|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1349/QD-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Hoàng Trung Hải
|
Ngày ban hành:
|
09/08/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1349/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ
BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tờ trình số 1291/TTr-BNN-TCTS ngày 12
tháng 5 năm 2011),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY
HOẠCH
1. Quy hoạch khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá phải phù hợp với Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm
2020, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời phải tính
đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
2. Các khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá được xây dựng thành một hệ thống, trên cơ sở lợi dụng tối đa các địa
điểm có điều kiện tự nhiên thuận lợi, gần các ngư trường, vùng biển có tần suất
bão cao, phù hợp tập quán của ngư dân, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, hạn
chế mức thấp nhất thiệt hại do bão gây ra.
3. Chú trọng xây dựng khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá ở hải đảo, nhất là những đảo tiền tiêu của Tổ quốc, đảo
có vị trí quan trọng về hậu cần dịch vụ nghề khai thác xa bờ; kết hợp chặt chẽ
với việc thực hiện Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 và các quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2020, quy
hoạch cơ sở hạ tầng an ninh quốc phòng ở biển đảo, bảo đảm phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương ven biển, góp phần thực hiện Chiến lược biển
Việt Nam đến năm 2020 và giữ vững an ninh, quốc phòng trên các vùng biển và hải
đảo.
II. MỤC TIÊU QUY
HOẠCH
1. Hoàn chỉnh hệ thống khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá ven biển, đảo, các cửa sông, cửa lạch có điều kiện tự
nhiên thuận lợi, đáp ứng nhu cầu neo đậu tránh trú bão và dịch vụ hậu cần cho
tàu cá.
2. Từng bước tập trung đầu tư xây dựng
các khu neo đậu tránh trú bão mới có vị trí quan trọng ở ven biển và hải đảo, đồng
thời tập trung nâng cấp, hoàn chỉnh các khu neo đậu tránh trú bão hiện có, gắn
với cảng cá, bến cá, khu hậu cần dịch vụ ở các địa phương ven biển và hải đảo,
đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng của hệ thống khu trú bão cả khi có bão và khi
không có bão.
III. PHẠM VI QUY
HOẠCH
1. Hệ thống các khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá được quy hoạch và xây dựng tại các tỉnh, thành phố ven biển
và một số đảo.
2. Thời gian quy hoạch: đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030.
IV. PHÂN LOẠI VÀ
ĐỊNH HƯỚNG TIÊU CHÍ XÂY DỰNG
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, tập
quán của ngư dân, hệ thống các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được phân
loại theo các tiêu chí như sau:
1. Khu neo đậu tránh trú bão cấp
vùng đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Gần ngư trường trọng điểm, tập
trung tàu cá của nhiều tỉnh.
b) Vùng biển có tần suất bão cao;
c) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi,
đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
d) Có khả năng neo đậu được khoảng
800 - 1.000 tàu cá các loại trở lên (kể cả loại tàu có công suất đến 1000 CV và
tàu cá nước ngoài).
2. Khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh,
thành phố đáp ứng đủ điều kiện điều kiện sau đây:
a) Gần ngư trường truyền thống của
địa phương, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất cho tàu cá vào tránh trú
bão;
b) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi,
đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
c) Đáp ứng cho các loại tàu cá của
địa phương và của các địa phương khác neo đậu tránh trú bão.
V. QUY HOẠCH HỆ
THỐNG KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020 (có phụ
lục kèm theo)
1. Quy hoạch theo tiêu chí
Đến năm 2020 có 131 khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá với năng lực đáp ứng chỗ neo đậu cho 84.200 tàu cá, gồm:
a) Tuyến bờ có 115 khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá với tổng năng lực đáp ứng neo đậu cho 75.650 tàu cá. Trong
đó có 12 khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, 103 khu neo đậu tránh trú bão cấp
tỉnh.
b) Tuyến đảo có 16 khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá với tổng năng lực đáp ứng neo đậu cho 8.550 tàu cá.
Trong đó có 5 khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, 11 khu neo đậu tránh trú bão
cấp tỉnh.
2. Quy hoạch theo vùng biển
a) Vùng biển vịnh Bắc Bộ: có 35 khu
neo đậu, trong đó có 32 khu neo đậu ven bờ và 03 khu neo đậu ở đảo (Cô Tô -
Thanh Lân, Cát Bà và Bạch Long Vỹ).
b) Vùng biển miền Trung: có 57 khu
neo đậu, trong đó có 52 khu neo đậu ven bờ và 5 khu neo đậu ở đảo (Cồn Cỏ, Cù
Lao Chàm, Lý Sơn, Đá Tây, Phú Quý).
c) Vùng biển Đông Nam Bộ: có 23 khu
neo đậu, trong đó có 21 khu neo đậu ven bờ và 2 khu neo đậu ở đảo (Côn Đảo và
Hòn Khoai).
d) Vùng biển Tây Nam Bộ: có 16 khu
neo đậu, trong đó có 9 khu neo đậu ven bờ và 7 khu neo đậu ở đảo (đảo Nam Du, đảo
Hòn Tre và 5 khu ở đảo Phú Quốc: An Thới, Mùi Gành Dầu, Vũng Trâu Nằm, cửa
Dương Đông, Cầu Sấu).
