HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH
PHỦ CỘNG HOÀ TRIỀU TIÊN VỀ GIAO LƯU HÀNG KHÔNG GIỮA VÀ QUA LÃNH THỔ HAI NƯỚC
(1993).
Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt nam và Chính phủ Cộng hoà Triều Tiên (sau đây gọi là "các Bên
ký kết");
Là các Bên của Công ước về hàng
không dân dụng quốc tế mở để ký tại Chicago ngày bảy tháng mười hai năm 1944:
và
Mong muốn ký Hiệp định để thiết
lập và khai thác giao lưu hàng không giữa và qua lãnh thổ của hai nước tương ứng
Đã thoả thuận như sau:
ĐIỀU 1: ĐỊNH
NGHĨA
a. Dùng cho hiệp định này, trừ
phi vãn cảnh đòi hỏi khác:
b. Không dân dụng quốc tế mở để
ký tại Chicago ngày bảy tháng 12 năm 1944 và bao gồm phụ lục bất kỳ được thông
qua theo điều 90 của công ước này và sửa đổi bất kỳ của các phụ lục hoặc của
công ươc theo điều 90 và 94 của công ước trong chừng mực các phụ lục và sửa đổi
đó có hiệu lực đối với cả 2 bên ký kết;
c. Thuật ngữ "nhà chức
trách hàng không ", trong trường hợp của cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt
nam chỉ cục hàng không dân dụng việt nam- bộ giao thông vận tải và trong trường
hợp của cộng hoà triều tiên chỉ bộ trưởng bộ giao thông vận tải hoặc trong cả
hai trưởng hợp chỉ người hay tổ chức bất kỳ được uỷ quyền thực hiện các chức
năng nói trên đang đảm nhiệm ;
d. Thuật ngữ "hãng hàng
không được chỉ định" chỉ hãng hàng không bất kỳ được bên ký kết này chỉ
định bằng văn bản gửi cho bên ký kết kia để khai thác các chuyến bay trên các
đường bay được quy định trong phụ lục của hiệp định này và được bên ký kết kia
cấp giấy phép khai thác tương ứng phù hợp với điều 3 của hiệp định này;
e. Thuật ngữ "lãnh thổ"
đối với một quốc gia chỉ vùng đất (đất liền và hải đảo) nội thuỷ và lãnh hải tiếp
giáp và vùng trời trên vùng đất, nội thuỷ và lãnh hải thuộc quyền của quốc gia
đó ;
f. Thuật ngữ "chuyến bay",
"chuyến bay quốc tế" " hãng hàng không" và dừng
với mục đích phi thương mại" có các nghĩa quy định tương ứng trong điều 96
của công ước;
g. Thuật ngữ "trọng tải
" đối với một máy bay chỉ định trọng tải của máy bay đó có thể sử dụng
trên đường bay hoặc trên một đường bay;
h. Thuật ngữ "trọng tải"
đối với một chuyến bay thoả thuận chỉ trọng tải của máy bay đó được sử dụng cho
chuyến bay như vậy nhân với tần suất mà máy đó khai thác trong một thời kỳ trên
đường bay hoặc trên một chặng đường bay;
i. Thuật ngữ "chuyên chở
vận tải" chỉ việc chuyên chở hành khách, hàng hoá, bưu kiện ; và
j. Thuật ngữ "Phụ lục"
chỉ Phụ lục của Hiệp định này hoặc sửa đổi theo đúng các thuật ngữ của Điều 16
của Hiệp định này.
Phụ lục là một bộ phận cấu thành
của Hiệp định này là tất cả các dẫn chiếu đối với hiệp định này sẽ bao gồm cả
các dẫn chiếu đối với phụ lục trừ những điểm được được quy định khác một cách
rõ ràng. `
ĐIỀU 2: TRAO
QUYỀN
1. Mỗi Bên ký kết trao cho Bên
ký kết kia các quyền quy đinh trong hiệp định này để các hãng hàng không chỉ định
của Bên đó có thể thiết lập và khai thác các chuyến bay quốc tế thường lệ trên
các đường bay qui định trong Phụ lục. Các chuyến bay và các dường bay như vậy
sau đây được gọi là" các chuyến baythoả thuận" và "các đường bay
quy định" một cách tương ứng.
