ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 180/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 05 tháng 8
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ ĐẢM BẢO AN
TOÀN GIAO THÔNG CHO KHÁCH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Quyết định số 62/QĐ-TTg ngày
11/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án kiểm soát chất lượng
dịch vụ vận tải và đảm bảo an toàn giao thông cho khách du lịch.
Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch triển khai Đề án kiểm soát chất lượng dịch vụ vận tải và đảm bảo an
toàn giao thông cho khách du lịch trên địa bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai các nội dung chi tiết của
Đề án phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương để nâng cao chất lượng dịch
vụ vận tải phục vụ khách du lịch và an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm soát, đẩy mạnh chất
lượng dịch vụ vận tải và đảm bảo an toàn giao thông trong hoạt động vận tải
khách du lịch, nhằm góp phần nâng cao hình ảnh, uy tín, vị thế của ngành Giao
thông vận tải, ngành Du lịch Sơn La và phát triển du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn của tỉnh Sơn La.
- Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, tăng cường kết nối trong nước và
khu vực; phát huy tối đa lợi thế của từng phương thức vận tải đường bộ, đường
thủy nội địa để phát triển du lịch.
- Phát triển đa dạng về các dịch vụ vận
tải, cải cách các thủ tục hành chính tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp và
khách du lịch; đổi mới phương tiện vận tải khách du lịch theo hướng hiện đại,
tiện nghi, đáp ứng quy chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tiết kiệm
năng lượng và ứng dụng khoa học công nghệ, giao thông thông minh trong quản lý,
khai thác hoạt động vận tải khách du lịch.
2. Yêu cầu
- Triển khai các nội dung trong phạm
vi Đề án đã được phê duyệt và tuân theo các quy định của pháp luật về dịch vụ vận
tải, trật tự an toàn giao thông.
- Các Sở, ban, ngành, địa phương được
giao nhiệm vụ trong nội dung Kế hoạch phải chủ động tổ chức triển khai, tham
mưu thực hiện Đề án, đảm bảo về tiến độ theo lộ trình Đề án đề ra. Quá trình
triển khai Kế hoạch, giữa các Sở, ban, ngành, địa phương có sự phối hợp chặt chẽ,
trao đổi thông tin thường xuyên để thống nhất, đồng bộ thực hiện Đề án.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ
tục hành chính, cắt giảm thời hạn giải quyết các loại Giấy phép, đăng ký, đăng
kiểm trong quản lý hoạt động vận tải, kết cấu hạ tầng giao thông.
- Tiếp tục thực hiện Đề án cải cách
hành chính, trên cơ sở đề xuất của các sở, ban, ngành, địa phương trong công
tác quản lý nhà nước về dịch vụ vận tải và đảm bảo an toàn giao thông đối với
khách du lịch; xem xét tiếp tục thực hiện cắt giảm thời hạn giải quyết cấp Giấy
phép kinh doanh vận tải, công bố đưa Bến xe khách vào khai thác, cấp Giấy phép
đấu nối quốc lộ, tỉnh lộ.
2. Đề xuất Thủ tướng Chính phủ, các Bộ
chuyên ngành điều chỉnh bổ sung một số quy định nhằm tăng cường kiểm soát chất
lượng dịch vụ vận tải và đảm bảo an toàn giao thông, cụ thể:
- Nâng cao chất lượng phương tiện vận
tải, trang thiết bị phục vụ khách du lịch đường thủy, đường bộ với việc bổ sung
camera trên phương tiện để giám sát người điều khiển, nhân viên phục vụ, hành
khách; niêm yết đường dây nóng phản ánh chất lượng dịch vụ; bổ sung thiết bị
báo cháy, chữa cháy tự động; niêm yết thông tin hướng dẫn cho hành khách về an
toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố và được thể hiện dạng song ngữ Việt
- Anh;
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp,
các ngành liên quan trong chia sẻ thông tin về phương tiện vận tải khách du lịch,
giấy phép, chứng chỉ nghiệp vụ của người điều khiển, nhân viên phục vụ; thông
tin đăng ký, đăng kiểm phương tiện, xử lý vi phạm hành chính, tai nạn giao
thông... trong hoạt động vận tải khách du lịch đường bộ, đường thủy nội địa;
- Bổ sung quy định về Doanh nghiệp, Hợp
tác xã kinh doanh vận tải khách du lịch phải có Bộ phận quản lý, theo dõi các
điều kiện về an toàn giao thông.