VI. ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
Dự kiến năng lực đáp ứng chỗ neo đậu
tránh trú bão của các khu neo đậu ổn định như năm quy hoạch 2020.
Hình thành hệ thống các khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá có cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại với những công
trình hỗ trợ neo đậu tàu, công trình cập tàu, công trình dịch vụ hậu cần gắn với
khu neo đậu tàu; hệ thống thông tin liên lạc tại các khu neo đậu được tự động
hóa, tin học hóa nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong
khu vực.
Hầu hết các công trình khu neo đậu
tránh trú bão có kết hợp với cảng cá sẽ là những trung tâm dịch vụ hậu cần nghề
cá đồng bộ. Những khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gắn với cảng cá loại I sẽ
là những trung tâm công nghiệp nghề cá.
VII. CÁC GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Cơ chế, chính sách
a) Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng của khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Khuyến khích, tạo điều kiện cho
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh
gắn với khu neo đậu theo quy hoạch được phê duyệt.
c) Nghiên cứu cơ chế chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng khu neo đậu tránh trú bão trong thời gian không có bão.
2. Về khoa học công nghệ
a) Tiếp tục ứng dụng khoa học công
nghệ mới trong xây dựng và bảo trì các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Trước mắt ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý, kiểm soát tàu ra
vào, neo đậu trú bão.
b) Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật để áp dụng trong quản lý và hoạt
động của hệ thống khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Nhà nước khuyến khích
các tổ chức, cá nhân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các hoạt động của
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Bảo vệ môi trường
a) Tập trung thực hiện các giải
pháp kỹ thuật xây dựng hệ thống cấp thoát nước, thu gom và xử lý rác thải, nước
thải.
b) Hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường trong các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
c) Tăng cường tuyên truyền về bảo vệ
môi trường cho cộng đồng ngư dân ngay tại khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
và bằng nhiều hình thức ngắn gọn, dễ hiểu
d) Phân công cụ thể trách nhiệm chủ
trì, phối hợp quản lý giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc chỉ
đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm tra, kiểm soát,
xử phạt hành chính đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường.
4. Về cơ chế chính sách đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện quy hoạch được
huy động từ nhiều nguồn: ngân sách trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương, vốn
của các thành phần kinh tế trong nước, vốn đầu tư, tài trợ từ nước ngoài.
Trong đó:
a) Ngân sách trung ương đầu tư xây dựng
các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng; hỗ trợ đầu tư xây dựng các hạng mục
công trình chủ yếu: nạo vét luồng lạch ra vào, nạo vét khu nước, xây dựng đê chắn
sóng, kè chắn sóng, chắn cát, trụ neo nối bờ, trụ neo độc lập, phao neo, hệ thống
đèn tín hiệu cho các địa phương thuộc diện khó khăn.
b) Ngân sách địa phương bố trí vốn
hàng năm để thực hiện đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh;
thực hiện duy tu các hạng mục công trình hạ tầng của khu neo đậu tránh trú bão
và kinh phí quản lý sau đầu tư.
Đối với các địa phương thuộc diện
khó khăn được ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định và trên cơ sở khả năng
ngân sách nhà nước.
c) Huy động vốn của các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các hạng mục công trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ nghề cá theo quy hoạch.
d) Vốn nước ngoài tập trung thực hiện
đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão có điều kiện thi công phức tạp,
đòi hỏi công nghệ cao và có tổng mức vốn lớn; đầu tư các thiết bị, công nghệ mới
và hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, quản lý và bảo vệ môi trường các khu neo đậu tránh
trú bão.
5. Tổng nhu cầu vốn đầu tư - phân kỳ
đầu tư
a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho các
dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020 là 11.230 tỷ đồng.
b) Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 2010 - 2015: 6.393 tỷ đồng.
Tập trung đầu tư hoàn thành 17 khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng là các dự án ưu tiên và một số dự án
khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh đang đầu tư xây dựng dở dang.
- Giai đoạn 2016 - 2020: 4.837 tỷ đồng
Đầu tư các công trình khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá còn lại theo quy hoạch.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện quy hoạch trong phạm vi cả nước; xây dựng và ban hành tiêu chí lựa chọn,
quy chế quản lý và sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; tổ chức kiểm
tra đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch.
b) Phối hợp với các địa phương ven
biển để xác định vị trí cụ thể các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, đảm bảo
đúng mục tiêu, tiêu chí, tránh dàn trải và xếp thứ tự để ưu tiên đầu tư dứt điểm
từng công trình.
c) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu
tư xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, đảm bảo đúng mục tiêu, tuân thủ
các quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình.
d) Phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan, các địa phương ven biển tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm việc đầu tư xây
dựng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong từng giai đoạn, đảm bảo thực
hiện tốt quy hoạch này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố có trách nhiệm:
a) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu
tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, đảm bảo đúng mục
tiêu, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết
định của mình.
b) Tổ chức quản lý, sử dụng các khu
neo đậu tránh trú bão sau đầu tư, đảm bảo sử dụng lâu dài, có hiệu quả.
