HIỆP ĐỊNH
VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ SINGAPORE (1992).
Chính phủ nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nước cộng hoà Singapore xác nhận tầm quan trọng
ngày càng tăng của giao lưu hàng không giữa hai nước và mong muốn ký kết một hiệp
định nhằm đảm bảo sự phát triển không ngừng của mối giao lưu đó vì lợi ích
chung, và
Là các bên tham gia công ước về
Hàng không dân dụng quốc tế ký tại Chicago ngày 07/12/1944,đã thống nhất như
sau:
Điều 1: ĐỊNH
NGHĨA
Nhằm mục đích của Hiệp định này:
a. "Các nhà chức trách
hàng không" có nghĩa là, đối với nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là Bộ trưởng Bộ giao thông vần tải và Bưu điện hoặc bất kỳ người nào hay tổ
chức nào thực hiện bất kỳ các chức năng hiện tại náo hay tổ chức nào thực hiện
bất kỳ các chức năng tương tự và đối với Cộng hoà Singapore hoặc những người được
uỷ quyền thực hiện bất kỳ chức năng hiện tại nào của Bộ trưởng nêu trên hoặc
các chức năng tương tự;
b. "Hiệp định"
có nghĩa là Hiệp định này, và các phụ lục kèm theo và bất kỳ các thay đổi nào đối
với Hiệp định hoặc Phụ lục;
c. "Các dịch vụ thoả thuận"
có nghĩa là các dịch vụ Hàng không được thiết lập theo Hiệp định này;
d. "Công ty Hàng không"
có nghĩa là bất kỳ xí nghiệp vận tải hàng không nào cung cấp hoặc khai thác dịch
vụ hàng không quốc tế.
e. "Dịch vụ hàng không"
có nghĩa là bất kỳ dịch vụ hàng không thường lệ nào thực hiện bằng máy bay để vận
tải công cộng hành khách, hàng hoá và bưu kiện;
f. "Công ty Hàng không
được chỉ định" có nghĩa là công ty hàng không được chỉ định và cấp
phép phù hợp với Điều (3) của Hiệp định này;
g. "Phép khai thác"có
nghĩa là phép do nhà chức trách hàng không của một Bên ký kết cấp cho công ty
hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia theo Điều (3) của Hiệp định này;
h. "Các đường bay quy định"
có nghĩa là đường bay được xác định trong các phần phụ lục I của Hiệp định này;
i. "Hạ cánh không nhằm mục
đích thương mại" có nghĩa là hạ cánh với bất kỳ mục đích nào khác với
mục đích lấy, trả hành khách ,hàng hoá hoặc bưu kiện;
j. "Công ước"
có nghĩa là công ước về hàng không dân dụng quốc tế ký ngày 07/ 12/ 1944 tại
Chicago và bao gồm bất kỳ Phụ lục nào được thông qua theo Điều 90 của Công ước
đó và bất kỳ thay đổi nào đối với Phụ lục hoặc Công ước theo đúng với Điều 90
và 94 của Công ước nói trên;
k. "Giá cước"
có nghĩa là các giá phải trả cho việc vận chuyển hành khách, hành lý và hàng
hoá và các điều kiện áp dụng giá cước đó, bao gồm cả giá và các điều kiện đối với
các khoản tiền chi trả và các dịch vụ phụ khác, nhưng ngoại trừ các khoản tiền
chi trả và các điều kiện đối với vận chuyển bưu kiện; và
l. "Lãnh thổ"
trong mối quan hệ với quốc gia có nghĩa là các vùng đất, (đấtliền, quần đảo), hải
phận gắn liền và vùng trời bao trùm trên các vùng đất và hải phận thuộc chủ quyền
của quốc gia đó.
Điều 2: CẤP
THƯƠNG QUYỀN
1. Mỗi bên ký kết cấp cho Bên
kia các quyền sau đây trong việc thực hiện các dịch vụ hàng không bởi công ty
hàng không của Bên ký kết đó:
a. Quyền bay quá cảng trên lãnh
thổ của mình; và
b. Quyền hạ cánh trên lãnh thổ của
mình không nhằm mục đích thương mại.
2. Hai bên ký kết cấp cho Bên ký
kết kia các quyền được xác định trong Hiệp định này nhằm mục đích lấy và trả
khách, hàng hoá và bưu kiện quốc tế một cách kết hợp hoặc riêng rẽ.
3. Không có quy định nào trong
khoản (1) và (2) của Điều này được coi là cấp cho các công ty hàng không của một
Bên ký kết quyền được lấy lên máy bay hành khách,hàng hoá hoặc bưu kiện trên
lãnh thổ của Bên ký kết kia và chở đến một điểm khác trên lãnh thổ của Bên ký kết
đó nhằm mục đích cho thuê hoặc kiếm lời.
