẮT QUỐC GIA VÀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TÀI SẢN TRONG THỜI GIAN NÂNG CẤP, CẢI TẠO, MỞ
RỘNG TÀI SẢN
Điều 13. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia
1. Hình thức, tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về đường sắt,
pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng và pháp luật khác có liên quan.
2. Kinh phí quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia do ngân sách nhà nước đảm bảo.
3. Tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia:
a) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá bảo trì, khối lượng công việc cần thực
hiện, kế hoạch quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt và các căn cứ khác (nếu có) theo quy định của
pháp luật, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia lập dự toán chi ngân
sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia,
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu tài sản đường sắt quốc gia (Bộ Giao thông
vận tải) tổng hợp, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Trên cơ sở quyết định giao dự toán ngân sách nhà
nước của cơ quan; người có thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải giao dự toán ngân
sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
được thực hiện việc đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp
công theo quy định của pháp luật; việc đấu thầu thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu; việc đặt hàng thực hiện theo quy định của Chính phủ về
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
ngân sách nhà nước.
b) Việc sử dụng, quyết toán chi ngân sách nhà nước
về công tác quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực
hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có
liên quan.
4. Trong quá trình quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi từ việc quản
lý, bảo trì thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy
định về xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nghị định này.
5. Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia mà trong hợp đồng quy định trách nhiệm
của bên thuê, bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản thực hiện bảo trì
kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thì bên thuê, bên nhận chuyển nhượng quyền
khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật
và hợp đồng ký kết bằng nguồn kinh phí của mình.
Vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có) phát sinh trong
trường hợp này thuộc về bên nhận thuê, bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác
tài sản.
Điều 14. Quản lý, vận hành tài sản trong thời
gian đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt
1. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
hiện có được đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng theo dự án sử dụng vốn nhà nước
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư
xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản khác nhưng trong dự án có nội dung
đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt hiện có) thì việc đầu tư nâng cấp,
cải tạo, mở rộng tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng, pháp luật về
đường sắt và pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư nâng cấp, cải
tạo, mở rộng tài sản không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt thì
căn cứ dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt:
a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách
nhiệm tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt cho chủ đầu tư dự án trong
thời gian thực hiện dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng. Việc tạm bàn giao
tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01A tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
b) Trong thời gian tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt cho chủ đầu tư dự án để thực hiện việc đầu tư nâng cấp, cải tạo,
mở rộng, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm quản lý, kế toán
tài sản, thực hiện tuần gác để phát hiện nguy cơ mất an toàn giao thông đường
sắt; chủ đầu tư dự án có trách nhiệm đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn
trong thời gian thực hiện dự án, trong đó có trách nhiệm quản lý, bảo trì kết
cấu hạ tầng đường sắt trong phạm vi của dự án trong trường hợp dự án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng đường sắt đó; trong trường hợp này, không bố trí kinh phí quản lý, bảo trì
chờ doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt trong thời hạn tạm bàn giao tài sản
cho chủ đầu tư dự án.
c) Sau khi dự án hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao
đưa vào sử dụng, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm bàn giao lại tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt phân giá trị tăng thêm của tài sản do thực hiện dự án theo
quy định của pháp luật cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt để thực hiện
việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này.
Mục 3. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG
SẮT QUỐC GIA
Điều 15. Phương thức khai thác và nguồn thu từ
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
1. Phương thức khai thác:
a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
trực tiếp tổ chức khai thác tài sản quy định tại khoản 4 Điều 3, Điều 16 Nghị
định này.
b) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt quy định tại khoản 5 Điều 3, Điều 17 Nghị định này.
c) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại khoản 6 Điều 3, Điều 18 Nghị định
này.
2. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt gồm:
a) Phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí.
b) Tiền thu từ cung cấp dịch vụ sử dụng kết cấu hạ
tầng đường sắt và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
c) Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
d) Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
3. Trong quá trình quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình viễn
thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thì
việc xây dựng, lắp đặt các công trình này trên tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông, pháp luật về xây dựng,
pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan; không phải lập, phê
duyệt Đề án khai thác và thực hiện khai thác theo quy định tại Nghị định này.
Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc cho phép xây dựng, lắp đặt công
trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
4. Trường hợp nhượng quyền để kinh doanh, quản lý
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý
(O&M) thì trong thời gian thực hiện hợp đồng, việc nhượng quyền để kinh
doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; không phải lập, phê
duyệt Đề án khai thác tài sản và thực hiện việc khai thác tài sản theo quy định
tại Nghị định này.
Điều 16. Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia trong trường hợp doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt trực tiếp
tổ chức khai thác tài sản
1. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
trực tiếp tổ chức khai thác tài sản trong các trường hợp sau:
a) Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
b) Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia không thuộc phạm vi điểm a khoản này, không phát sinh nguồn thu hoặc có
phát sinh nguồn thu nhưng không thực hiện phương thức cho thuê, chuyển nhượng
quyền khai thác.
2. Việc khai thác tài sản trong trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này phải được lập Đề án khai thác tài sản, trình cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này trước
khi thực hiện khai thác. Việc khai thác tài sản trong trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản.
3. Lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia liên quan đến quốc phòng, an ninh
quốc gia.
b) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
lập Đề án khai thác tài sản, trình Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ trình gồm:
Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt
về việc đề nghị phê duyệt Đề án: 01 bản chính;
Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
do doanh nghiệp quản lý đường sắt lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này: 01 bản chính;
Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01
bản sao;
Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Bộ Giao thông vận tải có văn bản lấy ý
kiến của các cơ quan có liên quan, lập hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
phê duyệt Đề án. Hồ sơ trình gồm:
Tờ trình của Bộ Giao thông vận tải về việc đề nghị
phê duyệt Đề án khai thác tài sản kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án: 01 bản chính;
Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
do doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này sau khi được hoàn thiện: 01 bản chính;
Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các
cơ quan có liên quan (do Bộ Giao thông vận tải lập): 01 bản chính;
Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;
Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
d) Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc có văn bản chỉ đạo trong
trường hợp Đề án chưa phù hợp.
đ) Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án
khai thác tài sản gồm:
Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc
gia;
Danh mục tài sản khai thác (tên tài sản, tên tuyến,
địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối
lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản);
Phương thức khai thác: Doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt trực tiếp tổ chức khai thác;
Thời hạn khai thác tài sản (nếu có);
Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
về đường sắt, cơ quan quản lý đường sắt;
Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt;
Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài
sản;
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
4. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
trực tiếp tổ chức khai thác tài sản thông qua việc cung cấp dịch vụ liên quan
đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác cho các tổ chức, cá
nhân, gồm:
a) Dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt.
b) Dịch vụ bảo quản hàng hoá, lưu kho, lưu bãi.
c) Dịch vụ phòng chờ, lưu trú công vụ.
d) Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, khám, chỉnh bị
phương tiện, trang thiết bị vận tải đường sắt.
đ) Dịch vụ khai thác vị trí, địa điểm thuộc kết cấu
hạ tầng đường sắt.
e) Dịch vụ khai thác kết cấu hạ tầng thông tin tín
hiệu, viễn thông đường sắt.
g) Dịch vụ khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt phục
vụ hoạt động du lịch, văn hóa, thể thao.
h) Các dịch vụ khác liên quan đến khai thác kết cấu
hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.
5. Xác định giá cung cấp các dịch vụ quy định tại
khoản 4 Điều này:
a) Đối với dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều này
thuộc danh mục dịch vụ do Nhà nước định giá thì thực hiện theo quy định của
pháp luật về giá.
b) Đối với dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều này
không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, doanh nghiệp quản
lý tài sản đường sắt quốc gia xem xét, áp dụng nguyên tắc, căn cứ, phương pháp
định giá do Nhà nước quy định để định giá hàng hóa, dịch vụ, trình Hội đồng
thành viên của doanh nghiệp phê duyệt và thực hiện công khai theo quy định của
pháp luật về giá.
6. Hội đồng thành viên của doanh nghiệp quản lý tài
sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm ban hành quy chế cung cấp các dịch vụ quy
định tại khoản 4 Điều này để thực hiện thống nhất, công khai, minh bạch, hiệu
quả, không gây thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
7. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng cho tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia bằng nguồn vốn của doanh nghiệp theo quy định để phục vụ mục
đích quản lý, khai thác tài sản tốt hơn mà không làm ảnh hưởng đến hình thức
giao quản lý tài sản, mục đích sử dụng của tài sản.
8. Trong quá trình khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi thì việc
xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định về xử lý vật liệu,
vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nghị định này.
Điều 17. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
1. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia không áp dụng đối với:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có
liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã có
dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản được
xác định phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng đường sắt
theo Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 3 Điều này phê duyệt.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án
cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
4. Lập, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt:
a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
lập Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải. Hồ sơ đề nghị gồm:
Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt
về việc đề nghị phê duyệt Đề án: 01 bản chính;
Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản do doanh
nghiệp quản lý đường sắt lập theo Mẫu số 02B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này: 01 bản chính;
Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01
bản sao;
Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem
xét, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.
5. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án
cho thuê quyền khai thác tài sản gồm:
a) Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt.
b) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác (tên
tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài,
diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của
tài sản).
c) Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.
d) Phương thức thực hiện cho thuê quyền khai thác
tài sản: Đấu giá.
đ) Điều kiện của tổ chức tham gia đấu giá thuê
quyền khai thác tài sản.
e) Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai
thác tài sản (trả tiền thuê hằng năm hoặc trả tiền thuê một lần cho cả thời
gian thuê).
g) Thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai
thác tài sản.
h) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cho thuê
quyền khai thác tài sản.
i) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà
nước về đường sắt, cơ quan quản lý đường sắt.
k) Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt.
l) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
6. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt của cơ quan, người có thẩm quyền:
a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác
tài sản theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác
tài sản là tổng số tiền thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 19
Nghị định này được tính cho toàn bộ thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.
b) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
tổ chức thực hiện việc đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định
của pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ việc giám sát quá trình tổ
chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản
đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.
c) Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật
về đấu giá tài sản (trừ trường hợp việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là các công trình hạ tầng kỹ thuật (như đường
dây, cáp, đường ống), biển quảng cáo được xây dựng, lắp đặt trên kết cấu hạ
tầng đường sắt, hành lang an toàn đường sắt phù hợp với quy định của pháp luật
về đường sắt), tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản còn phải
đáp ứng các điều kiện sau:
Có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề kinh doanh
theo Quyết định thành lập, Quyết định về tổ chức và hoạt động, Quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoặc Giấy Đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phù hợp với việc quản lý, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thuộc danh mục cho thuê quyền khai thác;
Có năng lực kinh nghiệm quản lý, khai thác công
trình đường sắt tương tự tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia
đấu giá;
Có năng lực tài chính được thể hiện thông qua chỉ
tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế tối thiểu 02 năm liền kề theo Báo cáo
tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp), theo Báo cáo quyết toán đã
được thẩm định, xét duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định. Doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm xác định cụ thể chỉ tiêu về
doanh thu và lợi nhuận trước thuế để đưa vào Đề án cho thuê quyền khai thác tài
sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
7. Ký hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp đồng cho thuê
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin của Bên cho thuê quyền khai thác tài
sản (doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia).
b) Thông tin của Bên thuê quyền khai thác tài sản
(tổ chức trúng đấu giá).
c) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác (tên
tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng,
khối lượng, chiều dài, diện tích, khối lượng,..); nguyên giá, giá trị còn lại;
tình trạng sử dụng của tài sản).
d) Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.
đ) Doanh thu khai thác tài sản từng năm trong thời
hạn cho thuê trong phương án giá khởi điểm để đấu giá (sau đây gọi là doanh thu
đối chiếu).
e) Tiền thuê phải trả.
g) Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai
thác tài sản; thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản.
Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo
hình thức trả tiền thuê hằng năm thì thanh toán mỗi năm 01 lần chậm nhất là
ngày 31 tháng 3 của năm sau. Bên thuê căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị
định này để xác định và nộp tiền thuê hằng năm; trường hợp tại thời điểm nộp
tiền thuê hằng năm mà Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán (đối với doanh nghiệp)
hoặc Báo cáo quyết toán chưa được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự
nghiệp công lập) theo quy định thì Bên thuê thực hiện tạm nộp trên cơ sở doanh
thu quyết toán của Bên thuê; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Báo cáo tài
chính được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét
duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định, Bên thuê có
trách nhiệm nộp bổ sung (trong trường hợp số tạm nộp nhỏ hơn số tiền phải nộp),
được giảm trừ số tiền nộp (trong trường hợp số tạm nộp lớn hơn số tiền phải
nộp) vào tiền thuê phải nộp của năm sau. Trường hợp năm đầu tiên và năm cuối
cùng không đủ 12 tháng thì tiền cho thuê quyền khai thác tài sản của năm đầu
tiên và năm cuối cùng tính theo số tháng thuê theo hợp đồng của năm đó; trường
hợp kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Báo cáo tài chính của
năm cuối cùng chưa được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết
toán chưa được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo
quy định thì số tiền thanh toán của năm cuối cùng tính trên cơ sở doanh thu
thực tế do Bên thuê và Bên cho thuê xác định nhưng không thấp hơn số tiền thuê
theo thời gian tương ứng của năm trước năm cuối cùng.
Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo
hình thức trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì tiền thuê được thanh
toán tối đa 02 lần trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1
thanh toán tối thiểu 50% số tiền thuê trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký hợp
đồng; trường hợp số tiền thuê trên 1.000 tỷ đồng thì được thanh toán tối đa 03
lần trong vòng 12 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối
thiểu 40% số tiền thuê trong vòng 60 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, lần 2 thanh
toán tối thiểu 30% số tiền thuê trong vòng 120 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.
h) Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng (ngoài
giá trị tiền thuê theo hợp đồng): Mức tiền ký quỹ do Bên thuê quyền khai thác
tài sản gửi vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Thời hạn gửi tiền
ký quỹ vào tài khoản phong tỏa là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian ký
quỹ tương ứng với thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản. Tiền ký quỹ được
xác định bằng 5% tiền thuê của toàn bộ thời hạn cho thuê theo giá trúng đấu
giá.
Trường hợp tại thời điểm kết thúc thời hạn cho thuê
quyền khai thác tài sản mà Bên thuê chưa hoàn thành nghĩa vụ (thanh toán tiền
thuê quyền khai thác tài sản, vi phạm hợp đồng liên quan đến bàn giao lại tài
sản cho Bên cho thuê) thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà
Bên thuê phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành, phần còn thừa (nếu có) được
xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
i) Trách nhiệm, yêu cầu kỹ thuật bảo trì kết cấu hạ
tầng đường sắt cho thuê và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác
bảo trì.
k) Thời hạn Bên cho thuê bàn giao quyền khai thác
tài sản cho Bên thuê; thời hạn Bên thuê bàn giao lại quyền khai thác tài sản
cho Bên cho thuê.
l) Xử lý trường hợp doanh thu khai thác thực tế có
biến động lớn so với doanh thu đối chiếu trong trường hợp cho thuê quyền khai
thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê:
Hằng năm, trường hợp doanh thu thực tế từ việc khai
thác tài sản nhận thuê theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh
nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự
nghiệp công lập) theo quy định lớn hơn so với mức doanh thu đối chiếu từ 125%
trở lên thì Bên thuê quyền khai thác tài sản phải nộp bổ sung 50% phần doanh
thu tăng thêm trên 125% vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản 3
Điều 20 Nghị định này; trong đó, doanh thu đối chiếu là doanh thu khai thác tài
sản của năm tương ứng của thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản trong
phương án giá khởi điểm để đấu giá.
Bên cho thuê và Bên thuê có trách nhiệm căn cứ Báo
cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán
được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định để
xác định số tiền Bên thuê phải nộp bổ sung (nếu có) vào tài khoản tạm giữ, trên
cơ sở đó, Bên cho thuê có văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chủ tài khoản tạm giữ quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Nghị định này và Bên thuê để theo dõi, thực
hiện thu, nộp, quản lý số tiền. Thời hạn xác định, thông báo và nộp tiền vào
tài khoản tạm giữ tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bên cho
thuê và chậm nhất là ngày 31 tháng 10 của năm sau liền kề với năm phát sinh
doanh thu tăng thêm phải nộp bổ sung; riêng năm cuối cùng nộp tiền vào tài
khoản tạm giữ trước khi thanh lý hợp đồng.
m) Điều kiện
chấm dứt hợp đồng.
n) Quyền và nghĩa vụ của các bên.
o) Xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp
đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.
p) Xử lý trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền
khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng
tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt.
Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt quốc gia và phụ lục hợp đồng (nếu có) được gửi cho chủ tài
khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Nghị định này để theo dõi,
quản lý số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản.
