CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 08-CP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 1 năm 1993
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 8-CP NGÀY 30/1/1993 08-CP VỀ VIỆC
THÀNH LẬP CỤC ĐƯỜNG SÔNG VIỆT NAM TRỰC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Cục Đường sông Việt Nam trực thuộc Bộ giao thông vận tải.
Cục Đường sông Việt Nam là cơ
quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về giao thông và vận tải đường sông trong phạm
vi cả nước, bao gồm giao thông và vận tải trên sông, hồ, kênh đào, đường ven vịnh,
đường từ bờ ra đảo và giữa các đảo (trong văn bản này gọi chung là đường sông).
Cục Đường sông Việt Nam có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng được hưởng kinh phí từ ngân sách Nhà nước, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Cục trưởng Cục Đường sông chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước chuyên ngành đường sông trong phạm vi cả nước.
Điều 2.
Cục Đường sông việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Căn cứ vào phương hướng kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển giao thông và vận tải đường sông trong cả nước để Bộ trưởng Bộ giao
thông vận tải trình thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
2. Xây dựng các dự án luật, các
văn bản dưới luật, các chính sách, chế độ, các quy trình quy phạm và quy chế quản
lý về chuyên ngành đường sông trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định
theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình Chính phủ quyết định.
Ban hành các tiêu chuẩn, định mức
kinh tế kỹ thuật chuyên ngành theo thẩm quyền của Cục và hướng dẫn thực hiện;
3. Trình Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quyết định việc phân công, phân cấp quản lý các cơ sở hạ tầng giao
thông đường sông, các tuyến đường sông, quản lý trực tiếp các cơ sở hạ tầng giao
thông đường sông do Trung ương quản lý trong cả nước;
4. Làm chức năng chủ quản đầu tư
các công trình thuộc cơ sở hạ tầng giao thông đường sông do Trung ương quản lý
theo phân cấp;
5. Công bố luồng giao thông đường
sông và các cảng sông cho tầu vào ra theo quy định của pháp luật;
6. Quyết định việc thiết lập và
quản lý hệ thống phao tiêu báo hiệu đường sông, tham gia việc cấp phép xây dựng
các công trình vượt sông, các công trình trên sông; kiểm tra việc sử dụng khai
thác luồng lạch hoặc đình chỉ hoạt động giao thông trên sông;
7. Quy định điều kiện, tiêu chuẩn
và cấp giấy phép hành nghề vận tải, đại lý vận tải, hoa tiêu thuộc chuyên ngành
đường sông, quy định và tổ chức đăng ký các phương tiện vận tải đường sông đối
với các tổ chức và cá nhân trong cả nước (kể cả tổ chức và cá nhân nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam)
8. Kiểm tra, thanh tra an toàn
giao thông và vận tải đường sông, phối hợp với các cơ quan liên quan và chính
quyền địa phương bảo vệ các công trình đường sông, đảm bảo an toàn vận tải xử
lý các vụ vi phạm trật tự an toàn giao thông, vi phạm luồng chạy tầu; chủ trì
phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành khắc phục hậu quả, điều tra các
tai nạn giao thông xảy ra trên các tuyến đường sông trong cả nước.
9. Tổ chức và chỉ đạo các cảng
đường sông thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn quản lý Nhà nước tại các cảng
đường sông theo quy định của Nhà nước và của Bộ Giao thông vận tải.
10. Tổ chức chỉ đạo nghiên cứu ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thuộc chuyên ngành đường sông;
11. Tổ chức thu các loại lệ phí
giao thông và vận tải sông theo uỷ nhiệm của Bộ Tài chính;
12. Đề xuất với Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải việc tham gia (hoặc không tham gia) các công ước quốc tế, việc
ký kết các hiệp định, Nghị định thư về đường sông theo quy định của Chính phủ;
13. Thành lập, giải thể bộ máy
giúp việc Cục trưởng và các đơn vị sự nghiệp; quản lý Nhà nước trực tiếp các
doanh nghiệp đường sông của Nhà nước trực thuộc Cục theo quy định của pháp luật,
14. Đào tạo, bồi dưỡng và cấp bằng
lái tầu, công nhân kỹ thuật thuộc chuyên ngành đường sông.
15. Quản lý tổ chức, cán bộ, lao
động, tài sản được Nhà nước giao cho Cục theo quy định hiện hành.
Điều 3. -
Cục Đường sông Việt Nam có trụ sở đóng tại thành phố Hà Nội, có chi cục đường
sông phía Nam đóng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Chi cục được Cục trưởng uỷ quyền
giải quyết các mặt công tác trong quản lý giao thông và vận tải đường sông tại
phía nam.
Cục, Chi cục có đoạn quản lý
giao thông đường sông theo khu vực, do Cục trưởng Cục Đường sông đề xuất, Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Điều 4.
Cục Đường sông Việt Nam do Cục trưởng lãnh đạo, có một số Phó Cục trưởng giúp
việc.
Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải đề nghị, Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ thẩm
duyệt và Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm.
Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải Quyết định bổ nhiệm sau khi có sự trao đổi với Bộ trưởng,
Trưởng ban Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Điều 5.
Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam xây dựng đề án sắp xếp lại các đơn vị sản xuất
kinh doanh, sự nghiệp thuộc chuyên ngành đường sông để Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 6. Nghị
định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Bãi bỏ những quy định trước đây trái
với Nghị định này.
Điều 7. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc
Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm thi hành Nghị định này.