Hiệp định liên Chính phủ về mạng
lưới Đường bộ Châu Á có hiệu lực với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ ngày 04 tháng 7 năm 2005./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hoàng Anh
|
HIỆP ĐỊNH
LIÊN CHÍNH PHỦ VỀ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ CHÂU Á
(Chỉ có giá trị tham khảo)
Các Bên ký
kết,
Nhận thức
được yêu cầu tăng cường và phát triển vận tải đường bộ quốc tế tại Châu Á và
với các khu vực láng giềng,
Nhắc lại sự
hợp tác giữa các thành viên của Ủy ban Kinh tế Xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương
của Liên Hiệp quốc trong việc hình thành và khai thác mạng lưới Đường bộ Châu
Á,
Xét thấy để
tăng cường quan hệ và thúc đẩy thương mại quốc tế du lịch giữa các thành viên
của Ủy ban Kinh tế Xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương của Liên Hiệp quốc,
việc phát triển mạng lưới đường Đường bộ Châu Á là quan trọng để thỏa mãn các
yêu cầu của vận tải quốc tế và môi trường, đồng thời lưu tâm đến việc cung cấp
vận tải đa phương thức quốc tế một cách có hiệu quả,
Tiếp tục các
nỗ lực hợp tác quy hoạch, phát triển và cải thiện vận tải đường bộ quốc tế
trong khu vực Châu Á và giữa Châu Á với các khu vực láng giềng,
Đã thống nhất
như sau:
Điều 1. Thông qua mạng lưới Đường bộ Châu Á
Các Bên ký
kết, dưới đây gọi là các Bên, thông qua mạng lưới đường bộ đã đề xuất, sau đây
gọi là “mạng lưới Đường bộ Châu Á” và được nêu tại Phụ lục 1 của Hiệp định này,
như một kế hoạch phối hợp phát triển các tuyến đường bộ có tầm quan trọng quốc tế
mà các Bên dự kiến sẽ thực hiện trong phạm vi khuôn khổ các chương trình quốc
gia.
Điều 2. Xác định mạng lưới Đường bộ Châu Á
Mạng lưới
Đường bộ Châu Á được nêu trong Phụ lục I bao gồm các tuyến đường bộ có tầm quan
trọng quốc tế trong khu vực Châu Á bao gồm các tuyến nối giữa các tiểu vùng,
các tuyến trong các tiểu vùng, các tuyến nối với các tiểu vùng lân cận và các
tuyến nằm trong Quốc gia thành viên.
Điều 3. Phát triển mạng lưới Đường bộ Châu Á
Các tuyến của
mạng lưới Đường bộ Châu Á cần được xây dựng và nâng cấp phù hợp với việc phân loại
và các tiêu chuẩn thiết kế được quy định trong Phụ lục II của Hiệp định này.
Điều 4. Biển báo mạng lưới Đường bộ Châu Á
1. Các tuyến
của mạng lưới Đường bộ Châu Á cần có biển báo theo quy định tại Phụ lục III của
Hiệp định này.
2. Các biển
báo tuyến phù hợp với quy định tại Phụ lục III của Hiệp định này cần được lắp
đặt tại tất cả các tuyến của mạng lưới Đường bộ Châu Á trong thời hạn năm (5)
năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực đối với Quốc gia liên quan theo Điều 6.
Điều 5. Thủ tục ký và trở thành Thành viên của Hiệp định
này
1. Hiệp
định này sẽ được để ngỏ cho các Quốc gia là thành viên của Ủy ban Kinh tế Xã
hội Khu vực Châu Á Thái Bình Dương tại Thượng Hải ký từ ngày 26 đến ngày 28
tháng 4 năm 2004 và sau đó tại Trụ sở của Liên hiệp quốc tại Niu-Ước từ ngày 01
tháng 5 năm 2004 đến ngày 31 tháng 12 năm 2005.
2. Các Quốc
gia có thể trở thành các Bên ký kết của Hiệp định này bằng cách:
(a) Ký khẳng
định;
(b) Ký cần
thủ tục phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt, tiếp theo đó tiến hành phê chuẩn,
chấp thuận hoặc phê duyệt; hoặc
(c) Gia nhập.
3. Việc
phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hoặc gia nhập sẽ có hiệu lực bằng cách gửi lưu
chiểu văn kiện theo mẫu chuẩn cho Tổng thư ký của Liên Hiệp quốc.
Điều 6. Hiệu lực của Hiệp định
1. Hiệp định
này sẽ có hiệu lực sau 90 ngày kể từ ngày mà các Chính phủ của ít nhất tám (8)
Quốc gia đã chấp nhận ràng buộc bởi Hiệp định này theo Điều 5 khoản 2.
2. Đối với
Quốc gia đã ký khẳng định hoặc gửi lưu chiểu văn kiện phê chuẩn, chấp thuận,
phê duyệt hoặc gia nhập sau ngày mà các điều kiện có hiệu lực của Hiệp định đã
được đáp ứng, Hiệp định này sẽ có hiệu lực đối với Quốc gia đó sau 90 ngày kể
từ ký khẳng định hoặc ngày Quốc gia đó gửi lưu chiểu văn kiện nói trên
Điều 7. Nhóm công tác về Đường bộ Châu Á
1. Nhóm Công
tác về Đường bộ Châu Á sẽ được Ủy ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á Thái Bình
Dương thành lập để xem xét việc thực hiện Hiệp định này và các đề xuất sửa đổi.
Tất cả các Quốc gia là thành viên của Ủy ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á Thái
Bình Dương sẽ là thành viên của Nhóm Công tác.
2. Nhóm Công tác
sẽ họp hai năm một lần. Bất kỳ Thành viên nào, cũng có thể bằng thông báo gửi
tới ban thư ký, yêu cầu triệu tập một hội nghị đặc biệt của Nhóm Công tác. Ban
Thư ký sẽ thông báo tới tất cả các thành viên của Nhóm Công tác về yêu cầu đó
và sẽ triệu tập một hội nghị đặc biệt của Nhóm Công tác nếu có không ít hơn một
phần ba các Thành viên bày tỏ sự đồng ý với đề nghị trên trong thời gian 4 tháng
kể từ ngày có thông báo của ban thư ký.
Điều 8. Thủ tục sửa đổi phần nội dung chính của Hiệp định
1. Nội dung
chính của Hiệp định có thể được sửa đổi bằng các thủ tục được quy định tại Điều
này.
2. Bất kỳ Bên
ký kết nào đều có thể đề nghị sửa đổi Hiệp định.
3. Nội dung
đề nghị sửa đổi sẽ được ban thư ký chuyển đến tất cả các thành viên của Nhóm
Công tác về Đường bộ Châu Á ít nhất bốn nhăm ngày (45) trước thời điểm hội nghị
Nhóm Công tác để xem xét thông qua đề nghị.