c) Bố trí sử dụng đất theo quy hoạch,
cân đối bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm, hàng năm trên cơ sở tiến độ thực hiện đầu
tư xây dựng để thực hiện quy hoạch và kinh phí bảo đảm việc duy tu, quản lý các
công trình.
d) Tổ chức chỉ đạo các cơ quan chức
năng làm tốt công tác tuyên truyền, thông báo vị trí, quy mô, năng lực phục vụ
của các khu neo đậu tránh trú bão và hướng dẫn điều động tàu cá cho ngư dân
tránh trú bão an toàn; huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế đầu tư xây
dựng các cơ sở hậu cần dịch vụ, phục vụ nghề cá tại các vị trí có điều kiện,
tăng hiệu quả sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
có trách nhiệm cân đối, bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm và hàng năm trên cơ sở
tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng để thực hiện quy hoạch này, bảo đảm tập
trung, hoàn thành dứt điểm từng công trình.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005.
Điều 4.
Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ven biển; Trưởng ban Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão
Trung ương; Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW ven biển;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão TW;
- Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1349/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Khu
neo đậu tránh trú bão
|
Ghi
chú
|
Tỉnh,
Thành phố/Tên, vị trí
|
Quy
mô
|
|
Quảng Ninh
|
|
|
1.
|
Vân Đồn, huyện Vân Đồn
|
800ch/600cv
|
Kết hợp cảng cá Cái Rồng
|
2.
|
Tiên Yên, huyện Tiên Yên
|
500ch/300cv
|
|
3.
|
Cô Tô - Thanh Lân, huyện Cô Tô
|
600ch/600cv
|
Kết hợp bến cá Thanh Lân và Trung
tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Bắc vịnh Bắc bộ tại huyện Cô Tô
|
4.
|
Thành phố Hạ Long
|
800ch/600cv
|
Kết hợp cảng cá Hòn Gai
|
5.
|
Thị trấn Quảng Hà, xã Phú Hải, huyện
Hải Hà
|
500ch/200cv
|
|
6.
|
Xã Hải Xuân, xã Vĩnh Trung thành
phố Móng Cái
|
500ch/200cv
|
|
7.
|
Xã Tân An, huyện Yên Hưng
|
500ch/300cv
|
Kết hợp bến cá Bến Giang
|
8.
|
Cửa Ông, thị xã Cẩm Phả
|
200ch/200cv
|
Kết hợp bến cá Cửa Ông
|
|
Hải Phòng
|
|
|
9.
|
Trân Châu (Cát Bà), huyện Cát Hải
|
1000ch/600cv
|
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá
Cát Bà mới
|
10.
|
Cửa sông Văn Úc, huyện Tiên Lãng
|
500ch/600cv
|
Kết hợp bến cá Vinh Quang
|
11.
|
Cửa sông Bạch Đằng, xã Lập Lễ, huyện
Thủy Nguyên
|
1000ch/600cv
|
Kết hợp bến cá Mắt Rồng, bến cá Cống
Sơn II
|
12.
|
Ngọc Hải, quận Đồ Sơn
|
500ch/250cv
|
Kết hợp cảng cá Ngọc Hải
|
13.
|
Bạch Long Vỹ, huyện Bạch Long Vỹ
|
300ch/600cv
|
Kết hợp cảng cá Bạch Long Vỹ
|
|
Thái Bình
|
|
|
14.
|
Cửa sông Trà Lý, xã Mỹ Lộc, huyện
Thái Thụy
|
300ch/300cv
|
|
15.
|
Cửa Lân, xã Nam Thịnh, huyện Tiền
Hải
|
300ch/300cv
|
Kết hợp cảng cá Cửa Lân
|
16.
|
Cửa Diêm Hộ, xã Thái Thượng, huyện
Thái Thụy
|
300ch/300cv
|
|
|
Nam Định
|
|
|
17.
|
Cửa Ninh Cơ, huyện Nghĩa Hưng
|
600ch/600cv
|
Kết hợp cảng cá Quần Vinh
|
18.
|
Hà Lạn (cửa sông Sò), huyện Hải Hậu
|
1000ch/200cv
|
Kết hợp bến cá Hà Lạn
|
19.
|
Thịnh Long, huyện Hải Hậu
|
500ch/400cv
|
Kết hợp cảng cá Ninh Cơ
|
|
Ninh Bình
|
|
|
20.
|
Cửa sông Đáy, xã Kim Tân, xã Cồn
Thoi, huyện Kim Sơn
|
500ch/300cv
|
Kết hợp bến cá Cửa Đáy
|
|
Thanh Hóa
|
|
|
21.
|
Lạch Trường, huyện Hậu Lộc
|
700ch/350cv
|
Kết hợp cảng cá Hòa Lộc
|
22.
|
Lạch Hới, thị xã Sầm Sơn
|
1000ch/600cv
|
Cấp vùng
|
23.
|
Lạch Bạng, huyện Tĩnh Gia
|
800ch/400cv
|
Kết hợp cảng cá Lạch Bạng
|
24.
|
Kênh Sao La, huyện Nga Sơn
|
300ch/200cv
|
|
25.
|
Cửa Sông Lý, huyện Quảng Xương
|
300ch/200cv
|
|
26.
|
Lạch Trào, xã Hoằng Phụ, huyện Hoằng
Hóa
|
300ch/200cv
|
|
|
Nghệ An
|
|
|
27.
