Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP

Số hiệu: 39/2011/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
Ngày ban hành: 18/05/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 39/2011/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2011

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2010/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP) gồm: phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường nhánh vào quốc lộ, mã số đặt tên hệ thống đường tỉnh, bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác, thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.

Chương II

PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 3. Đất của đường bộ

Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. Công trình đường bộ gồm:

1. Đường bộ

a) Đường (nền đường, mặt đường, lề đường, hè phố);

b) Cầu đường bộ (cầu vượt sông, cầu vượt khe núi, cầu vượt trong đô thị, cầu vượt đường bộ, cầu vượt đường sắt, cầu vượt biển), kể cả cầu dành cho người đi bộ;

c) Hầm đường bộ (hầm qua núi, hầm ngầm qua sông, hầm chui qua đường bộ, hầm chui qua đường sắt, hầm chui qua đô thị), kể cả hầm dành cho người đi bộ;

d) Bến phà, cầu phao đường bộ, đường ngầm, đường tràn.

2. Nơi dừng, đỗ xe trên đường bộ, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu, đường.

3. Hệ thống báo hiệu gồm đèn tín hiệu, biển báo hiệu, giá treo biển báo hiệu hoặc đèn tín hiệu, khung, giá hạn chế tĩnh không, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường và các thiết bị khác.

4. Đảo giao thông, dải phân cách, rào chắn, tường hộ lan.

5. Các mốc đo đạc, mốc lộ giới, cột mốc giải phóng mặt bằng xây dựng công trình đường bộ.

6. Hệ thống chiếu sáng đường bộ.

7. Hệ thống thoát nước, hầm kỹ thuật, kè đường bộ.

8. Công trình chống va trôi, công trình chỉnh trị dòng nước, chống sạt lở đường bộ.

9. Đường cứu nạn, nơi cất giữ phương tiện vượt sông, nhà hạt, nơi cất giữ vật tư, thiết bị dự phòng bảo đảm giao thông.

10. Các công trình phụ trợ bảo đảm môi trường, bảo đảm an toàn giao thông.

Điều 4. Hành lang an toàn đường bộ

1. Hành lang an toàn đường bộ là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai bên cầu, hầm, bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.

2. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định từ Điều 15 đến Điều 19 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP. Các cơ quan quản lý đường bộ khi xác định bề rộng hành lang an toàn đối với đường phải căn cứ cấp kỹ thuật của đường được quản lý theo quy hoạch, đối với cầu phải căn cứ vào chiều dài của cầu.

3. Trường hợp đường bộ đi chung với công trình thủy lợi, hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật về đê điều.

Điều 5. Xác định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ

1. Đối với trường hợp chưa xác định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ, đường định mốc lộ giới, phạm vi đất của đường bộ và phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ được xác định theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.

2. Đối với đường bộ đang khai thác, phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định số 11/2010/NĐ-CP có hiệu lực, phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ được xác định như sau:

a) Phạm vi đất của đường bộ được xác định theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.

b) Phạm vi hành lang an toàn đường bộ được xác định sau khi đã xác định phạm vi đất của đường bộ; cụ thể:

- Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề rộng quy định tại Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP thì giữ nguyên.

- Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng quy định tại Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.

Điều 6. Phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ

1. Công trình đã có trước ngày Thông tư này có hiệu lực (được cấp có thẩm quyền cho phép xây dựng), nếu phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ chưa đáp ứng quy định tại Điều 21 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, đồng thời không gây nguy hiểm, không gây mất an toàn giao thông, tạm thời được giữ nguyên hiện trạng.

2. Công trình được xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng; công trình đang khai thác sử dụng chưa đáp ứng quy định tại Điều 21 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP có gây nguy hiểm, gây mất an toàn giao thông phải bảo đảm đủ phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ (theo phương thẳng đứng) như sau:

a) Đối với cầu vượt trên đường bộ, khoảng cách tối thiểu tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ đến điểm thấp nhất của kết cấu nhịp cầu theo phương thẳng đứng (không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, mở rộng) là 4,75m (bốn mét bảy lăm);

Đối với cầu vượt đường cao tốc phải thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế đường cao tốc;

b) Đối với đường dây thông tin đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng từ điểm cao nhất của mặt đường (không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo) tới điểm thấp nhất của đường dây thông tin ở trạng thái võng cực đại tối thiểu là 5,50m (năm mét năm mươi);

c) Đối với đường dây tải điện đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo phương thẳng đứng từ điểm thấp nhất của đường dây tải điện ở trạng thái võng cực đại đến điểm cao nhất của mặt đường (không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo) tối thiểu là 4,75m (bốn mét bảy lăm) cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp do pháp luật về điện lực quy định.

Chủ công trình lưới điện chịu trách nhiệm lắp đặt và quản lý biển báo hiệu, biển hạn chế chiều cao ở những vị trí giao nhau giữa đường dây tải điện trên cao với đường bộ đi dưới theo quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ và hướng dẫn của đơn vị trực tiếp quản lý đoạn tuyến đường bộ.

3. Xác định chiều cao dự phòng khi tôn cao mặt đường

a) Đối với công trình vượt trên đường bộ, căn cứ hiện trạng và quy hoạch của tuyến đường bộ có công trình đi vượt trên để xác định chiều cao dự phòng cho tôn cao mặt đường bộ.

b) Đối với công trình đường bộ đi dưới cầu vượt hoặc các công trình thiết yếu, căn cứ thiết kế công trình đường bộ và quy hoạch của tuyến đường bộ để xác định chiều cao dự phòng cho tôn cao mặt đường bộ.

Điều 7. Khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với công trình thiết yếu

1. Công trình thiết yếu quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cho phép xây dựng nằm trong phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ (bao gồm cả phần dưới mặt nước) phải ở chiều sâu hoặc khoảng cách theo chiều ngang không làm ảnh hưởng đến quản lý, bảo trì, khai thác và sự bền vững công trình đường bộ. Chiều sâu và khoảng cách theo chiều ngang do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quyết định cụ thể trong văn bản chấp thuận xây dựng công trình.

2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình thiết yếu (nằm trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ) phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu như sau:

a) Đối với cột có chiều cao (tính từ mặt đất tại chân cột đến đỉnh cột) lớn hơn 4,0m (bốn mét), khoảng cách tính từ chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào đến chân cột tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của cột.

b) Đối với cột có chiều cao (tính từ mặt đất tại chân cột đến đỉnh cột) nhỏ hơn hoặc bằng 4,0m (bốn mét), khoảng cách tính từ chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào đến chân cột tối thiểu bằng 05 mét (năm mét).

c) Trường hợp đường bộ đi qua khu vực nội thành, nội thị, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang bằng bề rộng của chỉ giới xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Trường hợp đường bộ đi qua khu vực miền núi có địa hình núi cao, vực sâu, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình thiết yếu được phép nhỏ hơn khoảng cách quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng tối thiểu phải cách mép phần xe chạy 2,0m (hai mét). Giới hạn do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quyết định cụ thể trong văn bản chấp thuận xây dựng công trình.

Điều 8. Hành lang chồng lấn giữa đường bộ và đường sắt

Khi hành lang an toàn đường sắt chồng lấn hành lang an toàn đường bộ, phân định hành lang an toàn được thực hiện trên nguyên tắc ưu tiên bố trí đủ hành lang an toàn đường sắt nhưng phải bảo đảm giới hạn hành lang an toàn đường sắt không đè lên mái taluy hoặc bộ phận công trình của đường bộ, cụ thể:

1. Trường hợp công trình đường bộ và đường sắt đi liền kề và chung nhau rãnh dọc, ranh giới hành lang an toàn xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.

2. Trường hợp công trình đường bộ, đường sắt có hành lang an toàn chung giữa hai đường nhỏ hơn tổng cộng hành lang an toàn của cả đường sắt và đường bộ theo quy định, ưu tiên bố trí đủ cho hành lang an toàn đường sắt; trường hợp giới hạn hành lang an toàn đường sắt nếu bố trí đủ sẽ đè lên công trình đường bộ, giới hạn hành lang an toàn đường sắt là mép ngoài cùng của công trình đường bộ.

Điều 9. Công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ

1. Công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ có khoảng cách đến hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.

2. Các công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ, có ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn giao thông đường bộ, đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền phát hiện và yêu cầu khắc phục, chủ công trình phải khắc phục kịp thời. Trường hợp chủ công trình không tự giác thực hiện, cơ quan quản lý đường bộ phải lập hồ sơ kiến nghị Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương III

SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 10. Sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chỉ dành để xây dựng công trình đường bộ và công trình sử dụng, khai thác cho mục đích an toàn giao thông vận tải đường bộ; trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Nghiêm cấm xây dựng trái phép các loại công trình khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Việc khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tuân theo Điều 26, Điều 28 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.

2. Trước khi mở rộng địa giới khu vực nội thành, nội thị có đường bộ đi qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xây dựng đường gom dọc hai bên đường và các điểm đấu nối theo quy định tại Thông tư này đối với đoạn đường bộ sẽ nằm trong nội thành, nội thị được quy hoạch mở rộng.

3. Hạn chế các điểm đấu nối trực tiếp vào quốc lộ. Các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ hoặc các dự án xây dựng khác dọc đường bộ phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và phải có đường gom nối từ dự án vào các đường nhánh; trường hợp không có đường nhánh, được đấu nối trực tiếp đường gom vào quốc lộ, nhưng phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ được quy định tại Thông tư này.

4. Đường gom phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ; đường gom được xây dựng theo hướng sử dụng cho một hoặc nhiều dự án liền kề.

Trường hợp đặc biệt do điều kiện địa hình, địa vật khó khăn hoặc không đủ quỹ đất, có thể xem xét cho phép một phần đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với các hệ thống đường địa phương, Bộ Giao thông vận tải quyết định đối với hệ thống quốc lộ trên cơ sở đề xuất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và ý kiến thẩm định của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

5. Đường nhánh được đấu nối vào quốc lộ đang khai thác theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.

Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền xem xét, cho phép đường nhánh đấu nối tạm có thời hạn để vận chuyển vật tư, thiết bị và thi công kết cấu hạ tầng của dự án nằm ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.

6. Đối với cửa hàng xăng dầu xây dựng dọc theo quốc lộ phải nằm trong quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ Công Thương) phê duyệt; điểm đấu nối đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu phải nằm trong quy hoạch các điểm đấu nối được Bộ Giao thông vận tải thoả thuận với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

7. Không xây dựng và đấu nối trực tiếp cửa hàng xăng dầu vào đường cao tốc. Cửa hàng xăng dầu chỉ được xây dựng và đấu nối vào đường nhánh đã nối liên thông với đường cao tốc hoặc xây dựng bên trong trạm dừng nghỉ, trạm dịch vụ theo thiết kế ban đầu của đường cao tốc. Cửa hàng xăng dầu xây dựng liên quan đến đường bộ có quy chế khai thác riêng, phải tuân theo quy chế của tuyến đường bộ đó.

8. Các đường từ nhà ở chỉ được đấu nối vào quốc lộ thông qua đường nhánh; các đường đã có từ trước phải được xóa bỏ dần và thay thế bằng đường gom theo quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.

9. Việc sử dụng hành lang an toàn ở nơi đường bộ, đường sắt chồng lấn phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan quản lý đường sắt có thẩm quyền.

10. Việc quảng cáo trong hành lang an toàn đường bộ chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên ngoài hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được. Cấm mọi hình thức quảng cáo trong phạm vi đất của đường bộ.

11. Không được sử dụng gầm cầu đường bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ, điểm dừng xe, bến xe gây mất an toàn công trình cầu, mất an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường.

Trường hợp sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô thị làm bãi đỗ xe tạm thời phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với gầm cầu trên đường đô thị do địa phương quản lý, Bộ Giao thông vận tải quyết định đối với gầm cầu trên quốc lộ đi qua đô thị trên cơ sở đề xuất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chịu trách nhiệm về việc tổ chức sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô thị làm bãi đỗ xe tạm thời. Bãi đỗ xe tạm thời phải đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa cầu theo quy định.

12. Đối với các dự án thủy điện, thủy lợi có tuyến tránh ngập:

a) Kinh phí xây dựng tuyến tránh ngập do chủ đầu tư dự án thủy điện, thủy lợi chịu trách nhiệm.

b) Chủ đầu tư dự án ngay từ bước lập dự án về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan đối với quốc lộ phải có ý kiến thỏa thuận của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ quan có thẩm quyền thoả thuận đối với hệ thống đường địa phương.

13. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này để quy định cụ thể việc sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương.

Điều 11. Quản lý sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, xây dựng - chuyển giao và đường chuyên dùng

1. Việc xây dựng công trình thiết yếu, xây dựng, cải tạo các nút giao thông, điểm đấu nối liên quan đến công trình đường bộ được đầu tư xây dựng theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO) hoặc Xây dựng - Chuyển giao (BT), cơ quan đường bộ có thẩm quyền khi thực hiện thỏa thuận quy hoạch, chấp thuận xây dựng, chấp thuận thiết kế và cấp phép thi công, ngoài việc thực hiện các quy định của Thông tư này còn phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Nhà đầu tư dự án BOT, BTO, BT về các vấn đề an toàn giao thông, ảnh hưởng đến kết cấu công trình, thu phí và các vấn đề khác có liên quan.

2. Việc xây dựng công trình thiết yếu, xây dựng, cải tạo các nút giao thông, điểm đấu nối liên quan đến đường chuyên dùng, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đường chuyên dùng đó trực tiếp xem xét, quyết định.

Điều 12. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Công trình thiết yếu bao gồm:

a) Công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;

b) Công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ;

c) Công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí;

d) Công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; công trình phải bố trí trên cùng một mặt bằng với công trình đường bộ để bảo đảm tính đồng bộ và tiết kiệm.

2. Trường hợp không thể xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công trình thiết yếu có thể được cơ quan có thẩm quyền xem xét cho phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

3. Trường hợp xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, việc xây dựng công trình thiết yếu phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận.

4. Công trình thiết yếu được chấp thuận xây dựng và cấp phép thi công theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải di chuyển kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển phần công trình đã được chấp thuận xây dựng, cấp phép thi công; Chủ đầu tư hoặc Chủ sử dụng công trình thiết yếu chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến việc xây dựng công trình thiết yếu.

Điều 13. Chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ đang khai thác

1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, chủ đầu tư dự án công trình thiết yếu gửi hồ sơ đề nghị được chấp thuận việc xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét giải quyết, quy định cụ thể như sau:

a) Bộ Giao thông vận tải chấp thuận đối với dự án liên quan đến đường bộ cao tốc, và đường bộ có quy chế quản lý khai thác riêng.

b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận đối với các dự án sau đây, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản này:

- Dự án công trình thiết yếu xây dựng mới có quy mô nhóm A, nhóm B; có liên quan đường cấp I, cấp II, cấp III hoặc có liên quan đến phạm vi quản lý của từ hai cơ quan trực tiếp quản lý quốc lộ trở lên (Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải);

- Dự án công trình thiết yếu sửa chữa, cải tạo, nâng cấp liên quan đến đường cấp I, cấp II.

c) Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với:

- Dự án công trình thiết yếu xây dựng mới nhóm C và chưa đến mức lập dự án có liên quan đến đường được giao quản lý từ cấp IV trở xuống và trường hợp không thuộc thẩm quyền của Tổng cục Đường bộ Việt Nam quy định tại điểm b khoản này;

- Dự án công trình thiết yếu sửa chữa, cải tạo, nâng cấp liên quan đến đường từ cấp III trở xuống.

2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu

a) Thành phần hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.

- Hồ sơ thiết kế, trong đó có bình đồ, trắc dọc, trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình (bản chính). Nếu hồ sơ thiết kế là hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, đối với công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác, phải có Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (bản sao có xác nhận của chủ công trình).

- Cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; không được yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm kinh phí liên quan.

b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.

4. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

5. Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu có giá trị trong thời gian 18 tháng kể từ ngày ban hành; nếu quá 18 tháng, phải gia hạn. Thủ tục gia hạn quy định như sau:

a) Đơn đề nghị gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu của chủ công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.

b) Thời gian giải quyết: trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

c) Thời gian gia hạn: chỉ gia hạn một (01) lần với thời gian không quá 12 tháng.

d) Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

Điều 14. Cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ đang khai thác

1. Sau khi có văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu tư công trình thiết yếu phải:

a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.

b) Tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế công trình theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.

c) Phê duyệt dự án xây dựng công trình theo quy định hiện hành.

d) Gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp phép thi công công trình.

Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công là Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến quốc lộ.

2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng công trình thiết yếu

a) Thành phần hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này;

- Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của Chủ đầu tư);

- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).

b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ; riêng hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công là 02 bộ.

4. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng thi công công trình thiết yếu có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ. Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công và nhà thầu thi công công trình thiết yếu phải có đủ năng lực hành nghề đối với công trình đường bộ.

6. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu hạng mục công trình đường bộ.

7. Chủ đầu tư công trình thiết yếu nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật công trình thiết yếu vào hồ sơ quản lý tuyến đường.

8. Chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác công trình thiết yếu chịu trách nhiệm bảo trì công trình thiết yếu; việc bảo dưỡng thường xuyên công trình thiết yếu không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 15. Chấp thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ của quốc lộ đang khai thác

1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ, tuân theo các quy định của pháp luật về quảng cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.

2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo, tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần nhất của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 (một phảy ba) lần chiều cao của biển (điểm cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 (năm) mét.

3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo.

4. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ của quốc lộ đang khai thác được phân cấp như sau:

a) Bộ Giao thông vận tải chấp thuận xây dựng biển quảng cáo đối với đường cấp I và đường bộ có quy chế quản lý khai thác riêng;

b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống quốc lộ, trừ đường bộ quy định tại điểm a khoản này;

c) Khu Quản lý Đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với đoạn, tuyến quốc lộ thuộc phạm vi được giao quản lý.

5. Trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng hoặc cấp phép thi công thực hiện như đối với công trình thiết yếu.

Điều 16. Xây dựng công trình thiết yếu trên các tuyến quốc lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo

1. Khi lập dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh, Chủ đầu tư dự án phải:

a) Gửi thông báo đến các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về thông tin cơ bản của dự án (như cấp kỹ thuật, quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công và hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các công trình thiết yếu được biết về dự án xây dựng quốc lộ;

b) Tổng hợp nhu cầu xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của dự án và báo cáo về cấp quyết định đầu tư để được xem xét các vấn đề có liên quan. Đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ do ảnh hưởng của việc xây dựng công trình thiết yếu;

c) Căn cứ ý kiến của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết yếu biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu.

2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng công trình thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo quốc lộ phải:

a) Gửi văn bản đề nghị (kèm theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu tư dự án xây dựng quốc lộ;

b) Thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu và đồng bộ với quá trình thi công dự án đường bộ.

3. Khi có nhu cầu thi công, lắp đặt công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường bộ đã được xây dựng, chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này để được cấp giấy phép thi công và chi trả kinh phí thuê hộp kỹ thuật theo quy định của pháp luật.

4. Mọi chi phí phát sinh để thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu gây ra do Chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.

Điều 17. Xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đối với quốc lộ đang khai thác

1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ (trừ dự án do Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam là cấp quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư), Chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để được xem xét giải quyết.

2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình đường bộ trên quốc lộ đang khai thác phải đề nghị Khu quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến đường cấp giấy phép thi công bảo đảm an toàn giao thông, cụ thể như sau:

a) Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này;

b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này;

- Văn bản phê duyệt hoặc chấp thuận thiết kế của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của Chủ công trình);

- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).

Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.

c) Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

3. Đối với các dự án nâng cấp, cải tạo đường bộ đang khai thác do Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam là chủ đầu tư, không phải đề nghị cấp giấy phép thi công; nhưng trước khi thi công, Ban Quản lý dự án hoặc nhà thầu thi công phải gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền hồ sơ có liên quan gồm: Quyết định duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông để cơ quan quản lý đường bộ xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời gian thi công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.

4. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp giấy phép thi công nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.

5. Đối với đường bộ do địa phương quản lý, bảo trì, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để phù hợp với pháp luật và tình hình thực tế của địa phương, trừ quốc lộ được ủy thác quản lý.

Điều 18. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục hành chính

1. Cách thức thực hiện: tổ chức, đơn vị nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại văn phòng cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính hoặc thông qua hệ thống bưu chính.

2. Trình tự thực hiện như sau:

a) Tổ chức, đơn vị nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền;

b) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đúng quy định, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ; nếu đúng quy định, viết giấy hẹn lấy kết quả.

c) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục tiến hành thẩm định hồ sơ; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, có văn bản hướng dẫn hoàn thiện (đối với trường hợp nộp hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính); nếu đủ điều kiện, có văn bản chấp thuận hoặc cấp giấy phép thi công. Trường hợp không chấp thuận hoặc không cấp phép, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Chương IV

ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO QUỐC LỘ

Điều 19. Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ

1. Đường nhánh đấu nối vào quốc lộ bao gồm:

a) Đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị;

b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ;

c) Đường chuyên dùng: đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường khu công nghiệp, đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ;

d) Đường gom, đường nối từ đường gom.

2. Đường nhánh đấu nối vào quốc lộ phải thông qua điểm đấu nối thuộc quy hoạch điểm đấu nối vào quốc lộ đi qua địa phận tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Quy hoạch các điểm đấu nối) đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, sau khi có văn bản thoả thuận của Bộ Giao thông vận tải.

Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ trong phạm vi đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Không quy hoạch điểm đấu nối vào đường cao tốc. Việc kết nối giao thông vào đường cao tốc được thực hiện theo thiết kế kỹ thuật của tuyến đường.

Cao độ đường ra, vào và mặt bằng xây dựng cửa hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ hoặc các công trình khác phải đảm bảo thoát nước trong khu vực hoặc thấp hơn cao độ mặt đường.

3. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ:

a) Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ của đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và đường gom:

- Trong khu vực nội thành, nội thị các đô thị (theo quy định của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị): Khoảng cách giữa các điểm đấu nối xác định theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch đô thị phê duyệt, nhưng không nhỏ hơn 1000m (một nghìn mét).

- Ngoài khu vực nội thành, nội thị các đô thị:

+ Đối với tuyến đường xây dựng mới khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến quốc lộ; cụ thể là: đối với đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 5000m (năm nghìn mét), đối với đường cấp III không nhỏ hơn 2000m (hai nghìn mét), đối với đường cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1500m (một nghìn năm trăm mét);

+ Đối với đường hiện hữu, đường cải tạo nâng cấp là cấp I, cấp II có dải phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách không nhỏ hơn 3000m (ba nghìn mét); đường cấp III không nhỏ hơn 1500m (một nghìn năm trăm mét), đường cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1000m (một nghìn mét).

+ Trường hợp khu vực có địa hình mà hành lang an toàn đường bộ bị chia cắt như núi cao, vực sâu, sông, suối và các chướng ngại vật khác không thể di dời được, khoảng cách giữa hai điểm đấu nối phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận nhưng không nhỏ hơn 1000m (một nghìn mét);

b) Khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề (tính từ điểm giữa của cửa hàng) đấu nối đường dẫn ra, vào với quốc lộ, vừa phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định tại điểm a khoản này, đồng thời vừa phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu như sau:

- Trong khu vực nội thành, nội thị các đô thị (theo quy định của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị): Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên đường không nhỏ hơn 2000m (hai nghìn mét),

- Ngoài khu vực nội thành, nội thị các đô thị: Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên của đoạn quốc lộ không nhỏ hơn 12000m (mười hai nghìn mét).

c) Đối với cửa hàng xăng dầu được quy hoạch ở lân cận hoặc trùng với điểm đấu nối của đường nhánh khác, phải điều chỉnh để tại vị trí đó chỉ tồn tại một điểm đấu nối theo hướng ưu tiên điểm đấu nối của công trình có trước hoặc sử dụng chung.

4. Thiết kế nút giao của đường nhánh đấu nối vào quốc lộ phải phù hợp với Tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô.

5. Đấu nối đường nhánh vào dự án quốc lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng tuyến tránh:

a) Ngay từ bước lập dự án, chủ đầu tư quốc lộ phải căn cứ Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có dự án đi qua để xác định các nút giao (nút giao khác mức liên thông hoặc trực thông, nút giao đồng mức) giữa các tuyến đường bộ hiện có với dự án quốc lộ được xây dựng, xác định vị trí vào các trạm dịch vụ theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô; đồng thời gửi phương án thiết kế tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xin ý kiến để điều chỉnh cho phù hợp.

b) Căn cứ phương án thiết kế tuyến của dự án quốc lộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục các điểm đấu nối (kể cả cửa hàng xăng dầu) theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường và gửi đến Bộ Giao thông vận tải để được thỏa thuận các vấn đề có liên quan; căn cứ ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật tuyến đường.

6. Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đang khai thác

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển giao thông vận tải của địa phương để lập quy hoạch các điểm đấu nối. Trình tự lập, thỏa thuận, phê duyệt và thực hiện quy hoạch các điểm đấu nối được quy định tại Điều 20 Thông tư này.

b) Chủ đầu tư, chủ sử dụng nút giao điểm đấu nối phải tự xóa bỏ hoặc cải tạo nút giao và không được bồi thường, hỗ trợ khi cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền yêu cầu xóa bỏ hoặc cải tạo nút giao.

Điều 20. Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ

Quy hoạch các điểm đấu nối bao gồm việc xác định vị trí và hình thức giao cắt giữa quốc lộ với các đường nhánh để xây dựng các nút giao thông và phương án tổ chức giao thông nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho đơn vị tư vấn có đủ năng lực xây dựng quy hoạch các điểm đấu nối và giao cho các cơ quan chức năng của địa phương thẩm định nội dung của quy hoạch các điểm đấu nối trước khi thoả thuận với Bộ Giao thông vận tải. Việc lập quy hoạch các điểm đấu nối có thể thực hiện cho tất cả các tuyến quốc lộ hoặc lập riêng cho từng tuyến quốc lộ qua địa bàn. Nội dung cơ bản của công tác quy hoạch các điểm đấu nối như sau:

1. Thu thập thông tin về cấp kỹ thuật hiện tại và cấp kỹ thuật theo quy hoạch của quốc lộ cần đấu nối.

2. Khảo sát, thống kê:

a) Các đường nhánh hiện có theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này. Xác định các điểm đấu nối đường nhánh đã được và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; các vị trí điểm đấu nối phù hợp với quy định về nút giao thông của Tiêu chuẩn hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô;

b) Thống kê các đoạn tuyến quốc lộ trong đô thị, ngoài đô thị; tổng hợp các đoạn tuyến không đủ quỹ đất để xây dựng đường gom, các công trình và điều kiện địa hình cản trở việc xây dựng đường gom liên tục theo chiều dài quốc lộ;

c) Các đường nhánh có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5m (hai mét năm mươi) đã đấu nối tự phát vào quốc lộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 186/2004/NĐ-CP) có hiệu lực, chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, chưa có nhu cầu cải tạo, mở rộng điểm đấu nối vào quốc lộ để có lộ trình xóa bỏ phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 25;

d) Cửa hàng xăng dầu đã xây dựng theo Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ Công Thương) phê duyệt; trong đó, phân loại cửa hàng xăng dầu đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép và không cho phép sử dụng tạm thời hành lang an toàn đường bộ để làm đường dẫn ra, vào.

Trường hợp địa phương chưa có quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu, cơ quan được giao nhiệm vụ quy hoạch các điểm đấu nối phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về Công Thương cấp tỉnh lập quy hoạch các điểm đấu nối trong đó có điểm đấu nối là đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu.

3. Tổng hợp ý kiến thẩm định của các cơ quan chức năng địa phương về một số nội dung như: Sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch về sử dụng đất, đặc biệt là quy hoạch đất xây dựng đường gom; quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu có liên quan đến việc khai thác sử dụng các điểm đấu nối.

4. Quy hoạch các điểm đấu nối của mỗi tuyến quốc lộ được lập thành bộ hồ sơ riêng để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý. Hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối gồm:

a) Thuyết minh quy hoạch các điểm đấu nối

- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khu vực hai bên quốc lộ được quy hoạch các điểm đấu nối;

- Hiện trạng của tuyến quốc lộ: Cấp đường, điểm đầu, điểm cuối; các vị trí đặc biệt (như khu vực nội thành, nội thị, cầu lớn, hầm đường bộ, điểm giao cắt với đường sắt ….); tình hình sử dụng hành lang an toàn đường bộ và an toàn giao thông trên đoạn tuyến; các thông tin về quy hoạch của tuyến đường;

- Bản giải trình lý do các đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ; lý do các điểm đấu nối trong quy hoạch nhưng không đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối theo quy định; lộ trình xóa bỏ các đường nhánh có quy mô nhỏ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

- Quy hoạch hệ thống các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);

- Quy hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc các đô thị có tuyến quốc lộ đi qua (nếu có);

- Ý kiến của Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải trực tiếp quản lý quốc lộ đối với nội dung của quy hoạch các điểm đấu nối.

b) Bảng quy hoạch các điểm đấu nối:

- Bảng tổng hợp một số nội dung cơ bản về hiện trạng và quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ;

- Bình đồ thể hiện các nội dung của bảng tổng hợp quy hoạch các điểm đấu nối.

5. Thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu nối

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị thỏa thuận kèm theo 01 bộ (một bộ) hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối (cả File điện tử của hồ sơ quy hoạch) về Bộ Giao thông vận tải; gửi về Tổng cục Đường bộ Việt Nam 01 bộ (một bộ);

b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam nghiên cứu hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo và trình Bộ Giao thông vận tải xem xét thoả thuận quy hoạch các điểm đấu nối; trường hợp cần thiết, có ý kiến tham gia bằng văn bản đề nghị địa phương bổ sung, điều chỉnh trước khi trình Bộ Giao thông vận tải.

6. Kinh phí lập quy hoạch các điểm đấu nối áp dụng định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các sản phẩm chủ yếu theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Phê duyệt và thực hiện quy hoạch

1. Phê duyệt và thực hiện quy hoạch

a) Căn cứ văn bản thoả thuận của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch các điểm đấu nối, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch; gửi hồ sơ quy hoạch đã được phê duyệt về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phối hợp thực hiện.

b) Khi cần xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng điểm đấu nối có trong Quy hoạch, căn cứ văn bản cho phép sử dụng điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân sử dụng điểm đấu nối lập hồ sơ theo quy định tại Điều 22 Thông tư này để được giải quyết.

2. Sau khi xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng các điểm đấu nối theo Quy hoạch các điểm đấu nối được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xóa bỏ các điểm không đảm bảo khoảng cách tối thiểu ở lân cận điểm đấu nối đó. Xóa bỏ theo lộ trình đối với các điểm đấu nối đường nhánh có quy mô nhỏ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Thông tư này.

3. Các địa phương đã có thỏa thuận Quy hoạch các điểm đấu nối với Bộ Giao thông vận tải hoặc đã gửi hồ sơ Quy hoạch các điểm đấu nối về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam (theo dấu bưu điện) trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu thấy cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Thông tư này, gửi hồ sơ Quy hoạch các điểm đấu nối điều chỉnh về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam để xem xét, giải quyết.

4. Nút giao đấu nối vào quốc lộ đang khai thác chỉ được thi công sau khi đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông theo quy định, có giấy phép thi công do Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải cấp.

Điều 22. Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ

Chủ công trình, dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao sử dụng điểm đấu nối thuộc Quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt, căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, lập và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối vào quốc lộ. Bộ Giao thông vận tải phân cấp cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; quy định hồ sơ chấp thuận Thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao như sau:

1. Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền:

a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ của nút giao đấu nối liên quan đến đường quản lý theo quy chế riêng, đường cấp I, đường cấp II và đường cấp III;

b) Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ của các nút giao đấu nối liên quan đến đường cấp IV trở xuống được giao quản lý;

2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao.

a) Thành phần hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao; trong đó, cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo nút giao và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo (bản chính), theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;

- Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường hợp quốc lộ chưa có Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản sao chụp);

- Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bản chính) giao tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản chấp thuận đơn lẻ của Bộ Giao thông vận tải chưa xác định rõ chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao;

- Thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông) do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản chính).

b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.

4. Thời hạn giải quyết trong 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

5. Đối với các dự án đường bộ xây dựng mới có đấu nối vào quốc lộ đã được Bộ Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt thiết kế kỹ thuật, không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông.

6. Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ban hành, nếu quá 12 tháng, làm đơn đề nghị gia hạn. Thủ tục gia hạn như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu tại khoản 5 Điều 13 của Thông tư này.

Điều 23. Cấp phép thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ

1. Sau khi có văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao phải thực hiện các thủ tục dưới đây để đảm bảo công trình nút giao được phê duyệt thiết kế và triển khai thi công:

a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao, biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông theo ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;

b) Thẩm định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ thiết kế công trình theo quy định;

c) Phê duyệt dự án, công trình nút giao theo quy định hiện hành.

d) Gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp phép thi công công trình.

Cơ quan có thẩm quyền là Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến quốc lộ.

2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng nút giao đấu nối vào quốc lộ

a) Thành phần hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này;

- Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao chụp có xác nhận của Chủ đầu tư);

- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).

b) Số lượng bộ hồ sơ: 02 bộ.

4. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

5. Nút giao phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.

6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.

7. Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này.

Điều 24. Đấu nối tạm có thời hạn vào quốc lộ đang khai thác

1. Đối với dự án, công trình xây dựng do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn, hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn trả hiện trạng ban đầu của hành lang an toàn đường bộ.

2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm quy định tại khoản 1 Điều này bằng tiến độ thi công của dự án nhưng không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn một lần nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm và hoàn trả hành lang an toàn đường bộ như ban đầu.

Trường hợp dự án, công trình có tiến độ thi công lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom nối từ dự án đến nút giao điểm đấu nối gần nhất có trong Quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.