4. Tất cả các quyền được cấp
trong Hiệp định này bởi một bên ký kết sẽ chỉ được thực thi đối với lợi ích của
các công ty hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia.
Điều 3: CHỈ
ĐỊNH VÀ CẤP PHÉP
1. Mỗi bên ký kết có quyền chỉ định
một hay nhiều công ty hàng không để thực hiện các dịch vụ thoả thuận cũng như
có quyền từ chối hoặc thay thế việc chỉ định đó. Việc chỉ định như vậy phải gửi
tới Bên ký kết kia bằng văn bản và phải chỉ rõ công ty hàng không được phép
khai thác các dịch vụ hàng không xác định trong Phụ lục I.
2. Khi nhận được văn bản chỉ định
của một Bên ký kết và đơn xin các phép khai thác và kỹ thuật (sau đây gọi là
"phép hoạt động ") từ công ty hàng không vừa được chỉ định thì Bên ký
kết kia sẽ phải cấp phép hoạt động với sự chậm trễ thủ tục tối thiểu, với điều
kiện là:
a. Dịch vụ sẽ không được khai
thác trừ khi giá cước được thiết lập theo các quy định của Điều (12) có hiệu lực
đối với dịch vụ đó:
b. Quyền sở hữu chính và việc điều
hành thực tế của công ty hàng không đó thuộc về Bên ký kết chỉ định công ty
hàng không hoặc thuộc về công dân của bên ký kết đó hoặc trong cả hai trường hợp;
c. Công ty hàng không phải đáp ứng
được các điều kiện quy định trong các luật và các quy định áp dụng một cách
thông thường đối với việc khai thác các dịch vụ hàng không của Bên ký kết xem
xét đơn xin phép; và
d. Bên ký kết chỉ định công ty
hàng không phải duy trì và áp dụng các tiêu chuẩn nêu trong Điều (8)
Điều 4: HUỶ
BỎ HOẶC ĐÌNH CHỈ PHÉP HOẠT ĐỘNG
1. Mỗi Bên ký kết có quyền huỷ bỏ
hoặc đình chỉ, hạn chế hoặc áp đặt các điều kiện đối với phép hoạt động của
công ty hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia ; khi:
a. Công ty hàng không đó không
tuân thủ luật lệvà các quy định nêu trong Điều (7); hoặc
b. Quyền sở hữu chính và việc điều
hành thực tế công ty hàng không đó không thuộc về Bên ký kết đã chỉ định công
ty hàng không đó không thuộc về các công dân của Bên ký kết nêu trên hoặc trong
cả hai trường hợp; hoặc
c. Công ty hàng không phải đáp ứng
được các điều kiện quy định trong các luật và quy định áp dụng một cách thông
thường đối vơí việc khai thác các dịch vụ hàng không của Bên ký kết xem đơn xin
phép; và.
d. Bên ký kết kia chỉ định công
ty hàng không phải duy trì và áp dụng các tiêu chuẩn nêu trong Điều (8).
2. Trừ khi các hành động tức thời
là cần thiết nhằm tránh các vi phạm luật lệ đề cập trong Điều (7), thì việc áp
dụng quyền huỷ bỏ phép hoạt động chỉ được thực hiện sau khi có sự thảo luận với
Bên ký kết kia.
Điều 5: THUẾ
HẢI QUAN VÀ CÁC THUẾ KHÁC
1. Mỗi Bên ký kết sẽ miễn cho
công ty hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia đối với việc hạn chế nhập
khẩu, thuế quan, thuế hàng hoá, lệ phí kiểm tra, các thuế và lệ phí quốc gia
khác đánh vào xăng dầu, đồ ăn, phụ tùng thay thế (bao gồm cả các động cơ ), các
thiết bị thông thường, trang thiết bị mặt đất, đồ dùng và các đồ vật khác được
dự định sử dụng chỉ với mục đích khai thác hoặc phục vụ máy bay bởi công ty
hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia. Việc miễn trừ nêu trong khoản này
sẽ được áp dụng cho các đồ dùng sau:
a. Được đưa vào lãnh thổ của một
bênký kết bởi hoặc thay mặt công ty hàng không được chỉ định của Bên ký kết khi
với điều kiện là các đồ dùng nói trên có thể được yêu cầu đặt dưới sự giám sát
và kiểm tra của hải quan;
b. Đượcgiữ lại máy bay khai thác
bởi công ty hàng không được chỉ định của một bên ký kết khi đến hoặc đi khỏi
lãnh thổ của Bên ký kết kia;
c. Được đưa lên máy bay khai
thác bởi công ty hàng không được chỉ định của một Bên ký kết trong lãnh thổ của
Bên ký kết kia và được dự định sử dụng trong dịch vụ hàng không; không phụ thuộc
vào việc các đồ dùng nói trên được sử dụng hoặc tiêu thụ hoàn toàn hay không
trong lãnh thổ của Bên ký kết cho phép việc miễn trừ đó.