8. Quyền của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt:
a) Tổ chức thực hiện khai thác tài sản theo đúng
quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết.
b) Quyết định phương thức, biện pháp khai thác tài
sản bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về đường sắt và hợp đồng ký kết.
c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp;
được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm.
d) Được thu phí sử dụng đường sắt, thu tiền cung
cấp dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và các khoản thu khác liên quan
đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.
đ) Được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bổ sung công
năng cho tài sản nhận thuê quyền khai thác bằng nguồn kinh phí của Bên thuê để
phục vụ mục đích quản lý, khai thác, nếu được cơ quan, người có thẩm quyền quy
định tại khoản 3 Điều này chấp thuận. Sau khi kết thúc hợp đồng (kể cả trường
hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn), Bên thuê phải chuyển giao nguyên trạng tài
sản bao gồm cả hạng mục công trình đã được cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng
(nếu có) lại cho Bên cho thuê và không được bồi hoàn.
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và
hợp đồng ký kết.
9. Nghĩa vụ của Bên thuê quyền khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt:
a) Bảo vệ tài sản nhận thuê quyền khai thác (bao
gồm cả đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt); không để bị lấn chiếm hoặc sử
dụng trái phép tài sản và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xảy ra sự cố công trình, Bên thuê quyền
khai thác tài sản có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên cho thuê để thực
hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật
khác có liên quan.
b) Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích, nhiệm
vụ của tài sản; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán,
tặng cho, góp vốn, thế chấp hoặc thực hiện biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
dân sự khác.
c) Thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật.
d) Thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản (bao
gồm cả khoản tiền nộp bổ sung theo quy định tại điểm 1 khoản 7 Điều này) đầy
đủ, đúng hạn theo quy định; trường hợp quá thời hạn thanh toán theo quy định mà
Bên thuê quyền khai thác chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ thì phải nộp
phạt hợp đồng; mức nộp phạt tương đương với mức tiền chậm nộp xác định theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
đ) Hằng năm, báo cáo doanh thu từ việc khai thác
tài sản nhận thuê quyền khai thác kèm theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
(đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối
với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định, gửi Bên cho thuê quyền khai thác
tài sản.
e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bên cho thuê
quyền khai thác tài sản; cùng Bên cho thuê giải quyết các vướng mắc phát sinh
(nếu có).
g) Giao lại tài sản khi kết thúc thời hạn thuê
quyền khai thác tài sản và các trường hợp quy định tại khoản 14, khoản 15 Điều
này.
h) Định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của hợp đồng
ký kết phải thông báo cho Bên cho thuê quyền khai thác tài sản về tình trạng
của tài sản, bảo đảm hoạt động giao thông đường sắt được an toàn, thông suốt.
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và
hợp đồng ký kết.
10. Cơ quan quản lý đường sắt quốc gia, doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các vi phạm, vướng
mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
11. Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác
tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
12. Khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo hợp đồng, Bên thuê quyền khai thác tài
sản có trách nhiệm:
a) Chuyển giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên
cho thuê kể từ ngày kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, kể cả trường hợp
chưa hoàn thành việc thanh lý hợp đồng, chưa bàn giao lại tài sản cho Bên cho
thuê.
b) Phối hợp với Bên cho thuê thực hiện kiểm kê, xác
định tình trạng sử dụng của tài sản; việc kiểm kê, xác định tình trạng sử dụng
của tài sản phải được lập thành biên bản.
c) Thực hiện việc khắc phục các hư hại (nếu có) của
tài sản.
d) Phối hợp với Bên cho thuê thực hiện việc thanh
lý hợp đồng theo quy định của pháp luật sau khi hoàn thành khắc phục các hư hại
(nếu có) của tài sản, hoàn thành việc thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài
sản và Bên thuê có văn bản cam kết tài sản không trong tình trạng cầm cố, thế
chấp hoặc thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ nợ khác.
đ) Thực hiện bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê.
e) Nhận lại số tiền ký quỹ quy định tại điểm h
khoản 7 Điều này. Trường hợp tại thời điểm kết thúc thời hạn cho thuê quyền
khai thác tài sản mà Bên thuê chưa hoàn thành việc thanh toán tiền thuê quyền
khai thác tài sản thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên
thuê phải thanh toán, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp
luật về dân sự.
13. Khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo hợp đồng, Bên cho thuê có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận để quản lý, sử dụng và khai thác tài
sản theo quy định tại Nghị định này kể từ thời điểm Bên thuê chuyển giao lại
quyền khai thác tài sản theo quy định tại khoản 14 Điều này.
b) Thực hiện việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng
đường sắt theo quy định tại Nghị định này kể từ thời điểm Bên thuê chuyển giao
lại quyền khai thác tài sản theo quy định tại điểm a khoản này (trừ thời gian
Bên thuê phải khắc phục các hư hại của tài sản theo quy định).
14. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc Nhà
nước thu hồi đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia vì mục đích quốc
phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo
quy định của pháp luật về đất đai mà chưa hết thời hạn cho thuê quyền khai thác
theo hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn. Bên thuê được
hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã trả cho
thời gian còn lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ quy định tại điểm h
khoản 7 Điều này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên thuê
(nếu có) do Bên cho thuê chủ trì, phối hợp với Bên thuê xác định, trình cơ
quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này quyết định hoàn trả; số
tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của
Bên cho thuê hoặc cơ quan quản lý đường sắt quốc gia để thực hiện; trình tự,
thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều này.
15. Việc xử lý vi phạm hợp đồng, tranh chấp hợp
đồng thực hiện theo hợp đồng đã ký kết, pháp luật dân sự và pháp luật khác có
liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi phạm, tranh chấp hợp
đồng thì các nội dung xử lý về tiếp nhận quản lý, sử dụng và khai thác tài sản,
xử lý việc hoàn trả tiền thuê khai thác đã thanh toán, tiền ký quỹ (nếu có) khi
chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều này.
16. Trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền khai
thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản
theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp
luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan. Bên thuê được hoàn trả phân
giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã trả theo hợp đồng (hoặc
không phải thanh toán tiền thuê quyền khai thác hằng năm) do không phát sinh
nguồn thu trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án hoặc
kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng với thời gian phải bàn giao tài sản
cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt để thực hiện việc nâng cấp, cải tạo,
mở rộng tài sản; việc xác định phần giá trị hoàn trả cho Bên thuê (nếu có) hoặc
kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng do Bên cho thuê chủ trì, phối hợp với
Bên thuê xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều
này quyết định; trường hợp thực hiện hoàn trả thì số tiền hoàn trả được bố trí
vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý đường sắt
quốc gia để thực hiện hoàn trả; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy
định tại khoản 13, khoản 14 Điều này.
Điều 18. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
1. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không áp dụng đối với tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
2. Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được xác định cụ thể trong từng hợp đồng
chuyển nhượng phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng đường
sắt được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này phê duyệt
tại Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia.
4. Việc lập, phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định này. Riêng Đề án chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được lập theo Mẫu số
02C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản gồm:
a) Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt.
b) Danh mục tài sản chuyển nhượng quyền khai thác
(tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số
lượng, khối lượng, chiều dài, diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình
trạng sử dụng của tài sản).
c) Nội dung cơ bản của dự án đầu tư nâng cấp, mở
rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
d) Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản.
đ) Phương thức thực hiện chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản: Đấu giá.
e) Điều kiện của doanh nghiệp tham gia đấu giá nhận
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
g) Phương thức, thời hạn thanh toán tiền chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
h) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà
nước về đường sắt, cơ quan quản lý đường sắt.
i) Quyền hạn, trách nhiệm của doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt.
k) Trách
nhiệm tổ chức thực hiện.
6. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt của cơ quan,
người có thẩm quyền:
a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tổ chức
thực hiện xác định giá khởi điểm chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
b) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tổ chức
đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của
pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ việc giám sát quá trình tổ chức
thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá
theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.
c) Doanh nghiệp tham gia đấu giá chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của
pháp luật về đấu giá tài sản và các điều kiện sau:
Có ngành nghề kinh doanh theo Giấy đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phù hợp với việc quản lý, khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thuộc danh mục chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản;
Có năng lực kinh nghiệm quản lý, khai thác công
trình đường sắt tương tự tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia
đấu giá;
Có năng lực tài chính được thể hiện thông qua chỉ
tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế tối thiểu 02 năm liền kề theo Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm toán theo quy định. Doanh nghiệp quản
lý tài sản đường sắt có trách nhiệm xác định cụ thể chỉ tiêu về doanh thu và
lợi nhuận trước thuế để đưa vào Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tối thiểu là
15% tổng mức đầu tư của dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
7. Ký hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp đồng
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm
các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin của Bên chuyển nhượng quyền khai thác
tài sản (doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia).
b) Thông tin của Bên nhận chuyển nhượng quyền khai
thác tài sản (doanh nghiệp trúng đấu giá).
c) Danh mục tài sản chuyển nhượng quyền khai thác
(tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số
lượng, khối lượng, chiều dài, diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình
trạng sử dụng của tài sản).
d) Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản.
đ) Doanh thu khai thác tài sản trong phương án giá
khởi điểm để đấu giá (sau đây gọi là doanh thu đối chiếu).
e) Giá trị hợp đồng (theo giá trúng đấu giá).
g) Thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản (giá trị chuyển nhượng):
Giá trị chuyển nhượng được thanh toán tối đa 02 lần
trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu
50% giá trị chuyển nhượng trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng; trường
hợp giá trị chuyển nhượng trên 1.000 tỷ đồng thì được thanh toán tối đa 03 lần
trong vòng 12 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối
thiểu 40% giá trị chuyển nhượng trong vòng 60 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, lần
2 thanh toán tối thiểu 30% giá trị chuyển nhượng trong vòng 120 ngày, kể từ
ngày ký hợp đồng.
h) Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng (ngoài
giá trị tiền thuê theo hợp đồng): Mức tiền ký quỹ bằng 5% tổng giá trị chuyển
nhượng do Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản gửi vào
tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài
khoản phong tỏa là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian ký quỹ tương ứng
với thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.
Trường hợp tại thời điểm chấm dứt hợp đồng chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản mà Bên nhận chuyển nhượng chưa hoàn
thành nghĩa vụ (thanh toán tiền nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
tài sản, vi phạm hợp đồng liên quan đến bàn giao lại quyền khai thác tài sản
cho Bên chuyển nhượng) thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà
Bên nhận chuyển nhượng phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành nêu trên, phần
còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
i) Trách nhiệm đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản
theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; trách nhiệm, yêu cầu kỹ
thuật quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt nhận chuyển nhượng và các nội
dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.
k) Thời hạn Bên chuyển nhượng bàn giao quyền khai
thác tài sản cho Bên nhận chuyển nhượng; thời hạn Bên nhận chuyển nhượng bàn
giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên chuyển nhượng.
l) Xử lý trường hợp doanh thu khai thác thực tế có
biến động lớn so với doanh thu đối chiếu:
Hằng năm, trường hợp doanh thu thực tế từ việc khai
thác tài sản nhận chuyển nhượng quyền khai thác (của Bên nhận chuyển nhượng
theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định) lớn hơn so với mức
doanh thu đối chiếu từ 125% trở lên thì Bên nhận chuyển nhượng phải nộp bổ sung
50% phần doanh thu tăng thêm trên 125% vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 20 Nghị định này; trong đó, doanh thu đối chiếu là doanh
thu của năm tương ứng trong phương án giá khởi điểm để đấu giá.
Bên chuyển nhượng và Bên nhận chuyển nhượng quyền
khai thác có trách nhiệm căn cứ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán để xác định
số tiền Bên nhận chuyển nhượng phải nộp bổ sung (nếu có) vào tài khoản tạm giữ,
trên cơ sở đó Bên chuyển nhượng có văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy
định tại khoản 3 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 20 Nghị định này và Bên nhận chuyển nhượng để theo dõi, thực hiện thu,
nộp, quản lý số tiền. Thời hạn xác định, thông báo và nộp tiền vào tài khoản
tạm giữ tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bên chuyển nhượng
và chậm nhất là ngày 31 tháng 10 của năm sau liền kề với năm phát sinh doanh
thu tăng thêm phải nộp bổ sung; riêng năm cuối cùng nộp tiền vào tài khoản tạm
giữ trước khi thanh lý hợp đồng.
m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng.
n) Quyền và nghĩa vụ của các bên.
o) Xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp
đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia ký kết và phụ lục hợp đồng ký kết (nếu có) được
gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Nghị định này
để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền khai thác tài sản.
8. Quyền của Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Tổ chức thực hiện khai thác tài sản theo đúng
quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.
b) Quyết định phương thức, biện pháp khai thác tài
sản bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về đường sắt và hợp đồng ký kết.
c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp;
được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm.
d) Được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.
đ) Được thế chấp phần tài sản do Bên nhận chuyển
nhượng đầu tư và quyền khai thác tài sản của thời gian còn lại cho bên cho vay
theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.
e) Được thu phí sử dụng đường sắt, thu tiền cung
cấp dịch vụ sử dụng đường sắt và các dịch vụ khác có liên quan đến tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và
hợp đồng ký kết.
9. Nghĩa vụ của Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Bảo vệ tài sản nhận chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác (bao gồm cả đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt); không để bị
lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép tài sản và các hành vi vi phạm khác theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp xảy ra sự cố công trình, Bên nhận chuyển
nhượng có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên chuyển nhượng để thực hiện các
biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có
liên quan.
b) Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích, nhiệm
vụ của công trình; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán,
tặng cho, góp vốn bằng tài sản nhận chuyển nhượng quyền khai thác.
c) Thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo
dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
d) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại các
điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 9 Điều 17 Nghị định này.
10. Cơ quan quản lý đường sắt quốc gia, doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra,
giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt, thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
kịp thời xử lý các vi phạm, vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ
quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
11. Số tiền thu được từ việc chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 20
Nghị định này.
12. Khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản theo hợp đồng:
a) Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện
theo quy định tại khoản 12 Điều 17 Nghị định này.
b) Bên chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện theo
quy định tại khoản 13 Điều 17 Nghị định này.
13. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc Nhà
nước thu hồi đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt vì mục đích quốc phòng, an
ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định
của pháp luật về đất đai mà chưa hết thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác
theo hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn.
Căn cứ tiến độ thực hiện dự án đầu tư nâng cấp, mở
rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thực tế việc hoàn
thành dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản, thời hạn chuyển nhượng quyền khai
thác còn lại theo hợp đồng, Bên nhận chuyển nhượng được hoàn trả phần giá trị
tương ứng với số tiền chuyển nhượng quyền khai thác đã nộp cho thời gian còn
lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ quy định tại điểm h khoản 7 Điều
này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên nhận chuyển nhượng
(nếu có) do Bên chuyển nhượng chủ trì, phối hợp với Bên nhận chuyển nhượng xác
định, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này quyết
định; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước của cơ quan quản lý đường sắt quốc gia để thực hiện hoàn trả; trình tự,
thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều này.
14. Việc xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp
hợp đồng thực hiện theo hợp đồng, pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên
quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi phạm, tranh chấp hợp đồng
thì các nội dung xử lý khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản
12 Điều này.
Điều 19. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản,
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia
1. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
là khoản tiền tổ chức, doanh nghiệp thuê quyền khai thác tài sản, nhận chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt quốc gia theo giá trúng đấu giá để được quyền khai thác tài
sản theo hợp đồng ký kết.
Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo
hình thức trả tiền thuê hằng năm, giá cho thuê của 01 năm được xác định như
sau:
Giá cho thuê quyền
khai thác tài sản năm (n)
|
=
|
Tỷ lệ (%) giá cho
thuê
|
x
|
Doanh thu thực tế
năm (n)
|
Trong đó:
Tỷ lệ (%) giá cho
thuê
|
=
|
Tổng giá trúng đấu
giá
|
x
|
100%
|
Tổng doanh thu ước
tính cho cả thời hạn cho thuê trong phương án giá khởi điểm
|
Doanh thu thực tế năm (n) của Bên thuê được xác
định theo Báo cáo tài chính được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo
quyết toán đã được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập)
theo quy định.
2. Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai
thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá cho thuê quyền khai
thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản. Cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản là cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt
giá khởi điểm để đấu giá.
3. Căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá cho
thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Đối với hoạt động vận tải đường sắt (trừ tài sản
là ga), giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản được xác định
căn cứ các yếu tố: Giá khởi điểm bình quân cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia là 8% tính trên doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt,
chiều dài hành trình; lợi thế của tuyến khai thác và các yếu tố khác tác động
đến khả năng khai thác của tài sản trong thời gian cho thuê.
b) Đối với kết cấu hạ tầng đường sắt là ga, cơ sở
dịch vụ, kho bãi, nhà, xưởng và các công trình phụ trợ riêng lẻ thì giá khởi
điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản được xác định căn cứ vào:
Giá cho thuê quyền khai thác tài sản trên thị
trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, công
năng sử dụng tại thời điểm xác định (nếu có);
Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc khai
thác tài sản trong thời gian cho thuê quyền khai thác tài sản;
Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá
của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả
xác định giá của Hội đồng thẩm định giá quy định tại khoản 5 Điều này. Việc sử
dụng Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá được thực hiện theo quy
định của pháp luật về giá.
4. Căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Giá trị đầu tư bổ sung theo dự án đầu tư nâng
cấp, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
Trong đó, giá trị đầu tư bổ sung là phần giá trị do
doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản có trách
nhiệm thực hiện bằng nguồn vốn của mình theo dự án được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc
khai thác tài sản trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản.
c) Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá
của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả
xác định giá của Hội đồng thẩm định giá quy định tại khoản 5 Điều này. Việc sử
dụng Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm
định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
5. Xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền
khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia:
a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt thuê
doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá cho thuê quyền khai thác tài sản,
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản. Việc thuê doanh nghiệp thẩm
định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định giá khởi
điểm cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về giá thì
thành phần Hội đồng thẩm định giá gồm: Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia hoặc người được ủy quyền làm Chủ
tịch; các thành viên khác gồm: Đại diện các bộ phận chuyên môn liên quan của
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia; đại diện cơ quan, đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải do Bộ Giao thông vận tải cử; đại diện các
cơ quan khác (nếu cần).
b) Trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều này, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách
nhiệm xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, trình Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá. Hồ sơ trình
gồm:
Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt
quốc gia về việc đề nghị phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá: 01 bản chính.
Hồ sơ liên quan đến căn cứ xác định giá khởi điểm
cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy
định tại khoản 3, khoản 4 Điều này: 01 bản sao.
c) Trong Quyết định phê duyệt giá khởi điểm để đấu
giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
tài sản phải xác định doanh thu ước tính hằng năm trong phương án giá khởi điểm
để làm doanh thu đối chiếu trong các trường hợp quy định tại điểm l khoản 7
Điều 17 và điểm l khoản 7 Điều 18 Nghị định này.
6. Trường hợp đấu giá cho thuê quyền khai thác tài
sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản nhưng không thành thì
sau hai lần tổ chức đấu giá không thành, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt
quốc gia rà soát nguyên nhân và đề xuất giải pháp, báo cáo cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản xem xét, quyết định tiếp tục thực hiện đấu giá
hoặc thay đổi phương thức khai thác sang phương thức doanh nghiệp quản lý tài
sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
Trường hợp tiếp tục thực hiện đấu giá cho thuê
quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản mà
xác định nguyên nhân của việc đấu giá không thành do giá khởi điểm cho thuê
quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản cao,
không còn phù hợp với quy định về xác định giá khởi điểm theo quy định tại Điều
này thì thực hiện xác định lại giá khởi điểm để đấu giá; việc xác định lại giá
khởi điểm được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Trường hợp thay đổi phương thức khai thác sang
phương thức doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia trực tiếp tổ chức
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thì việc tổ chức thực hiện khai
thác tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này. Các chi
phí phát sinh trước khi chuyển sang phương thức doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt trực tiếp tổ chức khai thác được chi trả từ số tiền doanh nghiệp quản
lý đường sắt quốc gia được sử dụng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 Nghị
định này.
7. Căn cứ các quy định tại Nghị định này, trường
hợp phát sinh vướng mắc thì Bộ Giao thông vận tải có hướng dẫn cụ thể để tổ
chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác
tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia.
Điều 20. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
1. Trường hợp doanh nghiệp quản lý tài sản đường
sắt quốc gia trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo
quy định tại Điều 16 Nghị định này và các trường hợp cho phép xây dựng, lắp đặt
công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia:
a) Số tiền thu được từ phí được quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, pháp luật về ngân sách nhà nước
và pháp luật khác có liên quan.
b) Số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ quy định
tại khoản 4 Điều 16 Nghị định này (không bao gồm các dịch vụ thuộc phạm vi tính
phí, lệ phí), doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được sử dụng 80%
để chi trả các chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý, khai thác tài sản,
duy trì, phát triển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, thực hiện nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật và phải hạch toán vào doanh thu
của doanh nghiệp; phần còn lại (20%) nộp vào ngân sách nhà nước.
Hằng quý, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt
quốc gia có trách nhiệm tổng hợp số tiền thu được từ việc trực tiếp tổ chức
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại Điều 16 Nghị định này,
xác định số phải nộp ngân sách nhà nước và thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước
chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu tiên của quý sau liền kề.
Việc quản lý, sử dụng số tiền doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt quốc gia được sử dụng được thực hiện theo cơ chế tài chính
của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia.
c) Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc
cho phép xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước
trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại khoản 3 Điều 15
Nghị định này được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.
2. Trường hợp doanh nghiệp quản lý tài sản đường
sắt quốc gia được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao
theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và trực tiếp
tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao, Bộ Giao thông
vận tải trình Chính phủ xem xét, quyết định tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung
cấp dịch vụ phải nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp
dịch vụ doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được sử dụng.
3. Trường hợp khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này:
a) Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài
sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được nộp vào tài khoản
tạm giữ do cơ quan, đơn vị được Bộ Giao thông vận tải chỉ định làm chủ tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước.
b) Nội dung chi:
Chi phí phục vụ việc lập, trình, phê duyệt Đề án
cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản; chi phí kiểm kê, đo vẽ, xác định giá khởi điểm, tổ chức đấu giá cho thuê
quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; chi
phí bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian tổ chức lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp
khai thác; chi phí phục vụ công tác quản lý của Bên cho thuê, Bên chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản trong thời gian thực hiện hợp đồng; các chi
phí khác có liên quan.
c) Dự toán chi phí có liên quan đến việc khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt
lập, trình Hội đồng thành viên của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc
gia phê duyệt sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý đường sắt quốc gia.
d) Mức chi:
Đối với các nội dung chi đã có hệ thống định mức
kinh tế - kỹ thuật, chế độ, chính sách do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
hoặc pháp luật quy định (thuế, kế toán, thống kê và các pháp luật khác có liên
quan) và có giá của Nhà nước quy định thì áp dụng theo các quy định đó;
Đối với các nội dung chi chưa có các căn cứ nêu
trên thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quản lý tài sản đường
sắt quốc gia phê duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
Đối với các chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm,
nhiệm vụ, công việc khác nhau mà không thể tách riêng ra được (như khấu hao tài
sản; tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh
phí công đoàn, chi phí phục vụ quản lý, khai thác...) thì tập hợp và phân bổ
theo tiêu chí thích hợp, phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan cho
từng sản phẩm, nhiệm vụ, công việc.
đ) Định kỳ 6 tháng (chậm nhất vào ngày 30 tháng 6
và 31 tháng 12), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với
các khoản thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt (sau khi đã hoàn
thành việc thanh toán chi phí theo quy định tại điểm c, điểm d khoản này từ tài
khoản tạm giữ cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia) vào ngân
sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Quá thời hạn
này mà doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia không gửi hồ sơ đề nghị
thanh toán đến chủ tài khoản tạm giữ để chi trả và cũng không có văn bản về lý
do chưa hoàn thiện hồ sơ thanh toán thì chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp
tiền vào ngân sách nhà nước.
e) Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được ưu tiên
bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư
xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và
pháp luật khác có liên quan.
Mục 4. XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
QUỐC GIA
Điều 21. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia
1. Thu hồi tài sản.
2. Điều chuyển tài sản.
3. Chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử
lý.
4. Thanh lý tài sản.
5. Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại.
6. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 22. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt bị thu hồi
trong các trường hợp sau:
a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản
lý.
b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử
dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
c) Tài sản được giao không đúng đối tượng.
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thu
hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thuộc phạm vi quản lý.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thu hồi được
xử lý theo các hình thức sau:
a) Điều chuyển theo quy định tại Điều 23 Nghị định
này.
b) Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý theo
quy định tại Điều 24 Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này):
a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt lập hồ sơ
đề nghị thu hồi tài sản, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị
gồm:
Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt
về việc đề nghị thu hồi tài sản: 01 bản chính;
Danh mục tài sản đề nghị thu hồi (tên tài sản, tên
tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích,
khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản);
lý do thu hồi: 01 bản chính;
Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem
xét, quyết định thu hồi tài sản.
c) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường
sắt quốc gia có tài sản thu hồi; tên cơ quan được giao thực hiện quyết định thu
hồi (là cơ quan quản lý đường sắt quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định
này); danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử
dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá
trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thu hồi; trách nhiệm tổ
chức thực hiện.
d) Căn cứ Quyết định thu hồi tài sản của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi
thực hiện việc lập phương án xử lý tài sản thu hồi theo hình thức quy định tại
khoản 3 Điều này để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở
đó, tổ chức thực hiện xử lý tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt
Trong thời gian chờ xử lý tài sản thu hồi, doanh
nghiệp có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản theo quy
định. Chi phí thực hiện quản lý, bảo quản, bảo vệ tài sản thu hồi chờ xử lý
được tính vào chi phí của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo
quy định tại Điều 20 Nghị định này.
đ) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo
kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.
5. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt đối với trường hợp theo đề nghị của cơ quan có chức năng thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc cơ quan quản lý nhà
nước khác:
a) Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc cơ quan quản lý nhà
nước khác, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định thu hồi tài sản.
b) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản,
xử lý tài sản sau khi thu hồi và trách nhiệm của các cơ quan liên quan thực
hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 4 Điều này.
Điều 23. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện điều
chuyển trong các trường hợp sau:
a) Khi có sự thay đổi về đối tượng quản lý, phân
cấp quản lý, phân loại tài sản theo quy định.
b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử
dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia giữa các bộ, cơ quan trung ương,
giữa trung ương và địa phương.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều
chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia giữa các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia:
a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt cần
điều chuyển, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt lập hồ sơ đề nghị điều
chuyển tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2
Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:
Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt
về việc đề nghị điều chuyển tài sản: 01 bản chính;
Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan,
tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn
vị đó, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt và cơ quan đại diện chủ sở hữu
vốn nhà nước tại doanh nghiệp đó: 01 bản chính;
Trường hợp việc điều chuyển tài sản do thay đổi về
đối tượng quản lý, phân cấp quản lý thì không bắt buộc phải có văn bản đề nghị
được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý tài
sản đường sắt tiếp nhận tài sản;
Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (tên tài sản,
tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích,
khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản);
lý do điều chuyển: 01 bản chính;
Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem
xét, quyết định điều chuyển tài sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù
hợp.
Trường hợp việc điều chuyển tài sản thuộc thẩm
quyền quyết định Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Bộ Giao thông vận tải lập hồ sơ đề
nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn
bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp. Hồ sơ đề
nghị gồm:
Văn bản của Bộ Giao thông vận tải về việc đề nghị
điều chuyển tài sản: 01 bản chính;
Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.
c) Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển tài
sản gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có tài sản điều chuyển; tên
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển; danh mục
tài sản điều chuyển (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng;
thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn
lại; tình trạng sử dụng tài sản); lý do điều chuyển; trách nhiệm tổ chức thực
hiện.
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định
điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp quản lý tài
sản đường sắt và cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản có
trách nhiệm:
Tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao,
tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này. Doanh nghiệp có tài sản điều chuyển có trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản đến khi hoàn thành việc bàn giao
tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận;
Thực hiện kế toán giảm, tăng tài sản theo quy định
của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại
Nghị định này.
đ) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc
bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận
tài sản chi trả theo quy định.
e) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi
điều chuyển tài sản.
4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia có Quyết định thu hồi, sau đó được xử lý theo hình thức điều chuyển tài sản
thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi có trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản thu hồi (kèm theo văn bản đề nghị được tiếp nhận tài
sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và cơ quan quản lý cấp trên (nếu
có), cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp đó; danh mục tài sản theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này; hồ sơ liên quan đến tài sản), trình cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Trình tự
thực hiện, nội dung quyết định điều chuyển tài sản, tổ chức thực hiện quyết
định và nội dung khác thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e
khoản 3 Điều này; trong đó, cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu
hồi thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển.
Điều 24. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia về địa phương quản lý, xử lý
1. Việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong các trường hợp
sau:
a) Tài sản đã được giao cho doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt.
b) Bị loại ra khỏi quy hoạch kết cấu hạ tầng đường
sắt.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định
chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thuộc phạm vi quản lý về
địa phương quản lý, xử lý.
3. Việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
theo hình thức chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý chỉ áp dụng trong
trường hợp không tiếp tục sử dụng tài sản đó cho mục đích làm tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt.
4. Trình tự, thủ tục chuyển giao tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt về địa phương quản lý, xử lý:
a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt cần
chuyển giao, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia lập hồ sơ đề nghị
chuyển giao tài sản, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị gồm:
Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt
quốc gia về việc đề nghị chuyển giao tài sản: 01 bản chính;
Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi tiếp nhận
tài sản): 01 bản chính;
Danh mục tài sản đề nghị chuyển giao (tên tài sản,
tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích,
khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản;
lý do chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý): 01 bản chính;
Hồ sơ liên quan về lý do đề nghị chuyển giao tài
sản (nếu có): 01 bản sao;
Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem
xét, quyết định việc chuyển giao tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường
hợp đề nghị chuyển giao tài sản chưa phù hợp.
c) Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao tài
sản gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có tài sản chuyển
giao; tên cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có tài sản); danh mục tài sản chuyển giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm
đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên
giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do chuyển giao; trách
nhiệm tổ chức thực hiện.
d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
chuyển giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tiếp nhận tài sản và giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản chuyển giao cho
cơ quan chức năng của địa phương (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện).
đ) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
tiếp nhận tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt quốc gia có tài sản chuyển giao (Bên giao) chủ trì, phối hợp với cơ
quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản chuyển giao (Bên nhận) tổ chức bàn
giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên
bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Bên giao thực
hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê
khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.
e) Doanh nghiệp có tài sản chuyển giao có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản đến khi hoàn thành việc
bàn giao tài sản cho Bên nhận.
Trường hợp quá thời hạn theo quy định mà doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia không bàn giao hoặc cơ quan chức năng
của địa phương không tiếp nhận thì bên không bàn giao hoặc bên không tiếp nhận
phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí cho việc quản lý, bảo quản, bảo vệ tài
sản trong thời gian chậm bàn giao, chậm tiếp nhận và chịu trách nhiệm bồi
thường trong trường hợp tài sản bị huỷ hoại, mất hoặc hư hỏng; không sử dụng
ngân sách nhà nước để thanh toán chi phí phát sinh trong trường hợp này.
g) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản
chuyển giao có trách nhiệm mở sổ theo dõi, hạch toán riêng, tính hao mòn đối
với tài sản nhận chuyển giao từ thời điểm nhận chuyển giao đến khi hoàn thành
việc xử lý tài sản theo quy định tại khoản 6 Điều này.
Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn
giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao chi trả.
h) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi
chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.
5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có
Quyết định thu hồi, sau đó được xử lý theo hình thức chuyển giao về địa phương
quản lý, xử lý thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi có
trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi (kèm theo văn bản đề nghị được
tiếp nhận tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; danh mục tài sản theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều này), trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét,
quyết định việc chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.
Trình tự thực hiện, nội dung Quyết định chuyển giao
tài sản, tổ chức thực hiện quyết định và nội dung khác thực hiện theo quy định
tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 4 Điều này; trong đó, cơ quan được
giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi thực hiện quyền, trách nhiệm của
doanh nghiệp có tài sản chuyển giao.
6. Sau khi thực hiện việc tiếp nhận, cơ quan tiếp
nhận tài sản chuyển giao căn cứ hồ sơ của từng trường hợp cụ thể để tham mưu
hoặc đề nghị cơ quan có trách nhiệm tham mưu, báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật như sau:
a) Trường hợp giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị quản lý, sử dụng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công.
b) Trường hợp giao cho tổ chức có chức năng quản
lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác thì thực hiện theo quy định
của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không
sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà
địa phương quản lý, khai thác.
c) Trường hợp xử lý theo chính sách nhà ở, đất ở
thì thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên
quan.
d) Trường hợp thực hiện giao đất, cho thuê đất thì
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên
quan.
Đối với tài sản gắn liền với đất, căn cứ tình hình
thực tế và thực trạng của tài sản gắn liền với đất, cơ quan được giao trách
nhiệm tham mưu tương ứng quy định tại điểm e khoản này báo cáo cơ quan, người
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét, quyết định việc bán tài sản gắn
liền với đất cho tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất hoặc phá dỡ, huỷ
bỏ tài sản gắn liền với đất trước khi tổ chức giao đất, cho thuê đất, đấu thầu
dự án sử dụng đất.
Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất cho tổ
chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất thì cơ quan được giao trách nhiệm
tham mưu tương ứng quy định tại điểm e khoản này quyết định giá bán công trình
trên đất bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại của tài sản; cơ quan được
giao trách nhiệm tham mưu quy định tại điểm e khoản này được thành lập Hội đồng
thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc thuê doanh nghiệp thẩm
định giá để thẩm định giá làm cơ sở quyết định giá bán công trình; người được
giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm trả tiền mua tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp phá dỡ, huỷ bỏ tài sản gắn liền với đất
trước khi tổ chức giao đất, cho thuê đất thì cơ quan được giao trách nhiệm tham
mưu thực hiện phá dỡ, huỷ bỏ; việc xử lý vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ,
huỷ bỏ thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 25 Nghị định
này; người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại
của tài sản gắn liền với đất được theo dõi trên sổ kế toán tại thời điểm thực
hiện phá dỡ, hủy bỏ. Việc người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn
trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất phải được xác định cụ thể
trong Phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thông báo cho tổ chức, cá nhân có
nhu cầu giao đất, cho thuê đất biết.
Trường hợp theo quy hoạch của địa phương mà phải
chia thành nhiều lô thì giá trị công trình gắn liền với đất được phân bổ cho
từng lô theo tỷ lệ diện tích của từng lô trên tổng diện tích của tất cả các lô.
đ) Trường hợp giao tổ chức phát triển quỹ đất quản
lý, khai thác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
e) Cơ quan chuyên môn về tài chính có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại
điểm a, điểm b khoản này. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm
c khoản này. Cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm
d, điểm đ khoản này.
g) Cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao có trách
nhiệm mở sổ theo dõi, hạch toán riêng, tính hao mòn đối với tài sản nhận chuyển
giao từ thời điểm nhận chuyển giao đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản.
Điều 25. Thanh lý tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
1. Tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia được thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Tài sản bị hư hỏng mà
không thể sửa chữa hoặc việc sửa chữa để tiếp tục sử dụng không có hiệu quả.
b) Phá dỡ kết cấu hạ tầng
đường sắt cũ để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt mới hoặc để đảm bảo
giao thông, hoàn trả mặt bằng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt.
c) Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu
hạ tầng không sử dụng được theo công năng của tài sản.
d) Trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
3. Tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ công trình,
hạng mục công trình đường sắt.
4. Trình tự, thủ tục
thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:
a) Doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt quốc gia lập hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản, trình cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:
Văn bản của doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt về việc đề nghị thanh lý tài sản: 01 bản chính;
Danh mục tài sản đề nghị
thanh lý (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản
(chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng
sử dụng của tài sản); lý do thanh lý: 01 bản chính;
Các hồ sơ có liên quan
khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý
tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản chưa
phù hợp.
c) Nội dung chủ yếu của
Quyết định thanh lý tài sản gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có
tài sản thanh lý; danh mục tài sản thanh lý (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ,
năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...);
nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng tài sản); lý do thanh lý; hình
thức thanh lý; trách nhiệm tổ chức thực hiện.
d) Căn cứ Quyết định
thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt tổ chức thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ công trình, hạng mục công trình
đường sắt và xử lý vật liệu, vật tư thu hồi. Việc xử lý vật liệu, vật tư thu
hồi được thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này.
5. Hình thức xử lý vật
liệu, vật tư thu hồi từ việc phá dỡ kết cấu hạ tầng đường sắt:
a) Giao vật liệu, vật tư
thu hồi cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt để sử dụng vào công tác bảo
trì đối với vật liệu, vật tư còn sử dụng được.
b) Điều chuyển vật liệu,
vật tư thu hồi còn sử dụng được cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp khác
để quản lý, sử dụng.
c) Bán vật liệu, vật tư
thu hồi còn sử dụng được.
d) Hủy bỏ đối với vật
liệu, vật tư không còn sử dụng được. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tổ
chức thực hiện việc hủy bỏ vật liệu, vật tư không còn sử dụng được.
6. Giao vật liệu, vật tư
thu hồi cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt để sử dụng vào công tác quản
lý, bảo trì theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này: Doanh nghiệp quản lý tài
sản đường sắt có văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều này quyết định giao vật liệu, vật tư thu hồi đưa vào sử dụng; trong
trường hợp này, không thực hiện bố trí kinh phí quản lý, bảo trì đối với phần
giá trị vật liệu, vật tư đưa vào sử dụng cho công tác quản lý, bảo trì; trường
hợp đã bố trí trong dự toán kinh phí quản lý, bảo trì thì giảm trừ vào dự toán
kinh phí quản lý, bảo trì năm đó tương ứng với giá trị vật liệu, vật tư theo dự
toán và giá trị hợp đồng quản lý, bảo trì.
7. Điều chuyển vật liệu,
vật tư thu hồi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp để quản lý, sử dụng
theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này:
a) Trên cơ sở đề nghị của
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt; đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp có nhu cầu tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quyết định điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển ra ngoài
Bộ Giao thông vận tải.
b) Hồ sơ đề nghị điều
chuyển vật liệu, vật tư thu hồi gồm:
Văn bản của doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt quốc gia về việc đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư
thu hồi: 01 bản chính.
Văn bản đề nghị được tiếp
nhận vật liệu, vật tư thu hồi của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và cơ
quan quản lý cấp trên (nếu có), cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp:
01 bản chính.
Danh mục vật liệu, vật tư
đề nghị điều chuyển (chủng loại, số lượng, tình trạng; mục đích sử dụng dự kiến
sau khi nhận điều chuyển): 01 bản chính.
Các hồ sơ khác có liên
quan đến đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có): 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong
trường hợp đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi chưa phù hợp.
d) Trường hợp việc điều
chuyển thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải đề
nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển hoặc có văn bản hồi
đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển chưa phù hợp.
đ) Nội dung chủ yếu của
Quyết định điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi gồm: Tên doanh nghiệp được giao
quản lý tài sản có vật liệu, vật tư điều chuyển; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp tiếp nhận vật liệu, vật tư; danh mục vật liệu, vật tư điều chuyển
(tên, chủng loại, số lượng, tình trạng); mục đích sử dụng sau khi tiếp nhận;
trách nhiệm tổ chức thực hiện.
e) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền,
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt và cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp tiếp nhận có trách nhiệm tổ chức bàn giao, tiếp nhận vật liệu, vật tư
điều chuyển; việc bàn giao, tiếp nhận vật liệu, vật tư điều chuyển được lập
thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
8. Bán vật liệu, vật tư
thu hồi không có nhu cầu sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này:
Người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quyết định việc bán vật liệu,
vật tư thu hồi. Việc bán vật liệu, vật tư không có nhu cầu sử dụng thực hiện
theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ).
9. Trường hợp thanh lý
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cũ quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này mà trong dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có quy định về
thanh lý tài sản thì việc thanh lý tài sản thực hiện theo dự án được duyệt;
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia không phải thực hiện trình tự,
thủ tục thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều này; việc xử lý vật liệu,
vật tư thu hồi (nếu có) thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều
này, trừ trường hợp giá trị vật liệu, vật tư thu hồi đã được tính trừ vào giá
trị gói thầu của dự án.
10. Sau khi hoàn thành
việc thanh lý tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thực
hiện kế toán giảm tài sản, báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại
Nghị định này.
Điều 26. Xử lý tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp do thiên tai, hỏa
hoạn hoặc các nguyên nhân khác.
2. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý đối với tài
sản kết đường sắt quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục xử
lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại:
a) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày phát hiện tài sản bị mất, bị hủy hoại, doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt có trách nhiệm xác định nguyên nhân (lý do) tài sản bị mất,
bị hủy hoại và trách nhiệm của các tập thể, cá nhân có liên quan, lập hồ sơ đề
nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị gồm:
Văn bản của doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt về việc đề nghị xử lý tài sản: 01 bản chính;
Biên bản xác định tài sản
bị mất, bị hủy hoại: 01 bản chính;
Danh mục tài sản bị mất,
bị hủy hoại (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ
bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình
trạng sử dụng của tài sản trước khi bị mất, bị hủy hoại): 01 bản chính;
Hồ sơ chứng minh việc tài
sản bị mất, bị hủy hoại: 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định xử lý tài sản.
c) Nội dung chủ yếu của
Quyết định xử lý tài sản gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có tài
sản bị mất, bị hủy hoại; danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại (tên tài sản, tên
tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích,
khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản
trước khi bị mất, bị hủy hoại); lý do (nguyên nhân) tài sản bị mất, bị hủy
hoại; trách nhiệm tổ chức thực hiện.
4. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày có Quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm:
a) Thực hiện kế toán giảm
tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán.
b) Báo cáo kê khai biến
động tài sản theo quy định tại Nghị định này.
c) Xử lý trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Ngân sách nhà nước đảm
bảo kinh phí cho việc khắc phục hậu quả, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt để khôi phục hoạt động đường sắt an toàn, thông suốt.
Trường hợp tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ
chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì số tiền bồi thường thiệt
hại tài sản được quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này, sau
khi trừ chi phí có liên quan (nếu có), nộp ngân sách nhà nước theo quy định và
được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà
nước để đầu tư xây dựng tài sản thay thế theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.
Điều 27. Quản lý, sử
dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
1. Toàn bộ số tiền thu
được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia (bao gồm cả tiền
bồi thường thiệt hại, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà
nước do cơ quan, đơn vị được Bộ Giao thông vận tải chỉ định làm chủ tài khoản.
2. Chi phí có liên quan
đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo
vẽ.
b) Chi phí di dời, phá
dỡ, hủy bỏ.
c) Chi phí xác định giá,
thẩm định giá.
d) Chi phí tổ chức bán
vật liệu, vật tư thu hồi.
đ) Chi phí bảo vệ, bảo
quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.
e) Chi phí hợp lý khác có
liên quan.
3. Mức chi:
a) Đối với các nội dung
chi đã có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ, chính sách do cơ quan
có thẩm quyền ban hành hoặc pháp luật quy định (thuế, kế toán, thống kê và các
pháp luật khác có liên quan) hoặc có giá của Nhà nước quy định thì tính theo
các quy định đó.
b) Đối với các nội dung
thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo hợp đồng ký giữa
doanh nghiệp được giao quản lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa
chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo
quy định của pháp luật khác có liên quan.
c) Đối với các nội dung
chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp được giao nhiệm vụ xử lý tài sản quyết định mức chi,
bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Căn cứ nội dung chi
quy định tại khoản 2 Điều này, mức chi quy định tại khoản 3 Điều này, doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản
chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, trình cơ quan quản lý đường sắt phê
duyệt (thời hạn phê duyệt dự toán là 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp quản lý tài
sản đường sắt nộp dự toán).
5. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt quốc gia có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị thanh toán, gửi chủ tài
khoản tạm giữ để chi trả chi phí xử lý tài sản hoặc có văn bản đề nghị gia hạn
thời hạn thanh toán (văn bản nêu rõ lý do đề nghị gia hạn và thời hạn gia hạn
nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày có văn bản đề nghị gia hạn) hoặc có văn bản
xác nhận không phát sinh chi phí. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc chậm gửi hồ sơ, văn bản và tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh
toán. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản của doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia về việc đề nghị thanh toán chi phí xử
lý tài sản (trong đó nêu rõ tổng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng
chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo dự
toán chi được duyệt và bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính.
b) Quyết định xử lý tài
sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao.
6. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này, chủ tài
khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường
sắt để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
7. Định kỳ 6 tháng (chậm
nhất vào ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp
ngân sách trung ương đối với các khoản thu từ xử lý tài sản:
a) Đã hoàn thành việc
thanh toán chi phí hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí của doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt.
b) Hoặc đã quá thời hạn
30 ngày, kể từ ngày kể từ ngày doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt nộp tiền
vào tài khoản tạm giữ mà chủ tài khoản tạm giữ không nhận được hồ sơ đề nghị
thanh toán chi phí hoặc đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán của doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt.
8. Trường hợp không phát
sinh nguồn thu từ xử lý tài sản hoặc số tiền thu được từ xử lý tài sản không đủ
bù đắp chi phí thì phần còn thiếu doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tự bù
đắp từ nguồn thu của doanh nghiệp và được hạch toán vào chi phí hợp lý, hợp lệ
của doanh nghiệp.
9. Trường hợp phải chi
trả các khoản chi phí thuê ngoài khi xử lý tài sản theo quy định trước khi chủ
tài khoản tạm giữ cấp tiền thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia
được ứng trước từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của doanh nghiệp.
Mục 5. SỬ DỤNG TÀI SẢN
KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA ĐỂ THAM GIA DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC
ĐỐI TÁC CÔNG TƯ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
ĐƯỢC ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Điều 28. Sử dụng tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia để tham gia dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư và quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia được đầu tư theo phương thức đối tác công tư
1. Việc quản lý, khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo phương thức đối tác công
tư và việc chuyển giao tài sản được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự
án theo phương thức đối tác công tư cho Nhà nước được thực hiện theo quy định
tại Điều 95, Điều 96 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Việc quản lý, sử dụng tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được đầu tư theo phương thức đối tác
công tư không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống đường sắt,
quy hoạch phát triển đường sắt và tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng,
pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định
sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hiện có để tham gia dự án
đầu tư theo phương thức đối tác công tư:
a) Thủ tướng Chính phủ
quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có liên quan đến
quốc phòng, an ninh quốc gia.
b) Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.
3. Trình tự, thủ tục sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hiện có để tham gia dự án đầu tư
theo phương thức đối tác công tư:
a) Khi có nhu cầu sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia để tham gia dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt quốc gia lập hồ sơ đề nghị, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:
Văn bản của doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt quốc gia về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia
dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: 01 bản chính;
Ý kiến của các cơ quan có
liên quan: 01 bản sao;
Danh mục tài sản đề nghị
sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo Mẫu số
01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
Các hồ sơ có liên quan
khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này xem xét, quyết định sử
dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề
nghị chưa phù hợp.
Trường hợp thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Giao thông vận tải lập hồ sơ,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sử dụng tài sản để tham gia dự án
đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường
hợp đề nghị chưa phù hợp. Hồ sơ trình gồm:
Văn bản của Bộ Giao thông
vận tải về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: 01
bản chính;
Ý kiến của các cơ quan có
liên quan: 01 bản sao;
Hồ sơ quy định tại điểm a
khoản này: 01 bản sao.
c) Nội dung chủ yếu của
Quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia để tham gia dự án
đầu tư theo phương thức đối tác công tư gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt quốc gia có tài sản sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức
đối tác công tư; tên nhà đầu tư tiếp nhận tài sản; danh mục tài sản (tên tài
sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện
tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài
sản); trách nhiệm tổ chức thực hiện.
4. Căn cứ Quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền về việc sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, căn
cứ dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt và hợp đồng ký kết, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc
gia thực hiện bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Việc bàn giao
tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
5. Nhà đầu tư thực hiện
dự án theo phương thức đối tác công tư có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo trì
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt (bao gồm cả tài sản do Nhà nước đầu tư, quản
lý tham gia vào dự án) đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định
của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng cho đến khi chuyển giao tài sản
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Doanh nghiệp quản lý tài
sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ
và bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy
định của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho nhà đầu tư;
theo dõi, báo cáo phần tài sản được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình
giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
6. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc
gia có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện quy định
tại khoản 4, khoản 5 Điều này cho đến khi nhà đầu tư chuyển giao tài sản cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT
CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ GIAO CHO DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ THEO HÌNH THỨC KHÔNG
TÍNH THÀNH PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Mục 1. HỒ SƠ QUẢN LÝ,
KẾ TOÁN, QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC TÀI SẢN TRONG THỜI
GIAN NÂNG CẤP, CẢI TẠO, MỞ RỘNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Điều 29. Hồ sơ quản
lý, kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
1. Hồ sơ quản lý tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, trách nhiệm lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 11 Nghị định này.
2. Việc xác định đối
tượng ghi sổ kế toán tài sản, trách nhiệm của doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt đô thị trong việc kế toán, báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
đô thị, nguyên tắc xác định nguyên giá, giá trị còn lại, việc điều chỉnh nguyên
giá tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, việc sử dụng giá trị tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt đô thị được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4 và 5 Điều 12 Nghị định này.
3. Việc kế toán, tính hao
mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Điều 30. Quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
1. Hình thức, tổ chức
quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thực hiện theo quy định của
pháp luật về đường sắt, pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và
bảo trì công trình xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
2. Kinh phí quản lý, bảo
trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do ngân sách nhà nước đảm bảo.