3. Trình tự thực hiện, hồ sơ và thời hạn chấp thuận xây dựng đấu nối tạm thời thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đấu nối tạm thời gửi về Sở Giao thông vận tải 01 bộ hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị chấp thuận đấu nối tạm thời nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm;

- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, các tài liệu liên quan khác (nếu có);

- Văn bản của Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến đường về hiện trạng đoạn tuyến có điểm thỏa thuận đấu nối tạm thời, ảnh hưởng đến an toàn giao thông nếu mở điểm đấu nối tạm, đề xuất phương án xử lý;

- Bản vẽ bình đồ đoạn tuyến có điểm đấu nối tạm thời và phương án tổ chức giao thông của nút giao.

b) Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị thỏa thuận điểm đấu nối tạm thời đến Bộ Giao thông vận tải kèm theo hồ sơ quy định tại điểm a khoản này. Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nêu rõ lý do; vị trí, lý trình điểm đấu nối; thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm thời và ý kiến liên quan đến hoàn trả hiện trạng ban đầu.

d) Bộ Giao thông vận tải xem xét, chấp thuận đấu nối tạm thời trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp không chấp thuận đấu nối tạm thời phải trả lời bằng văn bản.

4. Việc chấp thuận thiết kế, cấp giấy phép thi công điểm đấu nối tạm thời thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 Thông tư này.

Điều 25. Giải quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ

1. Đối với đường dân sinh đấu nối tự phát vào quốc lộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP có hiệu lực và chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5m (hai mét năm mươi), trong khi chưa xây dựng được đường gom, cho phép tồn tại và giữ nguyên hiện trạng đến hết năm 2015.

2. Đối với các cửa hàng xăng dầu đã đấu nối vào quốc lộ theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, nếu không đủ khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu theo quy định tại Thông tư này, được tiếp tục tồn tại nhưng địa phương phải hoàn thành việc điều chỉnh hoặc xóa bỏ theo quy hoạch trước ngày 31 tháng 12 năm 2015.

Các cửa hàng xăng dầu xây dựng tự phát, đấu nối trái phép vào quốc lộ hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ, quy mô không bảo đảm, hiện đang tồn tại dọc hai bên quốc lộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Công trình nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, được tạm thời tồn tại nhưng phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng; người sử dụng đất phải ký cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường về việc không cơi nới, mở rộng. Trường hợp công trình bị xuống cấp, chưa được nhà nước đền bù, giải toả và người sử dụng có nhu cầu để sử dụng, xem xét kiểm kê đất và tài sản trên đó để có cơ sở đền bù hoặc cấp phép thi công tạm thời.

4. Trường hợp sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất và giải quyết bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có trước khi hành lang an toàn đường bộ được công bố.

5. Đối với trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ, kiên quyết giải toả, không bồi thường cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.

6. Cơ sở giải quyết việc đền bù, giải toả khi bắt buộc di dời các công trình tồn tại trong hành lang an toàn theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Luật Đất đai, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai phải căn cứ mốc thời gian xây dựng công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ.

Các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ tài liệu điều tra, lưu trữ để lập bình đồ duỗi thẳng thể hiện vị trí, thời gian xây dựng, quy mô các công trình nằm trong đất hành lang an toàn giao thông quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP theo các mốc thời gian sau đây:

a) Công trình xây dựng trước ngày 21 tháng 12 năm 1982 là thời gian chưa có quy định cụ thể về hành lang an toàn đường bộ.

b) Công trình xây dựng từ ngày 21 tháng 12 năm 1982 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 203/HĐBT ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

c) Công trình xây dựng từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến trước ngày 30 tháng 11 năm 2004 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ.

d) Công trình xây dựng từ ngày 30 tháng 11 năm 2004 đến trước ngày 15 tháng 4 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

đ) Công trình xây dựng từ ngày 15 tháng 04 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 26. Trách nhiệm của đơn vị quản lý đường bộ

1. Đơn vị quản lý đường bộ (đối với đường đang khai thác) hoặc chủ đầu tư (đối với đường đang triển khai dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo) chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng phương án cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã công bố công khai và tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa và bàn giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.

2. Đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép hành làng an toàn đường bộ. Ngay khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Thanh tra đường bộ để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền.

3. Đơn vị quản lý đường bộ có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Đường bộ và các cơ quan chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải toả công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản lý; đồng thời, định kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ.

4. Đơn vị quản lý đường bộ có trách nhiệm chính trong công tác quản lý, bảo vệ công trình đường bộ và đất của đường bộ. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép đất của đường bộ. Ngay khi phát hiện đơn vị quản lý đường bộ phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành lập biên bản vi phạm, yêu cầu dừng ngay các hành vi vi phạm; nếu cần thiết, phải áp dụng các biện pháp tạm thời nhằm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ. Trong vòng 24 giờ sau khi lập biên bản vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ phải lập hồ sơ vi phạm gửi Thanh tra đường bộ và cơ quan bảo vệ pháp luật tại địa phương đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ và Ủy ban nhân dân các cấp

1. Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và biện pháp xử lý các vi phạm hành lang an toàn đường bộ chưa được xử lý, giải quyết triệt để; đồng thời, báo cáo kết quả và những khó khăn, vướng mắc về Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ) hoặc về Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với các đường thuộc địa phương quản lý) để tiếp tục có biện pháp giải quyết.

Cập nhật số liệu của công trình thiết yếu được xây dựng mới, công trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp vào sơ đồ quản lý công trình thiết yếu của tuyến đường bộ được giao quản lý.

2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam căn cứ các quy định tại Thông tư này, tổ chức thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ trong phạm vi cả nước;

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong việc giao đất, cho thuê đất, cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng dọc hai bên đường bộ;

b) Đầu tư xây dựng hệ thống đường gom (nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ) dọc hai bên quốc lộ theo Quy hoạch các điểm đấu nối đã phê duyệt; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng người dân xây dựng nhà dọc quốc lộ, mở đường từ nhà ở đấu nối trực tiếp vào quốc lộ.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Giải tỏa các công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông đường bộ và không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và hoạt động giao thông vận tải;

b) Tổ chức thực hiện cưỡng chế để giải tỏa vi phạm, lập lại trật tự hành lang an đường bộ; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng tái lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;

c) Phối hợp với Đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra đường bộ xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Phát hiện và phối hợp với Đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra đường bộ xử lý kịp thời, theo thẩm quyền các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;

b) Tiếp nhận bàn giao và quản lý, bảo vệ mốc lộ giới.

Điều 28. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và các cơ quan khác

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đặc biệt trong trường hợp không chấp hành yêu cầu của đơn vị quản lý đường bộ hoặc các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành lập biên bản vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

2. Thanh tra đường bộ

a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao;

b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ hoàn thiện hồ sơ vi phạm hành lang an toàn đường bộ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cưỡng chế để giải tỏa;

c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn, chiếm và sử dụng trái phép đất của đường bộ; xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Các cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Chương V

ĐẶT SỐ HIỆU VÀ MÃ SỐ ĐƯỜNG TỈNH

Điều 29. Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường tỉnh

1. Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường tỉnh theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.

2. Đường tỉnh đã được đặt số hiệu trước khi Thông tư này có hiệu lực, giữ nguyên như cũ.

Điều 30. Mã số đường tỉnh

1. Mã số đường tỉnh để đặt số hiệu của hệ thống đường tỉnh.

2. Mã số đường tỉnh là số tự nhiên có 03 (ba) chữ số; quy định mã số đường tỉnh cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư này.

Chương VI

BẢO ĐẢM GIAO THÔNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG KHI THI CÔNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC

Mục 1: TRƯỚC KHI THI CÔNG

Điều 31. Cấp giấy phép thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác

1. Việc xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình thiết yếu, công trình đường bộ, đấu nối, biển quảng cáo tạm thời xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chỉ được thực hiện sau khi có giấy phép thi công do Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải (cơ quan được giao trực tiếp quản lý tuyến quốc lộ) cấp, giấy phép thi công theo mẫu tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này. Trước khi triển khai thi công, chủ đầu tư dự án công trình hoặc nhà thầu thi công gửi hồ sơ đề nghị được cấp phép thi công xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 Thông tư này.

2. Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, cập nhật thông tin bổ sung vào hồ sơ quản lý công trình của tuyến đường bộ được giao quản lý; gửi văn bản thoả thuận, giấy phép thi công về Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Ban Thanh tra đường bộ khu vực hoặc Thanh tra Sở Giao thông vận tải để theo dõi, giám sát và xử lý khi có vi phạm xảy ra theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Nhận bàn giao mặt bằng, hiện trường để thi công

Tổ chức, cá nhân đã được cấp phép thi công hoặc có văn bản thỏa thuận thi công phải làm thủ tục nhận bàn giao hiện trường, mặt bằng để thi công với đơn vị quản lý đường bộ. Kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, hiện trường, tổ chức, cá nhân thi công phải chịu trách nhiệm quản lý và bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn; đồng thời, chịu mọi trách nhiệm nếu không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông để xảy ra tai nạn giao thông.

Mục 2: TRONG KHI THI CÔNG

Điều 33. Biện pháp và thời gian thi công

1. Trong suốt quá trình thi công, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng biện pháp, thời gian thi công đã được thống nhất, phải bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định và không được gây hư hại các công trình đường bộ hiện có. Trong trường hợp không thể tránh được, phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời tháo dỡ, di dời và thi công hoàn trả hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình thi công công trình đường bộ trên đường bộ đang khai thác là hạng mục công việc trong thiết kế tổ chức thi công và là một phần kinh phí của gói thầu.

3. Tổ chức, cá nhân thi công phải chịu sự kiểm tra của đơn vị quản lý đường bộ và thanh tra giao thông đường bộ trong việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn giao thông khi thi công tại Thông tư này và trong giấy phép thi công đồng thời chịu mọi trách nhiệm về sự mất an toàn giao thông do thi công gây ra.

Điều 34. Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ

1. Tổ chức, cá nhân thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ ngoài việc thực hiện các quy định có liên quan tại Thông tư này còn phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Không để vật liệu, xe máy thi công che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trên đường bộ đang khai thác;

b) Không để khói, bụi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên đường bộ đang khai thác;

c) Khi thi công lắp đặt các thiết bị có độ dài, kích thước lớn, phải có biện pháp bảo đảm an toàn không được để rơi, đổ vào đường bộ đang khai thác;

d) Có biện pháp thi công để không ảnh hưởng đến kết cấu và an toàn của công trình đường bộ hiện có. Trường hợp gây ảnh hưởng, phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời tháo dỡ, di dời và thi công hoàn trả hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Nghiêm cấm việc san, đổ, ủi đất trong phạm vi đất dành cho đường bộ mà không phục vụ việc thi công công trình hợp pháp.

Điều 35. Đường tránh, cầu tạm và hệ thống báo hiệu đường bộ

1. Khi thi công cầu mới nếu tiếp tục sử dụng cầu cũ để thông xe, đơn vị thi công cầu mới phải chịu trách nhiệm đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt trên cầu cũ cho đến khi cầu mới được bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.

2. Đường tránh, cầu tạm và hệ thống báo hiệu đường bộ bảo đảm an toàn giao thông phải được hoàn thành trước khi thi công công trình chính. Đường tránh, cầu tạm phải bảo đảm cho các loại phương tiện giao thông có tải trọng và kích cỡ mà đường cũ đã cho phép qua lại an toàn. Đường tránh, cầu tạm tại quốc lộ có tiêu chuẩn kỹ thuật từ cấp III trở lên phải có ít nhất 02 làn xe. Hệ thống báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông phải theo đúng quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ hiện hành.

Điều 36. Người cảnh giới

Trong suốt thời gian thi công nhất thiết phải có người cảnh giới, hướng dẫn giao thông; khi ngừng thi công phải có báo hiệu an toàn theo quy định như: biển chỉ dẫn, cờ và đèn đỏ vào ban đêm. Người cảnh giới hướng dẫn giao thông phải đeo băng đỏ bên cánh tay trái, được trang bị cờ, còi và đèn vào ban đêm.

Điều 37. Biển hiệu, phù hiệu, trang phục khi thi công

Tổ chức, cá nhân thi công phải có biển hiệu ở hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ tên của cơ quan quản lý dự án hoặc chủ quản; tên đơn vị thi công, lý trình thi công, địa chỉ văn phòng công trường, số điện thoại liên hệ và tên của người chỉ huy trưởng công trường; người chỉ huy công trường nhất thiết phải có phù hiệu riêng để nhận biết, người làm việc trên đường phải mặc trang phục bảo hộ lao động theo quy định.

Điều 38. Xe máy thi công

1. Các xe máy thi công trên đường phải có đầy đủ thiết bị an toàn và đăng ký biển số theo quy định của pháp luật.

2. Ngoài giờ thi công, xe máy thi công phải được tập kết vào bãi. Trường hợp không có bãi tập kết, phải đưa vào sát lề đường, tại những nơi dễ phát hiện và có biển báo hiệu cho người tham gia giao thông trên đường nhận biết.

3. Xe máy thi công hư hỏng phải tìm mọi cách đưa sát vào lề đường và phải có báo hiệu theo quy định.

Điều 39. Thi công ở nền đường, mặt đường, mặt cầu

Khi thi công ở nền đường, mặt đường, mặt cầu phải dành lại phần nền đường, mặt đường, mặt cầu để cho xe và người đi bộ qua lại, cụ thể như sau:

1. Mặt đường, mặt cầu rộng từ 3 làn xe trở xuống phải để ít nhất 1 làn xe.

2. Mặt đường, mặt cầu rộng trên 3 làn xe phải để ít nhất 2 làn xe.

3. Trường hợp không để đủ bề rộng 1 làn xe hoặc có nguy cơ gây ùn tắc giao thông, phải làm đường tránh, cầu tạm. Với trường hợp tuyến đường độc đạo, mặt đường thi công hẹp không thỏa mãn các điều kiện thực tế nêu trên, có nguy cơ cao gây ách tắc giao thông trong khu vực thi công, phải đề xuất phương án đảm bảo giao thông ngay từ bước lập dự án (kể cả hỗ trợ bằng đường thủy, đường sắt); các hạng mục thành phần này phải được triển khai thi công trước, bảo đảm đưa vào khai thác trước khi thi công tuyến chính.

4. Trường hợp đào để mở rộng nền đường, đào đến đâu phải đắp ngay đến đó. Trường hợp thi công trên các đoạn nền đất yếu, đào hạ nền đường, đắp nền cao hơn 2 mét, phải có biện pháp riêng về tổ chức bảo đảm giao thông được tư vấn giám sát và Chủ công trình chấp thuận và cần có biện pháp ứng phó khi gặp trời mưa, thời tiết xấu.

5. Khi thi công móng và mặt đường: chiều dài mũi thi công không quá 300 mét, các mũi thi công cách nhau ít nhất 500 mét. Trong mùa mưa lũ, phải hoàn thành thi công dứt điểm từng đoạn sau mỗi ca, mỗi ngày, không để trôi vật liệu ra hai bên đường làm hư hỏng tài sản của nhân dân và gây ô nhiễm môi trường.

6. Trường hợp thi công cống ngang đường mà không có đường tránh bảo đảm giao thông, chỉ được thi công tối đa trên 1/2 bề rộng mặt đường, 1/2 bề rộng mặt đường còn lại để bảo đảm giao thông. Các đường có lưu lượng xe lớn chỉ được thi công trên 1/3 chiều rộng mặt đường, 2/3 chiều rộng mặt đường còn lại để bảo đảm giao thông. Đối với đường có tiêu chuẩn kỹ thuật từ cấp III trở lên, nếu không đủ hai làn xe bảo đảm giao thông, phải đắp tạm mở rộng để bảo đảm đủ hai làn xe. Đối với đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cấp IV, V và cấp VI, nếu không đủ một làn xe bảo đảm giao thông, phải đắp tạm mở rộng để bảo đảm đủ một làn xe. Khi thi công phải có hàng rào hộ lan quanh hố đào và đặt báo hiệu theo quy định về báo hiệu đường bộ hiện hành.

7. Khi thi công trên đường phải có phương án và thời gian thi công thích hợp với đặc điểm của từng loại công trình.

Điều 40. Vật liệu thi công

1. Vật liệu thi công chỉ được đưa ra đường đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công và chiều dài để vật liệu không kéo dài quá 300 mét. Phải để vật liệu ở một bên lề đường, không được để song song cả hai bên làm thu hẹp nền, mặt đường.

2. Trước đợt mưa lũ phải thi công dứt điểm, thu dọn hết vật liệu thừa trên đường và phải có phương án bảo đảm an toàn giao thông trong trường hợp xảy ra sự cố cầu, đường do mưa lũ gây ra trong phạm vi mặt bằng được giao thi công và phải gửi phương án đảm bảo an toàn giao thông cho đơn vị quản lý đường bộ địa phương để phối hợp.

3. Nghiêm cấm để các loại vật liệu tràn lan gây cản trở giao thông hoặc chảy ra mặt đường gây trơn trượt mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường hoặc đốt nhựa đường trên đường ở những nơi đông dân cư.

