ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 193/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 11 tháng 7 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VỀ TẢI TRỌNG ĐỐI VỚI XE Ô TÔ CHỞ HÀNG HÓA TRÊN
ĐƯỜNG BỘ ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày
25/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác kiểm soát tải trọng
phương tiện giao thông. Để tiếp tục triển khai thực hiện
công tác kiểm tra tải trọng xe bảo đảm trật tự an toàn giao thông, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
ban hành Kế hoạch kiểm tra, xử lý vi phạm về tải trọng đối với xe ô tô chở hàng
hóa trên đường bộ địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
VÀ ĐỐI TƯỢNG KIỂM SOÁT
1. Mục tiêu, yêu cầu
Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm vận
chuyển hàng hóa quá tải trọng của phương tiện và của cầu, đường nhằm bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Các giải pháp kiểm soát tải trọng xe
trên đường bộ phải thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
2. Đối tượng kiểm soát
- Xe ôtô tải, xe ôtô đầu kéo kéo rơ
moóc hoặc sơ mi rơ moóc, xe ôtô chở Container, chở hàng vượt trọng tải thiết kế
được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường; Chở hàng vượt tải trọng của cầu, đường; Xe ôtô vận chuyển
hàng siêu trường, siêu trọng, vi phạm các quy định về chở hàng quá trọng tải;
Xe ô tô vận chuyển hành khách.
- Ngoài việc xử lý vi phạm chở hàng
quá trọng tải, nếu phát hiện các hành vi vi phạm khác thì tiến hành xử lý theo
quy định của pháp luật.
- Tất cả các trường hợp vi phạm chở
hàng quá khổ, quá tải trọng, đều tiến hành lập biên bản vi phạm; Yêu cầu lái xe
hoặc chủ xe phải tự hạ tải theo quy định; Chủ xe, lái xe phải chịu mọi chi phí
và bảo quản hàng hóa trong quá trình hạ tải. Sau khi đã thực hiện việc hạ tải cần kiểm tra lại đảm bảo tải trọng quy định, mới giải quyết tiếp tục cho
xe được lưu hành.
II. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC
HIỆN
1. Chế độ làm việc
Tổ công tác liên ngành thực hiện nhiệm
vụ 24/24 giờ, 7 ngày/tuần, trừ các ngày nghỉ lễ và ngày tết. Mỗi ngày làm việc
theo 03 ca, kết thúc mỗi ca làm việc phải tiến hành thủ tục bàn giao ca.
2. Lực lượng
Tổ công tác liên ngành gồm: Cảnh sát
giao thông đường bộ, Cảnh sát trật tự Công an tỉnh; Thanh tra Giao thông vận tải
thuộc Sở Giao thông vận tải, cụ thể:
- Lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông,
Công an tỉnh (do Giám đốc Công an tỉnh phân công) - Tổ trưởng.
- Đội trưởng Đội thanh tra giao
thông, Thanh tra Sở Giao thông vận tải (do Giám đốc Sở Giao thông vận tải phân
công) - Tổ phó.
- Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh,
do Phòng Cảnh sát giao thông phân công - Ca trưởng.
- Cảnh sát Trật tự, Công an tỉnh, do
Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội phân công.
- Nhân viên kỹ thuật, Thanh tra Sở
Giao thông vận tải phân công.
Khi cần thiết Giám đốc Công an tỉnh
huy động thêm lực lượng hỗ trợ.
3. Thành phần trực
tiếp mỗi ca trực kiểm tra
- Cảnh sát giao thông đường bộ 07 người,
trong đó có: 01 Tổ trưởng, 03 ca trưởng, 03 thành viên.
- Thanh tra Giao thông vận tải 07 người,
trong đó có: 01 Tổ phó, 03 Nhân viên kỹ thuật, 03 thành viên.
- Cảnh sát trật tự 03 người, mỗi ca
01 người.
- Ngoài các lực lượng trên có thể có
các cơ quan, tổ chức liên quan tham gia phối hợp (nếu có).
4. Phân công nhiệm
vụ
Các lực lượng tham gia Tổ công tác
liên ngành phối hợp thực hiện nhiệm vụ tuân thủ theo sự phân công điều hành trực
tiếp của Tổ trưởng, người được giao phụ trách thực hiện kế hoạch kiểm soát tải
trọng xe; Lực lượng tham gia Tổ công tác liên ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình để thực hiện việc phối hợp trách nhiệm và nhiệm vụ được
giao, bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục, hiệu quả và đúng quy định của
pháp luật; Khi có sự cố ùn tắc giao thông phải chủ động phối hợp giải quyết và
báo cáo kịp thời cho lãnh đạo Công an địa phương, Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH,
Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Thanh tra Sở Giao thông vận tải có biện
pháp giải quyết.
