CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 13-CP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 2 năm 1994
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 13/CP
NGÀY 25-2-1994 BAN HÀNH BẢN QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI TẠI CẢNG BIỂN
VÀ CÁC KHU VỰC HÀNG HẢI Ở VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.
- Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế quản lý hoạt động hàng hải tại cảng
biển và các khu vực Hàng hải ở Việt Nam.
Điều 2.
- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký; các quy ước trước đây trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
QUYCHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI TẠI CẢNG BIỂN VÀ KHU VỰC HÀNG HẢI
Ở VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 13-CP ngày 25-2-1994 của Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Bản quy chế này quy định việc mở cảng, mở luồng và chế độ hoạt động của tầu thuyền
các loại tại cảng biển hoặc các khu vực hàng hải ở Việt Nam, nhằm bảo đảm các
điều kiện an toàn hàng hải, vệ sinh - trật tự, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do
tầu biển gây ra ở những nơi đó.
Cảng biển nói ở Quy chế này là
các thương cảng bao gồm cả các cảng chuyên dụng, được mở ra để tàu biển ra vào
hoạt động.
Điều 2.
Các quy định của Quy chế này được áp dụng bắt buộc đối với mọi người, mọi
phương tiện hoạt động tại các cảng biển, cơ sở sửa chữa đóng tàu biển, vùng neo
đậu tránh bão, luồng dành cho tàu biển, và các khu vực hàng hải đã được Cục
Hàng hải Việt Nam công bố cho phép tầu biển vào hoạt động.
Điều 3.
1. Khi hoạt động tại cảng biển
hoặc các khu vực hàng hải ở Việt Nam, mọi tổ chức, cá nhân đều phải tôn trọng
chủ quyền của Nhà nước Việt Nam và chấp hành đầy đủ các quy định pháp luật Việt
Nam về hàng hải, hải quan, an ninh - biên phòng, vệ sinh - kiểm dịch, bảo vệ
môi trường, bảo vệ văn hoá và các quy định có liên quan khác.
2. Các cơ quan, tổ chức làm nhiệm
vụ quản lý Nhà nước tại cảng biển hoặc các khu vực hàng hải thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ theo quy định hiện hành.
Điều 4.
Giám đốc Cảng vụ căn cứ Quy chế này và những điều kiện đặc thù tại khu vực thuộc
phạm vi trách nhiệm để ban hành các quy định cụ thể, nhằm mục đích bảo đảm các
điều kiện an toàn hàng hải, vệ sinh - trật tự, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do
tầu biển gây ra, sau khi được Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam chấp thuận.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ VIỆC MỞ,
ĐÓNG CỬA CÁC CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG DÀNH CHO TẦU BIỂN
Điều 5. Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm công bố việc mở, đóng cửa các cảng
biển và luồng dành cho tầu biển theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
sau khi đã được Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Điều 6.
1. Mọi tổ
chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đã được cấp giấy phép kinh doanh trong
lĩnh vực khai thác cảng biển tại Việt Nam đều có thể xin được mở cảng biển, sau
đây được gọi chung là Chủ đầu tư.
2. Thủ tục xin mở cảng biển được
tiến hành theo trình tự sau:
a) Chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải
Việt Nam dự án xin mở cảng biển. Trên cơ sở tổng quy hoạch xây dựng hệ thống cảng
biển Việt Nam đã được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ
phê chuẩn, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam xem xét và ra văn bản trả lời chủ đầu
tư.
b) Nếu được Cục Hàng hải Việt
Nam trả lời chấp thuận, Chủ đầu tư tiến hành lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật
và các thủ tục về xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Chủ đầu tư trình nộp cục Hàng
hải Việt Nam một bộ hồ sơ hoàn chỉnh gồm:
- Luận chứng kinh tế - kỹ thuật
- Hồ sơ thiết kế.
- Văn bản cấp giấy phép xây dựng.
- Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh có xác nhận của cơ quan công chứng.
Chủ đầu tư chỉ được phép khởi
công xây dựng, xây lắp công trình sau khi đã được Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
nam đồng ý và phải thi công dưới sự giám sát của Cục Hàng hải Việt Nam về quản
lý quy hoạch phát triển cảng biển.
d) Sau khi kết thúc việc xây dựng,
xây lắp và đã được các hội đồng nghiệm thu có thẩm quyền lập biên bản xác nhận
công trình đã có đủ điều kiện để được đưa vào khai thác, sử dụng, thì Chủ đầu
tư phải trình nộp Cục Hàng hải Việt Nam thêm các tài liệu sau đây:
- Hồ sơ hoàn công
- Biên bản nghiệm thu và bàn
giao công trình
e) Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
nam báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để trình xin Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, cho phép công bố mở cảng.
Trong trường hợp xét thấy cần phải
kiểm tra lại các khả năng bảo đảm an toàn hàng hải, vệ sinh - trật tự, phòng ngừa
ô nhiễm môi trường do tàu biển gây ra của công trình, Cục trưởng Cục Hàng hải
Việt Nam có quyền cử Thanh tra an toàn hàng hải đến để xem xét trước khi hoàn
chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3) Các quy định nói tại khoản 2
Điều này cũng được áp dụng đối với việc xin phép xây dựng mới và đưa vào khai
thác các khu cầu cảng trong phạm vi cảng biển đã được công bố, luồng dành cho tầu
biển, cơ sở sửa chữa - đóng tầu biển và các cơ sở dịch vụ kỹ thuật tương tự
khác.
Điều 7.
1) Trước
khi xây dựng các công trình, thiết bị mà xét thấy có thể ảnh hưởng đến các điều
kiện đảm bảo an toàn hàng hải, vệ sinh - trật tự, phòng ngừa ô nhiễm môi trường
tại các cảng biển, cơ sở sửa chữa - đóng tầu biển, vùng neo đậu tránh bão, luồng
dành cho tầu biển và các khu vực hàng hải khác, thì chủ đầu tư cũng phải làm thủ
tục xin phép Cục Hàng hải Việt Nam. Cụ thể như sau:
a) Chủ đầu tư nộp Cục Hàng hải
Việt Nam một bộ hồ sơ hoàn chỉnh gồm:
- Luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
- Hồ sơ thiết kế.
- Văn bản cấp phép xây dựng.
Chủ đầu tư chỉ được phép khởi
công xây dựng, xây lắp công trình sau khi đã được Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam đồng ý và phải thi công dưới sự giám sát của Cục Hàng hải Việt Nam về điều
kiện bảo đảm an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường của công trình đó.
b) Sau khi kết thúc công việc
xây dựng, xây lắp công trình và đã được các hội đồng nghiệm thu có thẩm quyền lập
biên bản xác nhận là đã có đủ điều kiện để được đưa vào khai thác, sử dụng, Chủ
đầu tư phải nộp thêm cho Cục hàng hải Việt Nam các tài liệu sau đây:
- Hồ sơ hoàn công.
- Biên bản nghiệm thu và bàn
giao công trình.
2. Sau khi đã tiến hành kiểm tra
các điều kiện bảo đảm an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường của các
công trình thiết bị nói trên, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định
cho phép đưa vào khai thác, sử dụng.
Điều 8.
Trong trường hợp xét thấy cần phải tạm thời cấm tầu biển ra và, hoạt động tại
các cảng biển, cơ sở sửa chữa - đóng tầu biển, luồng dành cho tầu biển và các
khu vực hàng hải khác, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam phải báo cáo và xin
phép Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trước khi chính thức công bố.