2. Theo các quy định của Hiệp định
này, các hãng hàng không chỉ định của mỗi bên ký kết sẽ được hưởng các quyền
sau đây khi khai thác các chuyến bay thoả thuận trên các đường bay quy định:
a. Bay không hạ cánh qua lãnh thổ
của bên ký kết kia;
b. Dừng trên lãnh thổ của bên ký
kết kia với mục đích phi thương mại;
c. Lấy lên máy bay và cho xuống
hành khách , hàng hoá hoặc bưu kiện ở điểm bất kỳ trên các đường bay quy đinh
theo các điều khoản trong phụ lục.
3. Không ý nào trong điểm 2 của
điều này được coi là trao cho các hãng hàng không chỉ định của bên ký kết này
quyền lấy lên máy bay hành khách, hàng hoá hoặc bưu kiện chở lấy tiền hoặc lấy
công trên lãnh thổ của bên ký kết kia và cho xuống một điểm khác trên lãnh thổ
của bên ký kết đó.
ĐIỀU 3: CHỈ
ĐỊNH CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG
1. Mỗi bên ký kết sẽ có quyên chỉ
định bằng văn bản gửi bên ký kết kia một hoặc quá một hãng hàng không để khai
thác các chuyến bay thoả thuận trên các đường bay quy định.
2. Khi nhận thấy được sự chỉ định
như vậy, phụ thuộc vào các quy định của điểm 3 và 4 của điều này, bên ký kết
kia sẽ cấp không chậm chễ giấy phép khai thác tương ứng cho các hãng hàng không
được chỉ định
3. Nhà chức trách hàng không của
bên ký kết này có thể yêu cầu các hãng hàng không được chỉ định của bên ký kết
kia chứng minh rằng các hãng hàng không đó đủ tiêu chuẩn thực hiện các điều kiện
theo pháp luật và các quy định được bên ký kết như vậy áp dụng một cách bình
thường và hợp lý phù hợp với các điều khoản của Công ước đối với việc khai thác
các chuyến bay Quốc tế.
4. Mỗi bên ký kết sẽ có quyền từ
chối chấp nhận sự chỉ định hãng hàng không, từ chối cấp giấy phép khai thác quy
định trong điểm 2 của điều này hoặc áp đặt các điều kiện khi thấy cần thiết đối
với việc các hãng hàng không chỉ định đó thực hiện các quyền quy định trong điều
2 của Hiệp định này trong trường hợp bên ký kết nói trên không được chứng mịnh
rằng phần lớn sở hữu và quyền kiểm soát hữu hiệu đối vói các hãng hàng không
này thuộc về bên ký kết chỉ định các hãng hàng không đó hoặc thuộc về các công
dân của bên ký kết đó.
5. Các hãng hàng không được chỉ
định và cấp phép phù hợp với các điều khoản của điểm 1 và 2 của điều này có thể
khai thác các chuyến bay thoả thuận với điều kiệnlà trọng tải được quy định
theo điều 9 của Hiệp định này và các giá cước được quy định theo các điều khoản
của điều 10 của Hiệp định này có hiệu lực với các chuyến bay đó.
ĐIỀU 4: THU
HỒI VÀ ĐÌNH CHỈ CÁC QUYỀN
1. Mỗi bên ký kết sẽ có quyền
thu hồi giấy phép khai thác hoặc đình chỉ việc các hãng hàng không do bên ký kết
kia chỉ định thực hiện các quyền quy định trong điều 2 của Hiệp định này hoặc
áp đặt các điều kiện khi cho là cần thiết đối với việc thực hiện các quyền đó
a. Trong trường hợp không được
chứng minh rằng phần lớn sở hữu và quyền kiểm soát hữu hiệu đối với các hãng
hàng không này thuộc về bên ký kết chỉ định các hãng hàng không đó hoặc thuộc về
các công dân của bên ký kết đó; hoặc
b. Trong trường hợp các hãng
hàng không như vậy không tuân thủ luật pháp hoặc các quy định của bên ký kết
trao các quyền này; hoặc
c. Trong trường hợp bất kỳ khi
các hãng hàng không đó không tuân thủ các điều khoản của hiệp định này bằng
cách khác.