|
Lạch Cờn, huyện Quỳnh Lưu
|
400ch/200cv
|
Kết hợp cảng cá Quỳnh Phương
|
28.
|
Lạch Quèn, huyện Quỳnh Lưu
|
500ch/400cv
|
Kết hợp cảng cá Lạch Quèn
|
29.
|
Lạch Vạn, huyện Diễn Châu
|
500ch/200cv
|
Kết hợp cảng cá Lạch Vạn
|
30.
|
Lạch Lò, thị xã Cửa Lò
|
500ch/400cv
|
Kết hợp bến cá Nghi Tân
|
31.
|
Lạch Thơi, huyện Quỳnh Lưu
|
300ch/200cv
|
|
|
Hà Tĩnh
|
|
|
32.
|
Cửa Hội - Xuân Phổ
|
1200ch/600cv
|
Cấp vùng
|
33.
|
Cửa Nhượng, huyện Cẩm Xuyên
|
300ch/300cv
|
Kết hợp cảng cá Cửa Nhượng
|
34.
|
Cửa Khẩu, huyện Kỳ Anh
|
200ch/150cv
|
Kết hợp cảng cá Kỳ Hà
|
35.
|
Cửa Sót, huyện Lộc Hà
|
300ch/150cv
|
Kết hợp cảng cá Thạch Kim
|
|
Quảng Bình
|
|
|
36.
|
Cửa Gianh, huyện Bố Trạch
|
800ch/300cv
|
Kết hợp cảng cá sông Gianh
|
37.
|
Cửa Nhật Lệ, thành phố Đồng Hới
|
600ch/300cv
|
|
38.
|
Cửa Ròon, huyện Quảng Trạch
|
500ch/200cv
|
|
|
Quảng Trị
|
|
|
39.
|
Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh
|
250ch/150cv
|
Kết hợp cảng cá Cửa Tùng
|
40.
|
Cửa Việt, huyện Triệu Phong
|
350ch/300cv
|
Kết hợp cảng cá Cửa Việt
|
41.
|
Đảo Cồn Cỏ, huyện đảo Cồn Cỏ
|
200ch/600cv
|
Kết hợp cảng cá Cồn Cỏ
|
|
Thừa Thiên
Huế
|
|
|
42.
|
Thuận An, huyện Phú Vang
|
500ch/300cv
|
Kết hợp cảng cá Thuận An
|
43.
|
Đầm Cầu Hai, huyện Phú Lộc
|
300ch/300cv
|
Kết hợp bến cá Cầu Hai
|
44.
|
Phú Hải, huyện Phú Vang
|
500ch/300cv
|
Kết hợp bến cá Phú Hải
|
|
Đà Nẵng
|
|
|
45.
|
Âu Thọ Quang, quận Sơn Trà
|
440ch/300cv
|
Kết hợp cảng cá Thọ Quang
|
46.
|
Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà
|
800ch/600cv
|
|
|
Quảng Nam
|
|
|
47.
|
Cửa Đại, thành phố Hội An
|
600ch/300cv
|
Kết hợp cảng cá Cẩm Thanh
|
48.
|
An Hòa, huyện Núi Thành
|
1200ch/300cv
|
|
49.
|
Cù Lao Chàm, thành phố Hội An
|
100ch/90cv
|
|
50.
|
Vùng Hồng Triều, huyện Duy Xuyên
|
1000ch/350cv
|
Kết hợp cảng cá Hồng Triều
|
|
Quảng Ngãi
|
|
|
51.
|
Sa Kỳ, huyện Sơn Tịnh
|
1200ch/500cv
|
Kết hợp cảng cá Sa Kỳ
|
52.
|
Cổ Lũy, huyện Tư Nghĩa
|
800ch/400cv
|
Kết hợp cảng cá Cổ Lũy
|
53.
|
Cửa Mỹ Á, huyện Đức Phổ
|
400ch/400cv
|
Kết hợp cảng cá Mỹ Á
|
54.
|
Đảo Lý Sơn, huyện Lý Sơn
|
500ch/500cv
|
|
55.
|
Cửa Sa Cần, huyện Bình Sơn
|
800ch/400cv
|
|
56.
|
Cửa Sa Huỳnh, huyện Đức Phổ
|
500ch/400cv
|
Kết hợp cảng cá Sa Huỳnh
|
57.
|
Tịnh Hòa, huyện Sơn Tịnh
|
300ch/500cv
|
Kết hợp cảng cá Tịnh Hòa
|
|
Bình Định
|
|
|
58.
|
Cửa Tam Quan, huyện Hoài Nhơn
|
1200ch/400cv
|
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá
Tam Quan
|
59
|
Đầm Đề Gi, huyện Phù Cát
|
2000ch/300cv
|
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá
Đề Gi
|
60.
|
Cửa biển Hà Ra, huyện Phù Mỹ
|
800ch/300cv
|
|
|
Phú Yên
|
|
|
61.
|
Vũng Rô, huyện Đông Hòa
|
1000ch/600cv
|
|
62.
|
Vịnh Xuân Đài, thị xã Sông Cầu
|
2000ch/500cv
|
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá
Dân Phước
|
63.
|
Đầm Cù Mông, thị xã Sông Cầu
|
800ch/500cv
|
|
64.