3. Phối hợp nghiên cứu và báo cáo Bộ
Giao thông vận tải, Tổng Cục đường bộ Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan rà
soát, nâng cấp, đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ vận
tải du lịch và đảm bảo an toàn giao thông:
- Nâng cấp, cải tạo các đầu mối giao
thông phục vụ vận tải khách du lịch tại các bến xe khách, bến thủy nội địa, trạm
dừng nghỉ..., đảm bảo bố trí tối ưu các khu chức năng, trang bị cơ sở vật chất,
trang thiết bị dịch vụ, tiện nghi phục vụ khách du lịch (gồm cả hành khách
là người khuyết tật);
- Tăng cường công tác quản lý, bảo dưỡng
thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông; rà soát, xử lý các điểm đen, điểm tiềm
ẩn nguy cơ cao mất an toàn giao thông trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa;
- Phê duyệt vị trí các điểm đón, trả
khách, bãi đỗ xe phục vụ phương tiện vận tải khách du lịch tại các khu du lịch,
địa điểm tâm linh trên địa bàn tỉnh; đảm bảo quỹ đất dành cho phát triển giao
thông theo quy định, đặc biệt tại các địa bàn trọng điểm; chỉ đạo bổ sung hệ thống
biển báo hiệu chỉ dẫn giao thông đường bộ, thông tin du lịch trên các tuyến đường
dẫn đến các địa điểm du lịch, cửa khẩu quốc tế... trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng cao chất lượng phương tiện vận
tải và dịch vụ phục vụ khách du lịch:
- Tập trung đổi mới, phát triển đa dạng
hóa phương tiện vận tải phục vụ khách du lịch theo hướng hiện đại, tiện nghi, đảm
bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu đi lại của khách du
lịch trong nước và quốc tế. Cụ thể từng phương thức vận tải như sau:
+ Vận tải khách du lịch đường bộ: Tập
trung phát triển đa dạng các loại hình phương tiện và chất lượng dịch vụ; sử dụng
công nghệ mới trong đảm bảo an toàn kỹ thuật, thân thiện với môi trường, tối
thiểu đạt tiêu chuẩn khí thải EURO IV;
+ Vận tải khách du lịch đường thủy nội
địa: Nâng cao chất lượng phương tiện hoạt động và dịch vụ, đảm bảo an toàn kỹ
thuật phương tiện, trang bị đầy đủ số lượng áo phao, dụng cụ nổi cho hành
khách.
- Nâng cao chất lượng công tác đăng
ký, đăng kiểm và tăng cường quản lý chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường giữa hai kỳ kiểm định đối với phương tiện vận tải khách du lịch.
5. Phát triển nguồn nhân lực và nâng
cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động vận tải hành khách du lịch:
- Tăng cường kiểm soát, nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, quy trình cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên môn cho người
điều khiển, thuyền viên, nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải khách du lịch;
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người
điều khiển, thuyền viên, nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải hành khách
du lịch phù hợp với xu thế phát triển hội nhập quốc tế của ngành du lịch;
- Phát triển nguồn nhân lực quản lý,
khai thác vận tải và đảm bảo trật tự an toàn giao thông chất lượng cao, tiếp cận
kịp thời với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0;
- Yêu cầu các đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách du lịch kiểm tra sức khỏe định kỳ cho lái xe trong đó có kiểm tra
xét nghiệm ma túy góp phần làm giảm tai nạn giao thông đường bộ;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm về quản lý, khai thác và bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông trong hoạt động vận tải khách du lịch. Tập trung xử lý các hành vi có
nguy cơ cao gây tai nạn giao thông;
- Đầu tư trang bị phương tiện, công cụ
hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm
tra, tuần tra, kiểm soát trong hoạt động vận tải khách du lịch.