2. Trừ phi việc thu hồi , đình
chỉ ngay lập tức hoặc áp đặt các điều kịên nói ở điểm 1 của điều này là cần thiết
để ngăn ngừa sự vi phạm thêm luật pháp hoặc các quy định , các quyền như vậy sẽ
chỉ được mỗi bên ký kết thực hiện sau khi trao đổi ý kiến với bên ký kết kia.
ĐIỀU 5: THUẾ
QUAN VÀ CÁC LỆ PHÍ TƯƠNG TỰ
1. Máy bay do các hãng hàng
không được chỉ định của Mỗi bên ký kết khai thác các chuyển bay quốc tế cũng
như thiệt bị thông thường, phụ tùng dự trữ, dự trữ nhiên liệu và dầu mỡ và đồ dự
trữ của máy bay (bao gồm cả đồ ăn , đồ uống và thuốc lá ) trên máy bay như vậy
sẽ được miễn tất cả các thuế hải quan , phí kiểm tra và các lệ phí khác khi đến
lãnh thổ của Bên ký kết kia phù hợp với các quy định của pháp luật và các quy định
có hiệu lực của Bên ký kết đó miễn là thiết bị và các đồ dự trữ như vậy để lại
trên máy bay cho tới khi tái xuất .
2. Cũng sẽ miễn các thuế, phí và
lệ phí như quy định trong điểm 1 của Điều này theo đúng quy định của luật pháp
và các quy định đang có hiệu lực của mỗi Bên ký kết, ngoại trừ các lệ phí tương
ứng với dịch vụ được thực hiện:
(a) Đồ dự trữ của máy bay lấy
lên máy bay ở lãnh thổ của mỗi bên ký kết trong giới hạn do nhà chức trách có
thẩm quyền của bên ký kết đó quy định và để sử dụng trên máy bay khai thác các
chuyến bay thoả thuận của bên ký kế kia;
(b) Phụ tùng dự trữ đưa vào lãnh
thổ của mỗi bên ký kết để bảo dưỡng hoặc sửa chữa máy bay do các hãng hàng
không chỉ định của bên ký kết kia để khai thác các chuyến bay thoả thuận;
(c) Dự trữ nguyên liệu và dầu mỡ
được dự định cung cấp cho máy bay do các hãng hàng không được chỉ định của bên
ký kết kia khai thác các chuyến bay thoả thuận , thậm chí cả khi các đồ dự trữ
đó được sử dụng ở một chặng của hành trình trên lãnh thổ của Bên ký kết mà các
đồ dự trữ đó được lấy lên máy bay.
(d) Thiết bị và các đồ dự trữ
qui định trong điểm 2 của Điều này có thể bị yêu cầu đặt dưới sự giám sát hoặc
kiểm soát của nhà chức trách hữu quan.
3. Thiết bị thông thường trên
máy cũng như các vất chất và các đồ dự trữ trên máy bay của mỗi Bên ký kết chỉ
có thể dược dỡ xuống lãnh thổ của bên ký kết kia với sự đồng ý của nhà chức trách
hảI quan của Bên ký kết đó. Trong trường hợp như vậy, các vật chất và đồ dự trữ
đó có thể phảI đặt dưới sự giám sát của nhà chức trách nói trên cho tới khi tái
xuất hoặc xử lý cách khác phù hợp với các qui định hải quan.
ĐIỀU 6: ÁP DỤNG
LUẬT PHÁP VÀ CÁC QUY ĐỊNH
1. Luật pháp và các qui định của
Bên ký kết này điều chỉnh việ máy bay tham gia lưu thông hàng không quốc tế đến
và đI khởi lãnh thổ như vậy sẽ được áp dụng với máy bay của các hãng hàng không
được chỉ định của Bên ký kết kia và sẽ được máy bay như vậy tuân thủ khi vào hoặc
ra và ở trong phạm vi lãnh thổ của Bên ký kết thứ nhất.