|
Đông Tác, thành phố Tuy Hòa
|
600ch/500cv
|
Kết hợp cảng cá Đông Tác
|
65.
|
Lạch xã An Hải - An Ninh Đông,
huyện Tuy An
|
1000ch/500cv
|
|
66.
|
Lạch xã Hòa Hiệp Nam - Hòa Hiệp
Trung, huyện Đông Hòa
|
1000ch/500cv
|
|
|
Khánh Hòa
|
|
|
67.
|
Đảo Đá Tây, huyện Trường Sa
|
200ch/600cv
|
Kết hợp cảng cá Đá Tây
|
68.
|
Sông Tắc - Hòn Rớ, TP Nha Trang
|
1200ch/300cv
|
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá
Hòn Rớ
|
69.
|
Vịnh Cam Ranh, thị xã Cam Ranh
|
1000ch/600cv
|
Kết hợp cảng cá Đá Bạc
|
70.
|
Vũng Me, TP Nha Trang
|
700ch/300cv
|
|
71.
|
Đầm Môn, huyện Vạn Ninh
|
300ch/300cv
|
Kết hợp cảng cá Đầm Môn
|
72.
|
Vĩnh Lương, TP Nha Trang
|
400ch/300cv
|
Kết hợp cảng cá Vĩnh Lương
|
73.
|
Bình Tây, huyện Ninh Hòa
|
300ch/300cv
|
Kết hợp cảng cá Ninh Vân
|
74.
|
Đại Lãnh, huyện Vạn Ninh
|
300ch/300cv
|
Kết hợp cảng cá Đại Lãnh
|
75.
|
Cam Bình, thị xã Cam Ranh
|
300ch/300cv
|
Kết hợp cảng cá Bình Ba
|
76.
|
Ninh Hải, huyện Ninh Hòa
|
500ch/300cv
|
|
|
Ninh Thuận
|
|
|
77.
|
Cửa Sông Cái, TP Phan Rang Tháp
Chàm
|
1000ch/200cv
|
Kết hợp cảng cá Đông Hải
|
78.
|
Cửa Ninh Chữ, huyện Ninh Hải
|
1000ch/600cv
|
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá
Ninh Chữ
|
79.
|
Cà Ná, huyện Thuận Nam
|
1000ch/800cv
|
Kết hợp cảng cá Cà Ná
|
80.
|
Vịnh Vĩnh Hy, huyện Ninh Hải
|
200ch/300cv
|
Kết hợp bến cá Vĩnh Hy
|
|
Bình Thuận
|
|
|
81.
|
Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong
|
1200ch/400cv
|
Kết hợp cảng cá Phan Rí Cửa
|
82.
|
Cửa Phú Hải, TP Phan Thiết
|
1200ch/400cv
|
Cấp vùng. Kết hợp bến cá
Phú Hải
|
83.
|
Cửa La Gi, thị xã La Gi
|
1600ch/600cv
|
Kết hợp cảng cá La Gi
|
84.
|
Đảo Phú Quý, huyện đảo Phú Quý
|
1000ch/600cv
|
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá
Triều Dương
|
85.
|
Cửa Liên Hương, huyện Tuy Phong
|
300ch/300cv
|
Kết hợp bến cá Liên Hương
|
86.
|
Cửa sông Ba Đăng, thị xã La Gi
|
400ch/250cv
|
Kết hợp bến cá Ba Đăng
|
87.
|
Mũi Né, TP Phan Thiết
|
300ch/600cv
|
Kết hợp bến cá Mũi Né
|
88.
|
Chí Công, huyện Tuy Phong
|
300ch/300cv
|
Kết hợp bến cá Chí Công
|
89.
|
Tân Thắng (Hồ Lân), huyện Hàm Tân
|
200ch/200cv
|
Kết hợp bến cá Hồ Lân
|
90.
|
Bình Thạnh, huyện Tuy Phong
|
200ch/200cv
|
|
91.
|
Hòa Thắng, huyện Bắc Bình
|
200ch/200cv
|
|
92.
|
Cửa Hà Lãng, huyện Hàm Tân
|
200ch/200cv
|
|
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu
|
|
|
93.
|
Cửa sông Dinh, TP Vũng Tàu
|
1200ch/600cv
|
Cấp vùng
|
94.
|
Côn Đảo (vịnh Bến Đầm), huyện Côn
Đảo
|
1200ch/600cv
|
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá
Bến Đầm
|
95.
|
Sông Cửa Lấp (Phước Tỉnh), huyện
Long Điền
|
1200ch/300cv
|
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá
Tân Phước, cảng cá Phước Hiệp
|
96.
|
Lộc An, huyện Đất Đỏ
|
1000ch/200cv
|
Kết hợp cảng cá Lộc An
|
97.
|
Bình Châu, huyện Xuyên Mộc
|
300ch/90cv
|
Kết hợp cảng cá Bến Lội
|
|
Thành phố Hồ
Chí Minh
|
|
|
98
|
Cần Giờ (sông Đồng Đình, sông
Dinh Bà, cửa sông Lò Vôi, sông An Hòa)
|
2000ch/600cv
|
|
|
Tiền Giang
|
|
|
99.