2. Việc miễn trừ nêu trong Điều
này cũng sẽ được áp dụng trong trường hợp khi công ty hàng không được chỉ định
của một Bên ký kết thoả thuận với công ty hàng không khác về việc cho vay hoặc
chuyển nhượng trong lãnh thổ của Bên ký kết kia các đồ dùng quy định trong khoản
(1) với điều kiện là công ty hàng không kia cũng được hưởng chế độ miễn trừ
tương tự của Bên ký kết kia.
Điều 6: VẬN
CHUYỂN QUÁ CẢNH TRỰC TIẾP
Hành khách, hành lý và hàng hoá
quá cảnh trực tiếp qua lãnh thổ của một Bên ký kết và không rời khỏi khu vực sân
bay dành cho quá cảnh thì chỉ bị kiểm tra rất đơn giản. Hành lý và hàng hoá quá
cảnh trực tiếp sẽ được miễn thuế hải quan và các thuế tương tự khác.
Điều 7: ÁP DỤNG
LUẬT LỆ
1. Luật lệ và các quy định của một
Bên ký kết điều chỉnh việc vào và ra khỏi lãnh thổ của máy bay tham gia các dịch
vụ hàng không hay việc hoạt động, dẫn đường của máy bay đó trong lãnh thổ của của
mình sẽ được áp dụng đối với máy bay của công ty hàng không được chỉ định của
Bên ký kết kia và máy bay đó phải tuân thủ khi ra, vào và khi ở trong lãnh thổ
của Bên ký kết thứ nhất.
2. Các luật lệ và quy định của một
Bên ký kết chi phối việc ra, vào, dừng lại của hành khách, tổ lái, hàng hoá và
bưu kiện trên lãnh thổ của Bên ký kết đó cũng các thủ tục liên quan tới việc
ra, vào, di cư và nhập cư ,hộ chiếu và hải quan,kiểm dịch sẽ phải được tuân thủ
bởi hoặc thay mặt các hành khách, tổ lái, hàng hoá hoặc bưu kiện nói trên được
chuyên chở bởi công ty hàng không của Bên ký kết kia khi vào hoặc ra hay ở
trong lãnh thổ của Bên ký kết thứ nhất.
3. Mỗi Bên ký cam kết không cấp
bất kỳ các quyền ưu tiên nào cho công ty hàng không của mình liên quan tới công
ty hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia trong việc áp dụng các luật lệ
và quy định nêu trong Điều này.
Điều 8: KHẢ
PHI
1. Chứng chỉ khả phi, chứng chỉ
năng lực, và bằng được cấp hoặc gia hạn bởi một Bên ký kết, trong thời gian có
hiệu lực, được công nhận là có hiệu lực bởi Bên ký kết kia với mục đích khai
thác các dịch vụ hàng không quy định trong Hiệp định này, với điều kiện là các
yêu cầu mà theo đó các chứng chỉ hoặc bằng nói trên đã được cấp hoặc hạn là
tương đường hoặc cao hơn tiêu chuẩn tối thiểu được thiết lập phù hợp với công ước.
Tuy vậy, mỗi Bên ký kết có quyền từ chỗi công nhận đỗi với các chuyến bay trên
lãnh thổ của mình các chứng chỉ năng lựcvà các bằng được cấp cho các công dân
cuả mình bởi Bên ký kết kia.
2. Các nhà chức trách hàng không
của mỗi bên ký kết có thể yêu cầu thảo luận liên quan tới các yêu cầu và tiêu
chuẩn về an toàn, an ninh đối với các trang thiết bị hàng không được chỉ định
mà Bên ký kết kia duy trì và áp dụng. Nếu sau các cuộc thảo luận này, các nhà
chức trách hàng không của mỗi bên ký kết phát hiện rằng Bên ký kết kia không
duy trì và áp dụng trên thực tế các yêu câù và tiêu chuẩn về an toàn và an ninh
trong các lĩnh vực đó tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn tối thiểu được thiết
lập phù hợp với Công ước thì họ phải thông báo tới Bên ký kết kia về các phát
hiện nói trên và các biện pháp được coi là cần thiết nhằm đưa các tiêu chuẩn và
yêu cầu về an toàn và an ninh của Bên ký kết kia ít nhất là tương đương với
tiêu chuẩn tối thiểu được thiết lập phù hợp với Công ước và Bên ký kết kia phải
có các biện pháp thích hợp sửa chữa.