2. Luật pháp và các qui định của
Bên ký kết này về việc hành khách, tổ bay, hàng hoá hoặc bưu kiện vào , ở lại,
quá cảnh hoặc ra khỏi lãnh thổ của Bên ký kết đó cũng như luật pháp và các qui
định liên quan đến các thủ tục vào và ra , nhập cư và di cư, hảI quan , tiền tệ,
các biện pháp y tế và kiểm dịch sẽ được áp dụng với các hành khách , tổ bay,
hàng hoá hoặc bưu kiện do máy bay của các hãng hàng không chỉ định của bên ký kết
kia chuyên chở trong phạm vi lãnh thổ của Ben ký kết thứ nhất.
ĐIỀU 7: THIẾT
LẬP VĂN PHÒNG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN HÀNG KHÔNG
Các hãng hàng không chỉ định của
mỗi Bên ký kết sẽ có quyền thiết lập các văn phòng đại diện trên lãnh thổ của
Bên ký kết kia. Các văn phòng đại diện đó có thể bao gồm các nhân viên thương mại,
khai thác và kỹ thuật.
Các văn phòng đại diện, đại diện
và các nhân viên sẽ được thành lập phù hợp với luật pháp và qui định đang có hiệu
lực ở lãnh thổ của Bên ký kết kia.
Trên cơ sở có đi, có lại, các
hãng hàng không chỉ định của cả hai Bên ký kết sẽ được phép bán vận chuyển hàng
không ở lãnh thổ của Bên ký kết kia trực tiếp và, theo sự xem xét của mình,
thông qua các đại lý của mình bằng các đồng tiền chuyển đổi tự do phù hợp với
pháp luật hiện hành của các Bên. Mỗi hãng hàng không chỉ định sẽ có quyền sử dụng
các chứng từ vận chuyển của mình cho mục đích đó.
ĐIỀU 8: CÔNG
NHẬN CÁC CHỨNG CHỈ VÀ GIẤY PHÉP
1. Chứng chỉ khả phi, chứng chỉ
về thẩm quyền hoặc các giấy phép đợc mỗi Bên ký kết cấp hoặc làm cho có hiệu lực,
trong thời gian các chứng chỉ và bằng đó còn hiệu lực, sẽ được bên ký kết kia
công nhận là có hiệu lực.
2. Tuy nhiên, mỗi bên ký kết vẫn
giữ quyền không công nhận hiệu lực của các chứng chỉ thẩm quyền và các giấy
phép của bên ký kết kia hoặc do nước bất kỳ khác cấp cho công dân của mình hoặc
làm cho có hiệu lực nhằm mục đích bay trên lãnh thổ của bên ký kết đó.
ĐIỀU 9: ĐIỀU
CHỈNH TRỌNG TẢI
1. Các hãng hàng không được chỉ
định của các bên ký kết sẽ có cơ hội và trọng tảI cung ứng công bằng và ngang
nhau để khai thác các chuyến bay thoả thuận trên các đường bay quy định.
2. Khi khai thác cácc chuyến bay
thoả thuận các hãng hàng không được chỉ định của moõin bên ký kết sẽ tính đến
quyền lợi của các hãng hàng không được chỉ định của bên ký kết kia sao cho
không ảnh hưởng xấu đến các chuyến bay mà các hãng hàng không chỉ định của bên
ký kết cung cấp trên toàn bộ hoặc trên một chặng của cùng đường bay.
3. Trên đường bay quy định bất kỳ,
trọng tải do các hãng hàng không chỉ định của bên ký kết này cung cấp cùng với
trọng tải do các hàng không chỉ định của Bên ký kết kia cung cấp sẽ được duy
trì trong mối quan hệ hợp lý với nhu cầu công cộng về vận tảI hàng không trên
đường bay này.
4. Các chuyến bay thoả thuận do
các hãng hàng không chỉ định của các Bên ký kết khai thác sẽ có mục tiểutước
tiên là cung cấp trọng tảI đáp ứng nhu cầu vận chuyển giữa lãnh thổ của hai Bên
ký kết theo hệ số trọng tải hợp lý.