4. Sửa đổi sẽ
được Nhóm Công tác về Đường bộ Châu Á thông qua với hai phần ba các thành viên
có mặt và bỏ phiếu tán thành. Các sửa đổi đã được thông qua sẽ được ban thư ký thông
báo tới Tổng thư ký Liên Hiệp quốc, Tổng thư ký sẽ gửi đến tất cả các Bên ký
kết để chấp thuận.
5. Sửa đổi
được thông qua phù hợp với khoản 4 của Điều này sẽ có hiệu lực sau 12 tháng kể
từ khi được hai phần ba các Bên ký kết chấp thuận. Sửa đổi đó sẽ có hiệu lực
đối với tất cả các Bên ký kết trừ các Bên ký kết mà trước thời điểm sửa đổi có
hiệu lực tuyên bố rằng họ không chấp thuận sửa đổi đó. Bất kỳ Bên ký kết nào đã
tuyên bố không chấp nhận sửa đổi thông qua phù hợp với khoản này, tại bất kỳ thời
điểm nào sau đó, có thể gửi văn kiện chấp thuận sửa đổi đó đến Tổng Thư ký của
Liên Hiệp quốc. Sửa đổi đó sẽ có hiệu lực đối với Quốc gia này sau 12 tháng kể
từ ngày lưu chiểu văn kiện nói trên.
Điều 9. Thủ tục sửa đổi Phụ lục I của Hiệp định
1. Phụ
lục I của Hiệp định này có thể được sửa đổi theo thủ tục được quy định tại Điều
này.
2. Bất
kỳ Bên ký kết nào cũng có thể đề nghị sửa đổi Phụ lục sau khi tham vấn và đạt
được sự chấp thuận của các Quốc gia láng giềng trực tiếp liên quan, ngoại trừ
sửa đổi liên quan đến hướng tuyến nội địa mà không làm thay đổi đến việc qua
lại biên giới quốc tế.
3. Nội
dung đề nghị sửa đổi sẽ được ban thư ký chuyển tới tất cả các thành viên của Nhóm
Công tác ít nhất bốn nhăm (45) ngày trước khi hội nghị Nhóm Công tác họp để xem
xét việc thông qua.
4. Sửa
đổi sẽ được Nhóm Công tác về Đường bộ Châu Á thông qua với đa số các thành viên
có mặt và bỏ phiếu tán thành. Sửa đổi được thông qua sẽ được ban thư ký gửi tới
Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc, Tổng Thư ký sẽ chuyển đến tất cả các Bên ký kết.
5. Sửa
đổi được thông qua phù hợp với khoản 4 của Điều này sẽ coi như được chấp thuận
nếu trong thời gian sáu (6) tháng kể từ ngày thông báo, không một Bên ký kết
nào liên quan trực tiếp thông báo đến Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc về ý kiến phản
đối sửa đổi đó.
6. Sửa
đổi được chấp thuận phù hợp với khoản 5 của Điều này sẽ có hiệu lực đối với tất
cả các Bên ký kết sau ba tháng kể từ khi hết thời hạn sáu tháng đề cập đến tại
khoản 5 của Điều này
7. Những
trường hợp sau đây sẽ được xem là các Bên ký kết liên quan trực tiếp:
(a) Trong
trường hợp một tuyến Đường bộ Châu Á mới hoặc sửa đổi tuyến hiện hành đi ngang
qua nhiều hơn một tiểu vùng, thì bất kỳ Bên ký kết nào có lãnh thổ mà tuyến đó
đi qua;
(b) Trong
trường hợp một tuyến Đường bộ Châu Á mới hoặc sửa đổi tuyến hiện hành trong
phạm vi các tiểu vùng, bao gồm cả các tuyến nối với các tiểu vùng lân cận, và
các tuyến nằm trong các Quốc gia thành viên, thì bất kỳ Bên ký kết tiếp giáp
với Quốc gia đề nghị mà lãnh thổ của họ có tuyến đó đi qua hoặc tuyến Đường bộ
Châu Á đi qua nhiều hơn một tiểu vùng kết nối với tuyến mới hay tuyến mới được
sửa đổi đó. Hai Bên ký kết mà trên lãnh thổ của mình có các điểm bến thông ra
biển trên tuyến Đường bộ Châu Á đi ngang qua hơn một tiểu vùng hoặc các tuyến
được xác định ở trên cũng được coi là tiếp giáp cho mục đích của khoản này.
8. Cho
mục đích phản đối theo quy định của khoản 5 Điều này, ban thư ký sẽ thông báo với
Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc danh sách các Bên ký kết trực tiếp liên quan đến sửa
đổi cùng với nội dung sửa đổi.
Điều 10. Thủ tục sửa đổi các Phụ lục II và III của Hiệp
định
1. Các Phụ
lục II và III của Hiệp định có thể được sửa đổi theo thủ tục được quy định tại
Điều này.
2. Bất kỳ Bên
ký kết nào đều có thể đề nghị sửa đổi.
3. Nội dung
của bất kỳ đề nghị sửa đổi, bổ sung nào cũng sẽ được ban thư ký gửi tới tất cả
các thành viên của Nhóm Công tác ít nhất bốn nhăm (45) ngày trước khi hội nghị
Nhóm Công tác họp để xem xét thông qua.
4. Sửa đổi sẽ
được Nhóm Công tác về Đường bộ Châu Á thông qua với đa số các thành viên có mặt
và bỏ phiếu tán thành. Sửa đổi được thông qua sẽ được ban thư ký chuyển đến Tổng
Thư ký Liên Hiệp quốc, Tổng Thư ký sẽ gửi đến tất cả các Bên ký kết.
5. Sửa đổi
được thông qua theo khoản 4 của Điều này sẽ được chấp thuận nếu trong thời hạn
sáu (6) tháng kể từ ngày thông báo, có ít hơn một phần ba các Bên ký kết thông
báo với Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc về việc phản đối sửa đổi.
6. Bất kỳ sửa
đổi nào được chấp thuận phù hợp với khoản 5 của Điều này sẽ có hiệu lực đối với
tất cả các Bên ký kết sau (3) tháng tính từ khi hết thời hạn sáu (6) tháng đề
cập đến tại khoản 5 của Điều này.
Điều 11. Bảo lưu
Bảo lưu sẽ không
được áp dụng đối với bất kỳ điều khoản nào của Hiệp định này, trừ trường hợp
được quy định tại Điều 14 khoản 5.
Điều 12. Rút khỏi Hiệp định
Bất kỳ Bên ký
kết nào cũng có thể rút khỏi Hiệp định này bằng cách gửi thông báo bằng văn bản
tới Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc. Việc xin rút khỏi sẽ có hiệu lực sau một (1) năm
kể từ ngày Tổng Thư ký nhận được thông báo trên.