Riêng đối với việc đóng cửa cảng
biển, luồng dành cho tầu biển đã được mở ra theo sự cho phép của Thủ tướng
Chính phủ, Cục trưởng Cục hành hải Việt Nam chỉ được công bố chính thức về việc
đó sau khi đã báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, trình xin Thủ tướng
Chính phủ phê chuẩn.
Điều 9.
Tàu biển chỉ được phép vào hoạt động tại các khu vực thuộc cảng biển, cơ sở sửa
chữa - đóng tầu biển, vùng neo đậu tránh bão, luồng dành cho tầu biển và các
khu vực hàng hải khác, sau khi Cục Hàng hải Việt Nam công bố chính thức cho tầu
biển vào hoạt động.
Điều 10.
Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức việc đăng ký các cảng biển vào Danh bạ cảng biển
Việt Nam và giám sát hoạt động khai thác các cảng đó trên cơ sở mục đích đã
đăng ký và là cơ quan duy nhất có thẩm quyền công bố các số liệu chính thức về
các cảng biển, luồng dành cho tầu biển và các vùng hàng hải khác tại Việt Nam.
Chương 3:
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG
HÀNG HẢI
MỤC A. THỦ TỤC
XIN ĐẾN CẢNG ĐỐI VỚI TẦU THUYỀN NƯỚC NGOÀI
Điều 11. Tầu
thuyền nước ngoài khi vào hoạt động tại các cảng biển Việt Nam, quá cảnh Việt
Nam để đến nước thứ ba hoặc hoạt động tại các khu vực hàng hải của Việt Nam đều
phải xin cấp phép theo trình tự sau đây:
a) Tầu thuyền nước ngoài dùng
vào mục đích vận chuyển hàng hoá hoặc hành khách phải xin phép Cục trưởng cục
Hàng hải Việt Nam ít nhất ba ngày trước khi dự kiến đến vị trí đón trả hoa tiêu
và sau khi đã được cấp phép phải thông báo cho Giám đốc Cảng vụ có liên quan,
chậm nhất 12 giờ trước khi tầu dự kiến đến vị trí đón trả hoa tiêu.
b) Tầu thuyền nước ngoài không
dùng vào mục đích vận chuyển hàng hoá hoặc hành khách phải xin phép Thủ tướng
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ít nhất 7 ngày trước khi dự
kiến đến vị trí đón trả hoa tiêu; sau khi đã được cấp phép phải thông báo cho Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam chậm nhất 48 giờ trước khi tầu dự kiến đón trả hoa
tiêu.
c) Riêng đối với loại tầu thuyền
nước ngoài nói tại điểm a của điều này mà có trọng tải toàn phần dưới 150 DWT
thì được miễn thủ tục xin cấp phép và chỉ có trách nhiệm thông báo cho Giám đốc
Cảng vụ có liên quan chậm nhất 6 giờ trước khi tầu dự kiến đến vị trí đón trả
hoa tiêu.
d) Trong tờ khai xin phép cho tầu
phải ghi rõ: tên tầu, hô hiệu; nơi đăng ký; quốc tịch; tên chủ tầu; loại tầu; tổng
dung tích toàn phần; mớn nước; chiều dài đường nước thiết kế; mục đích xin vào
Việt Nam; dự kiến thời gian và địa điểm xin nhập cảnh.
Điều 12. Tầu
thuyền nước ngoài cũng có thể được miễn thủ tục xin cấp phép đến cảng trong những
trường hợp đặc biệt sau đây:
a) Tầu thuyền nước ngoài đã được
cấp phép vào hoạt động tại Việt Nam quá cảnh Việt Nam đến nước thứ ba và lại
quay trở lại trong vòng 12 tháng sau khi rời khỏi Việt Nam, thì không phải làm thủ
tục xin cấp phép như quy định tại Điều 10, mà chỉ cần thông báo cho giám đốc Cảng
vụ, chậm nhất 12 giờ trước khi đến vị trí đón trả hoa tiêu.
b) Hiệp định hàng hải được ký kết
giữa Việt Nam với nước mà tầu mang cờ quốc tịch quy định miễn thủ tục xin cấp
phép đến cảng.
c) Thuyền trưởng bắt buộc phải
đưa tầu thuyền vào neo đậu tạm thời tại vùng nước cảng và các vùng nước khác vì
những lý do khẩn cấp vượt quá khả năng tự khắc phục của tầu thuyền đó như:
- Xin cấp cứu cho thuyền viên,
hành khách trên tầu.
- Tránh bão.
- Khắc phục hậu quả sự cố, tai nạn
hàng hải.
Trong những trường hợp nói trên,
thuyền trưởng phải nhanh chóng tìm mọi cách liên lạc với Cảng vụ hoặc các nhà
chức trách có thẩm quyền của Việt Nam nơi gần nhất. Đồng thời, có nghĩa vụ chứng
minh rằng hành động của mình là thật sự cần thiết và hợp lý. Mọi hành vi lạm dụng
quy định nói trên sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Điều 13.
Việc cấp phép cho tầu có thể do chủ tầu, Đại diện chủ tầu hoặc Đại lý của chủ tầu
trực tiếp thực hiện.
Điều 14.
Tầu thuyền quân sự nước ngoài và các loại tầu thuyền nước ngoài khác đến Việt
Nam theo lời mời chính thức của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
làm thủ tục xin vào Việt Nam theo quy định riêng không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quy chế này, nhưng vẫn phải thực hiện các quy định vào cảng và rời cảng nói
theo Quy chế này.
MỤC B. THỦ TỤC
VÀO CẢNG VÀ RỜI CẢNG
Điều 15.
1. Tất cả các loại tầu thuyền,
không phân biệt lớn nhỏ, quốc tịch và mục đích sử dụng chỉ được phép hoạt động
tại vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải ở Việt Nam, nếu có đủ điều kiện
an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các điều kiện khác do luật định.
2. Tất cả các loại tầu thuyền chỉ
được tiến hành các hoạt động bốc dỡ hàng hoá hoặc nhận, trả hành khách tại những
cảng biển đã được Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam chính thức công bố là thương
cảng.
Điều 16.
Các tầu thuyền nước ngoài và các tầu thuyền Việt Nam có tổng dung tích toàn phần
từ 200 GRT trở lên đều phải dừng lại tại vị trí đón trả hoa tiêu chờ lệnh của
Giám đốc cảng vụ cho phép đi vào vùng nước cảng. Chỉ sau khi Giám đốc Cảng vụ
cho phép thì các tầu thuyền này mới được vào neo đậu tại vị trí do Cảng vụ chỉ
định trong vùng nước cảng hoặc đi qua thuỷ diện cảng.
Giám đốc Cảng vụ có thể căn cứ
vào tình hình thực tế để miễn, giảm điều kiện nói trên cho một số loại tầu thuyền
có tổng dung tích toàn phần dưới 200 GRT, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến khả
năng an toàn hàng hải ở khu vực đó.
Điều 17.
1. Thuyền trưởng các tầu có tổng
dung tích toàn phần từ 200 GRT trở lên có nghĩa vụ thông báo cho Cảng vụ biết về
việc tầu thuyền của mình sẽ đến cảng theo trình tự sau đây:
a) Chậm nhất 6 giờ trước khi dự
kiến đến vị trí đón trả hoa tiêu phải thông báo cho Cảng vụ biết về:
- Tên tầu, nơi đăng ký, quốc tịch,
hô hiệu và loại tầu.
- Số lượng thuyền viên, hành
khách trên tầu của họ.
- Tên cảng ghé cuối cùng.
- Chiều dài toàn phần, mớn nước
mũi và lái.
- Loại và số lượng cần cẩu của tầu
.