ĐIỀU 10:
GIÁ CƯỚC
1. Dùng cho các điểm sau đây,
thuật ngữ "giá cước " chỉ các giá tiền phỉa trả cho việc chuyên chở
hành khách và hàng hoá và các điều kiện áp dụng các giá này , bao gồm cả các
giá tiền và các điều kiện đối với đại lý và các dịch vụ khác nhưng không bao gồm
tiền công và các điều kiện đối với chuyên chở bưu kiện.
2. Các giá cước đối với các chuyến
bay thoả thuận sẽ được qui định theo mức hợp lý, có tính đến tất cả các yếu tố
liên quan bao gồm cả chi phí khai thác, lợi nhuận hợp lý, tính chất của chuyến
bay như tiêu chuẩn về tốc độ và tiện nghi và các giá cước của các hãng hàng
không khác đối với các chặng bay bất kỳ của các đường bay qui định .
3. Các giá cước sẽ được ấn định
phù hợp với các qui định sau:
a. Các giá cước qui định ở điểm
2 của điều này cùng với mức hoa hồng đại lý sử dụng kết hợp với giá cước có thể
được thoả thuận đối với mỗi đường bay qui định hoặc mỗi chặng bay của các đường
bay qui định đó giữa các hãng hàng không chỉ định liên quan và thoả thuận như vậy
có thể đạt được thông qua cơ cấu qui định giá cuả Hiệp hội vận tải hàng không
quốc tế.
b. Các giá cước được thoả thuận
như vậy phảI đệ trình nhà chức trách hàng không của hai Bên ký kết để chuẩn y
ít nhất là (90) ngày trước ngày đề nghị áp dụng giá cước đó. Trong trường hợp đặc
biệt, thời hạn này có thể được rút ngắn phu thuộc vào thoả thuận của nhà chức
trách nói trên.
c. Việc chuẩn y như vậy được thực
hiện một cách rõ ràng. Nếu nhà chức trách hàng không nào đó không phản đói giá
cước trong vòng ba mươi (30) ngày kể ừ ngày đệ trình giá cước theo đúng điểm
3(b) của Điều này thì các giá cước đó được coi là chuẩn y. Trong trường hợp thời
hạn đệ trình giá cước được rút ngắn như qui định trong điểm 3(b) thì các nhà chức
trách hàng không có thể thoả thuận rằng khoảng thời gian mà bất cứ sự phán đối
nào phảI được thông báo sẽ dưới ba mươi (30) ngày.
d. Nếu giá cước không thể thoả
thuận được theo các qui định của điêm 3(a) của Điều này hoặc trong khoảng thời
gian áp dụng theo điểm 3(c) của điều này mà nhà chức trách hàng không này thông
báo cho nhà chức trách hàng không kia về sự phản đối giá cước được thỏa thuận
theo đúng các qui định của điểm 3 (c) của Điều này thì các nhà chức trách hàng
không của các Bên ký kết sẽ cố gắng qui định giá cước bằng thoả thuận chung.
e. Nếu các nhà chức trách hàng
không thể thoả thuận giá cước đệ trình bất kỳ theo điểm 3(b) của Điều này hoặc
không thể thoả thuận xác định giá cước bất kỳ theo điểm 3(b) của Điều này thì
tranh chấp sẽ được giải quyết phù hợp với các qui định của Điều 14 của Hiệp
đinh này.
f. Một giá cước được qui định
theo đúng các điều khoản của Điều này sẽ có hiệu lực cho đến khi một giá cước mới
được qui định. Tuy nhiên, một giá cước không được kéo dài bằng hiệu lực của điểm
này quá mười hai (12) tháng sau ngày giá cước đó hết hạn bằng cách khác.
ĐIỀU 11:
CHUYỂN THU NHẬP
Mỗi Bên ký kết sẽ trao cho các
hãng hàng không chỉ định của Bên ký kết kia quyền chuyển khoản tiền chênh lệch
thu chi mà các hãng hàng không đó thu được trên lãnh thổ của Bên ký kết thứ nhất
liên quan đến việc chuyên chở hành khách, bưu kiện và hàng hoá bằng đồn tiền
chuyển đổi tự do bất kỳ phù hợp với qui định chuyển đỏi ngoại hối đang có hiệu
lực ở mỗi Bên ký kết.