Điều 13. Tạm ngừng hiệu lực của Hiệp định
Hiệp định này
sẽ tạm ngừng hiệu lực nếu số lượng các Bên ký kết ít hơn tám (8) trong thời gian
mười (12) tháng liên tục.
Điều 14. Giải quyết tranh chấp
1. Bất kỳ
tranh chấp nào giữa hai hoặc nhiều Bên ký kết liên quan đến việc giải thích
hoặc áp dụng Hiệp định này và khi các Bên ký kết có tranh chấp không thể giải
quyết bằng đàm phán hoặc trao đổi thì sẽ được sử dụng phương thức hòa giải nếu
một trong các Bên ký kết có tranh chấp yêu cầu như vậy và, giải pháp cuối cùng,
là đệ trình lên một hoặc nhiều trung gian hòa giải được các Bên tranh chấp chọn
bằng thỏa thuận chung. Nếu các Bên ký kết có tranh chấp không thống nhất được
về việc chọn một hoặc các trung gian hòa giải trong vòng ba (3) tháng sau khi
có đề nghị trung gian hòa giải, bất kỳ Bên ký kết nào đều có thể đề nghị Tổng
Thư ký Liên Hiệp quốc chỉ định một trung gian hòa giải duy nhất mà tranh chấp
sẽ được đệ trình lên trung gian hòa giải đó.
2. Khuyến
nghị của một hoặc các trung gian hòa giải được chỉ định theo khoản 1 của Điều
này, về cơ bản thì không ràng buộc hoàn toàn từng chữ, nhưng sẽ trở thành cơ sở
cho việc xem xét lại của các Bên tranh chấp.
3. Bằng thỏa
thuận, các Bên tranh chấp có thể đồng ý trước là sẽ chấp thuận ràng buộc đối
với các khuyến nghị của một hoặc các trung gian hòa giải.
4. Các khoản
1, 2 và 3 của Điều này sẽ không được giải thích là loại trừ các biện pháp giải
quyết tranh chấp khác nếu các Bên có tranh chấp đồng ý chọn như vậy.
5. Bất kỳ
Quốc gia nào, tại thời điểm ký khẳng định hoặc gửi lưu chiểu văn kiện phê
chuẩn, chấp nhận, phê duyệt hoặc gia nhập, có thể gửi bảo lưu nêu rõ Quốc gia
đó không bị ràng buộc bởi các quy định của Điều này liên quan đến vấn đề hòa
giải. Các Bên ký kết khác sẽ không bị ràng buộc bởi các quy định của Điều này
liên quan tới hòa giải trong mối quan hệ với bất kỳ Bên ký kết nào mà đã gửi
lưu chiểu bảo lưu đó.
Điều 15. Các giới hạn đối với việc áp dụng Hiệp định này
1. Không điều
khoản nào trong Hiệp định này được giải thích là ngăn cản các Bên ký kết tiến
hành các hành động phù hợp với các điều khoản của Hiến chương Liên Hiệp quốc và
các hành động phù hợp trong các trường hợp cấp thiết đối với một quốc gia, khi
mà Quốc gia đó xét thấy cần thiết đối với an ninh quốc gia hay quốc tế của mình.
2. Mỗi Bên ký
kết sẽ cố gắng cao nhất trong khả năng có thể về mặt ngân sách và các hình thức
cấp tài chính khác và phù hợp với luật pháp và quy định của Bên ký kết đó, để phát
triển mạng lưới Đường bộ Châu Á theo quy định của Hiệp định này.
3. Không điều
khoản nào của Hiệp định này được giải thích là một Bên ký kết chấp nhận nghĩa
vụ cho phép việc vận chuyển người và hàng hóa qua lại lãnh thổ của Bên ký kết
đó.
Điều 16. Thông báo tới các Bên ký kết
Ngoài các
thông tin được quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và bảo lưu quy định tại Điều
14 của Hiệp định, Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc sẽ thông báo tới các Bên ký kết và
các Quốc gia khác được đề cập đến tại Điều 5 những thông tin sau:
(a) ký khẳng định,
phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt và gia nhập theo Điều 5;
(b) ngày có hiệu
lực của Hiệp định theo Điều 6;
(c) ngày có hiệu
lực của các sửa đổi đối với Hiệp định theo Điều 8 khoản 5, Điều 9 khoản 6 và
Điều 10 khoản 6;
(d) các
trường hợp rút khỏi Hiệp định theo Điều 12;
(e) chấm dứt Hiệp
định theo Điều 13.
Điều 17. Các Phụ lục của Hiệp định
Các Phụ lục I,
II, III của Hiệp định sẽ là một bộ phận không thể tách rời của Hiệp định.
Điều 18. Ban thư ký của Hiệp định
Ủy ban Kinh
tế và Xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương của Liên Hiệp quốc sẽ hoạt động với
tư cách là Ban thư ký của Hiệp định này.
Điều 19. Lưu chiểu Hiệp định tại Tổng thư ký
Bản gốc của
Hiệp định này sẽ được lưu chiểu Tổng thư ký của Liên Hiệp quốc, Tổng thư ký sẽ
gửi bản sao có xác nhận tới tất cả các Quốc gia được đề cập đến tại Điều 5 của
Hiệp định này.
Để làm bằng chứng,
những người ký tên dưới đây, được ủy quyền hợp pháp, đã ký Hiệp định này.
Hiệp định này
được để ngỏ cho việc ký vào ngày hai mươi sáu tháng tư năm hai nghìn không trăm
linh bốn tại Thượng Hải, Trung Quốc. Hiệp định được làm thành một bản gốc tiếng
Trung, tiếng Anh và tiếng Nga, các văn bản bằng ba thứ tiếng có giá trị như
nhau./.
PHỤ LỤC 1
MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ CHÂU Á
1. Mạng lưới
Đường bộ Châu Á bao gồm các tuyến đường bộ có tầm quan trọng quốc tế trong khu
vực Châu Á và đi ngang qua hơn một tiểu vùng như: Đông và Đông Nam Á; Nam và
Tây Nam Á, Đông Nam Á và Bắc và Trung Bắc Á; các tuyến đường bộ trong phạm vi
các tiểu vùng nối với các tiểu vùng lân cận, và các tuyến đường bộ nằm trong
các Quốc gia thành viên, cung cấp đường đi tới: (a) các thủ đô; (b) các trung
tâm nông nghiệp và công nghiệp chính; (c) các cảng sông, cảng biển và sân bay
chính; (d) các nhà ga và bến bãi công-tên-nơ chính; và (e) các địa điểm thu hút
khách du lịch chính
2. Các số
tuyến bắt đầu bằng chữ “AH”, viết tắt của chữ “Đường bộ Châu Á”, tiếp theo đó
là một hoặc hai hoặc ba số.