|
Cửa sông Soài Rạp, huyện Gò Công
Đông
|
350ch/600cv
|
Kết hợp bến cá Vàm Láng
|
|
Bến Tre
|
|
|
100.
|
Cửa Đại, huyện Bình Đại
|
1000ch/600cv
|
Kết hợp cảng cá Bình Đại
|
101.
|
Cửa Cổ Chiên, huyện Thạnh Phú
|
1000ch/600cv
|
Kết hợp cảng cá An Nhơn
|
102.
|
Ba Tri, huyện Ba Tri
|
1000ch/600cv
|
|
|
Trà Vinh
|
|
|
103.
|
Cửa Cung Hầu (Vàm Lầu), huyện Cầu
Ngang
|
500ch/600cv
|
|
104.
|
Cửa Định An, huyện Trà Cú
|
500ch/600cv
|
Kết hợp cảng cá Định An
|
|
Sóc Trăng
|
|
|
105.
|
Cửa Trần Đề, huyện Trần Đề
|
1000ch/600cv
|
Kết hợp cảng cá Trần Đề
|
106.
|
Kênh Ba, huyện Trần Đề
|
400ch/600cv
|
Kết hợp bến cá Kênh Ba
|
107
|
Rạch Tráng, huyện Cù Lao Dung
|
400ch/150cv
|
|
|
Bạc Liêu
|
|
|
108.
|
Cửa Gành Hào, huyện Đông Hải
|
800ch/600cv
|
Kết hợp cảng cá Gành Hào
|
109.
|
Cửa Cái Cùng, huyện Đông Hải
|
250ch/150cv
|
Kết hợp bến cá Cái Cùng
|
110.
|
Cửa Nhà Mát, tp Bạc Liêu
|
300ch/300cv
|
Kết hợp cảng cá Nhà Mát
|
|
Cà Mau
|
|
|
111
|
Cửa Bồ Đề, huyện Năm Căn
|
1000ch/300cv
|
Kết hợp bến cá Bồ Đề
|
112.
|
Cửa sông Ông Đốc, huyện Trần Văn
Thời
|
1000ch/600cv
|
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá
sông Đốc
|
113.
|
Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân
|
600ch/150cv
|
Kết hợp bến cá Cái Đôi Vàm
|
114.
|
Cửa Khánh Hội, huyện U Minh
|
700ch/150cv
|
Kết hợp bến cá Khánh Hội
|
115.
|
Đảo Hòn Khoai, huyện Ngọc Hiển
|
200ch/300cv
|
Kết hợp cảng cá Hòn Khoai
|
116.
|
Cửa Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển
|
1000ch/400cv
|
Cấp vùng
|
117.
|
Hố Gùi, huyện Đầm Dơi
|
300ch/150cv
|
Kết hợp bến cá Hố Gùi
|
118.
|
Rạch Tàu, huyện Ngọc Hiển
|
300ch/150cv
|
Kết hợp bến cá cửa Rạch Tàu
|
|
Kiên Giang
|
|
|
119.
|
Cửa sông Cái Lớn, Cái Bé huyện
Châu Thành
|
1000ch/600cv
|
Kết hợp cảng cá Tắc Cậu
|
120.
|
Cửa sông Xẻo Nhàu, huyện An Minh
|
400ch/400cv
|
Kết hợp cảng cá Xẻo Nhàu
|
121.
|
Cửa Ba Hòn, huyện Kiên Lương
|
300ch/300cv
|
Kết hợp cảng cá Ba Hòn
|
122.
|
Mương Đào, thị xã Hà Tiên
|
500ch/600cv
|
Kết hợp bến cá Mương Đào
|
123.
|
Đảo Nam Du, huyện Kiên Hải
|
1000ch/600cv
|
Cấp vùng. Kết hợp cảng cá
đảo Nam Du
|
124.
|
Đảo Hòn Tre, huyện Kiên Hải
|
1000ch/600cv
|
Cấp vùng. Kết hợp bến cá
Hòn Tre
|
125.
|
Vịnh An Thới, huyện Phú Quốc
|
600ch/600cv
|
Kết hợp cảng cá An Thới
|
126.
|
Mũi Gành Dầu, huyện Phú Quốc
|
400ch/450cv
|
Kết hợp bến cá Gành Dầu
|
127.
|
Vũng Trâu Nằm, huyện Phú Quốc
|
250ch/300cv
|
Kết hợp bến cá Vũng Trâu Nằm
|
128.
|
TP Rạch Giá
|
600ch/600cv
|
Kết hợp bến cá Rạch Giá
|
129.
|
Cửa sông Lình Huỳnh, huyện Hòn Đất
|
500ch/600cv
|
Kết hợp cảng cá Lình Huỳnh
|
130.
|
Cầu Sấu, huyện Phú Quốc
|
400ch/600cv
|
Kết hợp bến cá Cầu Sấu
|
131.
|
Cửa sông Dương Đông
|
600ch/600cv
|
|
Decision No. 1349/QD-TTg of August 09, 2011, approving the adjusted master plan on storm-sheltering anchorage zones for fishing ships through 2020, with orientations toward 2030
THE
PRIME MINISTER
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No.