ĐIỀU 12:
CUNG CẤP THỐNG KÊ
Nhà chức trách hàng không của
bên ký kết này sẽ cung cấp cho nhà chức trách của bên ký kết kia ,theo yêu cầu
của nhà chức trách hàng không đó, các bản thống kê định kỳ hoặc các bản thống
kê khác theo yêu cầu một cách hợp lý để xem xét lại trọng tải do các hãng hàng
không chỉ định của bên ký kết thứ nhất cung ứng trên các chuyến bay thoả thuận.
Các bản thống kê như vậy sẽ bao gồm toàn bộ thông tin được yêu cầu để xác định
khối lượng vận chuyển do các các hãng hàng không này chuyên chở trên các chuyến
bay thoả thuận và các điểm lấy lên và dỡ xuống vận chuyển như vậy.
ĐIỀU 13:
TRAO ĐỔI Ý KIẾN
Các bên ký kết sẽ trao đổi ý kiến
thường xuyên giữa các nhà chức trách để bảo đảm sự cộng tác chặt chẽ về tất cả
các vấn đề ảnh hưởng đến việc thực hiện hiệp định này.
ĐIỀU 14: GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
1. Nếu tranh chấp bất kỳ phát
sinh giữa các bên ký kết liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định
này thì trước hết các bên ký kết sẽ cố gắng giải quyết tranh chấp đó bằng
thương lượng .
2. Nếu các bên ký kết không giải
quyết tranh chấp bằng thương lượng thì theo yêu cầu của bất cứ bên nào , tranh
chấp có thể được đưa ra giải quyết ở toà án trọng tài gồm ba trọng tài, mỗi bên
ký kết chỉ định một trọng tài và trọng tài thứ ba được hai trọng tài viên kia
chỉ định. Mỗi bên ký kết sẽ chỉ định trọng tài viên trong vòng 60 ngày kể từ
ngày bên ký kết này nhận được thông báo của bên ký kết kia thông qua đường ngoại
giao yêu cầu giải quyết bằng trọng tài tranh chấp đó và trọng tài viên thứ ba sẽ
được chỉ định trong vòng 60 ngày tiếp theo. Nếu bên ký kêt nào không chỉ định
được trọng tài viên trong vòng thời hạn quy định hoặc nếu trọng tài viên thứ ba
không được chỉ định trong vòng thời hạn thì chủ tịch hội đồng tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế, theo yêu cầu của mỗi bên ký kết, có thể chỉ định trọng
tài viên hoặc các trọng tài viên tuỳ theo đòi hỏi của trường hợp này. Trong trường
hợp như vậy, trọng tài viên thứ ba sẽ là công dân của nước thứ ba và sẽ hành động
với tư cách là chủ tịch hội đồng xét xử trọng tài.
3. Các bên ký kết sẽ tuân thủ bất
cứ quyết định nào được đưa ra bao gồm cả khuyến cáo tạm thời bất kỳ đưa ra theo
điểm 2 của điều này.
4. Nếu chỉ cần bên ký kết nào đó
hoặc hãng hàng không chỉ định của bên ký kết nào đó không tuân thủ các yêu cầu
của điểm 3 điều này thì bên ký kết kia có thể hạn chế theo hoặc thu hồi bất cứ
quyền nào mà bên ký kết đó dành cho theo hiệp định này.
ĐIỀU 15: AN
NINH
1. Phù hợp với quyền và nghĩa vụ
theo luật quốc tế, các bên ký kết khẳng định nghĩa vụ đối với nhau để bảo đảm
an ninh hàng không dân dụng chống lại các hành vi can thiệp bất hợp phát là một
bộ phận cấu thành của hiệp định này. Không hạn chế nguyên tắc chung về quyền và
nghĩa vụ của các bên theo luật quốc tế, các bên ký kết sẽ hành động theo đúng
quy định của công ước về sự phạm tội và các hành vi khác thực hiện trên máy bay
ký tại TOKYO ngày 14/09/1963. Công ước về đấu tranh với hành vi chiếm đoạt bất
hợp pháp chống lại sự an toàn của hàng không dân dụng ký ngày 23/9/1971 và công
ước bất kỳ nào khác về an ninh hàng không mà cả hai bên ký kết sẽ trở thành các
thành viên.