3. Số tuyến
đơn từ 1 đến 9 để chỉ các tuyến Đường bộ Châu Á đi qua nhiều hơn một tiểu vùng.
4. Số tuyến
bao gồm 2 hoặc 3 số được dùng để chỉ các tuyến nằm trong các tiểu vùng bao gồm
cả các tuyến nối với tiểu vùng lân cận và các tuyến đường bộ nằm trong các nước
thành viên như được quy định dưới đây:
(a) Các tuyến
số từ 10 đến 29 và từ 100 đến 299 nằm trong tiểu vùng Đông Nam Á bao gồm Brunây
– Đaruxalam, Cămpuchia, Inđônêxia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Malaysia,
Myanmar, Philippin, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.
(b) Các tuyến
số từ 30 đến 39 và từ 300 đến 399 nằm trong tiểu vùng Đông và Đông Bắc Á bao
gồm Trung Quốc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Nhật Bản, Mông Cổ, Hàn
Quốc và Liên Bang Nga (Vùng Viễn đông)
(c) Các tuyến
từ 40 đến 59 và 400 – 599 nằm tại tiểu vùng Nam Á bao gồm Bănglađéc, Bhutan, Ấn
Độ, Nêpan, Pakistan và Srilanka
(d) Các tuyến
từ 60 đến 89 và từ 600 đến 899 nằm tại tiểu vùng Bắc, Trung và Tây Nam Á bao
gồm Ápganistan, Ác-Mê-Nia, Azécbaizan, Georgia, Cộng hòa Hồi giáo Iran,
Kazắctan, Kygíctan, Liên Bang Nga1,
Tajikistan, Thổ Nhĩ Kỳ, Tuốcmênistăng và Uzơbêkistăng.
DANH
SÁCH CÁC TUYẾN ĐƯỜNG BỘ CHÂU Á
Các tuyến
Đường bộ Châu Á đi qua hơn một tiểu vùng
Số
tuyến AH
|
|
AH-1
|
Tôkyô –
Fukuoka – phà – Pusan – Kyongju – Taegu – Taejon – Seoul – Munsan – Gaesung –
Pyongyang – Sinuiju – Dandong – Shenyang – Beijing –
Shijiazhuang – Zhengzhou – Xinyang – Wuhan – Changsha – Guangzhou (-
Shenzhen) – Nanning – Youyiguan – Huu Nghi - Đồng Đăng – Hà Nội – Vinh
– Đông Hà - Huế - Đà Nẵng - Hội An – Nha Trang – Biên Hòa (Vũng Tàu) – thành
phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài – Bavet – Phnom Penh – Poipet – Aranyaprathet –
Karin Buri – Hinkong – Bang Pa-In (- Bangkok) – Nakhon Sawan – Tak – Mae Sot
– Myawadi – Payagyi (- Yangon) – Meiktila – Mandalay – Tamu – Moreh – Imphal
– Kohima – Dimapur – Nagaon – Jorabat – (- Guwahati) – Shillong – Dawki –
Tamabil – Sylhet – Katchpur – Dhaka- Jessore – Benapol – Bongaon – Kolkata –
Barhi – Kanpur – Agra – New Delhi – Attari – Wahgah – Lahore – Rawalpindi (-
Islamabad) – Hassanabdal – Peshawar – Torkham – Kabul – Kandahar – Heart –
Islam Qala – Dogharun – Mashhad – Sabzevar – Damghan – Semnan – Tehran –
Qazvin – Tabriz – Eyvoghli – Bazargan – Gurbulak – Dogubayazit – Askale –
Refahiye – Sivas – Ankara – Gerede – Istanbul – Kapikule – Biên giới Bungari
|
AH-2
|
Denpasar –
Surabaya – Surakata – Semarang – Cikampek – (- Bandung) – Jakarta (- Merak) –
Phà – Singapore – Senai Utara – Seremban – Kuala Lumpur – Butterworth – Bukit
Kayu Hitam – Sa Dao – Hat Yai – Bangkok – Bangpain – Nakhon Sawan – Tak – Chiang
Rai – Mae Sai – Tachilek – Kyaing Tong - Meiktila – Mandalay – Tamu – Moreh –
Imphal – Kohima – Dimapur – Nagaong – Jorabat – (- Guwahati) – Shilong –
Dawki – Tamabil – Sylhet – Dhaka – Hatikamrul – Banglabandha – Siliguri –
Kakarbhitta – Pathalaiya – Narayanghat – Kohalpur – Mahendranagar – Bramhadev
Mandi – Banbasa – Rampur – New Delhi – Attari – Wahgah – Lahore – Multan –
Rohri – Quetta – Taftan – Mirajaveh – Zahedan – Kerman- Anar – Yard –
Salafchegan – (- Tehran) – Hamadan – Khosravi
|
AH-3
|
Ulan – Ude
– Kyahta – Altanbulag – Darkhan – Ulaanbaatar – Nalayh – Choir – Saynshand –
Zamin – Uud – Erenhot – Beijing – Tanggu. Shanghai – hangzhou – Nanchang – Xiangtan – Guiyang – Kunming - Jinghong (- Daluo – Mongla – Kyaning
Tong) – Mohan – Boten – Nateuy – Houayxay – Chiang Khong – Chiang Rai
|
AH-4
|
Novosibirsk
– Bamaul – Tashanta – Ulaanbaishint – Hovd – Yarantai Urumqi – Kashi –
Khunjerab – Hassanabdal – Rawalpindi (- Islamabad) – Lahore – Rohri –
Hyderabad – Karachi
|
AH-5
|
Shanghai
– Nanjing – Xinyang – Xi’an – Lanzhou – Tulfan – Urumqi – Kuitun – Jinghe
– Horgoz – Almaty – Kaskelen – Kordai – Georgievka – Bishkek – Kara Balta –
Chaldovar – Merke – Symkent – Zhibek Zholy – Chemyavka – Tashkent – Samarkand
– Navoi – Bukhara – Alat – Farap – Mary – Tejen – Ashgabat – Serdar –
Turkemenbashy – phà – Baku – Alat – Gazi Mammed – Red Bridge – Tbilisi –
Mtskheta – Khashuri – Senaki – Poti (- phà tới Bulgaria, Romania, Ukraine) –
Batunii (- phà tới Bulgaria, Romania, Ukraine) – Sarpi – Sarp – Trabzon –
Samsun – Merzifon – Gerede – Istanbul – Kapikule – Biên giới Bungari
|
AH-6
|
Pusan –
Kyongju – Kangnung – Kangsong – Wonsan (- Pyongyang) – Sonbong – Khasan –
Razdolnoe (- Vladivostok – Nahodka) – Ussuriysk – Pogranichny – Suifenhe – Harbin