Điều 41. Thi công có sử dụng mìn hoặc có cấm đường

Khi thi công có sử dụng mìn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu nổ và bảo đảm an toàn. Ngoài ra, các trường hợp phải ngăn đường, cấm đường còn phải thực hiện các quy định sau:

1. Mỗi đợt ngăn đường, cấm đường không được kéo dài quá 01 giờ và phải cách nhau ít nhất 04 giờ để bảo đảm giao thông thông suốt. Phải bố trí thời gian cấm đường vào giờ thấp điểm.

2. Trong trường hợp cần thiết yêu cầu thời gian ngăn đường, cấm đường quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này phải được Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận đối với quốc lộ, Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với đường địa phương. Đối với các dự án có khối lượng thi công nổ phá mìn lớn, có nhiều gói thầu, nhiều mũi thi công, Chủ đầu tư phải tham khảo ý kiến của chính quyền địa phương về thời gian nổ mìn, thống nhất với cơ quan cấp phép thi công và phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Cấm nổ mìn từ 19 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau ở những nơi gần khu dân cư.

Điều 42. Thi công chặt cây ven đường

1. Khi chặt cây ven đường phải có báo hiệu và tổ chức gác hai đầu và bảo đảm khoảng cách an toàn; không cho cây đổ vào lòng đường gây cản trở giao thông. Trường hợp bắt buộc phải cho cây đổ vào lòng đường phải nhanh chóng đưa cây ra sát lề đường; khi chặt cây ở bất kỳ bộ phận nào của đường đều phải đào bỏ rễ cây và hoàn trả lại nguyên trạng bộ phận đường đó.

2. Nghiêm cấm các hành vi lao cành cây, các vật từ trên cao xuống nền, mặt đường.

Điều 43. Thi công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm

1. Đối với việc thi công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm khi vừa thi công sửa chữa, vừa cho xe qua lại phải tiến hành bảo đảm giao thông, cụ thể là lắp đặt biển báo hiệu đường hẹp, biển hạn chế tốc độ, biển báo công trường theo đúng quy định; tổ chức gác chắn và có người điều hành giao thông 24/24 giờ; vật tư, thiết bị thi công phải để gọn gàng vào bên trong hàng rào ngăn cách giữa phần dành cho thi công với phần dành cho giao thông; hệ thống dẫn điện, nước phục vụ thi công phải thường xuyên được kiểm tra để tránh xảy ra tai nạn.

2. Trường hợp không thể vừa thi công vừa bảo đảm giao thông, nhất thiết phải có đường tránh.

Điều 44. Thi công mở rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao

Khi thi công sửa chữa hoặc mở rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao, phải sửa 1/2 bề rộng của đường, phần còn lại của đường dành cho việc lên, xuống không nhỏ hơn 4 mét đối với đường lên, xuống cầu phao; không nhỏ hơn 6 mét đối với đường lên, xuống phà và phải có đủ thiết bị an toàn. Trường hợp không đủ bề rộng tối thiểu, không đảm bảo an toàn cho xe lên, xuống phà, cầu phao phải làm bến tạm.

Điều 45. Trục vớt phao, phà bị đắm

Trường hợp thi công trục vớt phao, phà bị đắm, kể cả việc thanh thải các chướng ngại vật ở lòng sông dưới cầu phải có đầy đủ hệ thống phao tiêu, báo hiệu đường thuỷ nội địa theo quy định và phải dọn luồng cho cầu phao, phà hoạt động bình thường không để ách tắc giao thông.

Điều 46. Thu dọn mặt bằng, hiện trường và tiếp nhận bàn giao

1. Sau khi hoàn thành việc thi công một đoạn dài không quá 01 km hoặc 01 cầu, 01 cống; tổ chức, cá nhân thi công phải thu dọn toàn bộ các chướng ngại vật, hoàn trả lại mặt đường để giao thông được thông suốt, an toàn.

2. Trước khi nghiệm thu, bàn giao công trình, phải dọn toàn bộ vật liệu thừa, di chuyển máy móc, thiết bị, thanh thải các chướng ngại vật và sửa chữa các hư hỏng (nếu có) của công trình đường bộ do thi công gây ra.

3. Sau khi hoàn thành các công việc trên, tổ chức, cá nhân thi công báo cáo Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định; đồng thời bàn giao lại hiện trường, mặt bằng thi công cho đơn vị quản lý đường bộ đã bàn giao hiện trường, mặt bằng để thi công. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản.

4. Đơn vị quản lý đường bộ phải kiểm tra thực tế hiện trường; nếu phát hiện thấy hiện trường chưa được thu dọn, công trình đường bộ bị hư hỏng do việc thi công gây ra mà không được sửa chữa, trả lại nguyên trạng có quyền từ chối nhận bàn giao hoặc yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân thi công đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật, đơn vị quản lý đường bộ có trách nhiệm làm thủ tục tiếp nhận việc bàn giao mặt bằng, hiện trường và tổ chức quản lý, bảo trì theo quy định.

Điều 47. Công trình đã hoàn thành thi công nhưng chưa nghiệm thu, bàn giao công trình

1. Chủ đầu tư phải khẩn trương hoàn thành công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.

2. Đối với công trình thi công trên đường bộ đang khai thác, nhà thầu thi công có trách nhiệm tiếp tục bảo đảm giao thông, an toàn giao thông đến khi công trình được nghiệm thu, bàn giao cho đơn vị quản lý tuyến đường.

3. Đối với công trình thi công là đường chưa khai thác (công trình xây dựng đường mới, tuyến tránh; sửa chữa, cải tạo cầu, đường nhưng có đường công vụ phục vụ thi công), nhà thầu thi công có trách nhiệm bảo vệ công trình, không cho các phương tiện tham gia giao thông khi chưa có lệnh thông xe và chịu toàn bộ trách nhiệm có liên quan cho tới khi bàn giao cho đơn vị quản lý.

Điều 48. Trách nhiệm của Chủ đầu tư

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc nhà thầu trong suốt quá trình thi công, bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong thi công công trình trên đường bộ đang khai thác. Trường hợp nhà thầu vi phạm và đã nhận được kiến nghị của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền nhưng không chấn chỉnh, khắc phục kịp thời, tiếp tục để xảy ra tình trạng mất an toàn giao thông khi thi công, Chủ đầu tư xem xét xử phạt theo hợp đồng kinh tế hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý thích hợp.

2. Khi ký kết hợp đồng xây dựng, Chủ đầu tư phải thỏa thuận với nhà thầu thi công điều, khoản xử phạt vi phạm hợp đồng nếu không thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm giao thông, an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây mất an toàn và ùn tắc giao thông.

Chương VII

THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 49. Thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông

1. Đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo

a) Đối với hệ thống quốc lộ, Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định dự án phải thẩm định an toàn giao thông; Cơ quan quản lý nhà nước có chức năng về quản lý xây dựng công trình giao thông đường bộ chủ trì thẩm định an toàn giao thông đối với các dự án do Bộ Giao thông vận tải là cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư. Chủ đầu tư quyết định lựa chọn giai đoạn của dự án phải thẩm định an toàn giao thông, tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông (kể cả dự án thực hiện theo hình thức Hợp đồng BOT, BT, BTO).

b) Đối với các hệ thống đường địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dự án phải thẩm định an toàn giao thông. Chủ đầu tư quyết định lựa chọn giai đoạn của dự án phải thẩm định an toàn giao thông và tổ chức thực hiện (kể cả dự án thực hiện theo hình thức Hợp đồng BOT, BT, BTO).

c) Đối với đường chuyên dùng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quyết định dự án phải thẩm định an toàn giao thông, quyết định lựa chọn giai đoạn của dự án phải thẩm định an toàn giao thông.

2. Đối với công trình đường bộ đang khai thác

a) Bộ Giao thông vận tải quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường cao tốc;

b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với quốc lộ (trừ đường cao tốc);

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện.

Điều 50. Các căn cứ làm cơ sở thẩm định an toàn giao thông

1. Đối với đường xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo

a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Thông tư này về việc thực hiện thẩm định an toàn giao thông và các giai đoạn thẩm định an toàn giao thông của dự án.

b) Hồ sơ dự án: Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước, 2 bước) và các tài liệu liên quan đến dự án.

Đối với trường hợp thẩm định an toàn giao thông trước khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình đường bộ vào khai thác phải có biên bản kiểm tra hiện trường giữa Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông với chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát.

c) Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng cho dự án.

d) Đề cương, dự toán kinh phí thẩm tra an toàn giao thông do chủ đầu tư lập; trường hợp thuê tư vấn lập, chủ đầu tư tổ chức thẩm định đề cương, dự toán trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với đường đang khai thác

a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 49 Thông tư này về tuyến hoặc đoạn tuyến thẩm định an toàn giao thông;

b) Hồ sơ hoàn công, hồ sơ quản lý đường của cơ quan trực tiếp quản lý tuyến hoặc đoạn tuyến, hồ sơ các vụ tai nạn giao thông;

c) Đề cương, dự toán kinh phí thẩm tra an toàn giao thông do tổ chức quản lý đường bộ lập.

Điều 51. Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông

Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông bao gồm các nội dung cơ bản sau:

1. Thông tin chung về dự án:

a) Tên của dự án và giai đoạn công tác thẩm định được thực hiện;

b) Tên của chủ nhiệm thẩm tra và thẩm tra viên.

2. Thông tin cơ sở:

a) Liệt kê tài liệu đã thu thập dùng cho công tác thẩm tra (các báo cáo, các bản vẽ liên quan);

b) Mô tả ngắn gọn các đề xuất;

c) Các chi tiết khi đi thị sát và đánh giá hiện trường;

d) Các phát hiện và khuyến nghị;

đ) Thông báo về những vấn đề phát hiện được trong các chuyến khảo sát hiện trường và nghiên cứu các tài liệu được cung cấp. Có thể dùng hình ảnh hoặc băng video để hỗ trợ cho việc này;

e) Các khuyến nghị (nếu có) về công tác sửa chữa, khắc phục;

g) Thông báo chính thức.

Thông báo của Tổ chức thẩm tra về việc hoàn thành công tác thẩm tra có ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên của chủ nhiệm thẩm tra, thẩm tra viên.

Điều 52. Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông

Trong mỗi giai đoạn thẩm định an toàn giao thông, trình tự thẩm tra, thẩm định được tiến hành theo các bước; tùy theo dự án cụ thể, có thể kết hợp hoặc bỏ qua một số bước (hướng dẫn tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này).

Điều 53. Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đối với các dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo

1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định dự án phải thẩm định an toàn giao thông và giai đoạn phải thẩm định an toàn giao thông.

2. Chủ đầu tư duyệt đề cương và dự toán kinh phí thẩm tra an toàn giao thông.Tuyển chọn tổ chức thẩm tra an toàn giao thông theo quy định của Luật đấu thầu; hai bên trao đổi các nội dung công việc thẩm tra, ký kết hợp đồng về thẩm tra an toàn giao thông.

3. Chủ đầu tư và tư vấn thiết kế (và nhà thầu cung cấp bản vẽ hoàn công ở giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác) cung cấp hồ sơ dự án và tất cả các thông tin có liên quan khác về dự án cho tổ chức thẩm tra an toàn giao thông.

4. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông rà soát các hồ sơ thiết kế dự án và các thông tin liên quan khác, xem xét tất cả các đối tượng tham gia giao thông và dự kiến khai thác công trình trong mối tương quan với các khu vực gần kề và mạng lưới đường bộ có liên quan.

5. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông tiến hành kiểm tra hiện trường để tìm hiểu và phát hiện mối liên hệ giữa dự án với các đối tượng tham gia giao thông sau này và khu vực gần kề. Riêng đối với giai đoạn thẩm định trước khi đưa đường vào khai thác, phải kiểm tra cả ban đêm.

6. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông phối hợp với tư vấn thiết kế và nhà thầu ở giai đoạn trước khi đưa đường vào khai thác xem xét ảnh hưởng của dự án có sự ảnh hưởng đến an toàn giao thông và các công trình gần kề. Đối với giai đoạn thẩm định an toàn giao thông trước khi đưa đường vào khai thác, phải có sự tham gia của cơ quan tiếp nhận quản lý đường bộ.

7. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông lập báo cáo thẩm tra an toàn giao thông, trong đó nêu rõ kết luận các tồn tại về an toàn giao thông, các đề xuất và biện pháp khắc phục nhằm nâng cao an toàn giao thông của dự án; gửi báo cáo thẩm tra an toàn giao thông cho chủ đầu tư và tư vấn thiết kế, nhà thầu ở giai đoạn trước khi đưa đường vào khai thác.

8. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định kết quả báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và ra văn bản về nội dung báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.

9. Tư vấn thiết kế, nhà thầu ở giai đoạn trước khi đưa đường vào khai thác có trách nhiệm tiếp thu bằng văn bản các đề xuất, kiến nghị nêu trong quyết định chấp thuận kết quả báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và chỉnh sửa hồ sơ dự án. Nếu có những điểm chưa thống nhất, tư vấn thiết kế và nhà thầu phải gửi văn bản lên chủ đầu tư giải thích rõ những đề xuất kiến nghị còn chưa thống nhất. Chủ đầu tư xem xét quyết định trong phạm vi thẩm quyền của mình. Trường hợp chưa thống nhất, phải báo cáo Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét và quyết định.

Điều 54. Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong quá trình khai thác

1. Việc tuyển chọn tuyến đường bộ đang khai thác để thẩm định an toàn giao thông được tiến hành theo trình tự sau:

a) Cơ quan quản lý đường bộ (Cơ quan quản lý đường cao tốc; Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải đối với quốc lộ được giao quản lý; Sở Giao thông vận tải đối với các hệ thống đường địa phương hoặc Tổ chức quản lý đường bộ (Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án đối với đường đang khai thác theo hợp đồng BOT, BTO; cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng) đề xuất lên cấp có thẩm quyền (quy định tại khoản 2 Điều 49 Thông tư này) những tuyến đường cần thẩm định an toàn giao thông;

b) Cấp có thẩm quyền lựa chọn và quyết định tuyến đường cần thẩm định an toàn giao thông; việc lựa chọn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;   

2. Cơ quan quản lý đường bộ hoặc Tổ chức quản lý đường bộ tiến hành lập hoặc thuê lập Đề cương và Dự toán chi phí thẩm tra an toàn giao thông, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển chọn Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông theo quy định của Luật đấu thầu. Cơ quan quản lý đường bộ hoặc Tổ chức quản lý đường bộ cùng với Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông trao đổi các nội dung công việc thẩm tra, ký hợp đồng kinh tế về thẩm tra an toàn giao thông.

3. Cơ quan quản lý đường bộ hoặc Tổ chức quản lý đường bộ có trách nhiệm cung cấp hồ sơ tuyến đường cần thẩm định an toàn giao thông và tất cả các thông tin liên quan khác về tuyến đường cần thẩm định an toàn giao thông cho Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông.

4. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông rà soát, xem xét các hồ sơ và các thông tin liên quan khác, cân nhắc xem xét tất cả các loại đối tượng tham gia giao thông và việc khai thác công trình trong mối tương quan dưới góc độ an toàn giao thông.

5. Nếu tuyến đường đang thẩm tra an toàn giao thông đáp ứng đủ các tiêu chí điểm đen về tai nạn giao thông đường bộ (theo quy định khảo sát, xác định và xử lý điểm đen) thì cần kiểm tra, xem xét hiện trường theo trình tự xử lý điểm đen.

6. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông tiến hành kiểm tra hiện trường (kiểm tra cả ngày lẫn đêm) để xác định rõ những vấn đề mất an toàn hoặc những đặc điểm có khả năng gây ra tai nạn giao thông.

7. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông phối hợp với cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ, Ban An toàn giao thông địa phương và Cảnh sát giao thông thảo luận xem xét tình hình an toàn của tuyến đường đang được thẩm tra.

8. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông lập Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông nêu rõ kết luận các tồn tại về an toàn giao thông, các đề xuất và biện pháp khắc phục nhằm nâng cao an toàn cho tuyến đường. Báo cáo Thẩm tra an toàn giao thông trình Cơ quan quản lý đường bộ hoặc Tổ chức quản lý đường bộ.

9. Cơ quan quản lý đường bộ hoặc Tổ chức quản lý đường bộ có trách nhiệm xem xét và lập Tờ trình thẩm định Báo cáo Thẩm tra an toàn giao thông trình cấp có thẩm quyền.

10. Cấp có thẩm quyền tổ chức thẩm định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và ra văn bản về nội dung báo cáo thẩm tra an toàn giao thông. Nếu kiến nghị trong báo cáo thẩm tra an toàn giao thông được chấp thuận thì cấp có thẩm quyền xác định thứ tự ưu tiên cho các đề xuất và bố trí kế hoạch vốn để thực hiện cải tạo đường.

Điều 55. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình

Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn lập báo cáo đầu tư của các dự án (hạn chế) được dựa trên các phương án dự kiến quy mô đầu tư (tổng quát của phương án thiết kế cơ sở) để xem xét. Các công việc thẩm định về an toàn giao thông tương tự như giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Điều 56, nhưng nội dung chỉ ở mức tổng quát.