1349/QD-TTg
|
Hanoi,
August 09, 2011
|
DECISION APPROVING
THE ADJUSTED MASTER PLAN ON STORM-SHELTERING ANCHORAGE ZONES FOR FISHING SHIPS
THROUGH 2020, WITH ORIENTATIONS TOWARD 2030 Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government; Pursuant to the November 26,
2003 Fisheries Law; At the proposal of the
Minister of Agriculture and Rural Development (in Report No. 1291/TTr-BNN-TCTS
of May 12, 2011). DECIDES: Article 1. To approve the
adjusted master plan on storm-sheltering anchorage zones for fishing ships
through 2020, with orientations toward 2030, with the following principal
contents: I. PLANNING VIEWPOINTS ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Storm-sheltering anchorage
zones for fishing ships shall be built into a system on the basis of making the
fullest use of locations endowed with favorable natural conditions and situated
close to fishing grounds or sea areas with high storm frequency and taking into
account fishermen's practices to ensure safety for fishermen and fishing ships
and minimize the damage caused by storms. 3. Importance shall be attached
to building storm-sheltering anchorage zones for fishing ships at islands,
particularly outpost islands and islands occupying an important position in
offshore fishing logistic services, in close combination with the
implementation of the master plan on the system of fishing ports and wharves
through 2020, with orientations toward 2030, and the master plan on development
of Vietnam's island economy through 2020, the master plan on defense and
security infrastructure facilities on seas and islands to serve socio-economic
development of coastal localities, contributing to the implementation of
Vietnam's sea strategy toward 2020 and the maintenance of defense and security
in sea and island areas. II. THE OBJECTIVES OF THE
MASTER PLAN 1. To complete the system of
storm- sheltering anchorage zones for fishing ships along the coast and at
islands and river mouths endowed with favorable natural conditions to meet the
fishing ships' needs for storm sheltering anchorage and logistic services. 2. To step by step concentrate
investment on the construction of new storm-sheltering anchorage zones
occupying important positions along the coast and at islands while focusing on
upgrading and completing the existing ones, in association with fishing ports
and wharves and logistic service areas in coastal and island areas to ensure
higher use effectiveness of (he storm-shelter system whether storms appear or
not. III. THE SCOPE OF THE MASTER
PLAN 1. Storm-sheltering anchorage
zones for fishing ships shall be planned and built in coastal provinces and
cities and at a number of islands. 2. The master plan's period:
through 2020 and with orientations toward 2030. IV. CLASSIFICATION AND
CONSTRICTION CRITERIA ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Regional-level
storm-sheltering anchorage zones, which must fully satisfy the following
conditions: a/ Being located near key
fishing grounds where operate fishing ships of many provinces. b/ Being located in a sea area
with high storm frequency: c/ Being endowed with favorable
natural conditions, ensuring safety for fishing ships taking shelter: d/ Being capable of
accommodating 800 -1.000 fishing ships of various types (including those of up to
1.000 CV and foreign fishing ships). 2. Provincial-level
storm-sheltering anchorage zones, which must fully satisfy the following
conditions: a/ Being located near local
traditional fishing grounds, ensuring the shortest time for fishing ships to
move into for shelter; b/ Being endowed with favorable
natural conditions, ensuring safety for fishing ships taking shelter: c/ Being capable of
accommodating fishing ships of the locality and other localities to take
shelter. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Criteria-based planning By 2020, there will be 131
storm-sheltering anchorage zones for fishing ships, which are capable of
accommodating 84,200 fishing ships, including: a/ 115 storm-sheltering
anchorage zones along the coast, being capable of accommodating 75.650 fishing
ships, including 12 regional-level and 103 provincial-level ones; b/ 16 storm-sheltering anchorage
zones at islands, being capable of accommodating 8,550 fishing ships, including
5 regional-level and 11 provincial-level ones. 2. Sea area-based planning a/ The Tonkin Gulf sea area: 35
anchorage zones, including 32 coastal ones and 3 at islands (Co To- Thanh Lan.