3. Tổ chức thực hiện bảo
trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:
a) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ
thuật, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá bảo trì, khối
lượng công việc cần thực hiện, kế hoạch quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng đường
sắt đô thị và các căn cứ khác (nếu có) theo quy định của pháp luật được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô
thị có trách nhiệm lập dự toán chi ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu tài
sản đường sắt đô thị (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổng hợp, trình cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và
pháp luật khác có liên quan.
Trên cơ sở quyết định
giao dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan, người có thẩm quyền, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết
cấu hạ tầng đường sắt đô thị cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên
quan.
Doanh nghiệp quản lý tài
sản đường sắt được thực hiện việc đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ
sự nghiệp công theo quy định của pháp luật; việc đấu thầu thực hiện theo quy
định của pháp luật về đấu thầu; việc đặt hàng thực hiện theo quy định của Chính
phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử
dụng ngân sách nhà nước.
b) Việc sử dụng, quyết
toán chi ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường
sắt đô thị thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp
luật khác có liên quan.
4. Trong quá trình quản
lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, trường hợp phát sinh vật liệu,
vật tư thu hồi từ việc bảo trì thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được
thực hiện theo quy định về xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản
tại Nghị định này.
5. Trường hợp cho thuê
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị mà trong hợp đồng quy
định trách nhiệm của Bên thuê quyền khai thác tài sản thực hiện bảo trì kết cấu
hạ tầng đường sắt đô thị thì Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm
thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết bằng nguồn
kinh phí của mình.
Vật liệu, vật tư thu hồi
(nếu có) phát sinh trong trường hợp này thuộc về Bên thuê quyền khai thác tài
sản.
Điều 31. Quản lý, vận
hành tài sản trong thời gian đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt đô thị theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt
Việc đầu tư nâng cấp, mở
rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị hiện có và việc quản lý, vận hành
trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô
thị theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt
trong trường hợp chủ đầu tư dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng không phải là
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị được thực hiện theo quy định tại
Điều 14 Nghị định này.
Mục 2. KHAI THÁC TÀI
SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Điều 32. Phương thức
khai thác và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
1. Phương thức khai thác:
a) Doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác tài sản theo quy định tại
khoản 4 Điều 3, Điều 33 Nghị định này.
b) Cho thuê quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại khoản 5 Điều 3, Điều
34 Nghị định này.
2. Nguồn thu từ khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm:
a) Phí theo quy định của
pháp luật về phí và lệ phí.
b) Tiền thu từ cung cấp
dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật.
c) Tiền thu từ cho thuê
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
d) Các khoản thu khác
(nếu có) theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, trường hợp
xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt thì việc xây dựng, lắp đặt các công trình này
trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về
viễn thông, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có
liên quan; không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác và thực hiện khai thác
theo quy định tại Nghị định này. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc
cho phép xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước
trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
36 Nghị định này.
4. Trường hợp nhượng
quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo Hợp
đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M) thì trong thời gian thực hiện hợp đồng, việc
nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư; không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác và thực hiện việc khai thác
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 33. Khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp doanh nghiệp quản lý tài
sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác
1. Doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác tài sản trong các trường
hợp sau:
a) Khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt đô thị liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
b) Khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt đô thị không thuộc phạm vi điểm a khoản này, không phát
sinh nguồn thu hoặc có phát sinh nguồn thu nhưng không thực hiện phương thức
cho thuê quyền khai thác tài sản.
2. Việc khai thác tài sản
trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải được lập Đề án khai
thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
khoản 3 Điều này trước khi thực hiện khai thác. Việc khai thác tài sản trong
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này không phải lập, phê duyệt Đề án
khai thác tài sản.
3. Lập, phê duyệt Đề án
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị quy định tại điểm a khoản 1
Điều này:
a) Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
b) Doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt đô thị lập Đề án khai thác tài sản, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Hồ sơ trình gồm:
Văn bản của doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt đô thị về việc đề nghị phê duyệt Đề án: 01 bản chính;
Đề án khai thác tài sản
cấu hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp quản lý đường sắt lập theo Mẫu số 02A tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
Ý kiến của các cơ quan có
liên quan (nếu có): 01 bản sao;
Các hồ sơ có liên quan
khác (nếu có): 01 bản sao.
c) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, lập hồ
sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án. Hồ sơ trình gồm:
Tờ trình của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản kèm theo dự thảo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án: 01 bản chính;
Đề án khai thác tài sản
cấu hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt lập theo Mẫu số
02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này sau khi được hoàn thiện: 01 bản
chính;
Bản tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập):
01 bản chính;
Ý kiến của các cơ quan có
liên quan: 01 bản sao;
Các hồ sơ có liên quan
khác (nếu có): 01 bản sao.
d) Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc có
văn bản chỉ đạo trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.
đ) Nội dung chủ yếu của
Quyết định phê duyệt Đề án khai thác tài sản gồm:
Tên doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt đô thị;
Danh mục tài sản khai
thác (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản
(chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng
sử dụng của tài sản);
Phương thức khai thác:
Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác;
Thời hạn khai thác tài
sản (nếu có);
Quyền hạn, trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà nước về đường sắt, cơ quan quản lý đường sắt đô thị;
Quyền, nghĩa vụ của doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị;
Quản lý, sử dụng số tiền
thu được từ khai thác tài sản;
Trách nhiệm tổ chức thực
hiện.
4. Doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác tài sản thông qua việc
cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ
khác cho các tổ chức, cá nhân, gồm:
a) Dịch vụ khai thác vị
trí, địa điểm thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt.
b) Các dịch vụ khác liên
quan đến khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.
5. Xác định giá cung cấp
dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều này
a) Đối với dịch vụ quy
định tại khoản 4 Điều này thuộc danh mục dịch vụ do Nhà nước định giá thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về giá.
b) Đối với dịch vụ quy
định tại khoản 4 Điều này không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị xem xét, áp dụng nguyên
tắc, căn cứ, phương pháp định giá do Nhà nước quy định để định giá hàng hóa,
dịch vụ, trình Hội đồng thành viên của doanh nghiệp phê duyệt và thực hiện công
khai theo quy định của pháp luật về giá.
6. Hội đồng thành viên
của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm ban hành quy
chế cung cấp các dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều này để thực hiện thống nhất,
công khai, minh bạch, hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
7. Trong quá trình khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, trường hợp phát sinh vật liệu,
vật tư thu hồi thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy
định về xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nghị định này.
Điều 34. Cho thuê
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
1. Việc cho thuê quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không áp dụng đối với tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc
gia.
2. Thời hạn cho thuê
quyền khai thác tài sản được xác phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản)
kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản
được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
đô thị.
4. Lập, phê duyệt Đề án
cho thuê quyền thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:
a) Doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt đô thị lập Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ trình gồm:
Văn bản của doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt đô thị về việc đề nghị phê duyệt Đề án: 01 bản chính;
Đề án cho thuê quyền khai
thác tài sản do doanh nghiệp quản lý đường sắt lập theo Mẫu số 02B tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
Ý kiến của các cơ quan có
liên quan (nếu có): 01 bản sao;
Các hồ sơ có liên quan
khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt đô thị hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp Đề án
chưa phù hợp.
5. Nội dung chủ yếu của
Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản thực hiện theo quy
định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định này.
6. Căn cứ Quyết định phê
duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt đô thị tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm cho thuê
quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Giá khởi điểm để đấu giá
cho thuê quyền khai thác tài sản là tổng số tiền thuê quyền khai thác tài sản
theo quy định tại Điều 35 Nghị định này được tính cho toàn bộ thời hạn cho thuê
quyền khai thác tài sản.
b) Doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt đô thị tổ chức thực hiện việc đấu giá cho thuê quyền khai
thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ
việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ
khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.
c) Ngoài các điều kiện
theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản (trừ trường hợp việc cho thuê
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị là các công trình hạ
tầng kỹ thuật (như đường dây, cáp, đường ống), biển quảng cáo được xây dựng,
lắp đặt trên kết cấu hạ tầng đường sắt, hành lang an toàn đường sắt phù hợp với
quy định của pháp luật về đường sắt), tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai
thác tài sản còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
Có chức năng, nhiệm vụ
hoặc ngành nghề kinh doanh theo Quyết định thành lập, Quyết định về tổ chức và
hoạt động, Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phù hợp với
việc quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thuộc danh mục cho
thuê quyền khai thác;
Có năng lực kinh nghiệm
quản lý, khai thác công trình đường sắt tương tự tối thiểu 02 năm tính đến thời
điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá;
Có năng lực tài chính
được thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế tối thiểu 02
năm liền kề theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp),
theo Báo cáo quyết toán đã được thẩm định, xét duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp
công lập) theo quy định. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách
nhiệm xác định cụ thể chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trước thuế để đưa vào
Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt.
7. Ký hợp đồng cho thuê
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị và phụ lục hợp đồng
(nếu có). Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin của Bên cho
thuê quyền khai thác tài sản (doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị).
b) Thông tin của Bên thuê
quyền khai thác tài sản (tổ chức trúng đấu giá).
c) Danh mục tài sản cho
thuê quyền khai thác tài sản (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử
dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá
trị còn lại; tình trạng sử dụng tài sản).
d) Thời hạn cho thuê
quyền khai thác tài sản.
đ) Doanh thu trong phương
án giá khởi điểm (sau đây gọi là doanh thu đối chiếu).
e) Tiền thuê phải trả.
g) Hình thức thanh toán
tiền cho thuê quyền khai thác tài sản; thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền
khai thác tài sản. Trong đó, thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác
tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 7 Điều 17 Nghị định này.
h) Tiền ký quỹ để bảo đảm
thực hiện hợp đồng (ngoài giá trị tiền thuê theo hợp đồng): Mức tiền ký quỹ do
Bên thuê quyền khai thác tài sản gửi vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức
tín dụng. Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa là 15 ngày, kể từ
ngày ký hợp đồng. Thời gian ký quỹ tương ứng với thời hạn cho thuê quyền khai
thác tài sản. Tiền ký quỹ được xác định bằng 5% tiền thuê của toàn bộ thời hạn
cho thuê theo giá trúng đấu giá.
Trường hợp tại thời điểm
kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Bên thuê chưa hoàn thành
nghĩa vụ (thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản, vi phạm hợp đồng liên
quan đến bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê) thì số tiền ký quỹ được sử dụng
để trừ vào nghĩa vụ mà Bên thuê phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành, phần
còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
i) Trách nhiệm, yêu cầu
kỹ thuật bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị cho thuê và các nội dung cần
thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.
k) Thời hạn Bên cho thuê
bàn giao quyền khai thác tài sản cho Bên thuê; thời hạn Bên thuê bàn giao lại
quyền khai thác tài sản cho Bên cho thuê.
l) Xử lý trường hợp doanh
thu khai thác thực tế có biến động lớn so với doanh thu đối chiếu trong trường
hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê một lần cho
cả thời gian thuê:
Hằng năm, trường hợp
doanh thu thực tế từ việc khai thác tài sản nhận thuê theo Báo cáo tài chính đã
được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt,
thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định lớn hơn so với mức
doanh thu đối chiếu từ 125% trở lên thì Bên thuê quyền khai thác tài sản phải
nộp bổ sung 50% phần doanh thu tăng thêm trên 125% vào tài khoản tạm giữ theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định này; trong đó, doanh thu đối
chiếu là doanh thu khai thác tài sản của năm tương ứng của thời hạn cho thuê
quyền khai thác tài sản trong phương án giá khởi điểm để đấu giá.
Bên cho thuê và Bên thuê
có trách nhiệm căn cứ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh
nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự
nghiệp công lập) theo quy định để xác định số tiền Bên thuê phải nộp bổ sung
(nếu có) vào tài khoản tạm giữ, trên cơ sở đó, Bên cho thuê có văn bản thông
báo cho cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác
tài sản, chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định
này và Bên thuê để theo dõi, thực hiện thu, nộp, quản lý số tiền. Thời hạn xác
định, thông báo và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tối đa là 30 ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo của Bên cho thuê và chậm nhất là ngày 31 tháng 10 của năm sau
liền kề với năm phát sinh doanh thu tăng thêm phải nộp bổ sung; riêng năm cuối
cùng nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trước khi thanh lý hợp đồng.
m) Điều kiện chấm dứt hợp
đồng.
n) Quyền và nghĩa vụ của
các bên.
o) Xử lý vi phạm hợp
đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp
luật khác có liên quan:
p) Xử lý trường hợp trong
thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng
cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt.
Hợp đồng cho thuê quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị và phụ lục hợp đồng (nếu có)
được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị
định này để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài
sản.
8. Bên thuê quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị có các quyền quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ và e khoản 8 Điều 17 Nghị định này.
9. Bên thuê quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị có các nghĩa vụ quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 9 Điều 17 Nghị định này.
10. Cơ quan quản lý đường
sắt đô thị, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm thường
xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án cho thuê quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các vi
phạm, vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
11. Số tiền thu được từ
cho thuê quyền khai thác tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản
2 Điều 36 Nghị định này.
12. Khi kết thúc thời hạn
cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo hợp
đồng, Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm:
a) Chuyển giao lại quyền
khai thác tài sản cho Bên cho thuê kể từ ngày kết thúc thời hạn cho thuê theo
hợp đồng, kể cả trường hợp chưa hoàn thành việc thanh lý hợp đồng, chưa bàn
giao lại tài sản cho Bên cho thuê.
b) Phối hợp với Bên cho
thuê thực hiện kiểm kê, xác định tình trạng sử dụng của tài sản; việc kiểm kê,
xác định tình trạng sử dụng của tài sản phải được lập thành biên bản.
c) Thực hiện việc khắc
phục các hư hại (nếu có) của tài sản.
d) Phối hợp với Bên cho
thuê thực hiện việc thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật sau khi hoàn
thành khắc phục các hư hại của tài sản (nếu có), hoàn thành việc thanh toán
tiền thuê quyền khai thác tài sản và Bên thuê có văn bản cam kết tài sản không
trong tình trạng cầm cố, thế chấp hoặc thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ
nợ khác.
đ) Thực hiện bàn giao lại
tài sản cho Bên cho thuê.
e) Nhận lại số tiền ký
quỹ quy định tại điểm h khoản 7 Điều này. Trường hợp tại thời điểm kết thúc
thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Bên thuê chưa hoàn thành việc
thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản thì số tiền ký quỹ được sử dụng để
trừ vào nghĩa vụ mà Bên thuê phải thanh toán, phần còn thừa (nếu có) được xử lý
theo quy định của pháp luật về dân sự.
13. Khi kết thúc thời hạn
cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo hợp
đồng, Bên cho thuê có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận để quản lý,
sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này kể từ thời điểm
Bên thuê chuyển giao lại quyền khai thác tài sản theo quy định tại điểm a khoản
12 Điều này.
b) Thực hiện việc quản
lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này kể từ
thời điểm Bên thuê chuyển giao lại quyền khai thác theo quy định tại điểm a
khoản này (trừ thời gian Bên thuê phải khắc phục các hư hại của tài sản theo
quy định).
14. Trường hợp vì sự kiện
bất khả kháng hoặc Nhà nước thu hồi đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt đô
thị vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa hết thời hạn
cho thuê quyền khai thác theo Hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng
trước hạn. Bên thuê được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền
khai thác đã trả cho thời gian còn lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ
quy định tại điểm h khoản 7 Điều này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn
trả cho Bên thuê (nếu có) do Bên cho thuê chủ trì, phối hợp với Bên thuê xác
định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoàn trả; số tiền hoàn trả được
bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý
đường sắt đô thị để thực hiện hoàn trả; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện
theo quy định tại khoản 13 Điều này.
15. Việc xử lý vi phạm
hợp đồng, tranh chấp hợp đồng thực hiện theo hợp đồng ký kết, pháp luật dân sự
và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi
phạm, tranh chấp hợp đồng thì các nội dung xử lý về tiếp nhận quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản, xử lý việc hoàn trả tiền thuê khai thác đã thanh toán,
tiền ký quỹ (nếu có) khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản
13, khoản 14 Điều này.
16. Trường hợp trong thời
hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp,
cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách
nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về
đầu tư công, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan. Bên thuê
được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã trả
theo hợp đồng (hoặc không phải thanh toán tiền thuê quyền khai thác hằng năm)
do không phát sinh nguồn thu trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản
theo dự án hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng với thời gian phải bàn
giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt để thực hiện việc nâng
cấp, cải tạo, mở rộng tài sản; việc xác định phần giá trị hoàn trả cho Bên thuê
(nếu có) hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng do Bên cho thuê chủ trì,
phối hợp với Bên thuê xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề
án cho thuê quyền khai thác tài sản quyết định; trường hợp thực hiện hoàn trả
thì số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước của cơ quan quản lý tài sản đường sắt đô thị để thực hiện hoàn trả; trình
tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều
này.