Điều 56. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình

1. Những giải pháp tổng thể về quy mô kỹ thuật của dự án

a) Sự phù hợp về phương án tuyến đi qua các điểm khống chế, vị trí giao cắt, khoảng cách giữa các nút giao (giao bằng, giao trực thông, giao liên thông...);

b) Sự hợp lý về phương án thiết kế các công trình trên tuyến, hệ thống thoát nước, các điều kiện địa chất, khí hậu thuỷ văn; ảnh hưởng của cảnh quan môi trường, của các công trình dịch vụ, đường vào khu dân cư và các khu vực khác, lối đi cho xe cứu hoả, cứu thương; khả năng mở rộng tuyến trong tương lai.

2. Đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc, mặt cắt ngang điển hình và thay đổi mặt cắt, tổ chức giao thông, tiêu chuẩn thiết kế.

3. Tầm nhìn, đoạn quá độ, khả năng nhận biết, phản ứng của lái xe.

4. Tầm nhìn khi vào và tầm nhìn tại nút giao, bố trí tổng thể, mặt cắt ngang.

5. Đánh giá ảnh hưởng của các công trình ven đường, các công trình dành cho người đi bộ, phương tiện thô sơ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

6. Công tác an toàn trong thi công được thể hiện qua giải pháp tổng thể bảo đảm trong quá trình thi công (đường tránh, cầu tạm, bố trí mặt bằng thi công, biển báo hiệu, đèn chiếu sáng, điều khiển giao thông…).

7. Các khía cạnh an toàn giao thông khác chưa được đề cập.

Điều 57. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước và 2 bước) và trong quá trình xây dựng

1. Những thay đổi so với giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình là những vấn đề về: hệ thống thoát nước, điều kiện địa chất, khí hậu thuỷ văn; ảnh hưởng của cảnh quan môi trường của các công trình dịch vụ, đường qua khu dân cư và các khu vực khác, lối đi cho xe cứu hoả, cứu thương; khả năng mở rộng công trình trong tương lai; hệ số an toàn giao thông, biểu đồ tốc độ xe chạy theo lý thuyết.

2. Các vấn đề cụ thể về đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc, trắc ngang điển hình và sự thay đổi mặt cắt, bố trí chung, xử lý lề đường, hè đường; tập trung thẩm tra, thẩm định kỹ điều kiện bảo đảm an toàn giao thông khi một số chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế đường có châm chước về Rmin, Rlồi, Rlõm, thiết kế tầm nhìn, trắc dọc; các vị trí taluy âm, dương có chiều cao đắp hoặc đào lớn.

3. Các chi tiết định tuyến: đoạn quá độ, khả năng nhận biết, xử lý của lái xe, chi tiết thiết kế hình học, xử lý tại các vị trí cầu, cống.

4. Các nút giao cắt và các điểm đấu nối:

a) Tầm nhìn khi xe ô tô đi vào nút và tầm nhìn tại nút giao, bố trí tổng thể của nút giao (nút giao liên thông và nút giao trực thông), các đường vào nút giao, khả năng nhận biết của lái xe, chi tiết thiết kế hình học của nút giao, đảo giao thông, chiếu sáng;

b) Vị trí các điểm đấu nối, phân tích sự hợp lý hoặc bất hợp lý về các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn giao thông như: khoảng cách giữa các nút giao, vị trí đấu nối, quy mô kết cấu, các yếu tố kỹ thuật về bình đồ, trắc dọc, trắc ngang, độ dốc dọc và khoảng cách vuốt nối.

5. Đánh giá ảnh hưởng của các công trình ven đường, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho người đi bộ, phương tiện thô sơ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ:

a) Đánh giá sự ảnh hưởng của các công trình đang vi phạm hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ, thống kê đầy đủ các công trình nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ trước khi thi công và sau khi thi công (nghiên cứu phương án giải phóng mặt bằng);

b) Thẩm định sự ảnh hưởng của các dòng xe khi chạy trộn dòng, sự sút giảm của tốc độ thực tế so với thiết kế và sự mất an toàn giao thông khi cho chạy trộn dòng hỗn hợp.

6. Biển báo hiệu, sơn kẻ đường, đèn chiếu sáng và điều khiển giao thông: Phát hiện sự bất hợp lý của hệ thống an toàn giao thông, đưa ra đề xuất cụ thể (điều chỉnh hoặc bổ sung) để hoàn thiện hệ thống an toàn giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác.

7. Các công trình khác: các công trình đặt gần sát với đường xe chạy có tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông như dải phân cách, rào chống va, tường hộ lan, gờ lượn sóng, các giải pháp an toàn mà tư vấn thiết kế đề xuất.

8. Chi tiết thiết kế cầu, hầm, cống: thẩm định sự hợp lý về vị trí bố trí công trình, độ dốc dọc đường hai đầu cầu, hầm, các đường nối ra, vào cầu và quy mô kết cấu công trình cầu, hầm, cống.

9. Công tác an toàn giao thông trong thi công: bố trí thiết bị thi công, các hoạt động trong quá trình thi công, quản lý và điều hành giao thông, các giải pháp cụ thể về an toàn giao thông (các phương án đường tránh, cầu tạm, dây chuyền thi công) đặc biệt lưu ý đối với các tuyến đường cải tạo, nâng cấp.

10. Các vấn đề về an toàn giao thông khác chưa được đề cập.

11. Báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm định phải tổng hợp đánh giá những ảnh hưởng đến an toàn giao thông, từ đó kiến nghị tốc độ tối đa cho phép chạy xe khi hoàn thành dự án.

Điều 58. Nội dung thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác

1. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị gồm: chủ đầu tư, cảnh sát giao thông, tư vấn giám sát, đơn vị thi công và đơn vị được giao trực tiếp quản lý khai thác xem xét, kiểm tra các nội dung đã nêu trong báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của các giai đoạn trước đó để đối chiếu với kết quả đã thi công tại hiện trường (đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế được duyệt với thực địa và tình trạng thực tế trên đường) chú ý về tổ chức giao thông, điều khiển giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ; các làn đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật, tình trạng hư hỏng mặt đường, tình hình lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn đường bộ.

2. Đề xuất giải pháp bổ sung hoặc điều chỉnh nhằm bảo đảm an toàn giao thông tối đa trước khi đưa công trình vào khai thác.

Điều 59. Nội dung thẩm tra an toàn giao thông trong quá trình khai thác đường

Tổ chức được giao thẩm tra an toàn giao thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ xem xét, kiểm tra theo các nội dung trong đề cương thẩm tra an toàn giao thông được duyệt có sự đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế (hồ sơ hoàn công) với thực địa và lưu lượng xe, tình trạng giao thông thực tế trên đường, sự lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ hai bên đường (kể cả hành lang an toàn của công trình cầu, cống…) để phát hiện kịp thời những yếu tố, nguy cơ dẫn đến mất an toàn giao thông, chú ý đến tổ chức và điều khiển giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ, các làn phụ, đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật che khuất tầm nhìn, các biển quảng cáo (khu vực đô thị) và tình trạng đấu nối vào đường ưu tiên, sự xuất hiện bất hợp lý về yếu tố kỹ thuật mới nảy sinh trong quá trình khai thác, các hư hỏng mặt đường và những vị trí hành lang đường bộ bị vi phạm.

Điều 60. Danh mục các nội dung xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ

Danh mục các nội dung được xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ được quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 61. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 186/2004/NĐ-CP;

b) Quyết định số 04/2006/QĐ-BGTVT ngày 09/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ;

c) Quyết định số 36/2005/QĐ-BGTVT ngày 21/7/2005 của Bộ trưởng Giao thông vận tải quy định về việc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ;

d) Quyết định số 23/2007/QĐ-BGTVT ngày 07/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về thẩm định an toàn giao thông đường bộ.

Điều 62. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp, báo cáo với Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 62;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm soát TTHC (Văn phòng Chính phủ);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ GTVT;
- Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ GTVT;
- Các Ban QLDA thuộc Bộ GTVT;
- Các Ban QLDA thuộc Tổng cục ĐBVN;
- Website Chính phủ; Website Bộ GTVT;
- Công báo;
- Các Sở: GTVT, XD, QHKT, CT và TNMT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Khu Quản lý đường bộ;
- Lưu: VT, KCHT (20).

BỘ TRƯỞNG




Hồ Nghĩa Dũng

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

THE MINISTER OF TRANSPORT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 39/2011/TT-BGTVT

Hanoi, May 18, 2011

 

CIRCULAR

GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 11/2010/ND-CP OF FEBRUARY 24, 2010, ON THE MANAGEMENT AND PROTECTION OF ROAD INFRASTRUCTURE FACILITIES

Pursuant to the November 13, 2008 Law on Road Traffic:

Pursuant to the Government's Decree No. 51/2008/ND-CP of April 22, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to the Government's Decree No. 11/2010/ND-CP of February 24, 2010, providing the management and protection of road infrastructure facilities:

The Minister of Transport guides a number of articles of the Government Decree No. 11/2010/ND-CP of February 24, 2010, on the management and protection of road infrastructure facilities, as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Circular guides a number of articles of the Government's Decree No. 11/2010/ND-CP of February 24, 2010, on the management and protection of road infrastructure facilities (below referred to as Decree No. 11/2010/ND-CP), covering the protected area of road infrastructure facilities, the use of this area, connection of feeder roads to national highways, codes used in naming provincial roads, assurance of traffic and traffic safety in the course of construction of works within the protected area of road infrastructure facilities in operation, and inspection and appraisal of road traffic safety.

Article 2. Subjects of application

This Circular applies to agencies, organizations and individuals involved in the management, protection, exploitation and use of the protected area of road infrastructure facilities; the assurance of traffic and traffic safety in the course of construction of works within the protected area of road infrastructure facilities: and the inspection and appraisal of road traffic safety.

Chapter II

THE PROTECTED AREA OF ROAD TRAFFIC INFRASTRUCTURE FACILITIES

Article 3. Land of road

Land of road covers the land area on which road works are constructed and two land strips along both sides of a road for administration, maintenance and protection of road works. Road works include:

1. Roads

a/ Roads (base, surface course, roadside, pavement);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Road tunnels (mountain tunnels, river tunnels, road underpasses, railway underpasses, urban underpasses), including pedestrian underpasses;

d/ Road ferry landings and pontoons, underground roads, spillway roads.

2. Roadside parking lots and stopovers, traffic control stations, vehicle weight checking stations, road and bridge loll booths.

3. Road signaling systems, consisting of traffic lights, road signs, road sign or traffic light gantries, clearance frames and gantries, marker posts, milestones, painted lines and other equipment.

4. Roundabouts, median strips, barriers, parapets.

5. Survey and road boundary landmarks and landmarks for ground clearance for construction of road works.

6. Road lighting systems.

7. Water drainage systems, technical chambers and road embankments.

8. Anti-collision and wash, water current-regulating and anti-erosion road works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. Auxiliary works for environmental protection and traffic safety assurance.

Article 4. Road safely corridors

1. Road safety corridor means land strips along both sides of the land of road (including also water surface areas along both sides of bridges, tunnels, ferry landings and pontoons) for assuring traffic safety and protecting road works.

2. Road safety corridor limits are specified in Articles 15 thru 19 of Decree No. 11/2010/ ND-CP. When determining the width of the safety corridors for roads, road administration agencies shall base themselves on the technical grades of roads managed under the planning, or on the length of road bridges.

3. In case a road runs together with an irrigation work, its safety corridor shall be determined in accordance with the law on dikes.

Article 5 Determination of areas of land of road and road safety corridors

1. In case areas of land of road and road safety corridors have not yet been determined, road boundary lines and these areas shall be determined under Decree No. 11/2010/ND-CP.

2. For a road in operation for which the area of road safety corridor was approved by competent authorities before the effective date of Decree No. 11/2010/ND-CP, the areas of land of road and road safely corridor shall be determined as follows:

a/ The area of land of road shall be determined under Article 14 of Decree No. 11/ 2010/ND-CP:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- In case the remaining area of road safety corridor is larger than or equal to the width specified in Article 15 of Decree No. 11 /2010/ ND-CP, it shall be kept unchanged;

- In case the remaining area of road safety corridor is narrower than the width specified in Article 15 of Decree No. 11/2010/ND-CP. the area of road safety corridor shall be re-determined under Decree No. 11/2010/ND-CP.

Article 6. Protected overhead space of road works

1. If the protected overhead space of works constructed before the effective date of this Circular (under construction licenses granted by competent authorities) fails to meet the requirements specified in Article 21 of Decree No. 11/2010/ND-CP but these works cause no danger or pose no threat to traffic safely, it may be temporarily kept unchanged.

2. Works which are newly constructed or renovated, upgraded or expanded; and works which are currently in operation and use but fail to meet the requirements specified in Article 21 of Decree No. 11/2010/ND-CP and cause dangers or pose threats lo traffic safety must adequately assure (he following overhead space (vertically measured):

a/ For road flyovers. the minimum vertical clearance from the highest point of the road surface to the lowest point of the flyover span structure (excluding a height reserved for future road surface elevation upon road repair, upgrading or expansion) is 4.75 m (four point seventy five meters);

Expressway flyovers must comply with regulations of expressway design standards;

b/ For communications lines hanging above roads, the minimum vertical clearance from the highest point of the road surface (excluding a height reserved for future road surface elevation upon road repair, upgrading or renovation) lo the lowest point of these lines in the state of maximum sag is 5.5 m (five point five meters):

c/ For power transmission lines hanging above roads, the minimum vertical clearance from the lowest point of these lines in the state of maximum sag to the highest point of the road surface (excluding a space reserved for future road surface elevation upon road repair, upgrading or renovation) is 4.75 m (four point seventy five meters) plus an electric discharge safety distance, depending on voltages of the lines, as specified by the law on electricity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Determination of a height reserved for road surface elevation

a/ For works which overpass roads, a height reserved for road surface elevation shall be determined based on the actual state and planning of these roads;

b/ For road works beneath flyovers or essential works, a height reserved for road surface elevation shall be determined based on designs of these works and planning of relevant roads.

Article 7. Horizontal road safety distance for essential works

1. Essential works specified in Clause I. Article 12 of this Circular which are permitted by competent road administration agencies to be constructed and lie within the areas of land of road and road safety corridors (including underwater sections) must be at a depth or a horizontal distance so that they do not affect the management, maintenance, operation and durability of these works. The specific depth and horizontal distance shall be decided by competent road administration agencies in written approvals of construction of these works.

2. The minimum limit of the horizontal road safety distance for pillars of essential works (lying inside or outside the road safety corridor) is as follows:

a/ For pillars of a height (measured from the ground at the pillar base to the pillar top) of over 4 m (four meters), the minimum distance from the foot of the embanked road talus or the top edge of the dug road talus to the pillar base is equal to 1.3 times the pillar height".

b/ For pillars of a height (measured from the ground at the pillar base to the pillar top) of 4 m (four meters) or under, the minimum distance from the foot of the embanked road talus or the top edge of the dug road talus to the pillar base is 5 m (five meters):

c/ For roads running through inner cities or inner towns, the horizontal road safety distance limit is equal to the width delimited by the construction boundaries under the approved planning:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Overlapping corridors of roads and railways

When the safety corridors of a railway and a road overlap, they shall be demarcated on the principle of prioritizing the formation of an adequate safety corridor for the railway while assuring that the outer limit of this corridor does not overlap the talus or any part of the road, specifically as follows:

1. In case a road and a railway are adjacent and share a longitudinal trench, the boundary between their safety corridors shall be determined under Clause 3, Article 15 of Decree No. 11/2010/ND-CP.

2. In case a road and a railway share a common safety corridor between them narrower than the aggregate width of the road and railway safety corridors as stipulated, an adequate safety corridor for the railway shall be prioritized. If such an adequate safety corridor for the railway embraces a road work, the limit of this corridor is the outer edge of the work.

Article 9. Works lying outside road safety corridors

1. The distance between works lying outside road safety corridors and these corridors complies with Article 22 of Decree No. 11/2010/ND-CP.

2. Owners of works lying outside road safety corridors and affecting traffic and traffic safety as detected by competent road administration agencies shall take prompt measures to remedy the situation at the request of these agencies. In case work owners fail to do so, road administration agencies shall make dossiers requesting competent People's Committees to handle them under law.

Chapter III

USE AND EXPLOITATION OF THE PROTECTED AREA OF ROAD INFRASTRUCTURE FACILITIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

I. The protected area of road infrastructure facilities may be used only for construction of road works and works to be used and exploited for road traffic and transport safety purpose, except some essential works which cannot be located outside this area and have permits of competent agencies. It is prohibited to illegally build other works within the protected area of road infrastructure facilities.

The exploitation and use of the protected area of road infrastructure facilities comply with Articles 26 and 28 of Decree No. 11/2010/ND-CP and this Circular.

2. Before expanding boundaries of inner cities or inner towns with roads running through, provincial-level People's Committees shall build collector roads for road sections planned to lie in the expanded areas of inner cities or inner towns and points of connection as specified in this Circular.