- Số lượng, khối lượng và tính
chất hàng hoá.
- Các chỉ dẫn và thông tin khác
về hàng hoá nguy hiểm, hàng siêu trường hoặc siêu trọng có ở trên tầu.
- Tên người bảo hiểm và nơi cấp
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tầu, nếu là tầu chở dầu mỏ,
chế phẩm từ dầu mỏ và các loại hàng nguy hiểm khác.
b) 4 giờ trước khi tầu dự kiến đến
vị trí đón trả hoa tiêu phải thông báo về tình hình sức khoẻ của những người
trên tầu và xác báo cho Cảng vụ biết về thời gian chính xác sẽ đến vị trí đón
trả hoa tiêu.
Trong trường hợp có người ốm,
người chết ở trên tầu, thì trong lần xác báo cuối cùng này cũng phải thông báo
rõ tên, tuổi, quốc tịch, tình trạng bệnh tật, lý do tử vong và các yêu cầu có
liên quan khác.
2. Các quy định tại khoản 1, Điều
17 có thể được miễn, giảm đối với một số loại tầu thuyền có tổng dung tích toàn
phần dưới 200 RGT và các xà lan không tự hành, thuyền chèo tay hoặc các phương
tiện thuỷ tương tự khác, nếu Giám đốc Cảng vụ xét thấy cần thiết.
3. Thuyền trưởng các tầu biển chạy
bằng năng lượng nguyên tử không hạn chế tổng dung tích toàn phần (GRT) đều phải
thông báo rõ cho Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam biết về việc Thủ tướng Chính
phủ Việt Nam đã cấp phép cho tầu đến hoạt động tại Việt Nam, Chậm nhất 48 giờ
trước khi tầu bắt đầu đi vào lãnh hải của Việt Nam.
Điều 18.
1. Cảng vụ có trách nhiệm chỉ định
vị trí neo đậu cho tầu trong vùng nước cảng, chậm nhất là 2 giờ, kể từ khi nhận
được thông báo là tầu đã đến vị trí đón trả hoa tiêu.
2. Cảng vụ căn cứ vào loại tầu,
cỡ tầu, loại hàng hoá và đề nghị của Giám đốc Cảng biển để chỉ định cho tầu vị
trí neo đậu, cập tầu, cập mạn, làm hàng... Chỉ có Giám đốc Cảng vụ mới có quyền
thay đổi vị trí đã được chỉ định cho tầu.
Điều 19.
Tuỳ theo tình hình cụ thể các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm làm thủ tục cho tầu
vào cảng sẽ quyết định và thông báo cho tầu về nơi, thời điểm làm thủ tục, nhưng
không được muộn quá 2 giờ, kể từ khi Cảng vụ thông báo là tầu đã đến vị trí đón
trả hoa tiêu.
Điều 20. Khi
làm thủ tục vào Cảng, thuyền trưởng phải chuẩn bị sẵn sàng các loại giấy tờ sau
đây:
a) Các loại giấy tờ phải xuất
trình:
- Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển
hoặc Chứng thư quốc tịch của tầu.
- Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế;
giấy chứng nhận khác về khả năng an toàn đi biển và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
của tầu, do cơ quan đăng kiểm tầu biển có thẩm quyền cấp.
- Giấy phép sử dụng đài tầu.
- Giấy chứng nhận tiêm chủng quốc
tế của thuyền viên và hành khách.
- Giấy chứng nhận diệt chuột hoặc
miễn diệt chuột.
- Lược khai hàng quá cảnh hoặc tạm
nhập để tái xuất; các giấy chứng nhận miễn dịch có liên quan đến loại hàng đó.
- Hộ chiếu thuyền viên hoặc sổ
thuyền viên và hộ chiếu của hành khách.
- Bằng hoặc các giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn của thuyền trưởng, máy trưởng, đài trưởng, lái trưởng ca nô
cứu sinh và của các sĩ quan trưởng ca.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ tầu, nếu là tầu vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm dầu mỏ hoặc
các hàng hoá nguy hiểm khác.
- Giấy phép của Thủ tướng Chính
phủ Việt Nam cho phép tầu chạy bằng năng lượng nguyên tử vào hoạt động tại Việt
nam.
- Giấy phép hoạt động nghề cá, nếu
là tầu đánh bắt hải sản đã được Bộ Thuỷ sản Việt Nam cho phép đánh bắt hải sản
trên các vùng biển Việt Nam.
- Tờ khai ngoại hối hoặc Sổ hành
lý của thuyền viên, nếu là tầu nước ngoài hoặc tầu biển Việt Nam đi từ nước
ngoài về.
b) Các giấy tờ phải nộp:
- Giấy phép rời cảng cuối cùng 1
bản
- Các giấy chứng nhận miễn dịch
1 bản
- Giấy chứng nhận miễn khử trùng
hàng hoá 1 bản
- Tờ khai tầu đến 2 bản (theo mẫu)
- Tờ khai sức khoẻ 2 bản (theo mẫu)
- Lược khai hành lý cá nhân 1 bản
(theo mẫu)
- Sơ đồ hàng hoá và lược khai
hàng hoá 5 bản ( theo mẫu)
- Lược khai hàng hoá nguy hiểm 5
bản ( theo mẫu)
- Tờ khai về các loại trang thiết
bị và dụng cụ sử dụng trong thời gian tầu lưu tại cảng 5 bản (theo mẫu)
- Tờ khai về các kho dự trữ của
tầu 5 bản (theo mẫu)
- Tờ khai kiểm dịch động vật hoặc
thực vật 1 bản (theo mẫu)
- Danh sách thuyền viên 5 bản
(theo mẫu)
- Danh sách hành khách hoặc những
người khác đi trên tầu 5 bản (theo mẫu)
- Tờ khai lương thực, thực phẩm
và nhu yếu phẩm dự trữ của tầu 1 bản (theo mẫu)
- Đơn xin phép đi bờ của thuyền
viên và hành khách 1 bản (theo mẫu)
Điều 21.
1. Khi
làm thủ tục rời cảng, thuyền trưởng phải chuẩn bị sẵn sàng các loại giấy tờ sau
đây:
a) Các giấy tờ phải xuất trình:
- Các chứng từ thanh toán hoặc
các chứng từ khác đủ để chứng minh việc tầu đã thanh toán mọi khoản nợ có liên
quan và thực sự có đủ điều kiện an toàn đi biển cần thiết.
- Hộ chiếu thuyền viên hoặc sổ
thuyền viên và hộ chiếu của hành khách.
- Các chứng chỉ chuyên môn của
thuyền trưởng, máy trưởng, đài trưởng, lái trưởng ca nô cứu sinh và của các sĩ
quan trưởng ca.
b) Các giấy tờ phải nộp :
- Các loại giấy phép do Cảng vụ
hoặc các cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại cảng đã cấp cho tầu,
thuyền viên, hành khách của tầu trong thời gian tầu lưu tại cảng (để thu hồi).
- Tờ khai tầu đi 2 bản (theo mẫu)
- Lược khai hàng hoá trên tầu 3
bản (Theo mẫu)
- Lược khai hành lý cá nhân 1 bản
(theo mẫu)
- Tờ khai sức khoẻ 1 bản (theo mẫu)
- Danh sách thuyền viên, hành
khách 5 bản (theo mẫu)
Chậm nhất 6 giờ trước khi tầu rời
cảng, thuyền trưởng phải nộp cho Cảng vụ "tờ khai tầu đI".
Điều 22.
1. Tầu chỉ được phép rời cảng
sau khi đã hoàn tất các thủ tục cần thiết và đã có lệnh cho rời cảng của Giám đốc
Cảng vụ.