4.1. Tổ trưởng:
- Tổ chức, điều hành hoạt động và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ công tác liên ngành theo
quy định của pháp luật hiện hành và quy chế của cơ quan cấp trên, phân công nhiệm
vụ cho Tổ phó, Ca trưởng, nhân viên của Tổ.
- Thực hiện các biện pháp ngăn chặn
tiêu cực, thường xuyên giám sát, kiểm tra, kiểm soát để phát hiện, báo cáo những
hành vi vi phạm tại Tổ công tác liên ngành với cơ quan cấp trên.
- Tổng kết thực tiễn công tác quản
lý, hoạt động của Tổ, kiến nghị và tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
hoàn thiện cơ chế quản lý cũng như cơ chế chính sách quản lý các hoạt động của
Tổ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật, theo chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan cấp trên.
4.2. Tổ phó:
- Có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi,
bảo dưỡng trang thiết bị cân trọng tải và thực hiện các công việc chuyên môn,
nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Tổ trưởng.
- Thực hiện các biện pháp ngăn chặn
tiêu cực, thường xuyên giám sát, kiểm tra, kiểm soát để phát hiện, báo cáo những
hành vi vi phạm tại Tổ công tác liên ngành với cơ quan cấp trên.
- Ký thay Tổ trưởng
các văn bản trong lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác theo ủy
quyền của Tổ trưởng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Tổ trưởng.
4.3. Ca trưởng:
- Tổ chức quản lý, điều hành mọi hoạt
động của ca trực được phân công.
- Tổ chức phân công, phân nhiệm cho
các nhân viên trong ca trực; phối hợp công tác với các ca trực khác; hướng dẫn,
đôn đốc các nhân viên trong ca trực của mình hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện các biện pháp ngăn chặn
tiêu cực, thường xuyên giám sát, kiểm tra, kiểm soát để phát hiện, báo cáo những
hành vi vi phạm tại ca trực với cơ quan cấp trên.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Tổ trưởng và Tổ phó.
4.4. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát
giao thông:
- Thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện
để kiểm soát và phối hợp cân trọng tải.
- Yêu cầu người điều khiển phương tiện
xuất trình: Giấy phép lái xe; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá
khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ; Giấy
phép lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ.
- Lập biên bản, ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính theo thẩm
quyền, trường hợp phương tiện chở quá trọng tải khi phát hiện vi phạm, đều bắt
buộc chủ xe, lái xe hạ tải đảm bảo trọng tải theo quy định mới cho xe tiếp tục
được lưu hành. Các trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải sử dụng camera, máy ảnh
để ghi lại hình ảnh. Trường hợp hành vi vi phạm ở mức phạt vượt quá thẩm quyền,
phải chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đến cấp có thẩm quyền để ra quyết định xử phạt.
- Thông báo, phối hợp với lực lượng Cảnh
sát tuần tra kiểm soát trên đường và hai đầu Trạm hoặc Công an địa phương, buộc
các xe vi phạm vượt Trạm dừng ở hai đầu Trạm trốn tránh kiểm tra về Trạm để kiểm
tra.
4.5. Nhiệm vụ của lực lượng Thanh tra
giao thông:
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, bảo
dưỡng trang thiết bị cân trọng tải, Trường hợp cần thiết, có thể liên hệ với
các cơ quan, tổ chức để sử dụng các trạm cân điện tử.
- Thực hiện nhiệm vụ dẫn xe vào vị
trí cân; Trực tiếp vận hành cân tải trọng; Kiểm tra trọng tải xe, xác định tình
trạng và mức độ quá tải, bàn giao phiếu cân các xe vi phạm về tải trọng cho lực
lượng Cảnh sát giao thông lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định; Cần kiểm tra lại sau khi phương tiện đã hạ đủ tải và phối hợp thực hiện
nhiệm vụ khác do Ca trưởng phân công.
- Phối hợp với Cảnh sát giao thông tổng
hợp kết quả tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm chở hàng quá trọng tải và báo cáo
theo quy định.
4.6. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát
trật tự:
- Thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh
trật tự ở khu vực đặt Trạm.
