Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 58/2011/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Đinh La Thăng
Ngày ban hành: 28/11/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/2011/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2011

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ VÙNG HOA TIÊU HÀNG HẢI BẮT BUỘC CỦA VIỆT NAM

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 173/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Chủ tàu hoặc người khai thác tàu, người quản lý, thuyền trưởng của tàu thuyền hoạt động trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam;

2. Tổ chức hoa tiêu hàng hải và hoa tiêu hàng hải;

3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc (gọi tắt là vùng hoa tiêu bắt buộc) là phần giới hạn trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi, được xác định từ vùng đón trả hoa tiêu vào cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển, cảng dầu khí ngoài khơi mà tàu thuyền khi di chuyển phải sử dụng hoa tiêu dẫn tàu theo quy định của pháp luật.

2. Tuyến dẫn tàu là tuyến hành trình của tàu thuyền do hoa tiêu dẫn tàu từ vùng đón trả hoa tiêu theo luồng cảng biển, luồng nhánh cảng biển vào cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển và ngược lại của một cảng biển hoặc cảng dầu khí ngoài khơi thuộc vùng hoa tiêu bắt buộc.

3. Vùng đón trả hoa tiêu là vùng nước trong vùng hoa tiêu bắt buộc được công bố để tàu thuyền đón, trả hoa tiêu.

4. Tàu thuyền bao gồm tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ và các phương tiện thủy khác của Việt Nam và nước ngoài.

Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, công bố, giao vùng hoa tiêu bắt buộc và tuyến dẫn tàu

1. Vùng hoa tiêu bắt buộc được xây dựng trên cơ sở phạm vi hoạt động, năng lực hoạt động của tổ chức hoa tiêu hàng hải, đặc thù vùng nước cảng biển trong đó có vùng đón trả hoa tiêu, mật độ tàu thuyền, điều kiện khí tượng thủy văn trong vùng hoa tiêu bắt buộc nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

2. Một vùng hoa tiêu bắt buộc bao gồm một hoặc nhiều tuyến dẫn tàu.

3. Việc công bố tuyến dẫn tàu, tổ chức giao vùng hoạt động hoa tiêu hoặc tuyến dẫn tàu cho tổ chức hoa tiêu hàng hải bảo đảm ổn định, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, không xáo trộn các tuyến dẫn tàu hiện có đã giao cho các tổ chức hoa tiêu hàng hải.

Điều 5. Các vùng hoa tiêu bắt buộc

1. Vùng 1: Vùng hoa tiêu bắt buộc từ tỉnh Quảng Ninh đến tỉnh Nam Định:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định và thành phố Hải Phòng.

2. Vùng 2: Vùng hoa tiêu bắt buộc từ tỉnh Thanh Hóa đến tỉnh Quảng Trị:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị.

3. Vùng 3: Vùng hoa tiêu bắt buộc từ tỉnh Thừa Thiên Huế đến tỉnh Quảng Ngãi:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Quảng Ngãi.

4. Vùng 4: Vùng hoa tiêu bắt buộc từ tỉnh Bình Định đến tỉnh Phú Yên:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Bình Định và Phú Yên.

5. Vùng 5: Vùng hoa tiêu bắt buộc từ tỉnh Khánh Hòa đến tỉnh Ninh Thuận:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận.

6. Vùng 6: Vùng hoa tiêu bắt buộc thuộc địa phận các tỉnh Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh dọc theo sông Tiền:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh dọc theo sông Tiền.

7. Vùng 7: Vùng hoa tiêu bắt buộc thuộc các tỉnh dọc theo sông Hậu, các tỉnh Kiên Giang và Cà Mau:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu vào cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và nhà máy đóng, sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh, thành phố dọc theo sông Hậu và các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau.

8. Vùng 8: Vùng hoa tiêu bắt buộc tại các khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi trong vùng biển Việt Nam:

Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến vị trí tàu chứa dầu khí tại các cảng dầu khí ngoài khơi, các công trình dầu khí tại các mỏ khai thác dầu khí trong vùng biển Việt Nam.