– Qiqihar – Omsk – Isikul – Karakuga – Petropavlovsk – Chistoe – Petuhovo
– Chelyabinsk – Ufa – Samara – Moscow – Krasnoe – Biên giới Belarus
|
AH-7
|
Yekaterinburg
– Chelyabinsk – Troitsk – Kaerak – Kostanai – Astana – Karaganda – Burubaital
– Merke – Chaldovor – Kara Balta – Osh – Andijon – Tashkent – Syrdaria –
Khavast – Khujand – Dushanbe – Nizhniy Panj – Shirkhan – Polekhumra –
Djbularcj – Kabul – Kandahar – Speenboldak – Chaman – Quetta – Kalat –
Karachi
|
AH-8
|
Biên giới
Phần Lan – Torpynovka – Vyborg – St. Petersburg – Moscow – Tambov –
Borysoglebsk – Volgograd – Astrakhan – Hasavjurt – Mahachkala – Kazmalyarskiy
– Samur – Sumgayit – Baku – Alat – Bilasuvar – Astara – Rasht – Qaazvin –
Tehran – Saveh – Ahavz – Bandar Emam
|
Các
tuyến đường Đường bộ nằm trong các tiểu vùng bao gồm các tuyến nối với tiểu
vùng lân cận, và các tuyến Đường bộ Châu Á nằm trong các quốc gia thành viên
Đông Nam Á
|
AH-11
|
Vientiane – Ban Lao – Thaknek – Seno – Pakse – Veunkham – Trapeangkreal – Stung Treng –
Kratie – Phnom Penh – Sihanouk Ville
|
AH-12
|
Nateuy –
Oudomxai – Pakmong – Louang Phrabang – Vientiane – Thanaleng – Nong Khai –
Udon Thani – Khon Kaen – Nakhon Ratchasima – Hin Kong
|
AH-13
|
Nateuy –
Oudomxai – Pakmong – Louang Phrabang – Vientiane – Thanaleng – Nong Khai –
Udon Thani – Khon Kaen – Nakhon Ratchasima – Hin Kong
|
AH-14
|
Hải
Phòng – Hà Nội - Việt Trì – Lào Cai – Hekou – Kunming – Ru iii – Muse –
Lashio – Mandalay
|
AH-15
|
Vinh - Cầu
Treo – Keoneua – Ban Lao – Thaknek – Nakhon – Phanom – Udon Thani
|
AH-16
|
Đông Hà –
Lao Bảo – Densavanh – Seno – Savannakhet – Mukdahan – Khon Kaen –
Phitasanulok – Tak
|
AH-18
|
Hat Yai –
Sungai Kolok – Rantau Panjang – Kota Bahru – Kuantan – Johor Bahru – Johor
Bahru Causeway
|
AH-19
|
Nakhon
Ratchasima – Kabin Bun – Laem Chabang – Chonbuni – Bangkok
|
AH-25
|
Banda Aceh
– Medan – Dumai – Pekambaru – Jambi – Palembang – Tanjung – Bakahuni – phà –
Merak
|
AH-26
|
Laoag – Manila – Legazpi – Matnog – phà – Allen – Tacloban (- Ormoc – phà – Surigao – Davao (- Cagayan de Oro) – General Santos Zamboanga
|
Đông và
Đông Nam Á
|
AH-30
|
Ussuniysk –
Khabarovsk – Svbodnyy – Chita
|
AH-31
|
Belogorsk –
Blagoveshchensk – Heihe – Harbin – Changchun – Shenyang – Dailan
|
AH-32
|
Songbong –
Wonjong – Quanhe – Hunchun – Changchun – Arshan – Numrug – Sumber – Choibalsan
– Ondorhaan – Nalyh – Ulaanbaatar – Uliastay – Hovd
|
AH-33
|
Harbin – Tongjiang
|
AH-34
|
Lianyungang – Zhengzhou – Xi’an
|
Nam Á
|
AH-41
|
Biên giới
Myanmar – Teknaf – Cox’s Bazar – Chittagong – Katchpur – Dhaka – Hatikamrul –
Jessone – Mongla
|
AH-42
|
Lanzhou
– Xining – Golmud – Lhasa – Zhangmu – Kodari – Knthmandu – Nanayanghat –
Pathatlaiya – Birganj – Raxaul – Pipnakothi – Muzaffarpur – Barauni – Barhi
|
AH-43
|
Agra –
Gwalior – Nagpur – Hyderabad – Bangalore – Krishnagini – Madurai –
Dhanushkodi – phà – Tallaininnar – Anuradhapuara Dambulla – Kurunegala (-
Kandy) – Colombo – Galle – Matara
|
AH-44
|
Dambulla –
Trincomalee
|
AH-45
|
Kolkata –
Kharagpur – Balasore – Bhubaneswar – Visakhapatnam – Vijayawada – Chennai –
Krishnagiri – Bangalore
|
AH-46
|
Kharagpur –
Nagpur – Dhule
|
AH-47
|
Gwalior – Dhule – Thane (- Mumbai) – Bangalone
|
AH-48
|
Phuentsholing
– Biên giới Ấn Độ
|
AH-51
|
Peshawar – Dera – Isamail Khan – Quetta
|
Bắc,
Trung và Tây Nam Á
|
AH-60
|
Omsk – Cherlak
– Pnirtyshskoe – Pavlodar – Semipalatinsk – Georgiveka – Taskesken – Ucharal
– Almaty – Kaskelen – Buryibaital
|
AH-61
|
Kashi –
Turugart – Torougart – Naryn – Bisbkek – Georgievka – Kordai – Merke –
Shymkent – Kyzylorda – Aralsk – Karabutak – Aktyubinsk – Ural’sk – Kamenka –
Ozinki – Saratov – Voronezh – Kursk – Krupets – Biên giới Ukraine
|
AH-62
|
Petropavlovsk
– Arkalyk – Zhezkazgan – Kyzylorda – Symkent – Zhibek Zholy – Chemyavka –
Tashkent – Syrdaria – Samarkand – Guzar – Termez – Hairantan – Mazar-i-Sharif
|
AH-63
|
Samara –
Kurlin – Pogodaevo – Ural’sk – Atyrau – Beyneu – Oazis Nukus – Bakhara –
Guzar
|
AH-64
|
Bamaul –
Veseloyarsky – Krasny Aul – Semipalatinsk – Pavlodar – Shiderti – Astana –
Kokshetau – Petropavlovsk
|
AH-65
|
Kashi – Arkaxatam
– Irkeshtam – Sary Tash (- Osh) – Karatnyk – Vakhdat – Dushanbe – Uzun –
Termez
|
AH-66
|
Biện giới
Trung Quốc – Kulma Pass – Khorugh – Kulob – Vakhdat – Dusanbe
|
AH-67
|
Kuitun – Baketu
– Bakhty – Taskesken – Semipaltainsk –Pavlorda – Shiderti – Kanaganda –
Zhezkazgan
|
AH-68
|
Jinghe –
Alatawshankou – Dostyk – Ucharal
|
AH-70
|
Biên giới
