BỘ Y TẾ-BỘ CÔNG
AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2014/TTLT-BYT-BCA
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 07 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH VỀ XÉT NGHIỆM NỒNG ĐỘ CỒN TRONG MÁU CỦA NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN GIAO
THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật giao
thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật khám bệnh,
chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng
9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Công an ban
hành Thông tư liên tịch quy định về xét nghiệm nồng độ cồn trong máu của người
điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định những trường hợp
xét nghiệm; điều kiện, trách nhiệm của cơ sở xét nghiệm; quy trình xét nghiệm
và thanh toán chi phí xét nghiệm trong việc xét nghiệm nồng độ cồn (Etanol)
trong máu của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy
chuyên dùng (sau đây viết tắt là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc xét nghiệm nồng độ cồn trong máu của người
điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Điều 3. Những trường hợp xét
nghiệm nồng độ cồn trong máu
1. Người điều khiển phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ gây tai nạn hoặc bị tai nạn giao thông được sĩ
quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân (sau đây viết tắt là cán bộ Công an) đang làm
nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn
trong máu.
2. Người điều
khiển phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ có liên quan đến vụ tai nạn giao thông được cán bộ Công an đang làm nhiệm vụ
điều tra, giải quyết tai nạn giao thông yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn trong máu.
3. Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ có dấu hiệu sử dụng chất có cồn được cán bộ Công an đang làm nhiệm vụ
tuần tra, kiểm soát giao thông yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn trong máu.
4. Người điều khiển phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ bị tai nạn giao thông được đưa đến cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phải được bác sĩ chỉ định xét nghiệm nồng độ cồn trong máu.
Điều 4. Điều kiện của cơ sở y tế
thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn trong máu
Cơ sở y tế được xét nghiệm nồng độ cồn trong máu
khi đủ các điều kiện sau đây:
1. Có khoa xét nghiệm hoặc phòng xét nghiệm hoặc bộ
phận xét nghiệm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh mục kỹ thuật định
lượng nồng độ cồn trong máu.
2. Có máy sinh hóa xét nghiệm nồng độ cồn trong máu, thiết bị bảo quản và lưu mẫu máu xét
nghiệm.
3. Có cán bộ xét nghiệm đã có văn bằng đào tạo hoặc
giấy chứng nhận về chuyên ngành xét nghiệm, nắm vững được quy trình xét nghiệm định lượng nồng độ cồn trong
máu.
Điều 5. Quy trình xét nghiệm nồng
độ cồn trong máu
1. Cơ sở y tế được xét nghiệm nồng độ cồn trong máu
(sau đây viết tắt là cơ sở xét nghiệm) tiếp nhận người được xét nghiệm quy định
tại Điều 3 Thông tư liên tịch này, kiểm tra phiếu xét nghiệm
theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
này và chuyển đến cán bộ thực hiện xét nghiệm. Trường
hợp người được xét nghiệm quy định tại các khoản 1, 2, 3
Điều 3 Thông tư liên tịch này thì phải có thêm phiếu yêu cầu xét nghiệm nồng
độ cồn trong máu của cán bộ Công an theo mẫu số 02
ban hành kèm Thông tư liên tịch này.
2. Cán bộ xét nghiệm thực hiện xét nghiệm theo đúng
quy trình xét nghiệm nồng độ cồn trong
máu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
3. Cơ sở xét nghiệm cung cấp kết quả xét nghiệm
theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
này cho cán bộ, cơ quan Công an đã yêu cầu xét nghiệm, sau đó thông báo kết quả
xét nghiệm cho người xét nghiệm theo quy định về hồ sơ bệnh án; cung cấp cho Viện
Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong trường hợp cần thiết theo quy định của
pháp luật (nếu có yêu cầu) và lưu kết quả xét nghiệm theo quy định.