Điều 6. Hoạt động liên quan đến dịch vụ hoa tiêu hàng hải trong vùng hoa tiêu bắt buộc

1. Tàu thuyền khi hoạt động trong vùng hoa tiêu bắt buộc phải sử dụng hoa tiêu hàng hải dẫn tàu, trừ các trường hợp được miễn sử dụng hoa tiêu hàng hải theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức hoa tiêu hàng hải hoạt động trong một vùng hoa tiêu bắt buộc có nghĩa vụ cung cấp và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải trong vùng hoa tiêu bắt buộc được giao hoặc trên tuyến dẫn tàu được giao trong vùng hoa tiêu bắt buộc, bảo đảm chất lượng dịch vụ, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải.

3. Trong một vùng hoa tiêu bắt buộc có từ 02 (hai) tổ chức hoa tiêu hàng hải hoạt động trở lên, các tổ chức hoa tiêu hàng hải phải xây dựng quy chế phối hợp hoạt động cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải, lấy ý kiến Cảng vụ hàng hải tại khu vực và báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam để quản lý hoạt động của hoa tiêu hàng hải, bảo đảm đáp ứng kịp thời yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải và sự chấp hành nghiêm túc của hoa tiêu hàng hải về chức năng, nhiệm vụ được giao trong khi thực hiện nhiệm vụ. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng vùng hoa tiêu bắt buộc, quy chế phối hợp hoạt động dịch vụ hoa tiêu hàng hải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Các thông số về thông tin liên lạc của tổ chức hoa tiêu hàng hải phối hợp;

b) Kế hoạch dẫn tàu hàng ngày của tổ chức hoa tiêu hàng hải;

c) Việc phối hợp của các cá nhân hoa tiêu hàng hải trong quá trình dẫn tàu, đặc biệt khi tàu hành trình qua luồng hẹp, khu quay trở, nơi có mật độ tàu thuyền hoạt động cao;

d) Thông báo về tình hình dẫn tàu trong các trường hợp cần thiết như tai nạn, sự cố hoặc phát hiện chướng ngại vật nguy hiểm đến hoạt động hàng hải;

đ) Thỏa thuận hỗ trợ bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu nếu một tổ chức hoa tiêu hàng hải không đáp ứng được yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu trong một thời điểm nhất định; hoa tiêu được bố trí dẫn tàu phải có đủ điều kiện đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật;

e) Thỏa thuận về phân công bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu từ cầu cảng, bến cảng, khu chuyển tải, khu neo đậu đến cầu cảng, bến cảng, khu chuyển tải, khu neo đậu khác trong vùng hoa tiêu bắt buộc;

g) Thỏa thuận về hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện;

h) Các thỏa thuận đặc thù khác (nếu có).

Trường hợp các tổ chức hoa tiêu hàng hải không thỏa thuận được về các nội dung quy định tại khoản này thì ý kiến của Cảng vụ hàng hải tại khu vực là ý kiến quyết định cuối cùng.

4. Hoa tiêu hàng hải có giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải tại 02 (hai) vùng hoa tiêu bắt buộc trở lên và đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật có thể dẫn tàu tại các vùng hoa tiêu bắt buộc này nếu được sự đồng ý của tổ chức hoa tiêu hàng hải quản lý hoa tiêu hàng hải và có sự thỏa thuận giữa tổ chức hoa tiêu hàng hải quản lý hoa tiêu và tổ chức hoa tiêu hàng hải được giao hoạt động tại vùng hoa tiêu bắt buộc đó.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 64/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải, Giám đốc các Cảng vụ hàng hải, Giám đốc các tổ chức hoa tiêu hàng hải và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử của Bộ GTVT;
- Công báo;
- Lưu: VT, PC.