2. Giám đốc Cảng vụ chỉ được
phép cho tầu rời cảng nếu tầu đã có đủ các điều kiện an toàn đi biển và hoàn
thành mọi thủ tục do pháp luật Việt Nam quy định.
3. Giám đốc Cảng vụ chỉ được
phép không cho tầu rời cảng trong những trường hợp sau đây:
- Tầu thực sự không đủ các điều
kiện an toàn đi biển cần thiết liên quan đến vỏ tầu, trang thiết bị của tầu, định
biên, khả năng chuyên môn thuyền bộ, lương thực - thực phẩm và nhiên liệu dự trữ
của tầu.
- Trọng tải thực tế cao hơn giới
hạn mạm khô cho phép; tầu nghiêng hơn 08 độ trong trạng thái nổi tự do; vỏ tầu
thực sự không kín nước.
- Tầu chở hàng rời, ngũ cốc hoặc
hàng siêu trường, siêu trọng, hàng nguy hiểm, hàng xếp trân bong mà chưa có đủ
biện pháp phòng hộ thích đáng, phù hợp với nguyên tắc vận chuyển những loại
hàng đó.
- Phát hiện các nguy cơ đe doạ sự
an toàn của tầu, người và hàng hoá ở trên tầu.
- Tầu chưa thanh toán các khoản
cảng phí, tiền phạt và các khoản tiền khác.
- Đã có lệnh bắt giữ hàng hải tầu
hoặc hàng hoá ở trên tầu theo quyết định của Toà án có thẩm quyền hoặc lệnh bắt
giữ tầu của cơ quan có thẩm quyền khác.
- Tầu thực sự chưa được sửa chữa,
bổ sung các điều kiện an toàn hàng hải theo yêu cầu của Cảng vụ, Thanh tra an
toàn hàng hải hoặc của cơ quan đăng kiểm tầu biển.
Điều 23.
1. Thuyền trưởng có trách nhiệm
tạo mọi điều kiện cần thiết để các nhân viên Công vụ Việt Nam thực hiện nhanh
chóng và có hiệu quả các thủ tục cho tầu vào hoặc rời cảng.
2. Mọi mệnh lệnh của Giám đốc Cảng
vụ về hoạt động của tầu khi ra vào, di chuyển vị trí trong cảng đều phải được
thực hiện chính xác và đầy đủ.
Nếu sau khi nhận được mệnh lệnh
của Giám đốc Cảng vụ mà xét thấy không đủ điều kiện để thực hiện ngay, thì thuyền
trưởng có trách nhiệm báo cáo cho Cảng vụ biết và thực hiện mệnh lệnh mới của
Giám đốc Cảng vụ.
3. Trong trường hợp đã được phép
rời cảng, mà tầu vẫn còn lưu lại cảng quá 24 giờ, thì dù với bất cứ lý do gì tầu
vẫn phải làm thủ tục rời cảng.
4. Thuyền trưởng hoàn toàn phải
chịu trách nhiệm về việc tầu vào hoặc rời cảng chậm trễ do lỗi của chính mình
hay do lỗi của những người dưới quyền gây ra.
Điều 24.
Trong trường hợp tầu chỉ tạm thời lưu lại cảng trong khoảng thời gian không quá
6 giờ thuyền trưởng phải thông báo cho Giám đốc Cảng vụ biết. Giám đốc Cảng vụ
phải phối hợp với các cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước hữu quan bố
trí cho tầu làm thủ tục vào và rời cảng cùng một lúc.
Điều 25.
Nghiêm cấm những người ở trên tầu giao dịch với bất cứ ai ngoài hoa tiêu và các
nhân viên công vụ đang làm thủ tục ở trên tầu trước khi tầu làm xong thủ tục
vào cảng hoặc sau khi đã làm xong thủ tục rời cảng.
MỤC C. CHẾ ĐỘ
HOA TIÊU
Điều 26.
1. Tất cả
các loại tầu thuyền nước ngoài không phân biệt lớn nhỏ và tầu biển Việt Nam có
dung tích toàn phần từ 1000 RGT trở lên bắt buộc phải có hoa tiêu Việt Nam dẫn
đường khi vào, rời cảng, di chuyển trong vùng nước cảng hoặc các vùng hoa tiêu
bắt buộc khác ở Việt Nam, và phải trả hoa tiêu phí theo biểu giá hiện hành.
2. Tuỳ theo điều kiện cụ thể,
Giám đốc Cảng vụ có thể quyết định miễn hoa tiêu cho những thuyền trưởng Việt
Nam nào đã có bằng hoa tiêu hàng hải Việt Nam phù hợp với cấp tầu và vùng hoa
tiêu mà tầu đang hoạt động, nếu bản thân thuyền trưởng cam kết tự dẫn tầu an
toàn.
3. Thuyền trưởng tầu biển Việt
Nam có dung tích toàn phần dưới 1000 GRT cũng có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn đường,
nếu xét thấy cần thiết.
Điều 27.
1. Yêu cầu
xin hoa tiêu phải được thông báo cho Cảng vụ và Công ty Hoa tiêu chậm nhất là 8
giờ trước khi dự kiến đón hoa tiêu lên tầu.
2. Nếu sau khi hoa tiêu mà muốn
thay đổi giờ đón hoa tiêu hoặc huỷ bỏ việc xin hoa tiêu, thì phải thông báo cho
Cảng vụ và Công ty Hoa tiêu ít nhất 6 giờ trước khi dự kiến đón hoa tiêu lên tầu.
Hoa tiêu chỉ có trách nhiệm chờ
đợi tại địa điểm đã được thoả thuận muộn nhất là 5 giờ, kể từ khi dự kiến đón
hoa tiêu lên tầu, nếu quá thời hạn này thì việc xin hoa tiêu được coi như là đã
bị huỷ bỏ và chủ tầu phải trả tiền chờ đợi của hoa tiêu theo biểu phí hiện
hành.
3. Chậm nhất là 1 giờ kể từ khi
nhận được yêu cầu xin hoa tiêu, Công ty Hoa tiêu có liên quan phải xác báo lại
cho thuyền trưởng tầu xin hoa tiêu hoặc đại lý của Chủ tầu về địa điểm, thời
gian dự kiến hoa tiêu sẽ lên tầu.
MỤC D. CÁC
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI, NEO ĐẬU, CẬP TẦU, CẬP MẠN
Điều 28.
Khi hoạt động trong vùng nước cảng biển, luồng dành cho tầu biển hoặc khu vực
hàng hải khác của Việt Nam, tầu biển, tầu sông và tất cả các loại phương tiện
thuỷ khác đều phải chấp hành các quy tắc phòng ngừa va chạm tầu thuyền trên biển
hiện hành.
Điều 29.
Mọi hoạt động hàng hải của các loại tầu thuyền trong vùng nước cảng biển hoặc
khu vực hàng hải khác, kể cả việc đi qua mà không neo đậu lại cảng đều được đặt
dưới sự quản lý, giám sát của Cảng vụ.
Không có lệnh của Cảng vụ, không
một tầu biển hoặc phương tiện thuỷ nào có chiều dài đường mớn nước từ 20 mét trở
lên được phép neo đậu, cập cầu, cập mạn, di chuyển vị trí hoặc tiến hành các hoạt
động tương tự khác ở trong các khu vực của luồng ra vào cảng, thuỷ diện trước cầu
cảng và các khu vực hạn chế khác do Giám đốc Cảng vụ quy định.