3. Points of direct connection to national highways must be limited. Roadside industrial parks, economic zones, residential areas, trade - service zones or other construction projects must be located outside the road safety corridors and must have collector roads connecting them to feeder roads. In case of no feeder road, their collector roads may be connected directly to national highways but the minimum distance between two points of connection to a national highway specified in this Circular must be ensured.

4. Collector roads must lie outside road safety corridors and be constructed for use for one or many adjacent projects.

In special cases in which terrain conditions are unfavorable or land areas for construction of collector roads are insufficient, authorities may consider and permit part of collector roads to lie within the road safety corridor. For local roads, provincial-level People' Committees shall make decision. For national highways, the Ministry of Transport shall make decision on the basis of proposals of provincial-level People's Committees and appraising opinions of the Vietnam Road Administration.

5. Feeder roads may be connected to national highways currently in use under Article 29 of Decree No. 11/2010/ND-CP and this Circular.

In case of necessity, competent agencies shall consider and permit temporary connection of feeder roads to national highways for transportation of materials and equipment and construction of infrastructure facilities of projects lying outside the area of land of road.

6. Petrol stations constructed along national highways must be in line with the planning of petrol stations approved by provincial-level People's Committees (or the Ministry of Industry and Trade); points of connection of access roads to these stations must be in line with the planning of points of connection agreed upon by the Ministry of Transport and provincial-level People's Committees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Roads running from residential houses may only be connected to national highways through feeder roads; existing roads of this type must be gradually eliminated and replaced with collector roads under the approved planning on points of connection.

9. The use of overlapping road and railway safety corridors must be approved in writing by competent road administration and railway administration agencies.

10. Billboards within road safety corridors may be temporarily installed only when terrain conditions outside these corridors are unfavorable. All forms of advertisement within the area of land of road are prohibited.

11. It is prohibited to use spaces beneath road bridges for dwelling, provision of services, car stops or terminals likely to make these bridges and traffic unsafe and cause environmental pollution.

In case of using spaces beneath road bridges in urban areas as makeshift car parks, decisions of provincial-level People's Committees, for locally managed bridges on urban roads, or decisions of the Ministry of Transport on the basis of proposals of provincial-level People's Committees, for bridges on national highways running through urban centers, are required. Provincial level Transport Departments are responsible for organizing the use of spaces under road ridges in urban areas as makeshift car parks. Makeshift car parks must assure fire and explosion prevention and fighting safety. traffic safety and environmental protection and convenience for bridge inspection, maintenance and repair under regulations.

12. For hydropower projects and irrigation projects having roads for inundation avoidance:

a/ The construction of roads for inundation avoidance shall be funded by investors of hydropower projects or irrigation projects:

b/ Right at the stage of project formulation. project investors are required to reach agreement with the Vietnam Road Administration on road direction, size, technical standards and other issues related to national highways;

c/ Provincial-level People's Committees shall designate agencies competent to reach agreement concerning local roads

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Management of use and exploitation of the protected area of road infrastructure facilities constructed in the form of build-operate-transfer(BOT), build-transfer-operate (BTO) or build-transfer (BT) and special-use roads

1. For the construction of essential works, construction and renovation of traffic hubs and points of connection which are related to road works constructed in the form of BOT, BTO or BT, competent road administration agencies, when implementing planning agreements, approving construction and designs and licensing construction shall, in addition to complying with this Circular, obtain written consents of investors of BOT. BTO or BT projects on traffic safety, impacts on work structure, toll collection and other relevant issues.

2. The construction of essential works, construction and renovation of traffic hubs and points of connection which are related to special-use roads shall be directly considered and decided by organizations and individuals that manage and operate these special-use roads.

Article 12. Essential works build within the protected area of road infrastructure facilities

1. Essential works include:

a/ Works for national defense or security:

b/ Works for road management and exploitation-

c/ Telecommunications and electricity works, water supply and drainage, petrol, oil and gas pipelines;

d/ Works with particular technical requirements which cannot be located outside the protected area of road infrastructure facilities: works which must be located on the same plane with road works in order to assure synchronism and economy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For essential works constructed outside the protected area of road infrastructure facilities but still affecting traffic safety and safety of road infrastructure facilities, their construction must be approved by competent road administration agencies.

4. Essential works which are approved and licensed for construction under Clause 2 of this Article must be promptly removed at the request of competent road administration agencies without any compensations or supports for removal of parts of works already approved and licensed for construction; investors or users of essential works shall take full responsibility for the construction of essential works.

Article 13. Approval of construction of essential works within the protected area of road infrastructure facilities of national highways in operation

1. Before submitting their projects to competent authorities for approval, investors of projects lo construct essential works shall send dossiers of application for approval of construction of these works within the protected area of road infrastructure facilities to competent road administration agencies for consideration and approval, specifically as follows:

a/ The Ministry of Transport shall give approval for projects related to expressways and roads subject to separate management and use regulations;

b/ The Vietnam Road Administration shall give approval for the following projects, except those specified at Point a of this Clause:

- Projects to construct new essential works of group A or group B; essential works related to grade-l. grade-II or grade-Ill roads or falling within the scope of management by two or more agencies directly managing national highways (Road Administration Sections or provincial-level Transport Departments);

- Projects to repair, renovate or upgrade essential works related to grade-l or grade-II roads.

c/ Road Administration Sections or provincial-level Transport Departments shall give approval for:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Projects lo repair, renovate or upgrade essential works related to roads of grade III or lower grades.

2. The order and method of carrying out procedures comply with Article 18 of this Circular.

3. Dossiers of application for approval of construction of essential works

a/A dossier comprises: An application for approval of construction of an essential work within the protected area of road infrastructure facilities (the original), made according to a set form provided together with this Circular (not printed herein).

-The design dossier (the original), consisting of site plans, vertical and horizontal surveys oi the location of the road section in which the work is to be built. If the design dossier is a technical design dossier or construction drawing design, for essential works to be constructed above bridges, tunnels or other complex road works, there must be a report on results of design appraisal (a copy certified by the work owner);

- Commitments to remove or renovate the work according to the schedule set by a competent road administration agency, not to claim any compensations, and lo bear all relevant costs incurred.

b/ The number of dossier set: One set.

4. The time limit for giving an approval is 10 working days after receiving a complete dossier as required.

5. A written approval of construction of an essential work is valid for 18 months after the date of grant. Beyond this duration, it must be extended according to the following procedures' a/An application for extension (the original), made according to a set form provided together with this Circular (not printed herein) by the work owner;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Extension duration: Extension shall be granted only once for not more than 12 months;

d/ The order and method of carrying out procedures comply with Article 18 of this Circular.

Article 14. Grant of licenses for construction of essential works within the protected area of road infrastructure facilities of national highways in operation

1. After obtaining a written approval of construction of an essential work from a competent road administration agency, the investor of the essential work shall:

a/ Complete the design dossier according to this written approval;

b/ Appraise the work design dossier under regulations on work investment and construction management:

c/ Approve the project to construct the work under current regulations;

d/ Send the dossier under Clause 3 of this Article to a competent agency for applying for a work construction license.

Agencies competent to license the construction are Road Administration Sections or provincial-level Transport Departments assigned to manage national highway sections.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Dossiers of application for licenses for construction of essential works

a/ A dossier comprises:

- An application for a license for construction of an essential work (the original), made according to a set form provided together with this Circular {not printed herein);

- A written approval of construction of an essential work given by a competent road administration agency (a copy certified by the investor):

- A dossier of construction drawing designs, indicating construction methods assuring traffic safety, which is approved by a competent authority (the original).

b/ The number of dossier sets: One set: particularly for the dossier of construction drawing designs, two sets.

4. The time limit for handling the dossier is 10 working days after receiving a complete dossier as required.

5. Investors shall take responsibility for the construction quality of essential works, which may affect traffic safety and durability of the structure of road works. Design consultants, construction supervision consultants and construction contractors of essential works must have full practice capability.

6. Essential works constructed within the protected area of road infrastructure facilities must be tested for acceptance by construction-licensing agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Users or commercial operators of essential works shall maintain these works. They are not required to apply for a construction license for regular maintenance of essential works but shall take responsibility for any traffic accidents caused by the regular maintenance. Any regular repair which would affect traffic safely or durability of road works is subject to construction licensing under Clauses 2. 3 and 4 of this Article.

Article 15. Approval and licensing of construction of temporary billboards within road safety corridors, of national highways in operation

1. The installation of billboards inside or outside road safety corridors must comply with the law s on advertisement and management and protection of road infrastructure facilities. Individuals and organizations licensed to install billboards shall bear full responsibility for incidents caused by the installation of billboards.

2. The minimum road safely distance measured transversally from the billboard's point closest to the road to the outer edge of the land of road is 1.3 (one point three) times the height up to the highest point of the billboard and must be at least 5 (five) meters.

3. The minimum transversal road safety distance for billboards installed outside the land of road must comply with Clause 2 of this Article. If this distance is inadequate, road administration bureaus shall request agencies licensing the construction of billboards to order billboard installers to stop.

4. Agencies competent to approve and license the construction of temporary billboards within the road safely corridors of national highways in operation are:

a/ The Ministry of Transport, which approves the construction of billboards for grade-I roads and roads subject to discrete management regulations;

b/ The Vietnam Road Administration, which approves the construction of billboards along national highways, except the roads specified at Point a of this Clause;

c/ Road Administration Sections or provincial-level Transport Departments, which approve the construction of billboards along national highway sections under their management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 16. Construction of essential works along newly built, upgraded or renovated national highways

1. When formulating a project to build, upgrade, renovate or re-direct a national highway section or a bypass section, the project investor shall:

a/ Send to related ministries, sectors and provincial-level People's Committees a notice of vital information on the project (technical grade, size, direction, cross-section and projected time of construction commencement and completion) so that organizations that need to construct essential works can know about the national highway construction project:

b/ Summarize needs for essential works to be constructed within the protected area of road infrastructure facilities under the project and report them to the investment-deciding authority for consideration of relevant issues. Propose measures to assure safety and durability of works of the road project which might be affected by the construction of essential works:

c/ Based on opinions of the investment-deciding authority, notify organizations wishing to construct essential works of the requirement to construct technical chambers or to implement measures to assure safely and durability of works of the road project when constructing essential works.

2. Organizations and individuals that wish to construct essential works related to a project to build, upgrade or renovate a national highway- shall:

a/ Send a written request (enclosed with technical designing requirements on essential work items to be constructed within the protected area of road infrastructure facilities) to the project investor;

b/ Take measures to assure safety and durability of road works in the course of construction of essential works and the road projects progress.

3. When wishing to construct or install essential works in technical chambers of constructed road works, investors of projects involving essential works shall comply with Article 14 of this Circular to obtain construction licenses and pay technical chamber rents under law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 17. Construction of road works within the land of road reserved for national highways in operation

1. Before submitting lo a competent authority for approval a project to build, upgrade or renovate road works within the land of road (except projects in which investment is decided or made by the Ministry of Transport or the Vietnam Road Administration), a project investor shall send a dossier of application for approval lo the Vietnam Road Administration.

2. Investors or contractors for construction of road works on national highways in operation shall request Road Administration Sections or provincial-level Transport Departments assigned to manage road sections to grant licenses for construction assuring traffic safety, specifically as follows:

a/ The order and method of carrying out procedures comply with Article 18 of this Circular,

b. A dossier of application for a construction license comprises:

- An application for a license for construction of works (the original), made according to a set form provided together with this Circular (not printed herein);

- A written approval of designs given by a competent road administration agency (a copy certified by the work owner);

- A dossier of construction drawing designs, indicating construction methods assuring traffic safety, which is approved by a competent authority (the original).

The number of dossier sets: One set.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Projects to upgrade or renovate roads in operation of which the Ministry of Transport or the Vietnam Road Administration is the investor are not subject to construction license. How ever, before commencing the construction, project management units or construction contractors shall send to competent road administration agencies a relevant dossier comprising a project approval decision, an approved dossier of construction drawing designs, including construction plan and measures lo assure traffic safety, for the latter to consider and approve in writing the construction duration and measures lo assure traffic safety in the course of construction.

4. Organizations and individuals that manage and maintain roads are not required to apply for a construction license for their regular maintenance activities but shall strictly implement measures to assure traffic safety in the course of performing their task.

5. For locally managed and maintained roads, provincial-level People's Committees shall promulgate relevant regulations to comply with law and suit actual conditions of their localities, except for national highways entrusted to them for management.

Article 18. Order and method of carrying out administrative procedures

1. Method: Organizations and individuals shall file their dossiers and receive results directly al offices of agencies competent to handle administrative procedure or by post.

2. Order of carrying out procedures

a/ Organizations and units shall submit their dossiers to competent agencies:

b/ Competent agencies shall receive dossiers. For directly filed dossiers, after examining the dossiers and finding that they are invalid, they shall guide the dossier completion. If dossiers are valid, they shall issue appointments for applicants to get results;

c/ Agencies competent to carry out procedures shall examine dossiers. If dossiers are invalid under regulations. they shall provide written guidance on completion thereof (for dossiers filed by post). If dossiers are valid, they shall grant written approvals or construction licenses. In case of disapproval or refusal to grant a license, they shall reply in writing, clearly slating the reason.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CONNECTION OF FEEDER ROADS TO NATIONAL HIGHWAYS

Article 19. Connection of feeder roads to national highways

1. Feeder roads lo be connected to national highways include:

a/ Provincial, district, commune and urban roads;

b/ Access roads to petrol stations or roadside stations;

c/ Special-use roads: forestry roads, roads serving mining or construction activities, roads of industrial parks or roads connected to individual works;

d/ Collector roads and roads connected to collector roads.

2. Feeder roads shall be connected to national highways at points of connection specified in the planning of points of connection to national highways running through provinces and centrally run cities (below referred to as the planning of points of connection) approved by provincial-level People's Committees after obtaining the Ministry of Transport's written agreement.

In urban areas, the connection of feeder roads to national highways complies with the approved urban planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The elevation of access roads to and construction grounds of petrol stations and roadside stations or other facilities must ensure water drainage in the area or be lower than that of the road surface.

3. Minimum distance between two points of connection to a national highway:

a/ The minimum distance between two points of connection of a provincial, district, commune, urban, special-use or feeder road to a national highway:

- In inner cities and inner towns (as specified in the Government's regulations on classification of urban centers and urban management authorities): The distance between two consecutive points of connection shall be determined according to the planning approved by urban planning agencies but must not be shorter than 1,000 m (one-thousand meters):

- Outside inner cities and inner towns:

+ For a newly built national highway, the distance between two consecutive points of connection shall be determined based on the grade of the road's section but must not be shorter than 5.000 m (five-thousand meters). for grade-I or grade-II roads. 2.000 m (two-thousand meters), for grade-Ill roads, and 1.500 m (one-thousand five-hundred meters), for roads of grade IV or lower grades:

+ For existing roads or roads renovated or upgraded to grade I or grade II with median strips and sufficient land for construction of speed-change lanes (vehicles will only turn right at inter-sections), the distance must not be shorter than 3.000 m (three-thousand meters) or 1.500 m (one-thousand five-hundreds meters), for grade III roads, or 1.000 in (one-thousand meters), for roads of grade IV or lower grades:

+ In areas with unfavorable terrain conditions such as high mountains, deep abysses, rivers, streams and other irremovable obstacles that divide the road safety corridor. the distance between two consecutive points of connection shall be approved by competent state management agencies but must not be shorter than 1.000 m (one-thousand meters);

b/ The minimum distance between two consecutive petrol stations (measured from the middle point of each station) with access roads connected to national highways must ensure the distance between two points of connection specified at Point a of this Clause and. at the same lime, satisfy the following regulations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For those outside inner cities or inner tow us: The distance between two petrol stations located on the same side of a national highway must not be shorter than 12.000 m (twelve-thousand meters).

c/ In case a petrol station is planned lo be located close to or right at the point of connection of another access road. The planning shall be adjusted with priority given to the work which was first built or the common-use work so that there will be only one point of connection at that location.

4. filter-sections between feeder roads and national highways must be designed in conformity with current technical standards on motorway designs.

5. Connection of feeder roads to national highways which are newly built or upgraded, renovated or re-directed or have newly built bypass sections:

a/ Right in the stage of project formulation, the national highway project investor shall, based on socio-economic development master plans of localities through which the planned national highway will run. identify the locations of inter-sections (inter-sections and interchanges with different grades or interchanges) between existing roads and the planned national highway and the locations of access roads to service stations according to motorway design standards. The investor shall also send the design plan of the planned national highway lo the provincial-level Peoples Committee for the hitter's opinions so as to make proper adjustments;

b/ On the basis of the design of the planned national highway, the provincial-level People's Committee shall make a list of points- of connection (including petrol stations) according lo the size of, and technical standard applicable to, the planned national highway and send it to the Ministry of Transport for agreement on related issues. Competent authorities shall approve the national highway project and technical designs of the planned national highway on the basis of the Ministry of Transport's opinions.