6. Nâng cao năng lực, hiệu quả của
công tác tìm kiếm cứu nạn và cấp cứu tai nạn giao thông:
- Tăng cường đầu tư trang bị phương
tiện, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật cho lực lượng làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu
nạn và cấp cứu tai nạn giao thông đảm bảo kịp thời hiệu quả;
- Nâng cao năng lực hoạt động cấp cứu
tai nạn giao thông cho hệ thống cấp cứu 115 và bệnh viện đa khoa cấp huyện,
năng lực sơ cứu tai nạn giao thông cho cán bộ y tế cấp xã, phường tại các khu
du lịch;
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực
sơ cứu tai nạn giao thông cho người điều khiển, nhân viên phục vụ, thuyền viên
trong hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch.
7. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đối với các đơn vị vận
tải, lái xe, nhân viên phục vụ và khách du lịch với nhiều hình thức đa dạng,
phong phú, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn đặc biệt trú trọng tuyên truyền
các quy định cấm "Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi
thở có nồng độ cồn".
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giao thông vận tải
- Tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm
thời hạn cấp các loại giấy phép, đăng ký, đăng kiểm phương tiện theo phạm vi quản
lý của sở về hoạt động vận tải, kết cấu hạ tầng giao thông. Thời gian thực hiện:
Hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh ban hành các quy định về kiểm soát
chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn giao thông trong hoạt động vận tải hành
khách du lịch trên địa bàn tỉnh, trong đó có nội dung nâng cao chất lượng
phương tiện vận tải, trang thiết bị phục vụ khách du lịch đường thủy, đường bộ.
Thời gian thực hiện: 2019-2025, sau khi có hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
- Phối hợp chặt chẽ trong trao đổi
thông tin về phương tiện, người điều khiển, nhân viên phục vụ, xử lý vi phạm về
trật tự an toàn giao thông... đối với hoạt động vận tải khách du lịch. Thời
gian thực hiện: Hàng năm.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo dưỡng
thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông; tiếp tục rà soát, tham mưu đề xuất xử
lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông trên các tuyến đường
bộ, đường thủy nội địa vận chuyển khách du lịch. Thời gian thực hiện:
2019-2020.
- Chủ trì khảo sát, tham mưu đề xuất
phê duyệt các điểm đón, trả khách, bến, bãi đỗ xe phục vụ phương tiện vận tải
khách du lịch tại các khu du lịch, địa điểm tâm linh trên địa bàn tỉnh; bổ sung
hệ thống biển báo hiệu chỉ dẫn giao thông đường bộ, thông tin du lịch trên các
tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý dẫn đến các khu du lịch; nâng cấp,
cải tạo các đầu mối vận tải hành khách, đảm bảo trang thiết bị tiện nghi phục vụ
mọi đối tượng hành khách. Thời gian thực hiện: 2019-2020.
- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo,
quy trình cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ cho người điều khiển,
nhân viên phục vụ, thuyền viên trong hoạt động kinh doanh vận tải khách du lịch.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Tăng cường thanh, kiểm tra trong hoạt
động vận tải khách du lịch, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong hoạt động
vận tải; kiên quyết xử lý các trường hợp không đảm bảo điều kiện hoạt động, tạo
lập “xe dù, bến cóc”, tự ý tăng giá cước vận tải đối với khách du lịch (đặc
biệt người nước ngoài) đi xe.... Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Tiếp tục tham mưu tổ chức triển
khai thí điểm Đề án thí điểm xe 04 bánh có gắn động cơ sử dụng năng lượng điện
hoặc xăng chở khách du lịch trong phạm vi hạn chế trên địa bàn thành phố Sơn
La, huyện Mộc Châu, Mường La.... Thời gian thực hiện: 2019-2020.
- Tăng cường công tác quản lý, giám
sát nâng cao chất lượng kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường giữa
hai kỳ kiểm định đối với phương tiện vận tải khách du lịch. Thời gian thực hiện:
Hàng năm.