Điều 9: AN
NINH
1. Phù hợp với các quyền và
trách nhiệmcủa họ theo luật quốc tế,các Bên ký kết khẳng định trách nhiệm của họ
đối với nhau nhằm đảm bảo an ninh hàng không dân dụng chống lại các hành động bất
hợp pháp là phần không thể tách rời của Hiệp định này. Không có một giới hạn
nào đối với quyền và nghĩa vụ của các Bên theo luật quốc tế, các Bên ký kết phải
có các hành động cụ thể theo đúng với các Điều khoản của Công ước về các vi phạm
và các hành động vụ thể khác tiến hành trên máy bay ký tại TOKYO
ngày14/09/1963, Công ước về ngăn chặn các hành động chiếm hữu bất hợp pháp máy
bay ký tại Lahay ngày 16/12/1970 và Công ước về ngăn chặn các hành động bất hợp
pháp chống lại an toàn hàng không dân dụng ký tại Montreal ngày 23/09/1971.
2. Các Bên ký kết khi có yêu cầu,
phải đưa ra tất cả sự trợ giúp có thể đối với nhau nhằm tránh các hành động chiếm
hữu bất hợp pháp và các hành động bất hợp pháp khác chống lại an toàn của máy
bay, hành khách ,tổ lái, sân bay và các trang thiết bị dẫn đường, và bất kỳ
nguy cơ nào đe doạ nền an ninh của hàng không dân dụng.
3. Các Bên, trong mối quan hệ
tay đôi phải hành động theo đúng với các quy định được thiết lập bởi tổ chức
hàng không dân dụng quốc tế về an ninh hàng không và các Phụ lục của Công ước về
Hàng không dân dụng quốc tế cho đến khi các quy định này cònđược áp dụng đối với
các Bên; họ phải yêu cầu các nhà khai thác máy bay có đăng ký của họ, hoặc các
nhà khai thác máy bay có trụ sở kinh doanh chính hoặc thường trú trên lãnh thổ
của họ; và các nhà khai thác sân bay trên lãnh thổ của họ phải hành động theo
đúng với các quy định về an ninh hàng không nói trên.
4. Mỗi bên ký kết thoả thuận rằng
các nhà khai thác máy bay nói trên có thể được yêu cầu tuân thủ các quy định về
an ninh hàng không nêu trong khoản (3 ) nói trên bởi Bên ký kết kia đối với việc
vào, ra khỏi hoặc ở trong lãnh thổ của Bên ký kết đó. Mỗi Bên ký kết đảm bảo rằng
các biện pháp thích đáng đang được áp dụng trong lãnh thổ của mình nhằm bảo vệ
máy bay, kiểm tra hành khách, tổ lái và đồ mang theo, hành lý, hàng hoá và đồ
dùng trên máy bay trước khi và trong suốt quá trình lên xuống máy bay. Mỗi bên
ký kết cũng phải có sự xem xét đồng tình với bất kỳ yêu cầu nào từ Bên ký kết
kia đối với các biện pháp an ninh đặc biệt nhằm tránh nguy cơ riêng biệt
5. thích hợp khác nhằm chấp dứt
nhanh chóng sự cố của hành động chiếm hữu bất hợp pháp máy bay dân dụng hoặc
các hành động bất hợp pháp khác chống lại an toàn của máy bay, hành khách và tổ
lái máy bay, sân bay hoặc các trang thiết bị dẫn đường xẩy r a thì các Bên ký kết
phải trợ giúp nhau bằng cách giúp đỡ thông tin và các biện pháp thích hợp khác
nhằm chấm dứt nhanh chóng sự cố hoặc nguy cơ của sự cố đó trong phạm vi thực tế
theo các hoàn cảnh.
Điều 10: LỊCH
BAY,THÔNG TIN VÀ SỐ LIỆU THỐNG KÊ
1. Công ty hàng không được chỉ định
của mỗi Bên ký kết phải không chậm trễ hơn 30 ngày trước ngày khai thác bất kỳ
dịch vụ thoả thuận nào (dịch vụ hàng không thường lệ ), đệ trình lịch bay sự kiến
của mình tới các nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia để xin phép. Các
lịch bay này phải chứa đựng tất cả các thông tin thích hợp bao gồm cả loại máy
bay sử dụng, tần xuất và lịch trình bay.