Điều 30. Khi
thực hiện các hoạt động trong vùng nước cảng biển và các khu vực hàng hải khác,
tất cả các thuyền trưởng phải chú ý thực hiện nghiêm chỉnh các quy định sau
đây:
a) Phải chấp hành đầy đủ các lệnh
điều động tầu của Giám đốc Cảng vụ và luôn luôn duy trì liên lạc với Cảng vụ
trên kênh liên lạc đã được thông báo;
b) Chủ động để tránh va chạm với
các tầu thuyền hoặc công trình, thiết bị khác;
c) Chấp hành đầy đủ các quy định
hiện hành ở khu vực có liên quan về tốc độ qua luồng, dấu hiệu cảnh báo, chế độ
cảnh giới và các quy định khác. Đặc biệt phải chủ động di chuyển với một tốc độ
an toàn hợp lý khi đi qua các khu vực đang có hoạt động ngầm dưới nước; hoạt động
nạo vét luồng lạch, thả phao tiêu, trục vớt cứu hộ; hoạt động nghề cá; hoặc khi
đi qua các tầu thuyền khác đang neo đậu, làm man-nơ ở khu vực đó;
d) Không đi qua dưới các đường
dây điện cao thế, trong luồng hẹp hoặc các khu vực có hạn chế khác ngoài các giờ
quy định;
e) Máy neo và các thiết bị tương
tự khác phải luôn luôn ở trong trạng thái sẵn sàng để có thể thực hiện nhanh
chóng các mệnh lệnh của thuyền trưởng;
f) Cấm không được rê neo, kéo
neo ngầm dưới nước khi hoạt động trong luồng, kênh đào, trừ trường hợp khẩn cấp
cần phải làm như vậy để hạn chế trớn của tầu, tránh xẩy ra tai nạn.
Điều 31.
Thuyền trưởng hoặc người chỉ huy các tầu thuyền chuyên dùng để nạo vét luồng, thả
phao tiêu, đo đạc hoặc máy đóng cọc, cần cẩu nổi và các thiết bị công trình
khác phải xin phép Cảng vụ trước khi tiến hành các hoạt động chuyên môn tại
vùng nước cảng biển và khu vực hàng hải có liên quan. Trong khi hoạt động phải
duy trì những dấu hiệu cảnh báo cần thiết và chấp hành mọi chỉ dẫn của Cảng vụ.
Điều 32.
1. Các tầu thuyền chỉ được phép
neo đậu và cập tầu ở những vị trí mà Cảng vụ chỉ định, không được tự ý thay đổi
vị trí hoặc quay trở, gây nguy hiểm cho các tầu thuyền khác.
2. Khi bị trôi dạt hoặc bị thay
đổi vị trí neo đậu do các nguyên nhân khách quan khác đều phải tiến hành ngay
các biện pháp xử lý thích hợp và thông báo cho Cảng vụ biết.
3. Khi neo đậu phải chủ động
tính toán các đường neo, lỉn cho phù hợp với địa hình, cấu tạo chất đáy, dòng
chảy, mật độ tầu thuyền ở xung quanh để luôn bảo đảm an toàn, ngay cả khi có sự
thay đổi về dòng chảy hoặc hướng gió.
4. Khi tầu đã neo đậu an toàn, động
cơ chính của tầu phải luôn luôn được duy trì ở trong trạng thái sẵn sàng hoạt động
khi cần thiết. Trên mặt boong, lái, mũi và mạn tầu phải có đèn chiếu sáng vào
ban đêm hoặc khi tầm nhìn bị hạn chế. Tuỳ theo thời điểm trong ngày hoặc thời
tiết, phải duy trì đủ các dấu hiệu cảnh báo bằng đèn, tín hiệu hoặc âm hiệu phù
hợp.
5. Các phương tiện thuỷ không tự
hành và các phương tiện thuỷ thô sơ khác chỉ được neo đậu ở khu vực dành riêng
và luôn luôn phải có người trực để sẵn sàng hành động khi cần thiết.
Điều 33.
Sau khi có thông báo của Cảng vụ về kế hoạch điều tầu vào cầu, các cảng mà tầu
sẽ vào, phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để cho tầu cập cầu, và làm
hàng an toàn. Cụ thể như sau:
- Bố trí để cầu trống, không có
phương tiện nào khác gây cản trở cho việc cập tầu. Chiều dài của phần cầu dự kiến
để cho tầu cập cầu phải lớn hơn chiều dài đường nước thiết kế của tầu ít nhất
là 20m.
- Cầu phải được chiếu sáng chu
đáo về ban đêm và không có bất cứ một vật gì ở trên mặt cầu có thể gây trở ngại,
gây nguy hiểm cho việc cập tầu hoặc các hoạt động bình thường khác của tầu và
thuyền viên.
- Cảng phải bố trí công nhân buộc,
cởi dây lành nghề để phục vụ. Các cọc bích phải được chuẩn bị chu đáo, sao cho
các động tác buộc, cởi dây có thể được tiến hành một cách nhanh chóng và an
toàn. Tại các vị trí buộc, cởi dây phải duy trì dấu hiệu cảnh báo phù hợp (cờ đỏ
ban ngày - đèn đỏ ban đêm)
- Việc chuẩn bị cầu tầu phải được
hoàn tất ít nhất 1 giờ trước khi tàu dự kiến cập cầu, nếu là tầu đi từ biển vào
hoặc 30 phút trước khi tầu chuyển dịch vị trí ở trong cảng.
Điều 34.
Thuyền trưởng phải sử dụng các loại dây thích hợp khi neo tầu hoặc giữ chắc bằng
các thiết bị chuyên dùng. Không được buộc dây lên các dầm, khung, hoặc các kết
cấu khác không phải là nơi quy định để buộc tầu, trừ trường hợp được Giám đốc Cảng
vụ hoặc Giám đốc Cảng cho phép.
Điều 35.
1. Việc bố trí nơi tầu vào cập tầu,
cập mạn, dịch chuyển cầu, hoặc neo đậu, chuyển tải do bộ phận điều độ của cảng
sắp xếp, nhưng phải được Cảng vụ chấp thuận.
2. Cảng vụ chỉ được phép bố trí
cho các tầu cập mạn nhau với sự thoả thuận của các thuyền trưởng liên quan trên
cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
Các tầu biển có tổng dung tích
toàn phần từ 1000 GRT trở lên được cập hàng hai. Các loại tầu thuyền khác được
cập hàng ba nhưng không được cản trở các hoạt động bình thường trong luồng và
thuỷ diện cảng. Giám đốc Cảng vụ cũng có thể căn cứ vào điều kiện bảo đảm an
toàn hàng hải tại chỗ để sắp xếp cho tầu cập mạn khác với quy định này.
- Các tầu thuyền có kích thước lớn
hơn không được cập mạn với loại tầu thuyền có kích thước nhỏ hơn từ phía bên
ngoài.
- Giữa các loại tầu thuyền cập mạn
nhau phải bố trí quả đệm, cầu thang đi lại chắc chắn và buộc dây đúng quy cách.
- Trong bất kỳ trường hợp nào,
các loại tầu thuyền không phải là tầu cấp nước, cấp dầu, cấp thực phẩm, tầu hoa
tiêu, tầu chữa cháy hoặc các tầu phục vụ tương tự khác cũng không được cập mạn
tầu chở khách.
Điều 36.
1. Trong thời gian neo đậu, cập
tầu, cập mạn tại cảng, thuyền trưởng phải bố trí thuyền viên cảnh giới chu đáo,
sẵn sàng đối phó với việc trôi neo, đứt dây buộc tầu hoạc khi các dây buộc tầu
quá căng hay quá chùng. Đồng thời, phải luôn duy trì máy móc, trang thiết bị cứu
sinh- cứu hoả, phương tiện cấp cứu dự phòng trong trạng thái sẵn sàng hoạt động.