2. Các bên ký kết sẽ dành cho
nhau mọi sự giúp đỡ cần thiết theo yêu cầu để ngăn chặn các hành vi chiếm đoạt
máy bay dân dụng bất hợp pháp và các hành vi bất hợp pháp khác chống lại an
toàn của máy bay như vậy, hành khách và tổ bay, các hãng hàng không và các
phương tiện không lưu và bất kỳ sự đe doạ nào khác đối với an ninh của hàng
không dân dụng.
3. Các bên ký kết , trong mối
quan hệ qua lại, sẽ hành độnh phù hợp với các điều khoản về an ninh hàng không
do tổ chức hàng không dân dụng quốc tế quy định và quy định thành các phụ lục của
công ước đó trong chừng mực mà các quy định về an ninh hàng không như vậy đươcj
áp dụng đối với các bên ký kết; và các bên ký kết này sẽ yêu cầu các nhà khai
thác máy bay mang đăng ký của mình hoặc các nhà khai thác máy bay có địa điểm
kinh doanh chính hoặc trụ sở thường trực ở lãnh thổ của mình hành động với các
quy định về an ninh hàng không.
4. Mỗi bên ký kết hiệp định thoả
thuận rằng các nhà khai thác máy bay như vậy có thể bị đòi hỏi tuân thủ các điều
khoản về an ninh hàng không quy định trong điểm 3 của điều này mà bên ký kết
kia yêu cầu đối với việc vào, ra hoặc ở trong phạm vi lãnh thổ của bên ký kêt
kia . Mỗi bên ký kết sẽ bảo đảm rằng các biện pháp thích hợp đang được áp dụng
một cách hữu hiệu trong phạm vi lãnh thổ của mình để bảo vệ máy bay và kiểm tra
hành khách, tổ bay, các danh mục hàng chuyên trở, hành lý , hàng hoá và các đổ
dự trữ máy bay trước khi và trong khi lấy hoặc dỡ vận chuyển. Mỗi bên ký kết
cũng sẽ dành quan tâm thích đáng cho bất kỳ yêu cầu nào của bên ký kết kia về
các biện pháp an ninh đặc biệt họp lý để đối phó với sự đe doạ đặc biệt.
5. Khi xảy ra sự vụ hoặc có sự
đe doạ xảy ra sự vụ chiếm đoạt bất hợp pháp máy bay dân dụng hoặc các hành vi bất
hợp pháp khác chống lại an toàn của máy bay như vậy, các hành khách và tổ bay của
máy bay, các cảng hàng không hoặc các phương tiện không lưu thì các Bên ký kết
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin liên lạc và các biện pháp thích hợp
khác nhằm chấm dứt một cách nhanh chóng và an toàn sự vụ hoặc sự đe doạ sự vụ
như vậy.
ĐIỀU 16: SỬA
ĐỔI
1. Nếu Bên ký kết nào đó mong muốn
sửa đổi điều khoản bất kỳ của Hiệp định này thì Bên ký kết đó có thể yêu cầu
Bên ký kết kia trao đổi ý kiến vào bất cứ lúc nào. Việc trao đổi ý kiến như vậy
có thể thông qua thảo luận hoặc bằng giao dịch thư tín và sẽ bắt đầu trong vòng
sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu đó. Bất cứ sửa đổi nào được thoả
thuận như vậy sẽ có hiệu lực khi được xác nhận bằng việc trao đổi công hàm ngoại
giao.
2. Các sửa đổi của Phụ lục có thể
được thoả thuận trực tiếp giữa các nhà chức trách hàng không của các Bên ký kết
sẽ có hiệu lực khi được xác nhận bằng trao đổi công hàm ngoại giao.
3. Nếu công ước hoặc Hiệp định
đa phương về vận tải hàng không có hiệu lực đối với các Bên ký kết thì Hiệp định
này sẽ được bổ sung sao cho phù hợp với các điều khoản của công ước hoặc Hiệp định
như vậy.