- Phối hợp với các lực lượng khác của
Trạm trong công tác xử lý vi phạm, tuần tra, kiểm soát trong khu vực Trạm và
hai đầu Trạm phát hiện, xử lý xe vi phạm vượt Trạm, vi phạm trốn tránh kiểm tra
về Trạm để kiểm tra.
- Thông báo, phối hợp với lực lượng
Công an địa phương, khi có sự cố về an ninh trật tự ở khu vực đặt Trạm và báo kịp
thời cho cấp có thẩm quyền để có biện pháp giải quyết.
5. Phương tiện
- Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
số 20 tỉnh Hà Giang và 01 xe ô tô tuần tra kiểm soát của Phòng Cảnh sát giao
thông, Công an tỉnh.
- Các đơn vị có lực lượng tham gia phối
hợp tại Tổ công tác liên ngành bố trí trang thiết bị, công cụ hỗ trợ đảm bảo cho
cán bộ, chiến sỹ, thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ đúng quy trình, điều lệnh
kiểm tra.
6. Kinh phí thực
hiện
- Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Tổ
công tác liên ngành và phương tiện, thiết bị phục vụ, được bảo đảm từ Quỹ bảo
trì đường bộ, kinh phí ATGT địa phương và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
- Lương, phụ cấp của các lực lượng chức
năng tham gia phối hợp tại Tổ công tác liên ngành do đơn vị tự chi trả.
- Về chế độ chi bồi dưỡng, hỗ trợ tiền
phòng nghỉ thực hiện theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao
thông, Cảnh sát trật tự phối hợp chặt chẽ với lực lượng Thanh tra giao thông thực
hiện nghiêm túc Kế hoạch phối hợp tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm chở hàng
quá trọng tải trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo lực lượng Công an các địa
phương tăng cường xử lý xe quá tải trên địa bàn và phối hợp với Tổ công tác
liên ngành xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi chống đối, không chấp hành và
các hành vi vi phạm khác.
- Tổng hợp kết quả thực hiện, phân tích,
đánh giá tình hình báo cáo Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự, an toàn xã hội, UBND tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải
- Chỉ đạo Thanh tra Sở GTVT bố trí đủ
cán bộ, phương tiện thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tại theo kế hoạch; Phối hợp với
lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự và lực lượng Cảnh sát khác thực
hiện nghiêm túc Kế hoạch này.
- Tổng hợp kết quả thực hiện, phân
tích, đánh giá tình hình báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt
Nam.
3. Văn phòng Ban An toàn giao
thông tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh,
Sở Giao thông vận tải, các cơ quan Báo, Đài tổ chức tuyên truyền kế hoạch kiểm
tra tải trọng xe trên địa bàn tỉnh, các quy định của pháp luật về tải trọng xe,
về xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
- Giúp UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra thực
hiện Kế hoạch, báo cáo đề xuất UBND tỉnh có chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh Hà Giang
Phối hợp với Văn phòng Ban An toàn
giao thông tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải tuyên truyền kế hoạch kiểm
tra tải trọng xe trên địa bàn tỉnh, các quy định của pháp luật về tải trọng xe,
về xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
5. Sở Tài chính, Hội đồng Quỹ bảo
trì đường bộ tỉnh Hà Giang
Tham mưu bố trí đầy đủ kinh phí dành
cho hoạt động kiểm soát tải trọng, ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí từ Quỹ bảo
trì đường bộ và kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ cho hoạt động của Tổ công tác liên ngành.
6. UBND các huyện, thành phố
UBND các huyện, thành phố nơi Tổ công
tác liên ngành hoạt động phối hợp giải quyết các việc phát sinh khi có yêu cầu
của Tổ công tác liên ngành.
7. Địa điểm, thời gian thực hiện
và chế độ thông tin báo cáo
- Thời gian thực hiện: Kế hoạch này
thực hiện theo các nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Bộ Giao thông vận
tải và UBND tỉnh.
- Địa điểm kiểm tra: Trên các tuyến
đường bộ thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang. Từ ngày 14/7/2017 đến hết ngày 31/12/2017
kiểm tra tại Km 49, Quốc lộ 4C địa bàn huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. Hiện tại
trên QL.2 Công an tỉnh đã có 02 vị trí kiểm tra tải trọng xe (Trạm Vĩnh Tuy,
trên địa bàn huyện Vị Xuyên) và lưu lượng phương tiện vận tải chở hàng hóa quá
tải trên Quốc lộ 4C có xu hướng tăng trở lại. Sau thời gian trên, Phòng Cảnh
sát giao thông Công an tỉnh, Thanh tra Sở Giao thông vận tải và Tổ công tác
liên ngành tổng kết đánh giá, báo cáo kết quả hoạt động về Công an tỉnh, Sở
Giao thông vận tải để đề xuất nhiệm vụ tiếp theo.