6. Connection of feeder roads lo national highways in operation

a/ Provincial-level People's Committees shall base themselves on local socio-economic develops needs and transport development plans to elaborate the planning of points of connection. The process of elaboration, consultation, approval and implementation of the planning of points of connection complies with Article 20 of this Circular-.

b/ Investors and users of inter-sections shall themselves remove or upgrade these inter­sections without receiving any compensations or supports when so requested by competent road administration agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The planning of points of connection covers the identification of locations and forms of connection between national highways and feeder roads which shall serve as grounds for the construction of inter-sections and elaboration of traffic arrangement plans to assure traffic safety and protect road works.

Provincial-level People's Committees shall assign qualified consultancy units to plan points of connection and assign local functional agencies to appraise the planning before consulting the Ministry of Transport. The planning of points of connection may be made for all or each of national highway running through a locality. The planning of points of connection has the following basic contents:

1. Collecting information on the current and expected technical grade of the to-he-connected national highway.

2. Conducting surveys and making statistics of:

a/ The existing feeder roads specified in Clause I, Article 19 of this Circular. To identify points of connection of feeder roads licensed or not yet licensed by competent authorities and determine the locations of points of connection according to current motorway design standards for inter-sections:

b/ The national highway's sections running inside and outside urban centers: road sections lacking land for the construction of collector roads and with unfavorable terrain conditions for the construction of collector roads along the national highway;

c/ Feeder roads with a width narrower than or equal to 2.5 m (two point five meters) spontaneously connected lo the national

highway before the effective date of Decree No. 186/2004/ND-CP of Nov ember 5, 2 (X) 4 (below referred to as Decree No. 186/2004/ND-CP) and accessible only for motorcycles, motorbikes and rudimentary vehicles which are not yet necessary to be renovated or expanded, so as lo work out an appropriate closure roadmap under Clause 1 of Article 25:

d/ Petrol stations built under the planning of petrol stations approved by provincial-level People's Committees (or the Ministry of Industry and Trade), identifying those which are licensed to temporarily use road safely corridors as access roads and those which are not licensed to do so.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Summarizing appraising opinions of local functional agencies on such contents as conformity with socio-economic development master plans, land use plans, especially land for construction of collector roads, and the planning on petrol stations involving the use of points of connection.

4. The planning of points of connection to each national highway shall be made in a separate dossier for convenient monitoring and management. A dossier of the planning of points of connection comprises:

a/ Explanations of the planning of points of connection

- The socio-economic development situation in localities and areas along both sides of the national highway in which points of connection are planned for construction:

- The current state of the national highway: Grade, starting and ending points: special sections (running through inner cities 01 inner towns, great bridges or tunnels or crossing railways): the current situation of use of the road safety corridor and traffic safety in the national highway: information on the planning of the national highway:

- Explanations of reasons for building collector roads within the road safety corridor and reasons for planning points of connection which fail to assure the prescribed minimum distance between two points of connection: roadmap for closing narrow collector roads specified at Point c. Clause 2 of this Article:

- The planning of petrol stations in the province (if any), approved by a competent authority;

- Urban development plans (if any) of urban centers through which the national highway will run. approved by a competent authority;

- Opinions of the Road Administration Section or provincial-level Transport Department directly managing the national highway on the contents of the planning of points of connection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- A summary of basis contents on the current state and planning of points of connection to the national highway:

- A site plan displaying the planning of points of connection.

5. Consultation on the planning of points of connection

a/ The provincial-level People's Committee shall send a written request, enclosed with a set of dossier of the planning of points of connection (and its soft copy j to the Ministry of Transport and the Vietnam Road Administration:

b/ The Vietnam Road Administration shall study the dossier for reporting and proposing the Ministry of Transport to consider and give approval on the planning of points of connection. In case of necessity it may request in writing the locality to supplement or modify the dossier before submitting it the Ministry of Transport.

6. Funds for making the planning of points of connection comply with limits of expenditures for elaboration and appraisal of socio-economic development master plans and key products prescribed by law.

Article 21. Approval and implementation of the planning

1. Oval and implementation of the planning

a/ Pursuant to the written agreement of the Ministry of Transport, the provincial-level People's Committee shall approve, announce, and organize the implementation of the planning of points of connection; and send the dossier of the approved planning to the Ministry of Transport and the Vietnam Road Administration for coordinated implementation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. After building a new point of connection or renovating or expanding an existing one under the approved planning of points of connection, the provincial-level People's Committee shall close points of connections which fail to assure the minimum distance between two points of connection. It shall also close points of connection of narrow feeder roads specified at Point c. Clause 2, Article 20 of this Circular according to the set roadmap.

3. In case localities have obtained agreements from the Ministry of Transport on their planning of points of connection or have sent dossiers of planning of points of connection to the Ministry of Transport and the Vietnam Road Administration before the effective dale of this Circular (determined by the postal mark), if considering that such planning needs modification or supplementation to comply with Decree No. 11/2010/ND-CP and this Circular, they shall send a modified dossier to the Ministry of Transport and the Vietnam Road Administration for consideration and settlement.

4. Inter-sections to national highways in operation may be constructed only after their designs and traffic arrangement plans arc approved by competent road administration agencies according to regulations and a construction license is granted by the Road Administration Section or provincial-level Transport Department concerned.

Article 22. Approval of designs and construction plans for inter-sections to national highways

Owners of works or projects which are assigned by provincial-level People's Committees to use points of connection under the approved planning of points of connection shall, based themselves on current motorway design standards and requirements, elaborate designs and traffic arrangement plans of inter sections to national highways and send them to competent road administration agencies for consideration and approval. The Ministry of Transport shall decentralize road administration agencies competent to approve technical designs and traffic arrangement plans of inter­sections and provide for dossiers of request for approval as follows:

1. Competent road administration agencies:

a/ The Vietnam Road Administration shall approve and file dossiers of designs and traffic arrangement plans of inter-sections related to roads managed under separate regulations and to grade-I, grade-II and grade-Ill roads:

b/ Road Administration Sections or provincial-level Transport Departments shall approve and file dossiers of designs and traffic arrangement plans of inter-sections related to roads of grade IV or lower grades under their management.

2. The order and method of carrying out procedures comply with Article 18 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ A dossier comprises:

- A request for approval of the technical design and traffic arrangement plan of the inter section (the original). covering commitments to removing or renovating the inter section when so requested by road authorities without claiming any compensation, made according to a set form provided together with this Circular (not printed herein).

A certified copy of the planning of points of connection to the national highway approved by the provincial-level People's Committee or a copy of the Ministry of Transport's written approval of the connection of feeder roads to the national highway, for national highways for which no planning of points of connection has been approved;

- The document (the original) issued by the provincial-level People's Committee to assign (the organization or person to act as the investor or user of the inter-section, in case the planning of points of connection or the Ministry of Transport's document does not yet identify the investor or user of the inter-section;

- The technical design and traffic arrangement plan (the original.) of the intersection (stating construction methods assuring traffic safety), elaborated by a licensed road construction consultancy organization.

b/ The number of dossier set; One set.

4. The time limit for handling the dossier is 10 days after receiving a complete dossier as required.

5. Investors of projects on building roads connected to national highways of which the technical designs have been approved by the Ministry of Transport or the Vietnam Road Administration are not required to seek approval of technical designs and traffic arrangement plans of inter-sections.

6. A written approval of the technical designs and traffic arrangement plan of an inter-section is valid for 12 months from the date of issue. Past this duration, a renewal request must be made. Renewal procedures are the same as those for renewal of the written approval of construction of essential works specified in Clause 5. Article 13 of this Circular

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. After obtaining a written approval of the technical design and traffic arrangement plan from a competent road administration agency, the investor or user of the inter-section shall carry out the following procedures:

a/ Complete the dossier of design and traffic arrangement plan of the inter-sec lion, indicating construction methods assuring traffic safety as specified in the written approval:

b/ Appraise or propose a competent agency to app the design dossier according to regulations.

c/ Approve the project on construction of the inter-section undercurrent regulations;

d/ Send the dossier of application for a work construction license specified in Clause 3 of this Article to a competent agency.

The competent agency is the Road Administration Section or the provincial-level Transport Department assigned to manage the concerned national highway.

2. The order and method of carrying out procedures comply with Article 18 of this Circular.

3. Dossiers of application for licenses for construction of inter-sections to national highways

a/ A dossier comprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- A written approval of the construction or design of the inter-section given by a competent road administration agency (a copy certified by the investor);

- A dossier of construction drawing designs (indicating construction methods assuring traffic safety) approved by a competent authority (the original).

b/ The number of dossier sets: Two sets.

4. The time limit for processing the dossier is 10 working days after receiving a complete dossier as required.

5. Inter-sections must be checked by construction-licensing agencies before operation.

6. Investors shall take responsibility for the quality of inter-sections which affect traffic safety or durability of road infrastructure facilities. They shall submit 1 set of the construction completion dossier to construction-licensing agencies for archive and supplementation of details on their inter­sections to road section management dossiers.

7. Users of inter-sections shall maintain these inter-sections. They are not required to apply for a construction license for regular maintenance but shall take responsibility for any traffic accidents caused by maintenance.

Regular repairs of inter-sections are subject to construction licensing under Clause 2, Article 17 of this Circular.

Article 24. Temporary connection to national highways in operation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The duration of operation of a temporary point of connection specified in Clause 1 of this Article complies with the project construction schedule but must not exceed 12 months. In special cases, this duration may be extended once but must not exceed 24 months. Upon the expiration of the extension duration, the project owner shall close the temporary point of connection and restore the original state of the road safety corridor.

For projects/works to be implemented/ constructed in a period longer than 24 months, it is required to build collector roads from the construction site to the nearest inter-section indicated in the approved planning of points of connection.

3. The order, dossier and lime limit for approval of temporary connection are specified as follows:

a/ The organization or person wishing to open a temporary point of connection shall send to the provincial-level Transport Department a dossier set, comprising:

- A written request for approval of temporary connection, clearly staling the reasons, proposed location and specification of the temporary point of connection and the duration of operation;

- The investment strategy approval or decision approving the investment project, issued by a competent agency, and other relevant documents (if any):

- A document issued by the Road Administration Section or the provincial-level Transport Department assigned to manage the concerned national highway on the current state of the national highway's section in which a temporary point of connection is requested for opening, its possible impacts on traffic safety and remedies:

- The site plan of the national highway's section with the temporary point of connection and the traffic arrangement plan of the intersection.

b/ The provincial-level Transport Department shall appraise and submit the dossier to the provincial-level People's Committee:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ The Ministry of Transport shall consider and approve the temporary connection within 15 days after receiving a complete dossier as required; in case of refusal, it shall issue a written reply.

4. The approval of designs and licensing of the construction of temporary inter-sections comply with Articles 22 and 23 of this Circular.

Article 25. Settlement of existing problems in the use of road safety corridors

1. Pending the construction of collector roads, daily-life roads with a width narrower than or equal to 2.5 m (two point five meters) which were spontaneously connected to national highways before the effective date of Decree 186/2004/ND-CP and are accessible only for motorcycles, motorbikes and rudimentary vehicles may retain their current state by the end of 2015.

2. Petrol stations which were connected to national highways under approval of competent agencies but fail to satisfy the minimum distance between two petrol stations specified in this Circular may exist but localities shall complete their relocation or closing under planning before December 31, 2015.

Provincial-level People's Committees shall direct local functional agencies to consider and handle according to law petrol stations along national highways which were spontaneously built and illegally connected to national highways or lie within road safety corridors.

3. Houses and production, business and service establishments which use land within road safety corridors but do not affect traffic safety and safety of road works may retain their current state without any extension or development. Land users shall commit in writing with commune-level People's Committees and units directly managing the road sections concerned to refraining from expanding or developing them. In case works for which no ground clearance compensation has been made by the State are degraded while their users still wish to use them, competent authorities shall inventory the land and attached assets to serve as a ground for payment of compensation or temporary construction licensing.

4. For cases of using land within road safety corridors and affecting traffic safety or safety of road works, competent road administration agencies shall determine the degree of impact and propose competent People's Committees to recover land and pay compensation and supports for land and attached assets which had existed before road safety corridors were announced.

5. Works that encroach land or illegally occupy land within road safety corridors shall be dismantled without any compensation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Road Administration Sections and provincial-level Transport Departments shall direct attached road administration units to coordinate with commune-level People's Committees in. based on verification data and archived documents, drawing site plans, displaying the location, time of construction, and sizes of works lying within traffic safety corridors under Decree No. 11/2010/ND-CP according to the following points of time:

a/ Before December 21, 1982, when no specific regulations on road safety corridors were available;

b/ From December 21, 1982, till before January 1, 2000, when construction and expansion of works in and encroachment upon road protection corridors were banned under Decree No. 203/HDBT of December 21, 1982 of the Council of Ministers (now the Government);

c/ From January 1, 2000, till before November 30, 2004, when construction and expansion of works in and encroachment upon road protection corridors were banned under the Government's Decree No. 172/1999/ND-CP of December 7, 1999, detailing the Ordinance on Protection of Traffic Works regarding road traffic works;

d/ From November 30.2004, till before April 15, 2010, when construction and expansion of works in and encroachment upon road safely corridors were banned under the Government's Decree No. 186/2004/ND-CP;

e/ From April 15, 2010, when construction and expansion of works in and encroachment upon road safety corridors are banned under the Government's Decree No. 11/2010/ND-CP.

Article 26. Responsibilities of road administration units

1. Road administration units (for roads in operation) or investors (for roads under construction or being upgraded or renovated) shall assume the prime responsibility for, and coordinate with district- and commune-level People's Committees in, elaborating and publicizing plans on planting boundary landmarks of road safety corridors for submission 10 provincial-level People's Committees for approval: organizing the planting of boundary landmarks for handing over to commune-level People's Committees for management and protection of road safety corridors with planned road boundary landmarks.

2. Road administration units shall regularly inspect to detect in time acts of encroaching, appropriating or illegal) using road safety corridors. Upon detecting any violations, they shall request violators to stop their violations and notify these violations to commune-level People's Committees or road administration inspectorates for coordination in making records of administrative violations and handling according to regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Road administration units shall lake the prime responsibility for managing and protecting road works and land of road. They shall regularly inspect so as to detect in time acts of infringing upon road works or encroaching, appropriating or illegally using land of road. Upon detecting any violations, they shall, in coordination with local administrations, make records of violations, request violators to immediately stop their violations and. when necessary, apply interim measures to assure traffic safety and the safety of road works. Within 24 hours after making a record, road administration units shall make a dossier of the violation for submission to road administration inspectorates and local law enforcement agencies for handling of the violation according to law.

Article 27. Responsibilities of road administration agencies and People's Committees of all levels

1. Road Administration Sections and provincial level Transport Departments shall elaborate plans and measures for handling violations of regulations on road safety corridors which have not yet been thoroughly handled and report results and arising difficulties and problem the Vietnam Road Administration (for national highways) or provincial-level People's Committees (for locally managed roads) for continued handling.

To upgrade data on essential works which are newly built or repaired and upgraded in the plan on management of essential works along roads under their management.

2. The Vietnam Road Administration shall, in pursuance to this Circular, organize the management and protection of road infrastructure facilities for national highways nationwide;

3. Provincial-level People's Committees shall:

a/ Comply with regulations on land allocation and lease and grant of planning certificates and construction licenses for works along roads:

b/ Invest in (he construction of collector roads (lying outside road safety corridors) along both sides of national highways under the approved planning of points of connection: prevent and stop the construction of houses along national highways and the building of roads connecting houses directly to national highways.

4. District-level People's Committees shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Apply coercive measures to handle violations and restore order in road safety corridors; prevent and stop re-encroachment or illegal use of road safety corridors;

c/ Coordinate with road administration units and road administration inspectorates in handling according to their competence acts of infringing upon road works or encroaching upon, appropriating or illegally using land reserved for roads.

5. Commune-level People's Committees shall:

a/ Detect and coordinate with road administration units and road administration inspectorates in handling according to their competence acts of encroaching upon, appropriating or illegally using road safety corridors;

b/ Receive, manage and protect road boundary landmarks.

Article 28. Responsibilities of other organizations, individuals and agencies

1. Agencies, organizations and individuals shall protect road infrastructure facilities, detect and promptly report to road administration agencies or the nearest People's Committees on violations of regulations on protection of road infrastructure facilities; take responsibility before law for violations of regulations on protection of road infrastructure facilities, especially in cases of failure to comply with requests of road administration units or law enforcement agencies when the latter make records of and handle violations according their competence.

2. Road administration inspectorates shall:

a/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with road administration units in, handling in time violations of regulations on management and protection of road infrastructure facilities under their management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with road administration units in, completing dossiers of violations of regulations on road works or encroachment upon, appropriation or illegal use of land of road: and handle these violations according to their competence. For violations which cause serious consequences, they shall transfer dossiers to competent agencies for handling according to law.

3. Local law enforcement agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, handle violations of the law on protection of road infrastructure facilities according to their competence and coordinate with road administration units in protecting road infrastructure facilities.