2. Các nhà chức trách hàng không
của mỗi Bên ký kết phải cung cấp cho nhà chức trách hàng không của Bên ký kết
kia theo yêu cầu của họ các số liệu thống kê khác mà có thể được yêu cầu một
cách hợp lý nhằm mục đích lưu trữ. Các thông báo này phải bao gồm các thông tin
về khối lượng vận chuyển được thực hiện bởi công ty hàng không được chỉ định
trong các dịch vụ thoả thuận và tại các điểm xuất phát và điểm đến của các hoạt
động đó.
Điều 11:
CÁC QUY ĐỊNH VỀ TRỌNG TẢI
1. Phải có sự cân bằng và bình đẳng
các cơ hội đối với các công ty hàng không được chỉ định của hai Bên ký kết
trong việc tham gia vận tải hàng không quốc tế trong khuôn khổ của Hiệp định
này.
2. Các công ty Hàng không được
chỉ định của hai Bên ký kết phải có quyền khai thác cân bằng về trọng tải.
3. Mỗi bên ký kết phải thực hiện
mọi biện pháp thích hợp trong phạm vi thẩm quyềmn pháp luật của mình để loại trừ
mọi biện pháp phân biệt đối xử và cạnh tranh không cân bằng gây ảnh hưởng bất lợi
đến thế cạnh tranh của các công ty hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia
Điều 12:
GIÁ CƯỚC
1. Các giá cước của bất kỳ dịch
vụ thoả thuận nào cũng phải được thiết lập ở mức độ hợp lý, với sự quan tâm
đúng mức tới các yếu tổ có liên quan bao gồm chi phí khai thác, lợi nhuận thu
được hợp lý, đặc tính của dịch vụ (như các tiêu chuẩn về tốc độ, tiện nghi )và
các giá cước của các công ty hàng không khác đối với bất kỳ chặng nào của đường
bay quy định. Các giá cước này phải được định ra phù hợp với các quy định dưới
đây của Điều này.
2. Các giá cước được nói tới tại
khoản (1) của Điều này cùng với tỷ lệ hoa hồng đại lý được áp dụng kèm theo nếu
có thể phải được thoả thuận đối với từng đường bay quy định giữa các công ty
hàng không khác đang tiến hành khai thác trên toàn bộ hoặc một phần của đường
bay đó, và nếu có thể thì phải được sự thoả thuận này thông qua cơ chế xác định
giá cước của Hiệp hôi vận tải hàng không quốc tế (IATA).
3. Bất kỳ giá cước nào đề nghị
áp dụng cho vận chuyển giữa hai Bên ký kết phải được công ty hàng không được chỉ
định có liên quan hoặc đại diện của công ty hàng không đó đệ trình hai nhà chức
trách hàng không ít nhất là 30 ngày (hoặc khoảng thời gian ngắn hơn do hai nhà
chức trách hàng không thỏa thuận) trước khi giá cước đề nghị này có hiệu lực).
4. Giá cước đã đệ trình có thể
được nhà chức trách hàng không phê duyệt vào bất cứ thời gian nào.Tuy vậy, theo
quy định của hai khoản dưới đây thì giá cước sẽ được phê duyệt 2 ngày sau khi
nhận được văn bản đệ trình, trừ khi nhà chức trách hàng không của hai bên ký kết
thông báo cho nhau bằng văn bản trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được văn bản
đệ trình là họ không được phê duyệt giá cước đề nghi.
5. Không một qui định nào tại
khoản (4) nói trên có thể cản trở nhà chức trách hàng không của hai bên ký kết
đơn phương không chấp thuận bất kỳ một giá cước nào do một trong các công hàng
không được chỉ định của mình đề nghị. Tuy nhiên hành động đơn phương này chỉ được
áp dụng khi nhà chức trách hàng không này thấy rằng giá cước đệ trình là quá mức
hoặc việc đưa vào áp dụng giá cước này được coi là hành động chống cạnh tranh
như là gây thiệt hại nghiêm trọng cho bất kỳ công ty hàng không chỉ định khác.
6. Nếu nhà chức trách hàng không
của một Bên ký kết cho rằng giá cước đề nghị của công ty hàng không được chỉ định
của hai Bên ký kết kia là quá mức hoặc việc áp dụng giá cước này là hành động
phá giá như là gây ra những thiệt hại nặng nề cho bất kỳ công ty hàng không chỉ
định khác, thì trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu trao đổi
ý kiến với nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia. Việc trao đổi ý kiến
này phải được hoàn tất trong vòng 21 ngày kể từ khi đưa ra yêu cầu và giá cước
sẽ có hiệu lực áp dụng vào cuỗi thời hạn này, trừ khi các nhà chức trách hàng
không của hai Bên ký kết định đoạt một cách khác.
