ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 228/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
19 tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 876/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH, GIẢM PHÁT THẢI KHÍ
CÁC-BON VÀ KHÍ MÊ-TAN CỦA NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Quyết định số
876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành
giao thông vận tải, UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 876/QĐ-TTg
ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Kế hoạch), trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Chuyển đổi năng lượng xanh là
nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình thực hiện mục tiêu tăng trưởng
xanh, đồng thời cũng là cơ hội để ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh có
sự phát triển đồng bộ theo hướng hiện đại hóa và bền vững, bắt kịp với xu thế
và trình độ phát triển tiên tiến của thế giới.
2. Yêu cầu
- Chuyển đổi năng lượng xanh
trong ngành giao thông vận tải có nền tảng là sự chuyển đổi công nghệ mạnh mẽ,
cần dựa vào thể chế và quản trị hiện đại, khoa học và công nghệ tiên tiến, nguồn
nhân lực chất lượng cao.
- Việc thực hiện chuyển đổi
năng lượng xanh của ngành giao thông vận tải cần xây dựng lộ trình hợp lý, phù
hợp với khả năng huy động nguồn lực, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và bền vững
trong thực hiện thông qua các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển hệ thống giao thông
vận tải xanh hướng tới mục tiêu phát thải ròng khí nhà kính về “0” vào năm
2050.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn đến năm 2030: Nâng
cao hiệu quả sử dụng năng lượng, đẩy mạnh chuyển đổi sử dụng điện, năng lượng
xanh đối với các lĩnh vực thuộc ngành giao thông vận tải đã sẵn sàng về mặt
công nghệ, thể chế, nguồn lực nhằm thực hiện mức cam kết trong đóng góp do quốc
gia tự quyết định (NDC) và mục tiêu giảm phát thải khí mê-tan của Việt Nam.
- Giai đoạn đến năm 2050: Phát
triển hợp lý các phương thức vận tải, thực hiện mạnh mẽ việc chuyển đổi toàn bộ
phương tiện, trang thiết bị, hạ tầng giao thông vận tải sang sử dụng điện, năng
lượng xanh, hướng đến phát thải ròng khí nhà kính về “0” vào năm 2050.
III. NHIỆM VỤ
VÀ LỘ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG XANH
1. Về đường bộ
a) Giai đoạn 2023 - 2030
- Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng
các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sử dụng điện; mở rộng phối trộn,
sử dụng 100% xăng E5 đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Phát triển hạ tầng sạc điện
đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
- Khuyến khích các bến xe, trạm
dừng nghỉ xây dựng mới và hiện hữu chuyển đổi theo tiêu chí xanh.
b) Giai đoạn 2031 - 2050
- Đến năm 2040: Từng bước hạn
chế tiến tới dừng sử dụng xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy dùng nhiên liệu hóa thạch
để sử dụng trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2050: Có 100% phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy thi công tham gia giao thông chuyển đổi
sang sử dụng điện, năng lượng xanh, toàn bộ các bến xe, trạm dừng nghỉ đạt tiêu
chí xanh; chuyển đổi toàn bộ máy móc, trang thiết bị xếp, dỡ sử dụng nhiên liệu
hóa thạch sang sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Hoàn thiện hạ tầng sạc điện,
cung cấp năng lượng xanh trên phạm vi toàn tỉnh đáp ứng nhu cầu của người dân,
doanh nghiệp.
2. Về đường thủy nội địa
a) Giai đoạn 2023 - 2030
- Khuyến khích đầu tư đóng mới,
nhập khẩu, chuyển đổi phương tiện thủy nội địa sử dụng nhiên liệu hóa thạch
sang sử dụng dụng điện, năng lượng xanh.
- Áp dụng tiêu chí cảng xanh,
tuyến vận tải xanh làm cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư mới
cảng thủy nội địa xanh trên địa bàn Tỉnh và áp dụng thí điểm tại một số cảng thủy
nội địa.
b) Giai đoạn 2031 - 2050
- Tiếp tục khuyến khích đầu tư
đóng mới, nhập khẩu, chuyển đổi phương tiện thủy nội địa sử dụng nhiên liệu hóa
thạch sang sử dụng điện, năng lượng xanh. Khuyến khích hoạt động đầu tư mới cảng
thủy nội địa theo hướng phát triển xanh.
- Từ năm 2040: 100% phương tiện
thủy nội địa đóng mới sử dụng điện, năng lượng xanh. 100% cảng thủy nội địa xây
dựng mới áp dụng tiêu chí cảng xanh; khuyến khích cảng, bến thủy nội địa đang
hoạt động chuyển dịch áp dụng tiêu chí cảng xanh.
- Đến năm 2050: 100% phương tiện
sử dụng nhiên liệu hóa thạch chuyển đổi sang sử dụng điện, năng lượng xanh.
100% trang thiết bị tại các cảng, bến thủy nội địa chuyển đổi sang sử dụng điện,
năng lượng xanh.
3. Về hàng hải
a) Giai đoạn 2023 - 2030
- Khuyến khích tàu biển trên địa
bàn tỉnh hoạt động nội địa tuân thủ đầy đủ các quy định của Phụ lục VI Công ước
MARPOL về sử dụng hiệu quả năng lượng và Chiến lược giảm phát thải khí nhà kính
từ tàu biển của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) từ năm 2025.