Điều 6. Thanh toán chi phí xét
nghiệm nồng độ cồn trong máu
1. Người điều khiển phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ vi phạm Luật
giao thông đường bộ phải chi trả chi phí xét nghiệm nồng độ cồn trong máu
theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
2. Việc thanh toán chi phí xét nghiệm nồng độ cồn
trong máu cho người điều khiển phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ không vi phạm luật Giao thông đường bộ được quy định
như sau:
a) Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều 3 Thông tư liên tịch
này có thẻ bảo hiểm y tế thì Bảo hiểm y tế thanh toán chi phí xét nghiệm
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
b) Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ quy định tại các khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư liên tịch
này không có thẻ bảo hiểm y tế và người điều khiển phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch
này có hoặc không có thẻ bảo hiểm y tế thì cơ quan Công an yêu cầu xét nghiệm
thanh toán chi phí xét nghiệm theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước;
c) Người điều khiển phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại Khoản 4 Điều 3
Thông tư liên tịch này không có thẻ bảo hiểm y tế phải thanh toán chi phí
xét nghiệm theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm
quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của cơ sở xét nghiệm:
a) Thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn trong máu cho
những trường hợp quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này theo yêu cầu của cơ quan Công an
hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Cơ sở y tế không đủ điều kiện xét nghiệm phải lấy
mẫu máu, bảo quản và chuyển mẫu máu theo đúng quy trình đến cơ sở xét nghiệm.
Trong trường hợp người được yêu cầu xét
nghiệm đang bị cơ quan có thẩm quyền tạm
giữ, cơ sở xét nghiệm cử cán bộ đến địa điểm ghi trên phiếu yêu cầu xét nghiệm
của cơ quan Công an để lấy mẫu máu, thực hiện xét nghiệm;
b) Bảo đảm xét nghiệm chính xác và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả xét nghiệm;
c) Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội bảo đảm các
quyền lợi của người điều khiển phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ xét nghiệm nồng độ cồn trong máu theo quy định của
pháp luật.
2. Trách nhiệm của cơ quan Công an:
a) Yêu cầu cơ sở xét nghiệm thực hiện việc xét nghiệm
nồng độ cồn trong máu cho những người quy định tại các khoản 1,
2, 3 Điều 3 Thông tư liên tịch này theo quy định;
b) Phối hợp với cơ sở xét nghiệm trong việc lấy mẫu
máu xét nghiệm của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có
dấu hiệu sử dụng chất có cồn quy định tại
Khoản 3 Điều 3 Thông tư này;
c) Trường hợp người tham gia giao thông bị tai nạn
giao thông thì cơ quan Công an yêu cầu cơ sở y tế tiếp nhận nạn nhân cho xét
nghiệm nồng độ cồn trong máu sớm, trong khoảng thời gian 24 giờ;
d) Bố trí kinh phí thực hiện chi trả chi phí xét
nghiệm nồng độ cồn trong máu quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 6
Thông tư liên tịch này trong dự toán chi ngân sách nhà nước giao hàng năm.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực từ ngày 19 tháng
9 năm 2014.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của ngành Y tế:
a) Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức
thuộc ngành y tế thực hiện Thông tư liên tịch này;
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Y tế; thủ
trưởng cơ sở y tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này;
b) Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này tại địa phương và công
bố danh sách các cơ sở xét nghiệm đủ điều kiện thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn
trong máu trên Công thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Sở Y tế (nếu có).
2. Trách nhiệm của cơ quan Công an:
a) Tổng cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự, an
toàn xã hội - Bộ Công an chịu trách nhiệm chỉ đạo kiểm
tra hướng dẫn các đơn vị trong lực lượng Công an nhân dân thực hiện
Thông tư liên tịch này.
b) Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ
Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này, nếu
có vướng mắc phát sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh), Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.
BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG AN
Đại tướng Trần Đại Quang
|
BỘ TRƯỞNG BỘ Y
TẾ
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Đ/c Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Tổng cục, Vụ, Cục, Thanh tra, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Bộ Công
an;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Sở Y tế, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT các Bộ: Y tế, Công an;
- Lưu: VT 2 Bộ; V19, C67 Bộ Công an; PC, KCB - BYT.
|
Mẫu
số 01
Ban hành kèm theo
TTLT số 26/2014/TTLT-BYT-BCA ngày 23/7/2014
BỘ Y
TẾ
SỞ Y TẾ ………..
Đơn vị ………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU YÊU CẦU
XÉT NGHIỆM NỒNG ĐỘ CỒN TRONG MÁU
Họ và tên người được lấy mẫu:
…………………………………………………………
Tuổi: …………………………………………… Nam: ………………….. Nữ:................
Tình trạng người được lấy mẫu:
…………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
Tình trạng mẫu: …………………………………………………………………………….
Giờ, ngày lấy mẫu xét nghiệm:
……………………………………………………………
Lưu ý:
- Không sát trùng chỗ lấy máu bằng cồn;
- Dùng ống không có chất đông và có nút kín;
- Chuyển ngay mẫu đến cơ sở có điều kiện làm xét
nghiệm cồn và phiếu trả kết quả phải ghi rõ giờ làm xét nghiệm, sau đó lưu mẫu ở
4oC.
|
Giờ ……., ngày
….. tháng ….. năm…..
BÁC SĨ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 02
Ban hành kèm theo
TT LT số 26/2014/TTLT-BYT-BCA ngày 23/7/2014
(1) ………………….
(2) ………………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/YCXN
|
(3) ……….., ngày
….. tháng ….. năm ……..
|
PHIẾU YÊU CẦU
XÉT NGHIỆM NỒNG ĐỘ CÒN TRONG MÁU
Kính gửi:
|
(4) ………………………………………………………………..
…………………………………………………………………….
|
Họ và tên: ……………………………………………………………………………………
Cấp bậc: ……………………………………………………………………………………..
Chức vụ: ……………………………………………………………………………………..
Đơn vị công tác: …………………………………………………………………………….
Đề nghị (4) ……………………………………………………………………………………
đến lấy mẫu máu của ông (Bà)(5)
………………………………………………………….. để thực hiện việc xét nghiệm nồng độ cồn theo Thông tư
số 26/2014/TTLT-BYT-BCA ngày 23 tháng 7 năm 2014 của Bộ Y tế và Bộ Công an quy
định về xét nghiệm nồng độ cồn trong máu của người điều khiển phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ.
Địa điểm lấy mẫu máu (6): …………………………………………………………………
Kết quả xét nghiệm gửi về (2)
……………………………………………………………..
|
NGƯỜI YÊU CẦU
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
_____________________________________
(1): Là đơn vị
cấp trên;
(2): Là đơn vị trực tiếp;
(3): Địa danh;
(4): Cơ quan được giao xét nghiệm nồng độ cồn;
(5): Họ và tên người được yêu cầu xét nghiệm;
(6): Địa chỉ nơi yêu cầu lấy mẫu máu để xét nghiệm;
Mẫu
số 03
Ban hành kèm theo
TTLT số 26/2014/TTLT-BYT-BCA ngày 23/7/2014
BỘ Y
TẾ
SỞ Y TẾ ………….
Đơn vị ……………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU KẾT QUẢ
XÉT NGHIỆM NỒNG ĐỘ CỒN TRONG MÁU
Họ và tên người được lấy mẫu:
…………………………………………………………
Bác sĩ chỉ định xét nghiệm:
………………………………………………………………
Tình trạng người được lấy mẫu:
…………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
Người lấy mẫu: …………………………………………………………………………….
Tình trạng mẫu: ……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
Yêu cầu xét nghiệm
|
Kết quả xét nghiệm
|
Đơn vị
|
Trị số bình thường
|
Máy XN/PPXN
|
Ghi chú
|
Cồn
|
|
mmol/l
|
|
|
|
|
Giờ ………, ngày
….. tháng ….. năm …..
NGƯỜI LÀM XÉT NGHIỆM
(Ký ghi rõ họ tên)
|