Điều 35. Giá cho thuê
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
1. Giá cho thuê quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị là khoản tiền tổ chức thuê
quyền khai thác tài sản phải trả cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô
thị theo giá trúng đấu giá để được quyền khai thác tài sản theo hợp đồng ký
kết. Trong đó, trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả
tiền thuê hằng năm, giá cho thuê của 01 năm được xác định theo quy định tại
khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
2. Giá khởi điểm để đấu
giá cho thuê quyền khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị là giá ban đầu
thấp nhất khi đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản đường sắt đô thị. Cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt đô thị là cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt giá khởi
điểm để đấu giá.
3. Căn cứ xác định giá
khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
đô thị:
a) Giá cho thuê quyền
khai thác tài sản trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn
kỹ thuật, chất lượng, công năng sử dụng tại thời điểm xác định (nếu có).
b) Doanh thu ước tính,
chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong thời gian cho thuê quyền khai
thác tài sản.
c) Chứng thư thẩm định
giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của
pháp luật về giá hoặc kết quả xác định giá của Hội đồng thẩm định giá quy định
tại khoản 4 Điều này. Việc sử dụng Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định
giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
4. Xác định giá khởi điểm
để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:
a) Doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt đô thị thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá cho
thuê quyền khai thác tài sản. Việc thuê doanh nghiệp thẩm định giá được thực
hiện theo quy định của pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp thành lập Hội
đồng thẩm định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của
pháp luật về giá thì thành phần Hội đồng thẩm định giá gồm: Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị hoặc người được ủy
quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: Đại diện các bộ phận chuyên môn
liên quan của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị; đại diện cơ quan,
đơn vị có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đại diện các cơ quan khác
(nếu cần).
b) Trên cơ sở các căn cứ
quy định tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có
trách nhiệm xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá. Hồ sơ trình gồm:
Văn bản của doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt đô thị về việc đề nghị phê duyệt giá khởi điểm để đấu
giá: 01 bản chính;
Hồ sơ liên quan đến căn
cứ xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 3
Điều này: 01 bản sao.
c) Trong Quyết định phê
duyệt giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản phải xác định
doanh thu ước tính hằng năm trong phương án giá khởi điểm để làm doanh thu đối
chiếu trong các trường hợp quy định tại điểm l khoản 7 Điều 34 Nghị định này.
5. Trường hợp đấu giá cho
thuê quyền khai thác tài sản nhưng không thành thì sau hai lần tổ chức đấu giá
không thành, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị rà soát nguyên nhân
và đề xuất giải pháp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tiếp
tục thực hiện đấu giá hoặc thay đổi phương thức khai thác sang phương thức
doanh nghiệp quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt đô thị.
Trường hợp tiếp tục thực
hiện đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản mà xác định nguyên nhân của việc
đấu giá không thành do giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản cao,
không còn phù hợp với quy định về xác định giá khởi điểm theo quy định tại Điều
này thì thực hiện xác định lại giá khởi điểm để đấu giá; việc xác định lại giá
khởi điểm được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Trường hợp thay đổi
phương thức khai thác sang phương thức doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt
đô thị trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thì việc
tổ chức thực hiện khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33
Nghị định này. Các chi phí phát sinh trước khi chuyển sang phương thức doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt trực tiếp tổ chức khai thác được chi trả từ số
tiền doanh nghiệp quản lý đường sắt đô thị được sử dụng quy định tại khoản 1
Điều 36 Nghị định này.
6. Căn cứ các quy định
tại Nghị định này, trường hợp phát sinh vướng mắc thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có hướng dẫn cụ thể để tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá
cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.
Điều 36. Quản lý, sử
dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
1. Trường hợp doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Điều 33 Nghị định này và trường hợp cho
phép xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:
a) Số tiền thu được từ
phí được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, pháp
luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
b) Số tiền thu được từ
cung cấp dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều 33 Nghị định này, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ
phải nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị được sử dụng theo đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Doanh nghiệp quản lý tài
sản đường sắt đô thị có trách nhiệm quản lý số tiền được sử dụng để chi trả các
chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý, khai thác tài sản, duy trì, phát
triển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước theo quy định của pháp luật và phải hạch toán vào doanh thu của doanh
nghiệp.
Hằng quý, doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm tổng hợp số tiền thu được từ
việc trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại
Điều 33 Nghị định này, xác định số phải nộp ngân sách nhà nước và thực hiện nộp
vào ngân sách nhà nước chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu tiên của quý sau
liền kề.
Việc quản lý, sử dụng số
tiền doanh nghiệp quản lý đường sắt đô thị được sử dụng thực hiện theo cơ chế
tài chính của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị.
c) Việc quản lý, sử dụng
số tiền thu được từ việc cho phép xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công
trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị quy định
tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
này.
2. Trường hợp khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo quy định tại Điều 34 Nghị định
này:
a) Số tiền thu được từ
cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được nộp vào
tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ định làm chủ tài khoản.
b) Nội dung chi:
Chi phí phục vụ việc lập,
trình, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt đô thị; chi phí kiểm kê, xác định giá khởi điểm, tổ chức đấu giá cho thuê
quyền khai thác tài sản; chi phí bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian tổ
chức lựa chọn tổ chức khai thác; chi phí phục vụ công tác quản lý của Bên cho
thuê trong thời gian thực hiện hợp đồng; các chi phí khác có liên quan.
c) Dự toán chi phí có
liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt hoặc phân cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Mức chi:
Đối với các nội dung chi
đã có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ, chính sách do cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành hoặc pháp luật quy định (thuế, kế toán, thống kê
và các pháp luật khác có liên quan) và có giá của Nhà nước quy định thì áp dụng
theo các quy định đó;
Đối với các nội dung chi
chưa có các căn cứ nêu trên thì người đại diện pháp luật của doanh nghiệp quản
lý tài sản đường sắt đô thị phê duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình;
Đối với các chi phí liên
quan đến nhiều sản phẩm, nhiệm vụ, công việc khác nhau mà không thể tách riêng
ra được (như khấu hao tài sản; tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn; chi phí phục vụ quản lý, khai thác...)
thì tập hợp và phân bổ theo tiêu chí thích hợp, phù hợp với các quy định của
pháp luật liên quan cho từng sản phẩm, nhiệm vụ, công việc.
đ) Định kỳ 6 tháng (chậm
nhất vào ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp
số tiền còn lại từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị (sau khi
đã hoàn thành việc thanh toán chi phí theo quy định tại điểm c, điểm d khoản
này từ tài khoản tạm giữ cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị) vào
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Quá thời
hạn này mà doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị không gửi hồ sơ đề
nghị thanh toán đến chủ tài khoản tạm giữ để chi trả và cũng không có văn bản
về lý do chưa hoàn thiện hồ sơ thanh toán thì chủ tài khoản tạm giữ thực hiện
nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
e) Số tiền đã nộp ngân
sách nhà nước được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi
ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát triển tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.
Mục 3. XỬ LÝ TÀI SẢN
KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Điều 37. Hình thức xử
lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
Tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt đô thị được xử lý theo các hình thức quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5 và 6 Điều 21 Nghị định này.
Điều 38. Thu hồi tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
1. Việc thu hồi tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được thực hiện trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm vi
quản lý.
3. Tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt đô thị thu hồi được xử lý theo các hình thức quy định tại điểm
a, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục thu
hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị (trừ trường hợp quy định tại khoản
5 Điều này):
a) Doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt đô thị lập hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản.
Thành phần hồ sơ đề nghị
thu hồi tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 22 Nghị
định này.
b) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi tài sản.
c) Nội dung chủ yếu của
Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm: Tên doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có tài sản thu hồi; tên cơ quan được
giao thực hiện quyết định thu hồi (là cơ quan quản lý đường sắt quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định này); danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản,
tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích,
khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản);
lý do thu hồi; trách nhiệm tổ chức thực hiện.
d) Căn cứ Quyết định thu
hồi tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan được giao tổ chức thực hiện
quyết định thu hồi thực hiện việc lập phương án xử lý tài sản thu hồi theo hình
thức quy định tại khoản 3 Điều này để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt, trên cơ sở đó, tổ chức thực hiện xử lý tài sản theo phương án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Trong thời gian chờ xử lý tài sản thu hồi,
doanh nghiệp có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản theo
quy định.
Trong thời gian chờ xử lý
tài sản thu hồi, doanh nghiệp có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản,
bảo vệ tài sản theo quy định.
đ) Doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt đô thị thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp
luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định
này.
5. Trình tự, thủ tục thu
hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị đối với trường hợp theo đề nghị
của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc cơ quan quản lý nhà nước khác:
a) Căn cứ đề nghị của cơ
quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc cơ quan quản lý nhà nước khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định thu hồi tài sản.
b) Nội dung chủ yếu của
Quyết định thu hồi, việc xử lý tài sản sau khi thu hồi và trách nhiệm của các
cơ quan liên quan thực hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 4 Điều
này.
Điều 39. Điều chuyển
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
1. Tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt được điều chuyển trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b
và c khoản 1 Điều 23 Nghị định này.
2. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị giữa trung ương
và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm
vi quy định tại điểm a khoản này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình tự, thủ tục điều
chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:
a) Khi có tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt đô thị cần điều chuyển, doanh nghiệp quản lý tài sản đường
sắt đô thị lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản, trình cơ quan, người có thẩm
quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Thành phần hồ sơ đề nghị
điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23
Nghị định này.
b) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn bản hồi
đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp.
Trường hợp việc điều
chuyển thuộc thẩm quyền quyết định Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều
chuyển tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài
sản chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm:
Văn bản của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về việc đề nghị điều chuyển tài sản: 01 bản chính;
Ý kiến của các cơ quan có
liên quan: 01 bản sao;
Hồ sơ quy định tại điểm a
khoản này: 01 bản sao.
c) Nội dung chủ yếu của
Quyết định điều chuyển tài sản gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt
đô thị có tài sản điều chuyển; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp
nhận tài sản điều chuyển; danh mục tài sản điều chuyển (tên tài sản, tên tuyến,
địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối
lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do
điều chuyển; trách nhiệm tổ chức thực hiện.
d) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm
quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị và cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản có trách nhiệm:
Tổ chức bàn giao, tiếp
nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu
số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Doanh nghiệp có tài sản điều
chuyển có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản đến khi
hoàn thành việc bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận;
Thực hiện kế toán giảm,
tăng tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động
tài sản theo quy định tại Nghị định này.
đ) Chi phí hợp lý có liên
quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.
e) Không thực hiện thanh
toán giá trị tài sản khi điều chuyển tài sản.
4. Đối với tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt đô thị có Quyết định thu hồi, sau đó được xử lý theo hình
thức điều chuyển tài sản thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu
hồi có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi (kèm theo văn bản đề
nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và cơ
quan quản lý cấp trên (nếu có), cơ quan đại diện chủ sở hữu của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp đó; danh mục tài sản theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 23 Nghị định này; hồ sơ liên quan đến tài sản), trình cơ quan, người có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Trình tự thực
hiện, nội dung quyết định điều chuyển tài sản, tổ chức thực hiện quyết định và
nội dung khác thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều
này; trong đó, cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi thực hiện
quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển.
Điều 40. Chuyển giao
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý
1. Việc chuyển giao tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý được thực
hiện trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 24 Nghị
định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm
vi quản lý.
3. Việc xử lý tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo hình thức chuyển giao về địa phương quản lý,
xử lý chỉ áp dụng trong trường hợp không tiếp tục sử dụng tài sản đó cho mục
đích làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
4. Trình tự, thủ tục
chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử
lý:
a) Khi có tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt đô thị cần chuyển giao, doanh nghiệp quản lý tài sản đường
sắt đô thị lập hồ sơ đề nghị chuyển giao tài sản, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định. Hồ sơ trình gồm:
Văn bản của doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt về việc đề nghị chuyển giao tài sản: 01 bản chính;
Danh mục tài sản đề nghị
chuyển giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ
bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình
trạng sử dụng của tài sản; lý do chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý): 01
bản chính;
Hồ sơ liên quan về lý do
đề nghị chuyển giao tài sản (nếu có): 01 bản sao;
Các hồ sơ có liên quan
khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản hoặc có văn bản
hồi đáp trong trường hợp đề nghị chuyển giao tài sản chưa phù hợp.
c) Nội dung chủ yếu của
Quyết định chuyển giao tài sản gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt
đô thị có tài sản chuyển giao; tên cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao (cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy
ban nhân dân cấp huyện); danh mục tài sản chuyển giao (tên tài sản, tên tuyến,
địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối
lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng tài sản); lý do
chuyển giao; trách nhiệm tổ chức thực hiện.
d) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao tài sản của cơ quan, người có thẩm
quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có tài sản chuyển giao
(Bên giao) chủ trì, phối hợp với cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao (Bên
nhận) tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản
được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này. Bên giao thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế
toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.
đ) Doanh nghiệp có tài
sản chuyển giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản
đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho cơ quan tiếp nhận.
Trường hợp quá thời hạn
theo quy định mà doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị không bàn giao hoặc
cơ quan chức năng của địa phương không tiếp nhận thì bên không bàn giao hoặc
bên không tiếp nhận phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí cho việc quản lý, bảo
quản, bảo vệ tài sản trong thời gian chậm bàn giao, chậm tiếp nhận và chịu
trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tài sản bị huỷ hoại, mất hoặc hư hỏng;
không sử dụng ngân sách nhà nước để thanh toán chi phí phát sinh trong trường
hợp này.
e) Cơ quan tiếp nhận tài
sản chuyển giao có trách nhiệm mở sổ theo dõi, hạch toán riêng, tính hao mòn
đối với tài sản nhận chuyển giao từ thời điểm nhận chuyển giao đến khi hoàn
thành việc xử lý tài sản theo quy định tại khoản 6 Điều này.
Chi phí hợp lý có liên
quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan tiếp nhận tài
sản chuyển giao chi trả.
g) Không thực hiện thanh
toán giá trị tài sản khi chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.
5. Đối với tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt đô thị có Quyết định thu hồi, sau đó được xử lý theo hình
thức chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý thì cơ quan được giao tổ chức
thực hiện quyết định thu hồi có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi
(kèm theo hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này), trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản về địa phương quản lý,
xử lý.
Trình tự thực hiện, nội
dung Quyết định chuyển giao tài sản, tổ chức thực hiện quyết định và nội dung
khác thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều này;
trong đó, cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi thực hiện
quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp có tài sản chuyển giao.
6. Sau khi thực hiện việc
tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao căn cứ hồ sơ của từng trường
hợp cụ thể để tham mưu hoặc đề nghị Cơ quan có trách nhiệm tham mưu, báo cáo cơ
quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định
này.
Điều 41. Thanh lý tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
1. Tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt đô thị được thanh lý trong các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều 25 Nghị định này.
2. Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.
3. Tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt đô thị được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ công trình,
hạng mục công trình đường sắt.
4. Trình tự, thủ tục
thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:
a) Doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt đô thị lập hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản, trình cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
Thành phần hồ sơ đề nghị
thanh lý tài sản thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 25 Nghị định
này.
b) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý
tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản chưa
phù hợp.
c) Nội dung chủ yếu của
Quyết định thanh lý tài sản gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô
thị có tài sản thanh lý; danh mục tài sản thanh lý (tên tài sản, tên tuyến, địa
chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối
lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do
thanh lý; hình thức thanh lý; trách nhiệm tổ chức thực hiện.
d) Căn cứ Quyết định
thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt đô thị tổ chức thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ công trình, hạng mục
công trình đường sắt và xử lý vật liệu, vật tư thu hồi. Việc xử lý vật liệu,
vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều
này.
5. Vật liệu, vật tư thu
hồi từ việc phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được xử lý theo các
hình thức quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 5 Điều 25 Nghị định này.
6. Giao vật liệu, vật tư
thu hồi cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị để sử dụng vào công
tác quản lý, bảo trì: Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có văn bản
trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định
giao vật liệu, vật tư thu hồi đưa vào sử dụng; trong trường hợp này, không thực
hiện bố trí kinh phí quản lý, bảo trì đối với phần giá trị vật liệu, vật tư đưa
vào sử dụng cho công tác quản lý, bảo trì; trường hợp đã bố trí trong dự toán
kinh phí quản lý, bảo trì thì giảm trừ vào dự toán kinh phí quản lý, bảo trì
năm đó tương ứng với giá trị vật liệu, vật tư theo dự toán và giá trị hợp đồng
bảo trì.