Trên tầu phải luôn luôn duy trì
2/3 thuyền bộ (khi neo đậu hay cập mạn tại cầu cảng) hoặc 1/3 thuyền bộ (khi
neo đậu ở các khu vực ngoài cầu cảng) có đủ các chức danh phù hợp để có thể điều
động tầu hoặc đối phó với các trường hợp khẩn cấp.
2. Giám đốc Cảng vụ có trách nhiệm
thông báo cụ thể cho thuyền trưởng biết về tính chất địa - thuỷ văn, đặc điểm
bão tố và các biện pháp phòng ngừa cần thiết ở khu vực mà tầu hoạt động.
3. Trong trường hợp có bão, các
tầu thuyền đều phải nhanh chóng di chuyển đến khu vực tránh bão do Giám đốc Cảng
vụ quy định.
Điều 37.
1. Cứu trợ người và tầu thuyền bị
nạn là nghĩa vụ của tất cả mọi người, mọi phương tiện hiện đang có ởtrong cảng.
2. Khi phát hiện tai nạn hoặc
nguy cơ sẩy ra tai nạn thì người phát hiện phải lập tức phát tín hiệu xin cấp cứu
và tiến hành ngay các biện pháp phòng ngừa phù hợp, cứu người, hạn chế tổn thất.
3. Giám đốc Cảng vụ có quyền huy
động mọi lực lượng, trang thiết bị của cảng và của các tầu hiện có trong cảng để
cứu trợ người và tầu thuyền bị nạn. Tất cả mọi người liên quan có nghĩa vụ chấp
hành mọi mệnh lệnh, yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ trong hoạt động cứu trợ tai nạn
cho tầu hoặc người ở trên tầu.
4. Việc sử dụng các trang thiết
bị cứu sinh của tầu vào mục đích khác chỉ được tiến hành sau khi Giám đốc Cảng
vụ đồng ý.
Điều 38.
Thuyền trưởng có nghĩa vụ báo cáo cho Giám đốc cảng vụ biết về các tai nạn, sự
cố hàng hải của tầu mình hoặc sự cố, tai nạn hàng hải do mình phát hiện được;
tường trình đầy đủ về việc đâm va, mất neo, làm rơi hàng hoá và các đồ vật khác
xuống biển, nếu chúng có thể trở thành chướng ngại vật hoặc các hư hỏng, sai lệch
của hệ thống đèn biển, phao tiêu - báo hiệu hàng hải ở trong vùng nước cảng và
phụ cận, nếu phát hiện được.
Điều 39.
Khi có tai nạn xảy ra, thuyền trưởng và các tầu thuyền có liên quan phải tổ chức
ngay lập tức việc tìm kiếm, cứu nạn những người đang ở trong tình trạng nguy hiểm
đến tính mạng và khẩn trương tiến hành các biện pháp cần thiết để cứu tầu, hàng
hoá.
Tàu thuyền bị thiệt hại nhẹ hơn
phải cứu trợ tầu thuyền bị thiệt hại nặng hơn, cho dù lỗi gây ra tai nạn không
phải là của mình.
Điều 40.
1. Ngay sau khi tai nạn xảy ra,
Giám đốc Cảng vụ phải tổ chức xác định vị trí vật thể bị chìm, đắm và đặt báo
hiệu cảnh báo.
2. Chủ sở hữu các tầu, thuyền, đồ
vật bị chìm, đắm hoặc bị rơi xuống vùng nước cảng có nghĩa vụ trục vớt ngay sau
khi bị chìm đắm, nếu chúng gây ra trở ngại cho các loại hoạt động hàng hải hoặc
gây ô nhiễm môi trường.
Trong trường hợp, Chủ sở hữu
không tiến hành trục vớt hoặc không hoàn thành việc trục vớt trong thời hạn do
Cục trưởng Cục hàng hải quy định hoặc do Giám đốc Cảng vụ quy định theo sự uỷ
nhiệm của Cục trưởng Cục Hàng hải, thì giám đốc Cảng vụ phải tổ chức việc trục
vớt.
Ngoài việc phải thanh toán đầy đủ
chi phí trục vớt, đặt báo hiệu, thanh thải, chủ sở hữu các vật nói trên còn bị
phạt tiền theo quy định của pháp luật.
MỤC E. CÁC
QUY ĐỊNH VỀ TRẬT TỰ - VỆ SINH
Điều 41.
1. Khi hoạt động trong vùng nước
cảng, tầu thuyền nước ngoài phải treo cờ Việt Nam ở trên đỉnh cột cao nhất và
có thể nhìn thấy từ mọi phía từ lúc mặt trời mọc cho đến lúc mặt trời lặn.
Riêng đối với các tầu thuyền Việt
Nam, Vị trí treo cờ là cột lái của tầu.
2. Vào ngày Quốc khánh của Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và khi có người đứng đầu Nhà nước đến thăm cảng,
theo yêu cầu của Cảng vụ, tất cả các tầu thuyền đang neo đậu ở trong cảng đều
phải treo cờ lễ.
3. Tầu thuyền nước ngoài khi muốn
treo cờ lễ, cờ tang, kéo còi trong các dịp nghi lễ của mình cũng phải thông báo
Cảng vụ trước.
4. Giám đốc Cảng vụ có thể miễn
trách nhiệm treo cờ cho một số phương tiện thuỷ thô sơ khi hoạt động trong vùng
nước cảng biển.
5. Quy định nói tại khoản 1 Điều
này đối với tầu quân sự nước ngoài đến thăm Việt Nam theo lời mời chính thức của
Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng theo quy chế khác của
Chính phủ Việt Nam.
Điều 42.
1. Cầu thang lên, xuống tầu phải
luôn luôn được chiếu sáng và điều chỉnh phù hợp với mớn nước của tầu theo từng
thời điểm trong ngày, bảo đảm chắc chắn không gây nguy hiểm cho người sử dụng. ở
đầu cầu thang phải có người trực gác thường xuyên, phía dưới cầu thang phải có
lưới bảo hiểm. Cầu thang phải có tay vịn và được trang bị phao cứu sinh theo
đúng quy định hiện hành.
2. Trên các dây buộc tầu phải
luôn luôn duy trì các thiết bị chắn chuột có hiệu quả.
Điều 43.
Tất cả các loại tầu thuyền lớn, nhỏ khi vào hoạt động trong vùng nước cảng phải
ghi rõ tên, số hiệu, nơi đăng ký theo quy định hiện hành.
Điều 44.
Khi tầu thuyền đang neo đậu trong vùng nước cảng biển, cấm các hành vi sau đây;
a) Kéo còi hay dùng còi điện hay
loa điện để thông tin, trừ trường hợp để phát tín hiệu xin cấp cứu hoặc kéo còi
chào theo lệnh của Cảng vụ;
b) Nạo ống khói hoặc xả khí đen;
c) Cọ rửa hầm hàng, mặt boong;
d) Bơm sả các loại nước bẩn, cặn
bẩn, chất thải, dầu hoặc hợp chất có dầu và các loại chất độc hại khác ra Cảng;
e) Vứt, đổ rác hoặc các đồ vật
khác từ tầu xuống nước hoặc cầu Cảng;
f) Để bừa bãi các trang thiết bị,
tài sản của tầu hoặc của thuyền viên ở trên mặt cầu cảng;
g) Gõ rỉ, sơn tầu làm nhiễm bẩn
môi trường hoặc khi Cảng vụ chưa cho phép;
h) Tiến hành các việc sửa chữa,
thử máy, thửa còi khi chưa được Cảng vụ cho phép;
i) Sử dụng trang thiết bị cứu
sinh - chữa cháy vào các mục đích không phù hợp;
k) Bơi lội hoặc làm huyên náo ở
trong cảng.