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

THE MINISTRY OF TRANSPORT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness
---------------

No: 58/2011/TT-BGTVT

Hanoi, November 28, 2011

 

CIRCULAR

PROVIDING FOR THE COMPULSORY MARITIME PILOTAGE AREAS OF VIETNAM

Pursuant to the Maritime Code of June 14, 2005;

Pursuant to Government’s Decree No. 51/2008/ND-CP of April 22, 2008 providing for functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to the Government’s Decree No. 173/2007/ND-CP of November 28, 2007 on organization and operation of maritime pilotage;

The Minister of Transport hereby stipulates the compulsory maritime pilotage areas of Vietnam as follows:

Article 1. Scope of regulation

This Circular stipulates the compulsory maritime pilotage areas of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular applies to:

1. Shipowners or ship operators, managers, captains of vessels that operating in the compulsory maritime pilot areas of Vietnam;

2. Maritime pilotage organizations and maritime pilots;

3. Agencies, organizations and individuals relating to compulsory maritime pilotage areas of Vietnam.

Article 3. Interpretation of terms

1. Areas where maritime pilotage is compulsory (hereinafter referred to as the compulsory maritime pilotage areas) mean areas within seaport waters areas or offshore oilfields stretching from the areas where pilots go on board or leave vessels to wharves, harbors, anchoring areas, transshipment areas, storm shelters, shipbuilding and repairing plants, offshore petroleum deports where vessels must be steered by pilots in accordance with provisions of law.

2. Vessel-steering channels are navigable channels of vessels steered by pilots from pilot-receiving areas along seaport flows, seaport channel flows to wharves, harbors, anchoring areas, transshipment areas, storm shelters, shipbuilding and repairing plants and vice versa of a seaport or an offshore oil depot within a compulsory maritime pilotage area.

3. Areas where pilots go on board or leave vessels mean areas within the compulsory maritime pilotage areas where vessels anchor to receive or return pilots.

4. Vessels include ships, military vessels, public-duty vessels, fishing vessels, inland waterway ships and other waterway ships

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Compulsory maritime pilotage areas are set up on the base of operation scope, operation capability of maritime pilotage organizations, particularity of the seaport water areas in which having the areas where pilots go on board or leave vessels, density of vessels, hydrometeorology conditions in compulsory maritime pilotage areas in order to ensure maritime safety, maritime security and prevent environmental pollution.

2. A compulsory maritime pilotage area shall contain one or more vessel-steering channels.

3. Announcing vessel-steering channels, organizing the allocation of pilotage activity areas or vessel-steering channels to the maritime pilotage organizations ensures stability, maritime safety and maritime security and prevention of environmental protection, not disordering the existing vessel-steering channels which have been allocated to maritime pilotage organizations.

Article 5. Compulsory maritime pilotage areas

1. Area 1: Compulsory maritime pilotage area from Quang Ninh province to Nam Dinh province: From areas where pilots go on board or leave vessels to seaports, wharves, harbors, anchoring areas, transshipment areas, storm shelters, shipbuilding and reparing plants within seaport waters areas belong to the locality of provinces as Quang Ninh, Thai Binh, Nam Dinh and Hai Phong city.

2. Area 2: Compulsory maritime pilotage area from Thanh Hoa province to Quang Tri province:

From areas where pilots go on board or leave vessels to wharves, harbors, anchoring areas, transshipment areas, storm shelters, shipbuilding and repairing plants within seaport waters belong to the locality of provinces as Thanh Hoa, Nghe An, Ha Tinh, Quang Binh and Quang Tri.

3. Area 3: Compulsory maritime pilotage area from Thua Thien Hue province to Quang Ngai province:

From areas where pilots go on board or leave vessels to wharves, harbors, anchoring areas, transshipment areas, storm shelters, shipbuilding and repairing plants within seaport waters belong to the locality of Da Nang city, provinces as Thua Thien Hue, Quang Nam and Quang Ngai.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

From areas where pilots go on board or leave vessels to wharves, harbors, anchoring areas, transshipment areas, storm shelters, shipbuilding and repairing plants within seaport waters belong to the locality of Binh Dinh and Phu Yen provinces.

5. Area 5: Compulsory maritime pilotage area from Khanh Hoa province to Binh Thuan province:

From areas where pilots go on board or leave vessels to wharves, harbors, anchoring areas, transshipment areas, storm shelters, shipbuilding and repairing plants within seaport waters belong to the locality of Khanh Hoa and Ninh Thuan provinces.

6. Area 6: Compulsory maritime pilotage areas belonging to the locality of provinces as Binh Thuan, Ba Ria – Vung Tau, Dong Nai, Long An, Ho Chi Minh city and other provinces alongside Tien river:

From areas where pilots go on board or leave vessels to wharves, harbors, anchoring areas, transshipment areas, storm shelters, shipbuilding and repairing plants within seaport waters belong to the locality of provinces as Binh Thuan, Ba Ria – Vung Tau, Dong Nai, Long An, Ho Chi Minh city and other provinces alongside Tien river.