- Khuyến khích các đơn vị kinh doanh
vận tải hành khách du lịch đổi mới, đa dạng hóa các đoàn phương tiện theo hướng
hiện đại, an toàn, tiện nghi. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Tổ chức các đợt tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, hoạt động vận tải tại các
Hội nghị vận tải, hệ thống truyền thanh các xã, phường trên địa bàn các huyện,
thành phố; giới thiệu đối với các đơn vị vận tải về các chế độ ưu tiên của xe
khách được cấp biển hiệu xe vận tải khách du lịch trong quá trình tham gia hoạt
động kinh doanh vận tải. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tăng cường tuyên truyền, giới thiệu
đối với các đơn vị lữ hành, tổ chức du lịch về loại hình vận tải hành khách du
lịch và các dịch vụ tiên tiến, hiện đại kèm theo. Thời gian thực hiện:
2019-2025.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ du lịch, cấp giấy chứng nhận cho
người điều khiển, thuyền viên, nhân viên phục vụ trong hoạt động kinh doanh vận
tải khách du lịch theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian thực hiện:
Hàng năm.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu đề xuất xuất UBND tỉnh ban hành
các quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn giao thông
trong hoạt động vận tải hành khách du lịch trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện:
2019-2025.
- Rà soát, đề xuất các khu du lịch, địa
điểm tâm linh, cửa khẩu trên địa bàn tỉnh cần bổ sung biển báo chỉ dẫn trên đường
giao thông, gửi Sở Giao thông vận tải để triển khai thực hiện. Thời gian thực
hiện: 2019-2020.
3. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trong hoạt động vận
tải khách du lịch theo thẩm quyền. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Chỉ đạo thống nhất lực lượng Công
an tỉnh, Công an huyện, thành phố chủ động, sẵn sàng bố trí phương tiện ô tô,
trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, tham gia công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn các
vụ tai nạn giao thông xảy ra trên đường bộ, đường thủy nội địa. Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
- Tổ chức các cuộc diễn tập về phòng
cháy, chữa cháy, công tác cứu hộ, cứu nạn các vụ tai nạn giao thông. Thời gian
thực hiện: Hàng năm.
- Thực hiện cơ chế phối hợp trong
trao đổi thông tin về phương tiện, người điều khiển, nhân viên phục vụ, xử lý
vi phạm về trật tự an toàn giao thông... đối với hoạt động vận tải khách du lịch.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Các sở, ngành liên quan
- Sở Thông tin và Truyền thông tăng
cường công tác thông tin, tuyên truyền về kiểm soát chất lượng dịch vụ đảm bảo
trật tự an toàn giao thông cho khách du lịch trên phương tiện thông tin đại
chúng, trong đó ứng dụng khoa học công nghệ để quản lý và tiếp nhận phản ánh của
khách du lịch về chất lượng các dịch vụ. Thời gian thực hiện: 2019-2025.
- Sở Y tế thực hiện nâng cao năng lực
hoạt động cấp cứu tai nạn giao thông cho hệ thống cấp cứu 115 và các bệnh viện
đa khoa; nâng cao năng lực sơ cấp cứu tai nạn giao thông đối với các cán bộ y tế
xã, phường tại các khu du lịch. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, rà
soát, lập danh mục các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm thúc
đẩy phát triển du lịch trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Tham mưu, đề xuất
ưu tiên bố trí vốn ngân sách nhà nước cho các Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao
thông trọng điểm phát triển du lịch. Thời gian thực hiện: 2019-2025.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập dự toán chi đầu tư phát triển và phương án phân bổ chi đầu tư xây
dựng các Dự án kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm thúc đẩy phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện: 2019-2025.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông tới người dân, khách
du lịch, tổ chức lữ hành du lịch và các đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch
trên địa bàn quản lý. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
và các sở, ngành liên quan thực hiện: Rà soát, bố trí đầy đủ các điểm đón, trả
khách phục vụ phương tiện vận tải khách du lịch tại các khu du lịch. Đảm bảo quỹ
đất dành cho phát triển giao thông theo quy định, đặc biệt tại các địa bàn trọng
điểm phát triển du lịch. Thời gian thực hiện: 2019-2020.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, yêu cầu các
sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông vận tải;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Ban ATGT tỉnh;
- Lưu: VT, KT(Đạt). 40 bản.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Minh
|