7. Điều chuyển vật liệu,
vật tư thu hồi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp khác để quản lý, sử
dụng:
a) Trên cơ sở đề nghị của
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị và đề nghị của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển giữa địa
phương và trung ương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy
định.
b) Hồ sơ đề nghị điều
chuyển vật liệu, vật tư thu hồi thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều
25 Nghị định này.
c) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp
trong trường hợp đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi chưa phù hợp.
d) Trường hợp việc điều
chuyển thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề
nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển hoặc có văn bản hồi
đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển chưa phù hợp.
đ) Nội dung chủ yếu của
Quyết định điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi gồm: Tên doanh nghiệp được giao
quản lý tài sản có vật liệu, vật tư điều chuyển; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp tiếp nhận vật liệu, vật tư; danh mục vật liệu, vật tư điều chuyển
(tên, chủng loại, số lượng, tình trạng); mục đích sử dụng sau khi tiếp nhận;
trách nhiệm tổ chức thực hiện.
e) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền,
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị và cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp tiếp nhận có trách nhiệm tổ chức bàn giao, tiếp nhận vật liệu, vật
tư điều chuyển; việc bàn giao, tiếp nhận vật liệu, vật tư điều chuyển được lập
thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
8. Bán vật liệu, vật tư
thu hồi không có nhu cầu sử dụng: Thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 25
Nghị định này.
9. Trường hợp thanh lý
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị cũ để đầu tư xây dựng tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt mới hoặc để bảo đảm giao thông, hoàn trả mặt bằng theo dự án
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt mà trong dự án đó có quy định về
thanh lý tài sản thì việc thanh lý tài sản thực hiện theo dự án được duyệt;
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị không phải thực hiện trình tự,
thủ tục thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều này; việc xử lý vật
liệu, vật tư thu hồi (nếu có) thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và
8 Điều này, trừ trường hợp giá trị vật liệu, vật tư thu hồi đã được tính trừ
vào giá trị gói thầu của dự án.
10. Sau khi hoàn thành
việc thanh lý tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thực hiện
kế toán giảm tài sản, báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị
định này.
Điều 42. Xử lý tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt đô thị bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp do thiên tai, hỏa
hoạn hoặc các nguyên nhân khác.
2. Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý đối với tài sản kết
đường sắt đô thị quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục xử
lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại:
a) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày phát hiện tài sản bị mất, bị hủy hoại, doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm xác định nguyên nhân (lý do) tài sản bị
mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của các tập thể, cá nhân có liên quan, lập hồ
sơ đề nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại để trình cơ quan, người có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.
Thành phần hồ sơ đề nghị
xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 26 Nghị định này.
b) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định xử lý tài sản.
c) Nội dung chủ yếu của
Quyết định xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
26 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày có Quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm thực hiện theo quy định
tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 26 Nghị định này.
5. Ngân sách nhà nước đảm
bảo kinh phí cho việc khắc phục hậu quả, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt để khôi phục hoạt động đường sắt an toàn, thông suốt.
Trường hợp tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt đô thị bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm
hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì số tiền bồi thường
thiệt hại tài sản được quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định này,
sau khi trừ chi phí có liên quan (nếu có), nộp ngân sách nhà nước theo quy định
và được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách
nhà nước để đầu tư xây dựng tài sản thay thế theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.
Điều 43. Quản lý, sử
dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
1. Toàn bộ số tiền thu
được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị (bao gồm cả tiền
bồi thường thiệt hại, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà
nước do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định làm chủ tài
khoản.
2. Chi phí có liên quan
đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm các nội dung chi
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
3. Mức chi: Thực hiện
theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 27 Nghị định này.
4. Căn cứ nội dung chi
quy định tại khoản 2 Điều này, mức chi quy định tại khoản 3 Điều này, doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm lập dự toán đối với các
khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, trình chủ tài khoản tạm giữ quy
định tại khoản 1 Điều này phê duyệt (thời hạn phê duyệt dự toán là 30 ngày, kể
từ ngày doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt nộp dự toán).
5. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt đô thị có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị thanh toán, gửi chủ tài khoản
tạm giữ để chi trả chi phí xử lý tài sản hoặc có văn bản đề nghị gia hạn thời
hạn thanh toán (văn bản nêu rõ lý do đề nghị gia hạn và thời hạn gia hạn nhưng
không quá 30 ngày, kể từ ngày có văn bản đề nghị gia hạn) hoặc có văn bản xác
nhận không phát sinh chi phí. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt đô thị chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chậm
gửi hồ sơ, văn bản và tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề
nghị gồm:
a) Văn bản của doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị về việc đề nghị thanh toán chi phí xử
lý tài sản (trong đó nêu rõ tổng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng
chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo dự
toán chi được duyệt và bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính.
b) Quyết định xử lý tài
sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao.
c) Các hồ sơ, giấy tờ
chứng minh cho các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ
thẩm định giá, đấu giá, phá dỡ và các dịch vụ khác (nếu có); hóa đơn, phiếu thu
tiền (nếu có): 01 bản sao.
6. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này, chủ tài
khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường
sắt đô thị để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
7. Định kỳ 6 tháng (chậm
nhất vào ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp
ngân sách địa phương đối với các khoản thu từ xử lý tài sản:
a) Đã hoàn thành việc
thanh toán chi phí hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí của doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị.
b) Hoặc đã quá thời hạn
30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị nộp tiền vào
tài khoản tạm giữ mà chủ tài khoản tạm giữ không nhận được hồ sơ đề nghị thanh
toán chi phí hoặc văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán của doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt đô thị.
8. Trường hợp không phát
sinh nguồn thu từ xử lý tài sản hoặc số tiền thu được từ xử lý tài sản không đủ
bù đắp chi phí thì phần còn thiếu doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị
tự bù đắp từ nguồn thu của doanh nghiệp và được hạch toán vào chi phí hợp lý,
hợp lệ của doanh nghiệp.
9. Trường hợp phải chi
trả các khoản chi phí thuê ngoài khi xử lý tài sản theo quy định trước khi chủ
tài khoản tạm giữ cấp tiền thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị
được ứng trước từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của doanh nghiệp.
Mục 4. SỬ DỤNG TÀI SẢN
KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ ĐỂ THAM GIA DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI
TÁC CÔNG TƯ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ ĐƯỢC
ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Điều 44. Sử dụng tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị để tham gia dự án đầu tư theo phương thức
đối tác công tư và quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
được đầu tư theo phương thức đối tác công tư
1. Việc quản lý, khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo phương thức đối tác công tư
và việc chuyển giao tài sản được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án
theo phương thức đối tác công tư cho Nhà nước được thực hiện theo quy định tại
Điều 95, Điều 96 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật
về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Việc quản lý, sử dụng tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được đầu tư theo phương thức đối tác công
tư không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống đường sắt, quy
hoạch phát triển đường sắt và tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp
luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định
sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị hiện có để tham gia dự án đầu
tư theo phương thức đối tác công tư:
a) Thủ tướng Chính phủ
quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị có liên quan đến
quốc phòng, an ninh quốc gia.
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không thuộc
phạm vi quy định tại điểm a khoản này.
3. Trình tự, thủ tục sử
dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị hiện có để tham gia dự án đầu tư
theo phương thức đối tác công tư:
a) Khi có nhu cầu sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị để tham gia dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt đô thị lập hồ sơ đề nghị, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:
Văn bản của doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt đô thị về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: 01 bản chính;
Ý kiến của các cơ quan có
liên quan: 01 bản sao;
Danh mục tài sản đề nghị
sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo Mẫu số
01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
Các hồ sơ có liên quan
khác (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này xem xét, quyết định sử
dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề
nghị chưa phù hợp.
Trường hợp thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ
sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sử dụng tài sản để tham gia
dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc có văn bản chỉ đạo trong
trường hợp đề nghị chưa phù hợp. Hồ sơ trình gồm:
Văn bản của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ: 01 bản chính;
Ý kiến của các cơ quan có
liên quan: 01 bản sao;
Hồ sơ quy định tại điểm a
khoản này: 01 bản sao.
c) Nội dung chủ yếu của
Quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị để tham gia dự án
đầu tư theo phương thức đối tác công tư gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt đô thị có tài sản sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức
đối tác công tư; tên nhà đầu tư tiếp nhận tài sản; danh mục tài sản (tên tài
sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện
tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài
sản); trách nhiệm tổ chức thực hiện.
4. Căn cứ Quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền về việc sử dụng tài sản đường sắt đô thị hiện có
để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, căn cứ dự án đầu tư
theo phương thức đối tác công tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và
hợp đồng ký kết, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thực hiện bàn
giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Việc bàn giao tài sản được lập
thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Doanh nghiệp quản lý tài
sản đường sắt đô thị có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ và
bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo quy định
của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho nhà đầu tư; theo
dõi, báo cáo phần tài sản được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao
cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
5. Nhà đầu tư thực hiện dự
án theo phương thức đối tác công tư có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo trì
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị (bao gồm cả tài sản do Nhà nước đầu
tư, quản lý tham gia vào dự án) đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo
quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng cho đến khi chuyển giao
tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Doanh nghiệp quản lý tài
sản đường sắt đô thị có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản được sử dụng
để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
6. Cơ quan có thẩm quyền,
cơ quan ký kết hợp đồng dự án, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện quy định tại
khoản 4, khoản 5 Điều này cho đến khi nhà đầu tư chuyển giao tài sản cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI SẢN
KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 45. Báo cáo tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt phải được báo cáo kê khai và được cập nhật thông tin vào Cơ sở
dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt để quản lý thống nhất.
2. Hình thức báo cáo kê
khai tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt:
a) Báo cáo kê khai lần
đầu áp dụng đối với:
Tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;
Tài sản kết cấu hạ tầng
đường sắt phát sinh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Báo cáo kê khai bổ
sung áp dụng trong trường hợp có thay đổi thông tin của doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt hoặc thông tin về tài sản sau khi đã báo cáo kê khai lần đầu.
3. Doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt có trách nhiệm lập báo cáo kê khai tài sản để thực hiện nhập
dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
Thời hạn gửi báo cáo kê
khai là 30 ngày, kể từ ngày đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản hình thành
từ mua sắm, đầu tư xây dựng mới), kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền (đối với tài sản được giao, nhận điều chuyển)
hoặc ngày có thay đổi thông tin của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt,
thông tin về tài sản đã kê khai.
4. Hằng năm, doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Thời điểm chốt số liệu báo cáo hằng năm là thời điểm kết
thúc năm tài chính.
5. Báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm:
a) Báo cáo tình hình khai
thác tài sản theo quy định tại Nghị định này.
b) Báo cáo tổng hợp tình
hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản.
6. Thời hạn gửi báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu đường sắt hằng năm thực
hiện như sau:
a) Doanh nghiệp quản lý
tài sản đường sắt quốc gia lập báo cáo, gửi Bộ Giao thông vận tải; doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt đô thị lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời
hạn gửi báo cáo trước ngày 28 tháng 02 hằng năm.
b) Bộ Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3
hằng năm.
c) Bộ Tài chính tổng hợp
tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt trong phạm vi cả
nước, báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu.
7. Báo cáo tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản
điện tử. Tùy theo điều kiện thực tế của cơ quan nhận báo cáo quy định tại điểm
b, điểm c khoản 6 Điều này, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một
trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp.
b) Gửi qua dịch vụ bưu
chính.
c) Gửi qua Fax.
d) Gửi qua hệ thống thư
điện tử.
đ) Gửi qua hệ thống phần
mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
e) Các phương thức khác
theo quy định của pháp luật.
8. Mẫu báo cáo kê khai và
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Điều 46. Cơ sở dữ liệu
về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Cơ sở dữ liệu về tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin
trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có giá trị pháp lý như
hồ sơ dạng giấy.
2. Việc xây dựng và quản
lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
a) Phù hợp với khung kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc
gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh
thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật.
b) Bảo đảm tính tương
thích, khả năng tích hợp, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ
thống và phần mềm ứng dụng.
3. Bộ Giao thông vận tải
(đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị) chỉ đạo cơ quan quản lý
đường sắt, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt thuộc phạm vi quản lý và các
cơ quan có liên quan thực hiện báo cáo kê khai, nhập, duyệt dữ liệu về tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 47. Trách nhiệm
thi hành
1. Trách nhiệm của Bộ
Giao thông vận tải:
a) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên
quan.
b) Giao cơ quan quản lý
đường sắt quốc gia chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao
thông vận tải có ý kiến đối với việc giao tài sản, khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia (phê duyệt Đề án khai thác, phê duyệt giá khởi điểm để
đấu giá cho thuê, chuyển nhượng quyền khai thác tài sản), xử lý tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt quốc gia trước khi Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết
định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc Bộ Giao thông vận tải đề nghị cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định, phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.
c) Trong thời gian thực
hiện thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, Bộ Giao
thông vận tải chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan thực hiện
việc quản lý, sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có
liên quan, bảo đảm hoạt động đường sắt quốc gia thông suốt, an toàn.
d) Chỉ đạo, rà soát, phân
loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật
khác có liên quan.
đ) Chỉ đạo doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt quốc gia định kỳ 03 năm, kể từ năm 2025 tổng hợp,
đánh giá tình hình thực hiện tỷ lệ (%) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị
định này báo cáo Bộ Giao thông vận tải; trường hợp cần điều chỉnh tỷ lệ (%), Bộ
Giao thông vận tải báo cáo Chính phủ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
e) Chỉ đạo, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thuộc
phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan;
xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý.
g) Chỉ đạo việc đăng
nhập, chuẩn hóa dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thuộc phạm
vi quản lý; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia theo quy định tại Nghị định này và theo yêu cầu của cơ
quan, người có thẩm quyền.
h) Phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan có liên quan xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
i) Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên
quan.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài
chính:
a) Hướng dẫn kế toán tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
b) Quy định việc tính hao
mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
c) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
d) Hướng dẫn Bộ Giao
thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tích hợp Cơ sở dữ liệu về tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
đ) Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên
quan;
3. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô
thị theo quy định của pháp luật về đường sắt.
b) Giao cơ quan quản lý
đường sắt đô thị chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan có ý kiến đối
với việc giao tài sản, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị (phê
duyệt Đề án khai thác, phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác
tài sản), xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trước khi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định, phê duyệt theo quy định
Nghị định này.
c) Trong thời gian thực
hiện thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu đường sắt đô thị, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan thực hiện
việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu đường sắt đô thị theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác
có liên quan, bảo đảm hoạt động đường sắt đô thị thông suốt, an toàn
d) Chỉ đạo, rà soát, phân
loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật
khác có liên quan.
đ) Chỉ đạo doanh nghiệp
quản lý tài sản đường sắt đô thị định kỳ 03 năm, kể từ năm bắt đầu được Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ
phải nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị được sử dụng quy định tại khoản 1
Điều 36 Nghị định này; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện theo tỷ lệ này,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trên cơ sở kết quả thực hiện, trường hợp cần
điều chỉnh tỷ lệ (%), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng
cấp để quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
e) Chỉ đạo, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc
phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan;
xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý.
g) Chỉ đạo việc đăng
nhập, chuẩn hóa dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm vi
quản lý của địa phương; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản
theo quy định tại Nghị định này và theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm
quyền.
h) Phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan có liên quan xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt đô thị để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
i) Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên
quan.
4. Các bộ, cơ quan trung
ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có
trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc quản lý,
sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định
tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
5. Các cơ quan, doanh
nghiệp và các đối tượng khác có liên quan được nộp hồ sơ điện tử trong trường
hợp đã có chữ ký số khi thực hiện các thủ tục quy định tại Nghị định này.
Trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này mà phải thực hiện qua
nhiều bước, thì các bản chính theo quy định của từng thủ tục được lưu tại cơ
quan có thẩm quyền quyết định, phê duyệt hoặc cơ quan của người có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt; các cơ quan khác lưu bản sao.
Điều 48. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này, tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này,
Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo hoàn
thành việc rà soát, thống kê, phân loại và giao cho doanh nghiệp quản lý tài
sản đường sắt thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này trong thời
hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với việc xử lý vật
liệu, vật tư thu hồi từ các dự án thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và đưa vào sử dụng trong công tác quản lý,
bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thì không thực hiện bố trí kinh phí
quản lý, bảo trì đối với phần giá trị vật liệu, vật tư đưa vào sử dụng đó. Đối
với vật liệu, vật tư thu hồi còn lại được xử lý theo quy định tại Điều 25 Nghị
định này.