Ukraine – Doneck – Volgograd – Astrakhan – Kotyaevka – Atyrau – Beyneu –
Zhetybai (- Aktau) – Bekdash – Turkmenbashy – Serdar – Gudurolum – Inche
Boroun – Gorgan – Sari – Semnan – Damahan – Yazd – Bandar Abbas
|
AH-71
|
Dilaram –
Zarang – Milak – Zabol – Dashtak
|
AH-72
|
Tehran – Qom – Esfahan – Shiraz – Bushehr
|
AH-75
|
Tajen – Sarahs
– Sarakhs – Mashhad – Nehbandan – Dashtak – Zahedan – Chabahar
|
AH-76
|
Polkhumri –
Mazar-i-Shnif – Heart
|
AH-77
|
Djbulsarcj
– Bamiyan – Heart – Tourghondi – Serkhetabat – Mary
|
AH-78
|
Ashgabat – Chovdan Pass – Bajgiram – Quchan – Sabzevar – Kerman
|
AH-81
|
Larshi –
Mtsklieta – Tbilisi – Sadakhlo – Bagratashen – Vanadjor – Ashtarak – Yerevan
– Eraskh – Sadarak – Julfa (- Jolfa) – Ordubad – Agrak – Megbri – Aghband – Choradiz
– Gazi Mammed – Alat – Baku – phà – Aktau
|
AH-82
|
Biên giới
Liên bang Nga – Leselidze – Sukhumi – Senaki – Khashuri – Akhaltsikhe (-Vale)
– Zhdanov – Bavra – Gumri (- Akurik) – Ashtarak – Yerevan – Eraskh – Goris –
Kapan – Meghri – Agarak – Noun Douz – Jolfa – Iveoqlu
|
AH-83
|
Kazakh –
Uzungala – Paravakar – Yerevan
|
AH-84
|
Dogubayazit
– Diyarbakir – Gaziantep – Toprakkale
|
AH-85
|
Refahiye –
Amasya – Merzifon
|
AH-86
|
Askale –
Bayburt – Trabzon
|
AH-87
|
Ankara – Afyon – Usak – Izmir
|
Lưu ý: Các
tuyến nằm trong ngoặc đơn xác định các nhánh của địa điểm được nêu ra ngay
trước dấu ngoặc đơn.
Các đoạn gạch
chân thể hiện các tuyến đường Châu Á tiềm năng.
Từ “phà” sẽ không
bị giải thích là để áp đặt bất kỳ nghĩa vụ nào cho các Bên ký kết.
PHỤ LỤC 2
PHÂN LOẠI VÀ CÁC TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ CỦA TUYẾN ĐƯỜNG
BỘ CHÂU Á
I. Tổng quan
Việc phân
loại Đường bộ Châu Á và các tiêu chuẩn thiết kế quy định các tiêu chuẩn và
hướng dẫn tối thiểu cho việc xây dựng, nâng cấp và bảo trì các tuyến Đường bộ
Châu Á. Các quốc gia sẽ tiến hành mọi nỗ lực để tuân theo các quy định này cả
về việc xây dựng các tuyến mới và hiện đại hóa các tuyến hiện có. Các tiêu
chuẩn này không áp dụng đối với các khu vực có dân cư.
II. Phân loại các tuyến Đường bộ Châu Á
Các tuyến
Đường bộ Châu Á được phân loại như được nêu ra trong Bảng 1
Bảng
1. Phân loại Đường bộ Châu Á
Phân
loại
|
Mô
tả đường
|
Loại
mặt đường
|
Cấp cao
|
Đường cao
tốc có kiểm soát việc nhập dòng
|
Bê tông
hoặc nhựa bê tông xi măng
|
Cấp I
|
Đường 4 làn
hoặc nhiều hơn
|
Bê tông
hoặc nhựa bê tông xi măng
|
Cấp II
|
2 làn
|
Bê tông
hoặc nhựa bê tông xi măng
|
Cấp III
|
2 làn
|
Xử lý nhựa
đường hai lớp
|
Đường “Cấp cao”
trong việc phân loại là loại đường cao tốc kiểm soát việc nhập dòng. Các đường
ôtô kiểm soát việc nhập dòng chỉ có ôtô mới được sử dụng. Việc đi vào đường cao
tốc chỉ được phép tại các điểm giao cắt lập thể. Các xe gắn máy, xe đạp và
người đi bộ sẽ không được phép đi vào đường cao tốc nhằm đảm bảo an toàn giao
thông và tốc độ cao của ôtô. Đối với đường cao tốc không được thiết kế các nút
giao cắt đồng mức và tuyến đường sẽ được bố trí dải phân cách.
Đường “Cấp III”
chỉ nên sử dụng khi mà tài chính dành cho xây dựng và/hoặc đất dành cho đường
bị hạn chế. Mặt đường cần được nâng cấp lên bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng
càng sớm càng tốt trong tương lai. Vì đường Cấp III cũng được xem là tiêu chuẩn
tối thiểu mong muốn, do đó cần khuyến khích việc nâng cấp các đoạn đường dưới
Cấp III để đạt tiêu chuẩn Cấp III.
III. Tiêu chuẩn thiết kế của các tuyến Đường bộ Châu Á
1. Phân loại địa hình
Phân loại địa
hình được nêu ra trong Bảng 2
Bảng
2. Phân loại địa hình
Phân
loại địa hình
|
Độ dốc
ngang
|
Đồng bằng (L)
|
0 đến 10%
|
Trung du
(R)
|
Lớn hơn 10%
cho đến 25%
|
Miền núi (M)
|
Lớn hơn 25%
cho đến 60%
|
Vùng núi
khó khăn (S)
|
Lớn hơn 60%
|
2. Tốc độ thiết kế
Tốc độ thiết kế
120, 100, 80, 60, 40 và 30 km/giờ được áp dụng. Mối quan hệ giữa tốc độ thiết
kế, phân loại cấp đường và phân loại địa hình được nêu tại Bảng 3. Tốc độ thiết
kế 120 km/giờ sẽ chỉ áp dụng cho loại đường Cấp cao (đường cao tốc có kiểm soát
việc nhập dòng), có các giải phân cách và các nút giao thông không đồng mức.
Bảng
3. Tốc độ thiết kế, phân loại đường bộ và phân loại địa hình
Địa
hình
|
Cấp
cao
|
Cấp
I
|
Cấp
II
|
Cấp
III
|
Đồng bằng
(L)
|
120
|
100
|
80
|
60
|
Trung du
(R)
|
100
|
80
|
60
|
50
|
Miền núi (M)
|
80
|
50
|
50
|
40
|
Vùng núi
khó khăn (S)
|
60
|
50
|
40
|
30
|
2. Mặt cắt ngang
Các kích
thước, như chiều rộng lộ giới, chiều rộng làn xe, chiều rộng lề đường, chiều
rộng dải phân cách, độ dốc mặt đường và độ dốc lề đường cho từng loại đường bộ
được nêu trong Bảng 4.