Điều 45.
1. Tất cả các tầu biển hoạt động
trong cảng phải thực hiện chế độ đổ rác, bơm xả nước bẩn và nước dằn tầu theo
quy định của Cảng vụ.
Các cảng phải chuẩn bị phương tiện
để tiếp nhận rác, nước bẩn của tầu và được thu phí dịch vụ.
2. Nghiêm cấm các tầu khi hoạt động
trong vùng nước cảng và các khu vực hàng hải ở Việt Nam xả trực tiếp nước bẩn,
cặn dầu hoặc đổ rác xuống nước.
Điều 46.
Việc tổ chức các cuộc thi đấu thể
thao, diễn tập quân sự trong vùng nước cảng biển và khu vực lân cận chỉ có thể được
tiến hành sau khi Giám đốc Cảng vụ hữu quan cho phép.
Điều 47.
1. Tất cả các tàu thuyền không
có đủ điều kiện do pháp luật quy định đều không được tiến hành hoạt động vận
chuyển người, hành lý ở trong vùng nước cảng hoặc vận chuyển quá số lượng người,
khối lượng hàng hoá đã được quy định.
2. Việc cắm đăng đáy, chà đánh bắt
hải sản và các hoạt động nghề cá tương tự khác, mà có thể gây trở ngại cho hoạt
động của các tầu thuyền trong vùng nước cảng biển phải được giám đốc Cảng vụ
cho phép sau khi đã thoả thuận với cơ quan quản lý Nhà nước chuyên trách về hoạt
động nghề cá ở địa phương về vị trí, số lượng, khẩu độ các thiết bị đánh bắt hải
sản nói trên.
Điều 48.
1. Trước khi tiến hành các hoạt
động bốc dỡ, xếp hàng hoá, sửa chữa tàu, thuyền trưởng có trách nhiệm kiểm tra
và chuẩn bị chu đáo các điều kiện bảo hộ lao động cần thiết.
Đặc biệt, phải chuẩn bị đầy đủ
ánh sáng, phương tiện bốc dỡ, xếp hàng hoá của tầu và tổ chức hướng dẫn việc sử
dụng cho công nhân.
2. Thuyền trưởng chỉ được phép
cho đóng nắp hầm hàng hoặc cho người xuống hầm hàng sau khi đã kiểm tra và bảo
đảm chắc chắn không có tình trạng bất chắc xẩy ra.
3. Trong quá trình làm hàng, nếu
phát hiện thấy những dấu hiệu không an toàn, thuyền trưởng hoặc người điều hành
hoạt động bốc dỡ, xếp hàng hoá phải đình chỉ công việc để xử lý.
4. Khi xẩy ra tai nạn lao động ở
trên tầu, thuyền trưởng phải nhanh chóng tổ chức cấp cứu người bị nạn, tiến
hành các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả xấu tiếp theo và phải thông báo
ngay cho Cảng vụ.
MỤC F. AN TOÀN
PHÒNG CHỐNG CHÁY - NỔ VÀ PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO TẦU BIỂN GÂY RA
Điều 49.
1. Thuyền trưởng các tầu thuyền
hoạt động tại các vùng nước cảng và các khu vực hàng hải có nghĩa vụ thực hiện
và kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định về phòng chống cháy - nổ hiện
hành.
2. Các trang thiết bị phòng, chống
cháy - nổ ở trên tầu phải luôn luôn ở trong trạng thái phù hợp, sẵn sàng đối
phó với các nguy cơ cháy - nổ và được đặt đúng nơi quy định.
3. Ở tất cả những nơi dễ cháy, dễ
nổ hoặc các khu vực nguy hiểm khác ở trên tầu phải có dấu hiệu cảnh báo hoặc chỉ
dẫn cần thiết.
4. Nghiêm cấm việc sử dụng các
trang thiết bị phòng, chống cháy - nổ vào các mục đích khác.
5. Tất cả những người làm nhiệm
vụ ở những nơi dễ cháy, dễ nổ phải được huấn luyện thành thạo nghiệp vụ phòng
chống cháy - nổ.
Điều 50.
1. Giám đốc cảng chịu trách nhiệm
phối hợp với cơ quan phòng chống cháy - nổ chuyên trách ở khu vực trách nhiệm của
mình, xây dựng các phương án phòng chống cháy - nổ cần thiết cho tầu thuyền hoạt
động ở khu vực đó.
2. Giám đốc Cảng vụ là người chịu
trách nhiệm chỉ huy các hoạt động cấp cứu tầu thuyền bị cháy - nổ ở trong vùng
nước cảng, cho đến khi người chỉ huy có thẩm quyền của lực lượng phòng chống
cháy - nổ chuyên trách có mặt tại hiện trường.
3. Khi tiến hành cấp giấy phép
cho các hoạt động sửa chữa tầu, hoặc các hoạt động hàng hải khác mà xét thấy có
thể ảnh hưởng đến phương án phòng chống cháy - nổ, thì Giám đốc Cảng vụ phải
trưng cầu ý kiến chuyên môn của cơ quan phòng chống cháy - nổ chuyên trách trước
khi quyết định.
Điều 51.
1. Tuyệt đối cấm tiến hành các
công việc có phát ra tia lửa ở trên boong, hầm hàng, buồng máy, nếu chưa được Cảng
vụ kiểm tra và cấp phép.
2. Khi tiếp nhận nhiên liệu, cấm
làm những việc sau đây:
- Cho tầu thuyền khác cập mạn.
- Bơm nhiên liệu qua các loại ống,
vòi, hoặc khớp nối không bảo đảm kỹ thuật.
- Tiếp nhận nhiên liệu khi trên
tầu còn có khách (đối với tầu chở khách).
3. Khi tiếp nhận nhiên liệu cần
phải:
- Chuẩn bị sẵn sàng các trang
thiết bị dập cháy, dập nổ.
- Đóng kín các cửa mạn ở phía có
tầu cấp nhiên liệu.
- Chấp hành mọi quy trình, quy tắc
kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu.
- Bố trí người thường trực ở
trên boong và ngay tại nơi tiếp nhận nhiên liệu.
Điều 52.
1. Cấm hai tầu cập mạn nhau cùng
một lúc bốc dỡ loại hàng dễ cháy hoặc dễ nổ, trừ trường hợp cấp nhiên liệu cho
nhau.
2. Tất cả các loại tầu chở dầu,
chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các loại hàng hoá nguy hiểm khác chỉ được phép tiến
hành bốc xếp hàng hoá ở những khu vực riêng. Cấm các loại tầu này neo đậu ở những
nơi không được chỉ định.
3. Các khu vực dành riêng nói
trên phải được trang bị các trang thiết bị phòng chống cháy - nổ và phòng ngừa
ô nhiễm môi trường cần thiết. Trong suốt thời gian bốc xếp các loại hàng hoá
nói trên, tất cả các trang thiết bị này phải liên tục được duy trì ở tình trạng
sẵn sàng tác nghiệp.
4. Việc bốc xếp và bảo quản các
loại hàng hoá dễ cháy, dễ nổ hoặc hàng hoá nguy hiểm khác phải tuân thủ nghiêm
ngặt các quy trình, quy tắc kỹ thuật hiện hành.