Doanh nghiệp quản lý tài
sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm rà soát, tổng hợp toàn bộ khối lượng, giá
trị vật tư thu hồi đã đưa vào sử dụng trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu
hạ tầng đường sắt quốc gia và vật tư thu hồi còn lại từ các dự án đầu tư đã
thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành để xử lý theo quy định
tại khoản này và Điều 25 Nghị định này.
3. Đối với các Hợp đồng
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo hình thức cho thuê
quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản đã được cơ
quan, người có thẩm quyền ký kết theo đúng quy định của pháp luật trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đến hết
thời hạn của hợp đồng.
4. Đối với số tiền thu
được từ việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia (bao gồm cả
số tiền đã nộp vào tài khoản tạm giữ và số tiền chưa nộp vào tài khoản tạm giữ)
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa xử lý thì được quản lý,
sử dụng theo quy định tại Nghị định này.
5. Đối với tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt đô thị đã được cơ quan, người có thẩm quyền giao cho
doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo hình thức không tính thành
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc theo hình thức tính thành vốn nhà nước
tại doanh nghiệp, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thực hiện quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định của pháp luật tương ứng; không
phải làm lại thủ tục để giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.
6. Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh ban hành quy định về tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ phải
nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị được sử dụng theo quy định tại khoản 1
Điều 36 Nghị định này.
Trong thời gian chưa ban
hành quy định về tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ phải nộp ngân
sách nhà nước, tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ doanh nghiệp quản
lý tài sản đường sắt đô thị được sử dụng thì được áp dụng theo tỷ lệ quy định
tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này nhưng tối đa không quá 24 tháng, kể từ ngày
phát sinh số thu từ việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
theo hình thức trực tiếp tổ chức khai thác tài sản.
7. Trường hợp giao tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt hiện có cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường
sắt mà giá trị tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì sau khi được
giao, căn cứ nguồn gốc hình thành tài sản và các hồ sơ có liên quan, doanh
nghiệp quản lý tài sản đường sắt chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý (Bên giao) để xác định nguyên
giá, giá trị còn lại theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
8. Đối với tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo
Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; các công việc chưa thực hiện để tổ
chức xử lý tài sản (trong đó có quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt) đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 49. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Nghị định này thay thế
Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc
quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
3. Trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
đó.
4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã
hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ
lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Nghị định số 15/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Biên bản bàn giao, tiếp
nhận tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
|
Mẫu số 01A
|
Biên bản tạm bàn giao
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
|
Mẫu số 01B
|
Danh mục tài sản kết
cấu hạ tầng đường sắt đề nghị xử lý
|
Mẫu số 02A
|
Đề án khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt (Phương thức: Doanh nghiệp quản lý tài sản trực
tiếp tổ chức khai thác tài sản)
|
Mẫu số 02B
|
Đề án khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt (Phương thức: Cho thuê quyền khai thác tài sản)
|
Mẫu số 02C
|
Đề án khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng đường sắt (Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản)
|
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO, TIẾP NHẬN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG
SẮT
Căn cứ Nghị định số
……/2025/NĐ-CP ngày …./…./2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt;
Căn cứ Quyết định
số……….ngày .../…/…của …..về việc……;
Hôm nay, ngày ... tháng
... năm...., tại ……., việc bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng đường
sắt được thực hiện như sau:
A. THÀNH PHẦN THAM GIA
BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
1. Đại diện Bên giao:
…………………………………………………………….
Ông (Bà):……………………….Chức
vụ:………………………………………..
Ông (Bà):……………………….Chức
vụ: ………………………………………
2. Đại diện Bên nhận:
…………………………………………………………
Ông (Bà):……………………….Chức
vụ:………………………………………..
Ông (Bà):……………………….Chức
vụ: ………………………………………
3. Đại diện Cơ quan
chứng kiến (nếu có):
Ông (Bà):……………………….Chức
vụ:………………………………………..
Ông (Bà):……………………….Chức
vụ: ………………………………………
B. NỘI DUNG BÀN GIAO,
TIẾP NHẬN
Bên giao đã tiến hành bàn
giao cho Bên nhận các tài sản và hồ sơ tài sản như sau:
1. Danh mục tài sản
bàn giao, tiếp nhận1:
STT
|
Tên tài sản, tên tuyến (Chi tiết theo từng tài sản)
|
Địa chỉ
|
Năm đưa vào sử dụng
|
Chiều dài/ Diện tích/ Khối lượng
|
Diện tích (m2)
|
Giá trị tài sản (đồng)
|
Tình trạng tài sản
|
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý/tạm quản lý tài sản
|
Đất
|
Sàn sử dụng
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại (nếu
có)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Các hồ sơ liên quan
đến việc quản lý, sử dụng tài sản bàn giao, tiếp nhận: …………..………………………………………..
3. Trách nhiệm của các
bên giao nhận:
a) Trách nhiệm của Bên
giao: …………………………………………………….
b) Trách nhiệm của Bên
nhận: ……………………………………………………
4. Ý kiến của các bên
tham gia bàn giao, tiếp nhận: ………………………………
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
______________________________
1 Trường hợp bàn giao tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi
theo hình thức điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp để quản
lý, sử dụng thì danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận (vật liệu, vật tư thu hồi)
theo quy định tại khoản 7 Điều 25, khoản 7 Điều 41 Nghị định số
..../2025/NĐ-CP.
Mẫu số 01A
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN TẠM BÀN GIAO TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Nghị định số
/2025/NĐ-CP ngày
/02/2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt;
Hôm nay, ngày ... tháng
... năm...., tại …………, việc tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà
nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện như sau:
A. THÀNH PHẦN THAM GIA
TẠM BÀN GIAO TÀI SẢN
1. Đại diện Bên tạm
bàn giao (doanh nghiệp quản lý tài sản đường
sắt): ……………………………………………
Ông (Bà):……………………….Chức
vụ:………………………………………..
Ông (Bà):……………………….Chức
vụ: ………………………………………
2. Đại diện Bên nhận
(chủ đầu tư, chủ dự án, ban quản lý dự án): ...
Ông (Bà):……………………….Chức
vụ:………………………………………..
Ông (Bà):……………………….Chức
vụ: ………………………………………
3. Đại diện Cơ quan
chứng kiến (nếu có): ………………………………….
Ông (Bà):……………………….Chức
vụ:………………………………………..
Ông (Bà):……………………….Chức
vụ: ………………………………………
B. NỘI DUNG TẠM BÀN
GIAO TÀI SẢN
1. Danh mục tài sản
tạm bàn giao cho chủ đầu tư chủ dự án, ban quản lý dự án:
STT
|
Tên tài sản, tên tuyến (Chi tiết theo từng tài sản)
|
Địa chỉ
|
Năm đưa vào sử dụng
|
Chiều dài/Diện tích/ Khối lượng
|
Diện tích (m2)
|
Giá trị tài sản (đồng)
|
Tình trạng tài sản
|
Ghi chú
|
Đất
|
Sàn sử dụng
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại (nếu
có)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Thời gian tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án
3. Các hồ sơ liên quan
đến việc tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư:
……………………………………………………………………………………………
4. Trách nhiệm của các
bên1:
a) Trách nhiệm của Bên
tạm bàn giao tài sản: ……………………………………..
b) Trách nhiệm của Bên
nhận (chủ đầu tư dự án): …………………………….
5. Ý kiến của các bên
tham gia tạm bàn giao tài sản: ……………………..
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN TẠM BÀN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
______________________________
1 Việc xử lý các vấn đề phát sinh trong thời gian tạm bàn
giao tài sản cho chủ đầu tư dự án, sau khi dự án hoàn thành và nội dung liên
quan khác (nếu có) theo quy định tại Điều 14, Điều 31 Nghị định số
/2025/NĐ-CP ngày ……../02/2025 của Chính phủ.
Mẫu số 01B
BỘ GTVT/UBND TỈNH
THÀNH PHỐ...
TÊN DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG
SẮT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày …. tháng …. năm …..
|
DANH MỤC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐỀ NGHỊ XỬ LÝ1,
SỬ DỤNG ĐỂ THAM GIA DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ2
1. Danh mục tài sản đề
nghị xử lý, sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:
STT
|
Tên tài sản, tên tuyến (Chi tiết theo từng tài sản)
|
Địa chỉ
|
Năm đưa vào sử dụng
|
Thông số cơ bản (Chiều dài/ Diện tích/ Khối lượng,..)
|
Diện tích (m2)
|
Giá trị tài sản (đồng)
|
Tình trạng sử dụng tài sản
|
Hình thức xử lý
|
Lý do xử lý, sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư
theo phương thức đối tác công tư
|
Đất
|
Sàn sử dụng
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn lại (nếu
có)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Các hồ sơ liên quan
đến việc xử lý, sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư:
…………………………………………………………………………………..
3. Đề xuất, kiến nghị
(nếu có)
…………………………………………………………………………………….
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG SẮT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
______________________________
1 Xử lý tài sản theo quy định các Điều (từ Điều 21 - Điều
26, từ Điều 37 - Điều 43) Nghị định số …./2025/NĐ-CP; ghi cụ thể đề nghị xử lý
thuộc trường hợp nào tương ứng với từng hình thức xử lý tài sản.
2 Sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức
đối tác công tư theo quy định tại Điều 28, Điều 43 Nghị định số …../2025/NĐ-CP.
Mẫu số 02A
BỘ GTVT/UBND TỈNH
THÀNH PHỐ...
TÊN DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG
SẮT QUỐC GIA/ĐÔ THỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./……-ĐATT
|
……, ngày …. tháng …. năm …..
|
ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
(Phương thức: Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt trực
tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt)1
I. SỰ CẦN THIẾT THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán,
Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ
quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
- Luật Đường sắt năm
2017;
- Nghị định
số…../2025/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Cơ sở thực tiễn
- Thông tin về doanh
nghiệp lập Đề án và tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị được giao
quản lý.
- Chức năng, nhiệm
vụ/ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt
quốc gia/đô thị.
- Thực trạng tình hình
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị tại thời điểm lập
Đề án (theo Bản tổng hợp đính kèm).
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU
CỦA ĐỀ ÁN
1. Thông tin chủ yếu về
tài sản liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, gồm: tên tài sản, tên
tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích,
khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của
tài sản.
2. Thời hạn khai thác tài
sản (nếu có):
3. Phương thức tổ chức
thực hiện khai thác tài sản: Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia/đô
thị trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
4. Việc cung cấp dịch vụ
liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị và các dịch vụ
khác cho các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 16, khoản 4 Điều 33
Nghị định số ……./2025/NĐ-CP ngày tháng 02 năm 2025 của Chính
phủ.
5. Xác định giá cung cấp
các dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều 16, khoản 3 Điều 33 Nghị định số
……/2025/NĐ-CP ngày tháng 02 năm 2025 của Chính phủ.
6. Dự kiến nguồn thu từ
khai thác tài sản: Số tiền thu được; quản lý, sử dụng số tiền thuê được theo
quy định tại khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 36 Nghị định số …../2025/NĐ-CP
ngày tháng 02 năm 2025 của Chính phủ.
7. Lý do thực hiện theo
phương thức: “Trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt”2
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG SẮT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
______________________________
1 Áp dụng cho trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản
2 Điều 33 Nghị định số …/2025/NĐ-CP.
2 Thuộc trường hợp nào theo quy định tại khoản 2 Điều 16,
khoản 2 Điều 33 Nghị định số …/2025/NĐ-CP.
Mẫu số 02B
BỘ GTVT/UBND TỈNH
THÀNH PHỐ….
TÊN DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG
SẮT QUỐC GIA/ĐÔ THỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./……-ĐACT
|
……, ngày …. tháng …. năm …..
|
ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
(Phương thức: Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng đường sắt)
I. SỰ CẦN THIẾT THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán,
Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ
quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
- Luật Đường sắt năm
2017;
- Nghị định
số……../2025/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2025 của Chính phủ quy định việc
quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Cơ sở thực tiễn
a) Thông tin về doanh
nghiệp lập Đề án khai thác tài sản
Chức năng, nhiệm vụ/ngành
nghề đăng ký kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt quốc gia/đô thị lập Đề án khai thác tài sản theo quy định của pháp
luật.
b) Đánh giá thực trạng về
hiệu quả quản lý, khai thác tài sản đang thực hiện thuộc phạm vi quản lý
- Thông tin chủ yếu về
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị đang thực hiện quản lý; trong
đó chi tiết về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị dự kiến đề
xuất cho thuê quyền khai thác tài sản, gồm: Quyết định giao tài sản; tên tài
sản, tên tuyến; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện
tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng
của tài sản; phương thức đang thực hiện khai thác.
- Thông tin chủ yếu về
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị dự kiến đề xuất khai thác:
+ Kết quả thực hiện việc
khai thác của 2 năm liền trước năm xây dựng Đề án (số tiền thu được, chi phí,
nộp ngân sách nhà nước/việc quản lý, sử dụng số tiền thu được....) (nếu có).
+ Kế hoạch phát triển
trong các năm tiếp theo.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU
CỦA ĐỀ ÁN (đối với tài sản tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị dự kiến đề xuất khai thác)
1. Thông tin chủ yếu về
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị dự kiến đề xuất khai thác
(toàn bộ tài sản/một phần của từng tài sản), gồm: Quyết định giao tài sản; tên
tài sản, tên tuyến; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài,
diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử
dụng của tài sản.
2. Lý do (sự cần thiết đề
xuất phương thức cho thuê quyền khai thác).
3. Thời hạn cho thuê
quyền khai thác tài sản.
4. Phương thức tổ chức
thực hiện việc cho thuê quyền khai thác tài sản.
5. Căn cứ và phương pháp
xác định giá khởi điểm để cho thuê quyền khai thác tài sản.
6. Điều kiện của tổ chức
tham gia đấu giá.
7. Hình thức thanh toán
tiền cho thuê quyền khai thác tài sản (hằng năm, một lần).
8. Dự kiến nguồn thu từ
khai thác tài sản: số tiền thu được, chi phí có liên quan đến việc cho thuê
quyền khai thác tài sản, số tiền nộp ngân sách nhà nước.
9. Xử lý tài sản và quyền
khai thác tài sản khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG SẮT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02C
BỘ GTVT
TÊN DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG
SẮT QUỐC GIA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./……-ĐACN
|
……, ngày …. tháng …. năm …..
|
ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
(Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia)
I. SỰ CẦN THIẾT THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán,
Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ
quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
- Luật Đường sắt năm
2017;
- Nghị định số
…../2025/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Cơ sở thực tiễn
a) Thông tin về doanh
nghiệp lập Đề án khai thác tài sản
Chức năng, nhiệm vụ/ngành
nghề đăng ký kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp quản lý tài sản
đường sắt quốc gia/ lập Đề án khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.
b) Đánh giá thực trạng về
hiệu quả quản lý, khai thác tài sản đang thực hiện thuộc phạm vi quản lý.
- Thông tin chủ yếu về
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị đang thực hiện quản lý; trong
đó chi tiết về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị dự kiến đề
xuất chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản, gồm: Quyết định giao
tài sản; tên tài sản, tên tuyến; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản
(chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có);
tình trạng sử dụng của tài sản; phương thức đang thực hiện khai thác.
- Thông tin chủ yếu về
tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia dự kiến đề xuất khai thác:
+ Kết quả thực hiện việc
khai thác của 2 năm liền trước năm xây dựng Đề án (số tiền thu được, chi phí,
nộp ngân sách nhà nước/việc quản lý, sử dụng số tiền thu được....) (nếu có).
+ Kế hoạch phát triển
trong các năm tiếp theo.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU
CỦA ĐỀ ÁN (đối với tài sản tài sản kết cấu
hạ tầng đường sắt quốc gia dự kiến đề xuất khai thác)
1. Thông tin chủ yếu về
tài sản dự kiến đề xuất khai thác (toàn bộ tài sản/một phần tài sản), gồm:
Quyết định giao tài sản; tên tài sản, tên tuyến; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng;
thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn
lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản; Quyết định của cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản...
Trường hợp khai thác một
phần của từng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia phải đảm bảo nguyên
tắc quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số…./2025/NĐ-CP ngày
tháng 02 năm 2025.
2. Lý do (sự cần thiết đề
xuất phương thức chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản).
3. Thời hạn chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản.
4. Phương thức tổ chức
thực hiện việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
5. Căn cứ và phương pháp
xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
6. Điều kiện của doanh
nghiệp tham gia đấu giá.
7. Việc thanh toán tiền
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản/điều chỉnh giá trị thanh
toán.
8. Dự kiến nguồn thu từ
khai thác tài sản: số tiền thu được, chi phí có liên quan đến chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản, số tiền nộp ngân sách nhà nước.
9. Xử lý tài sản và quyền
khai thác tài sản khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG SẮT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|