Cat Ba and Bach Long Vy islands); b/ The central sea area: 57
anchorage zones, including 52 coastal ones and 5 at islands (Con Co. Cu Lao
Cham, Ly Son, Da Tay and Phu Quy); c/ The eastern South Vietnam sea
area: 23 anchorage zones, including 21 coastal ones and 2 at islands (Con Dao
and Hon Khoai): d/ The western South Vietnam sea
area: 16 anchorage zones, including 9 coastal ones and 7 at islands (Nam Du and
Hon Tre islands and 5 zones ai Phu Quoc island: An Thoi. Mui Ganh Dau, Vung
Trau Nam. Duong Dong estuary and Cau Sau). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The projected accommodating
capacity of all storm-sheltering anchorage zones will he the same as that of
2020. To form a system of
storm-sheltering anchorage zones with synchronous and modern infrastructure
facilities, including anchorage-supporting structures, landing facilities and
logistic service facilities associated with anchorage zones: information and
communication systems in these zones will be automated and computerized up to
the modem level of regional advanced countries. Most storm-sheltering anchorage
zone facilities in combination with fishing ports will be synchronous fishery
logistic service centers. Storm-sheltering anchorage zones associated with
grade-I fishing ports will be fishery industrial centers. VII. SOLUTIONS FOR MANAGEMENT
AND IMPLEMENTATION OF THE MASTER PLAN 1. Mechanisms and policies a/ The State shall invest in the
construction of infrastructure facilities in storm-sheltering anchorage zones
for fishing ships: b/ To encourage and create
conditions for domestic and foreign organizations and individuals to invest in
the construction of infrastructure facilities of storm-sheltering anchorage
zones for fishing ships as well as production and business facilities
associated with anchorage zones under the approved master plan; c/ To study mechanisms and
policies to encourage all economic sectors to participate in the management of
storm-sheltering anchorage zones, aiming to raise the use effectiveness of
these zones when storms are absent. 2. Scientific and technological
solutions ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b/ To study the formulation of
standards, technical criteria and econo-technical norms for application to the
management and operation of the system of storm-sheltering anchorage zones for
fishing ships. The State encourages organizations and individuals to apply
scientific and technical advances to the operations of storm-sheltering
anchorage zones for fishing ships. 3. Environmental protection a/ To concentrate on the
application of technical solutions to the construction of water drainage and
supply, wastewater and garbage collection and treatment systems: b/ To complete legal documents
on environmental protection in storm-sheltering anchorage zones for fishing
ships; c/ To intensify brief and
easy-to-understand communication on environmental protection to fishermen
living in storm-sheltering anchorage zones for fishing ships; d/ To specifically divide
management and coordination responsibilities among local functional authorities
in directing and supervising environmental protection activities: to intensify
inspection, control and administrative sanctioning of polluting acts. 4. Investment mechanisms and
policies Investment capital for the
master plan implementation shall be raised from different sources: central
budget, local budget, funds of domestic economic sectors and foreign investment
capital and aid, of which: a/ Central budget funds will be
invested in the construction of regional-level storm-sheltering anchorage
zones: and allocated as support for the construction of key items: channel
dredging, construction of tide- and sand-shielding dykes and embankments,
ashore moorage posts, independent moorage posts, moorage buoys and signal light
systems for difficulty-hit localities: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Difficulty-hit localities will
be provided with central budget supports according to regulations and stale
budget limits. c/ Funds shall be raised from
all economic sectors for the construction of production and business works and
the provision of fishery services under the master plan; d/ Foreign funds shall be
concentrated on the construction of storm-sheltering anchorage zones with
complicated construction conditions which require high technologies and large
capital amounts, and the procurement of new equipment and technologies as well
as provision of technical assistance for the construction, management and
environmental protection of storm-sheltering anchorage zones. 5. Total investment capital and
investment phasing a/ The total investment capital
for projects on storm-sheltering anchorage zones for fishing ships through 2020
is VND 11.230 billion. b/ Investment phasing: - The 2010-2015 period: VND
6,393 billion. Investment will be concentrated
on the completion of 17 regional-level storm-sheltering anchorage zones as a
priority and a number of provincial-level storm-sheltering anchorage zones
currently under construction. - The 2016- 2020 period: VND
4.S37 billion. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 2. Organization
of implementation 1. The Ministry of Agriculture
and Rural Development shall: a/ Direct and guide the
implementation of the master plan nationwide; formulate and promulgate criteria
for selection, regulations on management and use of storm-sheltering anchorage
zones for fishing ships: and examine and assess the implementation of the
master plan: b/ Coordinate with coastal
localities in identifying specific locations for storm-sheltering anchorage
zones according to the set objectives and criteria and arranging works in an
investment priority order for complete construction one by one; c/ Appraise and approve
investment projects to construct regional-level storm-sheltering anchorage
zones according to the set objectives and current law s. and take
responsibility for its decisions: d/ Coordinate with concerned
ministries, sectors and coastal localities in conducting reviews to draw
experiences on the construction of storm-sheltering anchorage zones in each
period, ensuring the successful implementation of this master plan. 2. Provincial-level People's
Committees shall: a/ Appraise and approve projects
on provincial-level storm-sheltering anchorage zones for fishing ships
according to the set objectives and current laws, and take responsibility for
their decisions; b/ Organize the management and
use of built storm-sheltering anchorage zones, ensuring long-term and effective
use; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 d/ Direct functional authorities
to conduct public information work, notify the locations, sizes and capacities
of storm-sheltering anchorage zones, and guide the movement of fishing ships
for fishermen to take safe shelter; raise funds from all economic sectors for
the construction of fishery logistic service establishments in places where
conditions permit, raising the use effectiveness of storm-sheltering anchorage
zones. 3. The Ministry of Planning and
Investment and the Ministry of Finance shall balance and allocate funds
according to annual and five-year plans, based on the progress of construction
investment for the implementation of this master plan, ensuring concentrated
efforts to complete the construction of works one by one. Article 3. This Decision
takes effect on the date of its signing and replaces Decision No.
288/2005/QD-TTg of November 8, 2005. Article 4. The Ministers
of Agricultural and Rural Development; Planning and Investment: and Finance;
chairpersons of the People's Committees of coastal provinces and cities; the
head of the Central Steering Committee for Flood and Storm Prevention and
Combat: and the chairman of the National Search and Rescue Committee shall
implement this Decision.- FOR
THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Hoang Trung Hai
Decision No. 1349/QD-TTg of August 09, 2011, approving the adjusted master plan on storm-sheltering anchorage zones for fishing ships through 2020, with orientations toward 2030
1.868
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|