Khi tiến hành lắp, tháo thiết bị
bơm dầu, cặn dầu, thuyền trưởng và cảng phải cử đại diện để cùng kiểm tra, giám
sát.
5. Khi xảy ra sự cố hoặc tay nạn
liên quan đến việc bơm dầu hoặc việc xếp dỡ các loại hàng nguy hiểm khác, thuyền
trưởng phải báo cáo ngay cho Cảng vụ để xin chỉ thị và phải dừng ngay việc bơm
dầu hoặc bốc dỡ hàng; ngăn chặn dầu, các chất độc hại khác rò rỉ, lan ra ngoài.
Điều 53.
Tất cả mọi người, mọi tầu thuyền
đều có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc công nhận liên
quan đến việc phòng ngừa ô nhiễm môi trường tại vùng nước các cảng biển và các
khu vực hàng hải của Việt Nam.
Điều 54.
Khi hoạt động trong cảng và khu vực hàng hải liên quan, tất cả các van và thiết
bị của tầu mà qua đó các chất độc hại có thể thoát ra ngoài đều phải được niêm
phong kẹp chì và phải có biển thông báo tại chỗ về việc đó.
Việc tháo bỏ niêm phong hoặc việc
bơm thải các chất thải, nước bẩn... qua các van hoặc thiết bị đó chỉ được thực
hiện với sự đồng ý của Giám đốc Cảng vụ và sự giám sát trực tiếp của nhân viên
Cảng vụ có thẩm quyền.
Điều 55.
Khi tiến hành bơm các loại nước bẩn, nước thải có dầu hoặc các chất có đặc tính
nguy hiểm khác qua đường ống trên mặt boong phải bịt kín các lỗ thoát nước mặt
boong và có khay hứng ở những khớp nối ống.
Tất cả các hoạt động liên quan đến
việc bơm, xả dầu, các chất có đặc tính nguy hiểm khác đều phải được ghi chép cụ
thể vào nhật ký riêng và sẵn sàng để xuất trình cho các nhà chức trách Việt Nam
kiểm tra khi cần thiết.
Điều 56.
Khi trực ca ở trên tầu, các sĩ quan và thuyền viên đang làm nhiệm vụ có trách
nhiệm quan sát mặt nước ở xung quanh khu vực tầu đang neo đậu. Nếu phát hiện
nguy cơ hoặc hành vi gây ô nhiễm môi trường, thì phải báo cáo ngay cho Cảng vụ
biết. Đồng thời, phải ghi rõ vào Nhật ký hàng hải của tàu về vị trí, thời điểm
và mô tả rõ nguồn gốc, tính chất, kích thước, hướng chuyển động của dòng nước bị
ô nhiễm, nếu có phát hiện cụ thể.
Chương 4:
XỬ LÝ CÁC VI PHẠM
Điều 57.
1. Mọi
hành vi vi phạm Quy chế này mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị
phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Những hành vi vi phạm Quy chế
này mà gây ra tác hại nghiêm trọng hoặc có tính chất nguy hiểm, thì sẽ bị xử phạt
theo quy định của pháp luật hình sự.
3. Việc áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính sẽ không bị loại trừ trách nhiệm cá nhân của những người hoặc tổ
chức có liên quan trong việc bồi thường thiệt hại vật chất do hành vi vi phạm
trực tiếp gây ra.
Mặc dù đã bị xử phạt hành chính,
những người hoặc tổ chức nói trên vẫn có nghĩa vụ chấp hành đầy đủ các quy định
có liên quan.
Điều 58. Việc
phạt tiền đối với các hành vi vi phạm Quy chế này được quy định như sau:
a) Phạt tiền đối với các đối tượng
Việt Nam:
- Phạt tiền từ 30.000 đồng đến
200.000 đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm các quy định về vệ sinh - trật tự;
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng Việt Nam đối với các hành vi vi phạm các quy định về thủ tục vào cảng
và rời cảng; hoạt động hàng hải, neo đậu, cập cầu, cập mạn;
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với các hành vi vi phạm chế độ hoa tiêu; an
toàn phòng chống cháy - nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường do tầu biển gây ra
hoặc có tính chất tái phạm.
b) Phạt tiền đối với các đối tượng
nước ngoài:
- Phạt tiền từ 50 USD đến 200
USD đối với các hành vi vi phạm các quy định về vệ sinh - trật tự.
- Phạt tiền từ 200 USD đến 3.000
USD đối với các hành vi vi phạm các quy định về thủ tục xin đến cảng; thủ tục
vào cảng và rời cảng; hoạt động hàng hải, neo đậu, cập cầu, cập mạn; người làm
việc trên tàu thuyền không có đủ chứng chỉ chuyên môn theo quy định của pháp luật.
- Phạt tiền từ 3.000 USD đến
20.000 USD đối với các hành vi vi phạm chế độ hoa tiêu, an toàn phòng, chống
cháy - nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường do tàu biển gây ra hoặc có tính chất
tái phạm.
Điều 59.
1. Việc
thu hồi các giấy phép hoạt động hàng hải, tạm giữ chứng chỉ chuyên môn được áp
dụng đối với các trường hợp sau đây:
- Các giấy phép hoạt động hàng hải
đã được sử dụng không đúng mục đích hoặc phạm vi cho phép.
- Chứng chỉ chuyên môn được cấp
không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái với pháp luật hoặc khi người sử dụng
các chứng chỉ chuyên môn đó bị coi là có trách nhiệm liên quan trong các sự cố,
tai nạn hàng hải đã xảy ra.
2. Tàu thuyền bị lưu giữ nếu gây
ra các tai nạn, sự cố trong cảng hoặc chưa thanh toán xong các khoản tiền nợ,
tiền phạt vi phạm hành chính đối với tàu thuyền, người ở trên tàu thuyền đó.
Các tàu thuyền này được giải
phóng ngay sau khi các khoản nợ, tiền phạt vi phạm hành chính đã được thanh
toán hoặc đã có sự bảo lãnh do pháp luật quy định.
Điều 60.
1. Các
hình thức xử phạt hành chính phải được quyết định bằng văn bản của những viên
chức Nhà nước sau đây:
- Nhân viên được uỷ quyền của
Giám đốc Cảng vụ có thẩm quyền phạt từ cảnh cáo đến 200.000 đồng Việt Nam.
- Giám đốc Cảng vụ, Phó Giám đốc
Cảng vụ, Thanh tra viên an toàn hàng hải các cấp có thẩm quyền phạt từ cảnh cáo
đến 2.000.000 đồng Việt Nam hoặc đến 20.000 USD và quyết định thu hồi giấy phép
hoạt động hàng hải, tạm giữ bằng cấp chuyên môn, tạm giữ phương tiện.
2. Trong trường hợp người bị xử
phạt khiếu nại về quyết định xử phạt, thì chậm nhất là 24 giờ phải khiếu nại
lên cấp trên trực tiếp của viên chức Nhà nước đã ra quyết định xử phạt; chậm nhất
sau 48 giờ, kể từ khi nhận được khiếu nại, thủ trưởng cơ quan phải thông báo
cho người khiếu nại biết về quyết định của mình.
3. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam là người có thẩm quyền cao nhất trong việc xử lý các hành vi vi phạm, có
trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản về việc khiếu nại, chậm nhất là 7
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
4. Trong khi chờ đợi giải quyết
khiếu nại theo các trình tự quy định tại điểm 2 nói trên, người bị xử phạt vẫn
phải chấp hành quyết định xử phạt.
Điều 61. Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện
Quy chế này.