7. Trong trường hợp giá cước đã
có hiệu lực áp dụng theo các quy định nói trên bị nhà chức trách hàng không của
một Bên ký kết coi là gây thiệt hại nặng nề cho bất kỳ công ty hàng không được
chỉ định khác, thì nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia.
8. Khi giá cước đã được thiết lập
phù hợp với các quy định tại Điều này, thì giá cước đó sẽ có hiệu lực cho tới
khi giá cước mới được thiết lập theo đúng các quy định của Điều này.
Điều 13: HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI
1. Mỗi Bên ký kết cấp cho công
ty hàng không được chỉ định củaBên ký kết kia quyền bán dịch vụ hàng không bao
gồm vé máy bay, không vận đơn, dịch vụ du lịch trọn gói trên lãnh thổ của mình
một cách trực tiếp và theo sự lựa chọn thông qua các đại lý của công ty hàng
không. Mỗi công ty hàng không sẽ có quyền bán các dịch vụ như vậy và mọi người
có thể mua một cách tự do các dịch vụ đó bằng các ngoại tệ chuyển đổi tự do.
2. Mỗi Bên ký kết sẽ bảo đảm cho
công ty hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia quyền tự chuyển lợi nhuận
thu được trên lãnh thổ của mình sau khi đã trừ đi các chi phí. Việc chuyển đổi
nói trên phải tuân thủ với các quy định về chuyển đổi ngoại tệ trên lãnh thổ của
Bên ký kết nơi được lợi nhuận. Việc chuyển đổi như vậy có thể được tiến hành bằng
các đồng ngoại tệ chuyển đổi tự do trên cơ sở của tỷ giá chuyển đổi chính thức,
nếu tại đó không có tỷ giá chuyển đổi chính thức thì sẽ áp dụng tỷ giá hiện
hành trên thị trường tại thời điểm chuyển đổi.
3. Nếu một Bên ký kết áp đặt các
hạn chế đối với việc chuyển nhập của công ty hàng không được chỉ định của Bên
ký kết kia thì công ty hàng không được chỉ định đó sẽ thực hiện các biện pháp hạn
chế tương tự đối với công ty hàng không được chỉ định cuả Bên ký kết thứ nhất.
4. Mặt khác, Bên ký kết có công
ty hàng không bị áp đặt các điều kiện như trên có quyền yêu cầu thảo luận với
Bên ký kết kia để xem xét lại các quy định của Điều này
Điều 14: LỆ
PHÍ SÂN BAY VÀ CÁC TRANG THIẾT BỊ
Mỗi bên ký kết có thể ấn định hoặc
cho phép ấn định mức lệ phí cân bằng và hợp lý đối với việc sử dụng các sân bay
công cộng và các tràng thiết bị tại sân bay với điều kiện rằng các lệ phí đó
không được cao hơn lệ phí đối với việc sử dụng các phương tiện nói trên nhằm thực
hiện các chuyến bay quốc tế bởi các hãng hàng không của mình
Điều 15:
THUÊ MÁY BAY
1. Khi công ty hàng không được
chỉ định đề nghị sử dụng máy bay trên các chuyến bay đã thoả thuận bằng máy bay
không thuộc quyền sở hữu của công ty đó, điều này chỉ được thực hiện theo các
điều kiện dưới đây:
a. Lơị ích tài chính mà công ty
cho thuê máy bay đạt được sẽ không có liên quan gì đến thu nhập tài chính trong
việc khai thác của công ty hàng không được chỉ định liên quan
b. Lợi ích tài chính mà công ty
thuê máy bay đạt được sẽ không có liên quan gì đến thu nhập tài chính trong việc
khai thác của công ty hàng không được chỉ định liên quan.
c. Việc dùng các máy bay thuê của
công ty hàng không được chỉ định để thực hiện các dịch vụ thoả thuận không tạo nên
phần nối tiếp của các chuyến bay do công ty cho thuê khai thác bằng chính máy
bay đó trên một hoặc nhiều đường bay của công ty đó.
2. Công ty hàng không được chỉ định
sẽ không bị cấm trong việc cung cấp các dịch vụ bằng máy bay thuê với điều kiện
nêu trên.
3. Công ty hàng không được chỉ định
phải gửi văn bản thông báo trước 30 ngày cho các nhà chức trách hàng không của
Bên ký kết kia, thời hạn thông báo có thể được rút ngắn do nhà chức trách hàng
không của hai Bên ký kết thỏ thuận, thông báo phải nêu rõ bất kỳ việc thuê máy
bay nào và phải nhận được sự chấp thuận của nhà chức trách hàng không Bên ký kết
kia trước khi sử dụng bất kỳ máy bay thuê nào. Đồng thời với việc gửi thông báo
về việc thuê máy bay nói trên nhà chức trách hàng khôg của công ty hàng không
đó phù hợp với các quy định của khoản (1) ở trên. Hai Bên ký kết thoả thuận rằng
đơn xin phép sử dụng máy bay thuê nói trên sẽ được cấp sau 21 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo xin phép.