- Chế độ thông tin báo cáo: Hằng
ngày, vào lúc 8h00 Trạm tổng hợp số liệu và đánh giá tình
hình báo cáo về Thanh tra Sở Giao thông vận tải số Fax
02193.860.709; Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh số Fax
043.8571.440 (theo mẫu báo cáo đính kèm). Hàng tháng, Tổ công tác liên ngành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình
hình, kết quả hoạt động kiểm soát trọng tải xe về Sở Giao thông vận tải, Công
an tỉnh trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp báo cáo.
Căn cứ Kế hoạch, UBND tỉnh Hà Giang
yêu cầu các cấp, các ngành và các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- Bộ Công an, Bộ GTVT;
- Tổng cục ĐBVN;
- Cục C67 Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban ATGT tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công an tỉnh;
- Các Sở: GTVT, Tài chính;
- Báo Hà Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công an các huyện, thành phố;
- Trạm KTTTXLĐ Hà Giang;
- Lưu: VT, CV (GT, NC).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
TRẠM
KTTTXLĐ SỐ 20 TỈNH HÀ GIANG
Thực hiện Kế hoạch số ………./KH-UBND
|
Ngày
tháng năm 2017
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ VÀ TÌNH HÌNH KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
I. SỐ LIỆU TỔNG HỢP (từ …..h…… ngày / đến ……..h……. ngày / /2017)
1. Phân loại vi phạm
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị
|
Tổng
số
|
Loại
xe kiểm tra
|
Ghi
chú
|
Xe
thân liền
|
Xe
đầu kéo RM/SMR M
|
Xe
thân liền RM/SMR M
|
1
|
Số xe vào kiểm tra
|
Xe
|
|
|
|
|
|
2
|
Số xe không vi phạm sau khi cân
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3
|
Số xe vi phạm bị xử lý, trong đó:
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Xử lý theo Điều 24 Nghị Định
46/2016/NĐ-CP
|
3.1.1
|
Xe vi phạm khoản 2 điều 24
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.1.2
|
Xe vi phạm khoản 5 điều 24
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.1.3
|
Xe vi phạm khoản 6 điều 24
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.1.4
|
Xe vi phạm khoản 7 điều 24
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.1.5
|
Xe vi phạm khoản 8 điều 24
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Xử lý theo Điều 30 Nghị định
46/2016/NĐ-CP
|
3.2.1
|
Xe vi phạm khoản 7 điều 30
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.2.2
|
Xe vi phạm khoản 8 điều 30
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.2.3
|
Xe vi phạm khoản 9 điều 30
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.2.4
|
Xe vi phạm khoản 10 điều 30
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.2.5
|
Xe vi phạm khoản 11 điều 30
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.2.6
|
Xe vi phạm khoản 12 điều 30
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.2.7
|
Xe vi phạm khoản 13 điều 30
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Xử lý theo Điều 33 Nghị định
46/2016/NĐ-CP
|
|
|
|
|
3.3.1
|
Xe vi phạm khoản 2 điều 33
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.3.2
|
Xe vi phạm khoản 3 điều 33
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.3.3
|
Xe vi phạm khoản 4 điều 33
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.3.4
|
Xe vi phạm khoản 5 điều 33
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.3.5
|
Xe vi phạm khoản 6 điều 33
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.4
|
Xe vi phạm khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xe
|
|
|
|
|
|
4
|
Số xe phải hạ tải
|
Xe
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng khối lượng hạ tải
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
6
|
Tổng số Giấy phép lái xe bị tước
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
2. Biển
số xe, loại xe và lối
vi phạm
TT
|
Biển
số
|
Loại
xe
|
Số
trục
|
Lỗi
vi phạm
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Lực lượng tham gia:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2. Thời gian và vị trí làm việc.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3. Tình hình thực hiện nhiệm vụ:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
4. Tình hình TTATGT:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
III. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
NGƯỜI
LẬP BÁO CÁO
|
|
LÃNH
ĐẠO TRẠM
|