Những người
đi bộ, xe đạp và xe do động vật kéo cần được tách riêng khỏi luồng giao thông
thông suốt bằng cách cung cấp, nếu khả thi, các đường riêng và/hoặc vỉa hè cho
các đoạn đường nơi mà giao thông thông suốt bị cản trở vì sự tồn tại của loại
hình giao thông này.
Bảng
4. Tiêu chuẩn Thiết kế Đường bộ Châu Á
Cấp
đường bộ
|
Đường
cấp cao (4 làn hoặc nhiều hơn)
|
Cấp
I (4 làn hoặc nhiều hơn)
|
Cấp
II (2 làn)
|
Cấp
III (2 làn)
|
Phân loại
địa hình
|
L
|
R
|
M
|
S
|
L
|
R
|
M
|
S
|
L
|
R
|
M
|
S
|
L
|
R
|
M
|
S
|
Tốc độ
thiết kế (km/h)
|
120
|
100
|
80
|
60
|
100
|
80
|
50
|
80
|
60
|
50
|
40
|
60
|
50
|
40
|
30
|
Độ
rộng (m)
|
Lộ
giới
|
(50)
|
(40)
|
(40)
|
(30)
|
|
Làn
|
3,50
|
3,50
|
3,50
|
3,00
(3,25)
|
|
Lề
|
3,00
|
2,50
|
3,00
|
2,50
|
2,50
|
2,00
|
1,5
(2,0)
|
0,75
(1,5)
|
|
Dải
phân cách
|
4,00
|
3,00
|
3,00
|
2,50
|
N/A
|
N/A
|
N/A
|
N/A
|
Đường
cong tối thiểu
|
520
|
350
|
210
|
115
|
350
|
210
|
80
|
210
|
115
|
80
|
50
|
115
|
80
|
50
|
30
|
Độ
dốc mặt đường (%)
|
2
|
2
|
2
|
2
- 5
|
Độ
dốc lề đường (%)
|
3
– 6
|
3
– 6
|
3
– 6
|
3
– 6
|
Loại
mặt đường
|
Bê
tông xi măng/nhựa
|
Bê
tông xi măng/nhựa
|
Bê
tông xi măng/nhựa
|
Xử
lý hai lớp
|
Độ
siêu cao (%)
|
10
|
10
|
10
|
10
|
Độ
dốc dọc tối đa (%)
|
4
|
5
|
6
|
7
|
4
|
5
|
6
|
7
|
4
|
5
|
6
|
7
|
4
|
5
|
6
|
7
|
Hoạt
tải thiết kế (tối thiểu)
|
HS20
– 44
|
HS20
– 44
|
HS20
– 44
|
HS20
– 44
|
Lưu ý: Các
con số trong ngoặc đơn là những giá trị mong muốn.
Đường cong nằm
tối thiểu sẽ được quyết định trong mối quan hệ với độ siêu cao.
Chiều rộng khuyến
nghị của dải phân cách có thể giảm xuống trong khu vực hạn chế bằng loại hàng
rào bảo vệ phù hợp.
Các Bên ký
kết nên áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia của mình khi xây dựng các công trình
như cầu, công trình thoát nước và hầm dọc theo các tuyến Đường bộ Châu Á.
4. Hướng tuyến trên bình đồ
Hướng tuyến
trên bình đồ của đường cần thống nhất với việc đo đạc địa hình mà tuyến đi qua.
Bán kính cong tối thiểu chỉ áp dụng khi cần thiết và được sử dụng tương thích
với đường cong chuyển tiếp. Đường cao phức tạp cần tránh khi có thể. Bán kính
của đường cong trên bình đồ được nêu tại Bảng 5 cho từng cấp đường.
Bảng
5. Bán kính tối thiểu của đường cong trên bình đồ (Đơn vị: m)
Địa
hình
|
Cấp
cao
|
Cấp
I
|
Cấp
II
|
Cấp
III
|
Đồng bằng
|
520
(1000)
|
350
(600)
|
210
|
115
|
Trung du
|
350
(600)
|
210
(350)
|
115
|
80
|
Miền núi
|
210
(350)
|
80
(110)
|
80
|
50
|
Vùng núi
khó khăn
|
115
(160)
|
80
(110)
|
50
|
30
|
Lưu ý:
Các giá trị trong dấu ngoặc đơn là các tiêu chuẩn mong muốn.
Khuyến nghị
việc áp dụng bán kính cong tối thiểu cần giới hạn trong các trường hợp không
thể tránh được và các giá trị lớn hơn 50 đến 100% cần được áp dụng.
Khuyến nghị cần
xem xét việc kết hợp khoảng cách, bán kính và độ dốc của các đoạn cong tại các
vùng núi và vùng núi khó khăn.
Đường cong chuyển
tiếp cần áp dụng để nối với các đường cong có bán kính nhỏ hơn giá trị được nêu
tại Bảng 6. Khuyến nghị áp dụng đường cong chuyển tiếp thậm chí trong các
trường hợp bán kính lớn gấp đôi các giá trị trong Bảng 6.
Bảng
6. Các bán kính cần phải áp dụng đường cong chuyển tiếp (Đơn vị: m)
Địa
hình
|
Cấp
cao
|
Cấp
I
|
Cấp
II
|
Cấp
III
|
Đồng bằng
(L)
|
2.100
|
1.500
|
900
|
500
|
Trung du
(R)
|
1.500
|
900
|
500
|
350
|
Miền núi (M)
|
900
|
500
|
350
|
250
|
Vùng núi
khó khăn
|
500
|
500
|
250
|
130
|
Khuyến nghị áp
dụng chiều dài đường cong chuyển tiếp tối thiểu được nêu tại Bảng 7 dưới đây.
Bảng
7. Chiều dài đường cong chuyển tiếp tối thiểu (Đơn vị: m)
Địa
hình
|
Cấp
cao
|
Cấp
I
|
Cấp
II
|
Cấp
III
|
Đồng bằng
(L)
|
100
|
85
|
70
|
50
|
Trung du
(R)
|
85
|
70
|
50
|
40
|
Miền núi (M)
|
70
|
50
|
40
|
35
|
Vùng núi
khó khăn
|
50
|
50
|
35
|
25
|
Độ siêu
cao tối đa là 10% cho tất cả các loại địa hình.