ĐIỀU 17: CHẤM
DỨT HIỆU LỰC
Mỗi Bên ký kết có thể thông báo
bằng văn bản gửi cho Bên ký kết kia vào bất cứ lúc nào thông qua đường ngoại
giao về chấm dứt hiệu lực Hiệp định này. Thông báo như vậy sẽ được gửi đồng thời
cho tổ chức hàng không dân dụng quốc tế. Trong trường hợp như vậy Hiệp định sẽ
chấm dứt hiệu lực mười hai (12) tháng sau ngày Bên ký kết kia nhận được thông
báo đó trừ phi thông báo chấm dứt hiệu lực Hiệp định được thu hồi theo thoả thuận
chung trước khi hết thời hạn này. Khi không có dự xác nhận của Bên ký kết kia về
việc nhận được thông báo thì thông báo đó sẽ được coi là đã được nhận mười bốn
(14) ngày sau ngày Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế nhận được thông báo này.
ĐIỀU 18:
ĐĂNG KÝ
Hiệp định này và sửa đổi bất kỳ
của Hiệp định đó sẽ được đăng ký ở tổ chức hàng không dân dụng quốc tế.
ĐIỀU 19: CÓ
HIỆU LỰC
Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào
ngày cả hai Bên ký kết thông báo cho nhau bằng trao đổi công hàm thông qua đường
ngoại giao rằng các Bên đó đã hoàn thành các thủ tục pháp lý trong nước cần thiết
cho việc Hiệp định có hiệu lực.
Để làm chứng, những người ký dưới
đây được các chính phủ tương ứng uỷ quyền hợp pháp đã ký hiệp định này.
Làm tại Seoul ngày 13 tháng 5
năm 1993 thành hai bản bằng tiếng Việt nam, tiếng Triều tiên và tiếng Anh, tất
cả các bản đều có giá trị ngang nhau. Trong trường hợp có sự khác biệt về giải
thích thì bản tiếng Anh sẽ được dẫn chiếu.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HOÀ TRIỀU TIÊN
|
PHỤ LỤC CỦA HIỆP ĐỊNH
Phần A
Các
đường bay do hãng hàng không chỉ định của Cộng hào Triều tiên khai thác ở cả
hai hướng:
Điểm
xuất phát
|
Điểm
trung gian
|
Điểm
đến
|
Điểm
quá
|
Hai
điểm ở hai bên
|
Hai
điểm sẽ xác định sau
|
Hà
nội
Thành
phố Hồ Chí Mnh
|
Ba
điểm sẽ xác định sau
|
Các hãng hàng không chỉ định của
cộng hoà triều tiên có thể huỷ bỏ chuyến bay bất kỳ hoặc toàn bộ các chuyến bay
ở các điểm trên đây miễn là các chuyến bay thoả thuận trên đường bay đó bắt đàu
và kết thúc ở lãnh thổ của Cộng hoà Triều tiên.
Việc xác định các điểm trung
gian và điểm quá sẽ phụ thuộc vào thoả thuận giữa các nhà chức trách hàng không
của hai Bên ký kết.
Phần B
Các đường bay do hãng hàng không
chỉ định của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khai thác ở cả hai hướng:
Điểm
xuất phát
|
Điểm
trung gian
|
Điểm
đến
|
Điểm
quá
|
Điểm
ở
|
Hai
điểm sẽ xác định sau
|
Seoul
Pusan
|
Ba
điểm sẽ xác định sau
|
Các hãng hàng không chỉ định của
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam có thể huỷ bỏ chuyến bay bất kỳ hoặc toàn bộ
các chuyến bay ở các điểm trên đây miễn là các chuyến bay thoả thuận trên đường
bay đó bắt đầu và kết thúc ở lãnh thổ của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Việc xác định điểm trung gian và
điểm quá sẽ phụ thuộc vào thoả thuận giữa các nhà chức trách hàng không của hai
Bên ký kết.
BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
SAO
Y BẢN CHÍNH
"Để báo cáo, Để thực hiện ".
|
Số:
60 /LPQT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 6 năm 1993
|
Nơi gửi:
-VPCP
-Bộ GTV tải
-TCHKDD Việt nam
-Bộ tài chính
-Tổng cục hải quan
-Bộ nội vụ
-ĐSQ VN tại Seoul
-ĐBA
-LPQT
-Lưu trữ (12b)
|
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐU QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Văn Thịnh
|