- Khuyến khích chuyển đổi
phương tiện, trang thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh hoặc có các biện pháp
tương đương tại các cảng đầu tư mới, đầu tư bổ sung và cảng hiện hữu.
b) Giai đoạn 2031 - 2050
- Tàu biển hoạt động nội địa
tuân thủ đầy đủ các quy định của Phụ lục VI Công ước MARPOL về sử dụng hiệu quả
năng lượng và Chiến lược giảm phát thải khí nhà kính từ tàu biển của IMO.
- Tàu biển đóng mới, hoán cải,
nhập khẩu sau năm 2035 sử dụng điện, năng lượng xanh; từ năm 2050, 100% tàu biển
hoạt động tuyến nội địa chuyển đổi sang sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Từ năm 2031: Đầu tư phương tiện,
trang thiết bị sử dụng điện, năng lượng xanh hoặc có các biện pháp tương đương
tại các cảng đầu tư mới, đầu tư bổ sung.
- Từ năm 2040: Thực hiện chuyển
đổi phương tiện, trang thiết bị tại các cảng hiện hữu, các thiết bị báo hiệu
hàng hải sử dụng điện, năng lượng xanh hoặc có các biện pháp tương đương.
- Từ năm 2050: Tất cả các phương
tiện, trang thiết bị tại cảng, các thiết bị báo hiệu hàng hải sử dụng điện,
năng lượng xanh hoặc có các biện pháp tương đương.
4. Về giao thông đô thị
a) Giai đoạn 2023 - 2030
- Từ năm 2025: các tuyến xe
buýt đang khai thác theo hợp đồng khuyến khích xe buýt thay thế sử dụng điện,
năng lượng xanh. Đối với các tuyến mở mới sử dụng 100% phương tiện sử dụng điện,
năng lượng xanh.
- Phấn đấu tỷ lệ đảm nhận của vận
tải hành khách công cộng đạt 5%.
b) Giai đoạn 2031 - 2050
- Từ năm 2030: Tỷ lệ phương tiện
sử dụng điện, năng lượng xanh đạt tối thiểu 50%; 100% xe taxi thay thế, đầu tư
mới sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Đến năm 2050: 100% xe buýt,
xe taxi sử dụng điện, năng lượng xanh.
- Phấn đấu tỷ lệ đảm nhận của vận
tải hành khách công cộng đạt 10%.
IV. GIẢI
PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham gia góp ý, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế
chính sách để thực hiện Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh,
giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải.
- Thúc đẩy doanh nghiệp vận tải
chuyển đổi năng lượng xanh theo lộ trình của Kế hoạch.
- Tham mưu phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng giao thông theo quy hoạch; phát triển nguồn nhân lực sẵn sàng
tiếp nhận chuyển giao, quản lý, khai thác, vận hành công nghệ mới về phương tiện,
trang thiết bị, hạ tầng xanh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp các ngành
liên quan hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư dự án thuộc lĩnh vực phát triển hệ thống sạc điện, hạ
tầng cung cấp năng lượng cho phương tiện giao thông sử dụng điện, năng lượng
xanh thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh theo quy định pháp luật về đầu tư.
3. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp tổ chức thực
hiện phát triển ngành công nghiệp sản xuất phương tiện, trang thiết bị giao
thông vận tải sử dụng điện, năng lượng xanh, phối hợp phát triển hệ thống sạc
điện, năng lượng xanh cho phương tiện giao thông tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, địa phương có liên quan tham mưu về kinh phí khi có nhu cầu theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách của Tỉnh.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì tham mưu chính sách ưu
tiên phát triển hạ tầng giao thông đô thị cho phương tiện giao thông sử dụng điện,
năng lượng xanh, giao thông phi cơ giới.Tham mưu triển khai các quy định về thiết
kế đường đô thị có đường dành riêng cho xe đạp và xe đạp điện.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì tham mưu rà soát quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường để hướng dẫn
doanh nghiệp lập các trạm sạc điện, trạm cấp năng lượng xanh cho các phương tiện
sử dụng điện, năng lượng xanh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh
ưu tiên hoạt động: Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sử dụng năng
lượng xanh, kết cấu hạ tầng xanh, giảm phát thải khí nhà kính, cung ứng năng lượng
xanh phù hợp với định hướng, quy hoạch của Tỉnh; nghiên cứu ứng dụng công nghệ
số, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo, giao thông thông minh trong quản lý, điều
hành các lĩnh vực trong ngành giao thông vận tải trên cơ sở đề xuất của đơn vị ứng
dụng.
8. UBND các huyện, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
hành động chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan
của ngành Giao thông vận tải trên địa bàn; đề xuất đầu tư hệ thống hạ tầng giao
thông vận tải công cộng sử dụng điện, năng lượng xanh tại địa phương.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
theo nhiệm vụ được phân công chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Giao Sở Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi, đôn
đốc việc triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động chuyển đổi
năng lượng xanh, giảm phát thải khí các- bon và khí mê-tan của ngành giao thông
vận tải trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả thực hiện khi có yêu cầu.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch này, nếu có phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn
vị, địa phương báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để kịp
thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- CT, PCT UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- Liên Hiệp các hội KH và KT Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, ĐTXD (Tùng)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|