4. Mặc dù những gì đã nêu trên, ở
đây công ty cho thuê máy bay:
a. Không phải là công ty
hàngkhông hay bị một công ty hàng không kiểm soát; và
b. Không phải là một công ty
con, một công ty có liên hệ hay phối thuộc với công ty hàng không, thì chỉ một
thông báo đơn giản cho nhà chức trách hàng không của Bên ký kết kia là đủ đáp ứng.
Điều 16: GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
1. Bất kỳ sự tranh chấp nào liên
quan tới các vấn đề thuộc Hiệp định này mà không được sự giải quyết một cách
thoả đáng bằng đường đàm phán, theo yêu cầu của một Bên ký kết sẽ phải đưa ra
trọng tài phù hợp với các thủ tục quy định dưới đây:
2. Quá trình giải quyết sẽ do
toà á gồm 03 trọng tài được thành lập như sau:
a. Trong vòng 60 ngày kể từ khi
một bên ký đưa ra yêu cầu mỗi Bên ký kết chỉ định 01 trọng tài. Trong vòng 30
ngày tiếp theo hai trọng tài vừa được chỉ định sẽ thoả thuận để chọn trọng tài
thứ 3, trọng tài thứ 3 sẽ không được là công dân của một trong hai Bên ký kết
và là chủ tịch của toà án trọng tài
b. Nếu một bên ký kết không chỉ
định được trọng tài hoặc không thoả thuận được để chỉ định trọng tài thú ba
theo khoản (a), thì một trong hai Bên ký kết có thể đề nghị chủ tịch Hội đồng Tổ
chức hàng không dân dụng quốc tế chỉ định trọng tài hoặc các trọng tài cần thiết
trong vòng 30 ngày. Nếu chủ tịch là công dân của một trong hai Bên ký kết thì một
phó chủ tịch giữ trọng trách cao nhất sẽ thực hiện việc chỉ định.
3. Trừ khi các Bên ký kết thoả
thuận một cách khác, toà án trọng tài xác định giới hạn thẩm quyền của nó phù hợp
với Hiệp định này, và đề ra thủ tục riêng. Theo hướng dẫn của toà án hoặc theo
yêu cầu của một Bên ký kết phải tổ chức một hội nghị để xác định chính xác các
vấn đề cần giải quyết và các thủ tục đặc biệt tại toà án trong vòng 15 ngày sau
khi toà án được thành lập đủ thành phần.
4. Trừ khi các Bên ký kết có thoả
thuận khác hoặc toà án có quyết định khác, mỗi Bên phải đệ trình biên bản trong
vòng 45 ngày kể từ khi toà án có đủ thành phần. Đúng 60 ngày sau sẽ có văn bản
trả lời. Toà án sẽ tổ chức nghe ý kiến theo yêu cầu của mỗi bên hoặc theo sự
phán quyết của chính mình trong vòng 15 ngày kể từ khi trả lời.
5. Toà án sẽ cố gắng đưa ra quyết
định bằng văn bản trong vòng 30 ngày sau khi nghe ý kến, hoặc nếu không tổ chức
nghe ý kiến được thì 30 ngày sau khi tào án nhận được hai văn bản trả lời, theo
văn bản nào nhận được trước. Quyết định theo đa số của toà án trọng tài có hiệu
lực.
6. Các bên ký kết có thể yêu cầu
toà án làm rõ quyết định của mình trong vòng 15 ngày kể từ khi ra quyết định ,
toà án phải có văn bản giải thích trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.
7. Mỗi Bên ký kết phải tuân theo
bất kỳ quyết định nào của toà án Trọng tài.
Điều 17: THẢO
LUẬN
Mỗi Bên ký kết có thể yêu cầu tiến
hành thảo luận vào bất kỳ thời gian nào về việc giải thích, áp dụng và sửa đổi
đối với Hiệp định này. Việc thảo luận phải được tiến hành trong thời hạn 60
ngày kể từ khi một Bên ký kết nhận được yêu cầu của Bên ký kết kia.
Điều 18:
ĐĂNG KÝ VÀ SỬA ĐỔI
1. Hiệp định này và tất cả các sửa
đổi của Hiệp định sẽ phải đăng ký với Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế.
2. Bất kỳ mọi sửa đổi của Hiệp định
này sẽ có hiệu lực sau khi được hai Bên ký kết xác nhận bằng công hàm theo đường
ngoại giao.