5. Mặt cắt dọc
Mặt cắt dọc
của bất kỳ đường bộ nào cũng cần phải bằng phẳng trong phạm vi có thể về kinh
tế, đó là sự cân bằng đào đắp để xóa bỏ đặc tính nhấp nhô của mặt đất. Trong
việc áp dụng độ dốc tối đa, người thiết kế cần phải lưu ý rằng, sau khi xây
dựng đến một mức độ nhất định về độ dốc trục đứng, đường bộ không thể được nâng
cấp đến một độ dốc ít hơn mà không làm tổn thất toàn bộ đầu tư ban đầu.
Độ dốc dọc tối
đa được nêu trong Bảng 8 cần áp dụng cho tất cả các cấp đường.
Bảng
8. Độ dốc dọc tối đa
Loại
địa hình
|
Độ
dốc dọc tối đa
|
Đồng bằng
|
4%
|
Trung du
|
5%
|
Miền núi
|
6%
|
Vùng núi
khó khăn
|
7%
|
Khuyến nghị
cần có làn lên dốc riêng đối với các đoạn leo dốc có nhiều xe tải hạng nặng đi
lại nơi mà chiều dài của đoạn dốc lớn hơn các giá trị nêu tại Bảng 9.
Chiều dài tối
đa của đoạn dốc quy định cho làn lên dốc được khuyến nghị đối với đường cấp Cao
và cấp 1 như được nêu tại Bảng 9.
Bảng
9. Chiều dài tối đa của đoạn dốc khi xây dựng làn đường lên dốc
Loại
địa hình
|
Cấp
cao
|
Cấp
I
|
Đồng bằng
|
3%
- 800m
|
3%
- 900m
|
4%
- 500m
|
4%
- 700m
|
Trung du
|
4%
- 700m
|
4%
- 800m
|
5%
- 500m
|
5%
- 600m
|
Miền núi
|
5%
- 500m
|
5%
- 700m
|
6%
- 500m
|
6%
- 500m
|
Vùng núi
khó khăn
|
6%
- 500m
|
6%
- 500m
|
7%
- 400m
|
7%
- 400m
|
6. Mặt đường
Các làn đường
cần được thảm mặt bằng bê tông xi măng hoặc bê tông nhựa. Tuy nhiên, đường Cấp III
có thể xử lý nhựa đường hai lớp.
Mặt đường của
rất nhiều đoạn đường tại các quốc gia thành viên mạng lưới Đường bộ Châu Á bị hỏng
vì không đủ năng lực chịu tải. Do đó hoạt tải thiết kế cho mặt đường cần được
quyết định một cách cẩn thận để ngăn ngừa thiệt hại đối với bề mặt đường và
giảm chi phí bảo trì.
Tuy nhiên,
khi thiết kế mặt đường cần tính đến:
(i) Tải trọng
trục;
(ii) Lưu
lượng giao thông;
(iii) Chất
lượng của vật liệu được sử dụng cho lớp chịu lực và đất nền (vì chất lượng của
các vật liệu xây dựng đường không giống nhau giữa các nước, tiêu chuẩn của tải
trọng thiết kế mặt đường không nằm trong các tiêu chuẩn của Đường bộ Châu Á).
7. Tải trọng thiết kế
Lưu lượng giao
thông xe hạng nặng ngày càng tăng, đặc biệt là vận chuyển công-tên-nơ, đòi hỏi
phải có khả năng chịu tải thiết kế phù hợp (tải trọng trục tối đa). Để có thể
ngăn ngừa thiệt hại nghiêm trọng đối với cấu trúc đường và cũng để giảm chi phí
bảo trì, mạng lưới Đường bộ Châu Á, với tư cách là một mạng lưới đường bộ quốc
tế, cần có khả năng chịu tải thiết kế cao.
Hoạt tải
thiết kế tối thiểu HS 20-44, đây là tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng cho tải trọng
của xe rơ-moóc lớn nhất, do đó nên sử dụng cho việc thiết kế kết cấu các công
trình.
8. Tĩnh không đứng
Tĩnh không
đứng tối thiểu cần đạt là 4,5m, đó là yêu cầu cho việc qua lại an toàn của các containơ
theo Tiêu chuẩn ISO. Tuy nhiên trong các trường hợp không đảm bảo đủ tĩnh không
vì chi phí cao cho việc xây dựng lại các kết cấu hiện tại như các cầu thì có
thể sử dụng xe rơ moóc cổ gỗng có sàn xe thấp.
9. Môi trường
Đánh giá tác
động môi trường theo các tiêu chuẩn quốc gia cần được thực hiện khi chuẩn bị
các dự án đường mới. Đồng thời cần phải áp dụng quy định này đối với cả việc
khôi phục hoặc nâng cấp lớn các con đường hiện có.
10. An toàn đường bộ
Khi phát
triển mạng lưới Đường bộ Châu Á, các Bên ký kết sẽ phải hết sức chú ý đến vấn
đề an toàn đường bộ.
PHỤ LỤC 3
PHÂN BIỆT VÀ BIỂN BÁO CỦA MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ CHÂU Á
1. Biển báo
có hình chữ nhật được sử dụng cho việc phân biệt và ký hiệu các tuyến Đường bộ
Châu Á.
2. Biển báo
gồm các chữ AH, sau đó là các số Ảrập để chỉ số tuyến.
3. Biển báo
có chữ mầu trắng hoặc đen; biển có thể được gắn hoặc kết hợp với các biển báo
khác.
4. Kích cỡ sao
cho có lái xe khi đang điều khiển xe có thể dễ dàng nhận biết và hiểu được.
5. Biển báo
được sử dụng cho việc phân biệt và ký hiệu các tuyến Đường bộ Châu Á không cản
trở việc sử dụng biển báo phân biệt các tuyến đường bộ quốc gia.
6. Về nguyên
tắc, số tuyến Đường bộ Châu Á sẽ được thống nhất với (hoặc kết hợp với) hệ
thống biển báo chỉ đường của các quốc gia thành viên liên quan. Việc đánh số có
thể được đưa vào trước hay sau mỗi đường đi vào tuyến hoặc đoạn giao cắt.
7. Trong
trường hợp Quốc gia là thành viên của cả Hiệp định Liên Chính phủ về Mạng lưới
Đường bộ Châu Á và Hiệp định Châu Âu về Huyết mạch Giao thông Quốc tế, các
tuyến sẽ được ký hiệu bằng phương tiện của biển báo tuyến Đường bộ Châu Á hoặc
biển báo của đường Châu Âu hoặc cả hai tùy theo quyết định của Quốc gia ký kết.
8. Trong
trường hợp tuyến Đường bộ Châu Á thay đổi nối sang tuyến khác hoặc cắt ngang qua
tuyến Đường bộ Châu Á khác, khuyến nghị cần chỉ ra số tuyến Đường bộ Châu Á
liên quan trước khi nhập vào đường mới hoặc tại chỗ giao cắt.
1
Liên Bang Nga nằm tại hai tiểu vùng cho mục đích của việc xác định số tuyến do
vị trí địa lý