7. Area 7: Compulsory maritime pilotage area belongs to provinces along to Hau river, Kien Giang and Ca Mau provinces:

From areas where pilots go on board or leave vessels to seaports, wharves, harbors, anchoring areas, transshipment areas, storm shelters, shipbuilding and repairing plants within seaport waters belong to the locality of provinces and cities along to Hau river, provinces as Soc Trang, Bac Lieu, Kien Giang and Ca Mau.

8. Area 8: Compulsory maritime pilotage areas in offshore oilfields within Vietnam seas:

From areas where pilots go on board or leave vessels to position of vessels containing petroleum within offshore oilfields, petroleum works in oilfields within Vietnamese seas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Vessels operating in the compulsory pilotage areas must be steered by maritime pilotage, except cases of exemption from pilotage steering as prescribed by law.

2. Maritime pilotage organizations operating in one compulsory pilotage area shall be liable to provide and fully meet the demand of maritime pilotage service in the compulsory pilotage areas being allocated to themselves or through vessel-steering channels being allocated to themselves in the compulsory pilotage area, ensure service quality, maritime safety, maritime security and prevention of environmental pollution as prescribed by law, as well as shall be responsible for provision of maritime pilotage service.

3. In a compulsory pilotage area with 02 (two) or more maritime pilotage organizations operating therein, maritime pilotage organizations shall build up the regulation for coordination in provision of maritime pilotage service, consult with the local maritime port administration and report to Vietnam Maritime Administration for management of maritime pilotage activities, ensuring promptly meeting with demand for maritime pilotage service and strict compliance of maritime pilots with their assigned functions and tasks while being on duty. Basing on particularities of each compulsory maritime pilotage area, the regulation for coordination in provision of maritime pilotage service shall include the following basic contents:

a) Parameters of information and communication of coordinated maritime pilotage organizations;

b) Daily plan for vessel steering of maritime pilotage organizations;

c) Coordination among maritime pilot individuals during process of vessel steering, especially when vessels running through narrow flows, the turning zone, where the density of operating vessels is high;

d) Notifying of the situation of vessel steering in necessary cases such as accidents, incidents or detection of obstacles that causes danger for maritime activities;

dd) Agreement on arranging maritime pilots to steer vessels if a maritime pilotage organization fails to meet with conditions for providing maritime service at a definite time; the pilot arranged for vessel steering shall meet with conditions as stipulated by relevant provisions of law;

e) Agreements on arrangement of pilots to steer vessels from wharves, harbors, anchoring areas, transshipment areas to other wharves, harbors, transshipment areas, anchoring areas in the compulsory pilotage area;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h) Other particular agreements (if any).

In cases maritime pilotage organizations fail to reach agreement on such contents stipulated in this Clause, the opinion of the local maritime port administration shall be decision final.

4. Maritime pilots with certificate for maritime pilotage operation in 02 (two) compulsory pilotage areas or more and meeting conditions under relevant provisions of law may steer vessels in these compulsory pilotage areas if they are accepted by the administering maritime pilotage organization and there is an agreement between the maritime pilotage organizations administering them and maritime pilotage organizations assigned to operate in such compulsory pilotage area.

Article 7. Effect

This Circular takes effect 45 days as from the date of signing and replaces the November 30, 2005 Decision No. 64/2005/QD-BGTVT of the Ministry of Transport, regulating compulsory maritime pilotage areas of Vietnam.

Article 8. Implementation organization

Chief of the Ministrial Office, Chief of Ministrial Inspectorate, Directors, Director of Vietnam Maritime Administration, Director of Vietnam Inland Waterway Administration, Directors of Transport Departments, General Directors of maritime safety corporations, Directors of maritime port administrations, directors of maritime pilotage organizations and other relevant agencies, organizations and individuals shall be responsible for implementing this Circular./.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

MINISTER OF TRANSPORT




Dinh La Thang

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 58/2011/TT-BGTVT of November 28, 2011, providing for the compulsory maritime pilotage areas of Vietnam

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.088

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.10.139
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!