3. Nếu có Hiệp định đa phương
liên quan tới vận chuyển hàng không có hiệu lực đối với hai Bên ký kết thì Hiệp
định này sẽ phải sửa đổi sao cho phù hợp với các điều khoản của Hiệp định đa
phương đó.
Điều 19: CHẤM
DỨT HIỆP ĐỊNH
Mỗi bên ký kết có thể vào bất kỳ
thời gian nào thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết về việc chấm dứt Hiệp định.
Đồng thời cũng phải gửi văn bản thông báo đó tới tổ chức hàng không dân dụng quốc
tế, Hiệp định này sẽ chấm dứt sau một năm kể từ ngày Bên ký kết kia nhận được
yêu cầu, trừ khi hai Bên ký kết thoả thuận với nhau rút văn bản chấm dứt Hiệp định
trước thời hạn nói trên. Trong trường hợp một Bên ký kết không xác nhận là nhận
được thông báo, thì thông báo được coi là nhận được kể từ ngày Tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế nhận được.
Điều 20:
TÊN GỌI
Các tên gọi của các Điều khoản
trong Hiệp định này chỉ để tiện trong việc tra cứu và hoàn toàn không ảnh hưởng
tới việc giải thích các Điều khoản đó.
Điều 21: HIỆU
LỰC CỦA HIỆP ĐỊNH
Hiệp định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Với sự chứng kiến, những người
dưới đây, được sự uỷ quyền của Chính phủ của mình đã ký Hiệp định này.
Làm tại Singapore ngày..20 tháng
4 năm 1992 thành hai bản tiếng Việt và tiếng Anh, hai bản đều có giá trị như
nhau.
Trong trường hợp có sự bất đồng
trong việc hiểu thì sẽ lấy bản tiếng Anh làm bản chính.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CHXH CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG THỨ NHẤT
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ BƯU ĐIỆN
Lê Kha
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ SINGAPORE
THƯ KÝ THƯỜNG TRỰC
BÔ THÔNG TIN
Tân Gương Ching
|
PHỤ LỤC
CÁC DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG THƯỜNG LỆ
Phần I:
ĐƯỜNG BAY DO CÔNG TY HÀNG KHÔNG ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH CỦA VIỆT
NAM KHAI THÁC:
Các điểm khởi hành:
Hà Nội
Hồ Chí Minh
Đà Nẵng (1)
|
Các điểmTrung gian:
bất kỳ điểm nào
|
Các điểm tại Singapore:
Singapore
|
Các điểm bên ngoài:
bất kỳ điểm nào
|
Phần II:
ĐƯỜNG BAY DO CÔNG TY HÀNG KHÔNG ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH CỦA
SINGAPORE KHAI THÁC:
Các điểm khởi hành
Singapore
|
Các điểm trung gian
bất kỳ điểm nào
|
Các điểm tại Việt Nam
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng(1)
|
Các điểm bên ngoài
bất kỳ điểm nào
|
Ghi chú:
1/ Công ty hàng không được chỉ định
của mỗi Bên ký kết có thể khai thác các chuyến bay giữa Singapore và Đà Nẵng
khi Đà Nẵng được công bố là sân bay quốc tế và phải được nhà chức trách hàng
không nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét chấp thuận.
1.1/ Các công ty hàng không được
chỉ định của Singapore có thể thức hiện các chuyến bay đến các điểm của Việt
Nam.
1.1.1/ Nếu một Bên đơn phương
khai thác thương quyền 5 thì phải đạt được thoả thuận trước giữa các công ty
hàng không được chỉ định của Bên ký kết.
1.V/ Công ty hàng không được chỉ
định của mỗi Bên ký kết có thể bỏ qua không hạ cánh tại bất cứ điểm nào trên đường
bay được xác định ở Phụ lục I và II bên trên trong 1 hoặc toàn bộ các chuyến
bay, với điều kiện là các chuyến bay này phải xuất phát từ lãnh thổ của Bên ký
kết chỉ định hãng hàng không.
V/ Công ty hàng không được chỉ định
của mỗi Bên ký kết có quyền chấm dứt các chuyển bay của mình trên lãnh thổ của
Bên ký kết kia.
BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
SAO
Y BẢN CHÍNH
"Để
báo cáo để thực hiện"
|
Số:
62/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 10 năm 1992
|
Nơi gửi:
- Văn phòng CP,
- Bộ GTVT,
- Bộ Thương mại ,
- Bộ Tài chính,
- Tổng cục Hải quan,
- Bộ nội vụ ,
- ĐSQVN tại Singapore,
- Vụ ĐNÁ - TBD,
- LPQT,
- Lưu trữ. (LO).
|
TL.BỘ
TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐU QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Văn Thịnh
|