Chapter V

NUMBERING AND CODING OF PROVINCIAL ROADS

Article 29. Principles and methods of numbering provincial roads

1. The principles and methods of numbering provincial roads comply with Articles 3 and 4 of Decree No. 11/2010/ND-CP.

2. No change will be made to the numbers of provincial roads determined before the effective date of this Circular.

Article 30. Coding of provincial roads

1. Provincial roads shall be coded to serve the numbering of the provincial road system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter VI

ASSURANCE OF TRAFFIC AND TRAFFIC SAFETY UPON CONSTRUCTION WITHIN THE PROTECTED AREA OF ROAD INFRASTRUCTURE FACILITIES IN OPERATION

Section 1. BEFORE CONSTRUCTION

Article 31. Grant of licenses for construction of works within the protected area of road infrastructure facilities in operation

1. Construction, repair, renovation or upgrading of essential works, road works, points of connection or temporary billboards within the protected area of road infrastructure facilities may be carried out only after obtaining construction licenses from Road Administration Sections or provincial-level Transport Departments (which are assigned to directly manage national highways) according to a set form enclosed with this Circular (not printed herein). Prior to the construction, project investors or construction contractors shall send dossiers of application for licenses for construction of works within the protected area of road infrastructure facilities to competent road administration agencies for consideration and licensing under Articles 12, 13, 14, 15, 16 and 17 of this Circular.

2. Road Administration Sections or provincial-level Transport Departments shall archive dossiers, update information into the dossiers of management of works along the roads assigned to them for management; send written consents or construction licenses to the Vietnam Road Administration and Regional Road Inspectorates or provincial-level Transport Departments' Inspectorates for monitoring, supervision and handling of violations according to law.

Article 32. Acceptance of handed-over grounds and sites for construction

Organizations and individuals that are granted construction licenses or written consents shall carry out procedures for acceptance of handed-over grounds and sites for construction with road administration agencies. After the date of acceptance of grounds and sites, constructors shall manage and assure smooth and safe traffic and bear full responsibility for traffic accidents occurring due to lack of traffic safely measures.

Section 2 DURING CONSTRUCTION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Throughout the course of construction, organizations and individuals shall strictly observe the agreed construction measures and time, assure smooth and safe traffic according to regulations and may not cause damage to existing road works. In case of such damage is unavoidable, they shall obtain written consents of competent road administration agencies on protection measures or temporary dismantlement or removal of works and reconstruction or compensation in accordance with law.

2. Assurance of traffic safety in the course of construction of road works on roads in operation is a job in the construction design and an expense of the bid package.

3. Constructors shall be inspected by road administration units and road traffic inspectorates in the observance of traffic safety assurance regulations in this Circular and the construction licenses and bear full responsibility for traffic accidents caused by construction activities.

Article 34. Construction of works within the land of road

1. Constructors of works within the land of road shall, in addition to the relevant provisions of this Circular, observe the following provisions;

a/ Not to let building materials and machinery block the visibility of users of roads in operation;

b/ Not to let smoke and dust cause environmental pollution and affect traffic safety on roads in operation;

c/ Upon installing equipment of great lengths or sizes, to apply safety measures to prevent the fall or collapse thereof on roads in operation;

d/ To apply construction measures so as not to impact the structure and safety of existing road works. If bad impacts are unavoidable, to obtain written consents of competent road administration agencies on protection measures or temporary dismantlement or removal and reconstruction of works or compensation in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 35. Bypasses, makeshift bridges and road sign systems

1. If old bridges arc to he used for uninterrupted traffic when building new bridges, bridge-building units shall assure sale and smooth traffic on the old bridges until new bridges are handed over and put into operation.

2. Bypasses, makeshift bridges and road sign systems for traffic safety assurance shall be completed before the construction of main works. Bypasses and makeshift bridges must ensure safe traffic for means of transport of tonnage and sizes allow ed to move on old roads. Bypasses and makeshift bridges on national highways of technical standards of grade III or higher must have at least two vehicle lanes. The system of traffic signs must comply with current regulations on road signs.

Article 36. Watch persons

Throughout the course of construction, watchpersons must be positioned to give warnings and guide traffic. When construction ceases, there must be such safely signs as warning signs and banners and red lights at night. Watch persons guiding traffic shall bear red bands on their left arms, and use flags, whistles and lights at night.

Article 37. Signboards, badges and outfits for construction workers

Constructors shall put up signboards at both ends of the road sections under construction, which display the name of the project management unit or managing agency; the name of the construction unit, construction schedule, address of the construction site office, telephone number and name of the construction site commander. Construction site commanders shall wear identity badges while workers on roads shall wear labor safely outfits as required.

Article 38. Construction vehicles and machinery

1. Construction vehicles and machinery on roads must be fully furnished with safety equipment and have their registration number plates as required by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Out of-order construction vehicles and machinery must be moved by all means close to roadsides with warning signs according to regulations.

Article 39. Construction on roadbed, road surface and bridge surface

When construction is carried out on road bed. Road, surface or bridge surface, a section thereof must be set aside for vehicles and pedestrians to pass, concretely as follows:

1. At least one lane, for road or bridge surfaces with 3 lanes at most.

2. At least two lanes, for road or bridge surfaces with more than 3 lanes.

3. If one lane cannot be ensured or traffic jams might occur, bypasses or makeshift bridges must be built, In case there is the only road and the construction road surface is too narrow to meet the above-said conditions and traffic jams are likely to occur in the construction area, traffic assurance plans must be taken into account right at the stage of project formulation (even with the aid of waterways and railways). These component items must be built in advance and put to operation before the construction of the main road.

4. In case of excavation for roadbed expansion, fill-up must immediately follow excavation at any place. In case of construction on a weak soil foundation, lowering or raising of roadbed for more than two meters, separate measures for traffic assurance must be worked out and approved by supervision consultants and work owners and measures to cope with rains and unfavorable weather should be planned.

5. When constructing road foundations and surfaces, the length of a construction section must not exceed 300 m and the distance between construction sections must be at least 500 m. In the rainy season, construction must be completed in every section after a work shift or workday, not letting building materials drift to both sides of the road to cause damage to people's properly and environmental pollution.

6. In case of constructing sluices across a road without any bypass for uninterrupted traffic, construction can be carried out only on half of the width of road surface al most while the other half is left for traffic. For roads with heavy traffic, construction can be carried out only on one third of the width of road surface and the remaining two thirds will be left for traffic. For roads of grade-Ill or higher technical standards, if it is impossible to set aside two lanes for traffic, temporary road expansions must be made to ensure two lanes for traffic.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. During construction on roads, construction plans and timetable suitable to the characteristics of each type of work must be worked out.

Article 40. Construction materials

1. Construction materials must be placed on roads in a volume just enough for use for 2 to 3 construction sections and the length of the construction material location must not exceed 300 meters. Construction materials must be placed on only one side of a road, not in parallel on both sides to narrow the road bed or surface.

2. Before spells of rain or flood, construction must be definitely completed and all unused construction materials must be cleared from the road and plans must he drawn up to ensure traffic safety in case bridge or road incidents are caused by rains or floods within construction sites. These plans shall be forwarded to local road administration units for coordinated supervision.

3. It is strictly prohibited to scatter materials obstructing traffic or let materials flow on roads, thus causing slipperiness and environmental pollution or to melt asphalt on road sections in densely populated areas.

Article 41. Construction with the use of mine or road blocking or closure

Construction with the use of mine must comply with legal provisions on the use of explosives and ensure safety. In addition, cases of road blocking or closure must comply with the following provisions:

1. Each road blocking or closure must last for no more than one hour and their interval must be at least 4 hours to assure uninterrupted traffic. Road closures must be carried out at oil-peak hours.

2. In case of necessity to prolong a road closure beyond the time limit specified in Clause 1 of this Article, approval of the Vietnam Road Administration, for national highways, or provincial-level Transport Departments, for local roads, is required. For projects with great construction volumes involving mine explosion, with many bid packages or different construction directions, investors shall consult with local administrations on the time for mine explosion, reach agreement with construction licensing agencies and announce such in the mass media.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 42. Felling trees on road sides

1. When felling trees on road sides, signs must be put up and guards must be posted at both ends and a safety distance must be maintained; not letting trees fall onto road beds, thus obstructing traffic. If trees cannot but fall onto road beds, they must be quickly moved to road sides; trees felled at any road section must be fully rooted up and such road section must be restored to its original state.

2. It is strictly forbidden to throw tree branches and objects from above onto road beds or surfaces.

Article 43. Repair of bridges, embankments and tunnels

1. If the repair of bridges, embankments or tunnels is carried out while vehicles are permitted to travel, traffic must be assured. Concretely, signboards on narrow roads, speed limits or construction sites will be erected according to regulations; guards shall be positioned and traffic conductors be arranged around the clock: construction materials and equipment will be tidily placed inside the fences between sections marked off for construction and sections set aside for traffic; construction electricity and water systems must be regularly inspected to ward off accidents.

2. If repair cannot be carried out while traffic is allowed, bypasses must be built.

Article 44. Expansion of roads to and from ferries, pontoon bridges

During repair or expansion of roads to and from ferries or pontoon bridges, such work must be carried out only on half of the width of the road, while the remaining half must be reserved for travel to and from ferries or pontoon bridges, which must not be narrower than 4 meters for roads to and from pontoon bridges, and 6 meters for roads to and from ferries, and must be furnished with adequate safety equipment. If the minimum width cannot be ensured, failing to ensure safety for vehicles traveling to and from ferries or pontoon bridges, makeshift wharves must be built.

Article 45. Uplifting of sunk pontoons, ferry boats

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 46. Clearance of grounds, sites and acceptance of handed-over works

1. Upon completion of construction in a road section of not more than 1 km or a bridge, a sluice, constructors shall remove all obstacles and restore the road surface for uninterrupted and safe traffic.

2. Prior to hand-over and acceptance of works, all unused materials, machinery and equipment and obstacles must be removed and damage (if any) caused by construction be repaired.

3. Upon completion of all above jobs, constructors shall propose investors to organize the hand-over and acceptance of completed works for operation according to regulations: and at the same time return the construction sites and grounds to road administration units which previously handed over such sites and grounds. A written record must be made on such return.

4. Road administration units shall conduct field inspections; if detecting that the sites have not yet been cleared, road works have been damaged due to the construction but not yet repaired and the original state has not yet been restored, they may refuse to accept the handover or demand compensation according to law. If constructors have fully met the requirements according to law, the road administration units shall carry out procedures to accept the hand over of the grounds and sites and organize the management and maintenance thereof according to regulations.

Article 47. Works already completed but not yet accepted and handed over

1. Investors shall expeditiously complete the acceptance and hand-over of works for operation according lo current regulations on work construction investment management.

2. For works constructed on roads in operation, construction contractors shall continue assuring traffic and traffic safely until the works are accepted and handed over lo road administration units.

3. For construction works not yet put in operation (newly built roads, bypasses; repair and renovation of bridges or roads but with public-duty roads serving the construction), construction contractors shall protect such works, disallowing means of transport to travel thereon when there is no order to open them to traffic and bear full responsibility until they are handed over to relevant administration units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Investors shall inspect and urge contractors throughout the course of construction, ensuring the observance of legal provisions on assurance of traffic order and safety during the construction on roads in operation. If contractors commit violations and have been given cautions by competent road administration agencies but fail to promptly stop their violations and let more traffic accidents occur during construction, investors shall consider sanctioning them under economic contracts or report thereon to competent authorities for appropriate handling.

2. Upon conclusion of construction contracts, investors shall reach agreement with construction contractors on articles and clauses on sanctioning of contract breaches it the regulations on assurance of traffic and traffic safety during construction of works within the land of roads are not fully observed, thus causing traffic accidents and congestion.

Chapter VII

INSPECTION OF TRAFFIC SAFETY

Article 49. Competence to decide on and organize traffic safety inspection

1. For newly built, upgraded or renovated roads

a/ For national highways, persons competent to decide on investment shall decide on projects to be inspected in terms of traffic safety; state management agencies with the function of managing road works shall assume the prime responsibility for inspecting traffic safety for projects in which investment is decided by the Ministry of Transport. Investors shall decide to select stages of projects for traffic safely inspection and organize the inspection (including projects implemented under BOT, BT or BTO contracts);

b/ For local roads, provincial-level People's Committees shall decide on projects to be inspected in terms of traffic safety. Investors shall decide to select stages of projects for traffic safety inspection and organize the inspection (including projects implemented under BOT, BT or BTO contracts):

c/ For special-use roads, agencies, organizations or individuals owning special-use roads shall decide on projects to he inspected in terms of traffic safety and decide to select stages of projects for traffic safely inspection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ The Ministry of Transport shall decide on and organize traffic safety inspection for expressways;

b/ The Vietnam Road Administration shall decide on and organize traffic safety inspection for national highways (except expressways);

c/ Provincial level People's Committees shall decide on and organize traffic safety inspection for urban, provincial and district roads.

Article 50. Grounds for traffic safely inspection

1. For newly built, upgraded or renovated roads

a/ Decision of a competent agency specified in Clause 1. Article 49 of this Circular on traffic safety inspection and stages of projects for traffic safely inspection:

b/ Project dossier: Report on work construction investment, basic design, technical design (for works with three-step designs) or construction drawing design (for works with one- or two step designs) and documents related to the project.

For traffic safety inspection prior to the acceptance and handover of roads for operation, there must be minutes on site inspection between the traffic safety appraisal organizations and investors or representatives of investors, construction contractors, designing consultants and supervision consultants;

c/ Vietnam construction regulations, national technical regulations and relevant compulsory standards applicable to projects under decisions of competent bodies:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. For roads in operation

a/ Decision of a competent agency specified in Clause 2, Article 49 of this Circular, on roads or road sections selected for traffic safety inspection;

b/ Construction completion dossier or road administration record of the agency directly managing such road or road section and traffic accident files;

c/ Traffic safety appraisal plan and fund estimate, formulated by the road administration organization.

Article 51. Traffic safety appraisal reports

A traffic safety appraisal report contains the following basic contents;

1. General information on the project:

a/ Name of the project and the working stage inspected:

b/ Names of the appraisal director and the appraisers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ List of gathered documents used for the appraisal (relevant reports and drawings);

b/ Brief description of proposals;

c/ Details of site survey and assessment;

d/ Findings and recommendations:

e/ Notification of problems identified during the site surveys and from documentary examination. Pictures or video clips can be used in support of this job:

f/ Recommendations (if any) for repair and remedy;

g/ Official notice.

A notice of the appraisal organization of the completion of appraisal work must clearly indicate the day, month, year of appraisal completion and the signatures of the appraisal manager and appraisers.

Article 52. Order of traffic safety appraisal or inspection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 53. Order of traffic safety appraisal or inspection for projects on new construction, upgrading, renovation

1. Agencies competent to decide on projects shall inspect traffic safety and decide on stages for traffic safety inspection.

2. Investors shall approve traffic safety appraisal plans and fund estimates; select traffic safety appraisal organizations according to the Law on Bidding; the two sides shall exchange ideas on inspection contents and conclude contracts on traffic safety appraisal.

3. Investors and designing consultants (and contractors supplying drawings on completion of construction at the stage prior to putting the works in operation) shall provide project dossiers and all other information related to the projects to the traffic safety appraisal organizations.

4. Traffic safety appraisal organizations shall scrutinize project design dossiers and other relevant information, consider all road users and project the operation of works in relation to adjacent areas and related road networks.

5. Traffic safety appraisal organizations shall conduct site inspections to examine and know the relationship between the project and subsequent road users and adjacent areas. Particularly for the stage of inspection before putting roads in operation, inspection must also be carried out at night.

6. Traffic safety appraisal organizations shall coordinate with designing consultants and contractors at the stage before putting roads in operation in examining the projects' impacts on traffic safety and nearby works. For the stage of traffic safety appraisal before putting roads in operation, participation of the road administration agency to receive the road for administration is required.

7. Traffic safety appraisal organizations shall make reports on traffic safety appraisal, clearly stating conclusions on existing problems related to traffic safety, proposals and remedies, aiming to raise traffic safety of the projects: send the reports to investors, designing consultants and contractors at the stage before putting roads in operation.

8. Competent agencies shall organize the evaluation of traffic safety appraisal reports and issue documents on contents of the reports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 54. Order of traffic safety appraisal or inspection in the process of operation

1. The selection of roads in operation for traffic safety inspection shall be carried out in the following order:

a/ Road administration agencies (expressway administration agencies; road administration sections and provincial-level Transport Departments, for national highways assigned to them for management: provincial-level Transport Departments, for local roads. or road administration organizations (investors and project enterprises, for roads in operation under BOT or BTO contracts; agencies, organizations and individuals with special-use roads) shall propose to competent authorities (defined in Clause 2. Article 49 of this Circular.) roads in need of traffic safety inspection;

b/ Competent authorities shall select and decide on roads lo be inspected in terms of traffic safety: the selection must comply with the provisions of Clause 2. Article 13 of Decree No. 11/2010/ND-CP.

2. Road administration agencies or organizations shall formulate or hire others to formulaic traffic safety appraisal plans and fund estimates, then submit them lo competent authorities for approval: select traffic safety appraisal organizations according to the Law on Bidding. Road administration agencies or organizations shall exchange ideas with traffic safety appraisal organizations on appraisal contents and conclude economic contracts on traffic safety appraisal.

3. Road administration agencies or organizations shall provide dossiers on the roads to be inspected in terms of traffic safety and all other relevant information on such roads to traffic safety appraisal organizations.

4. Traffic safety appraisal organizations shall review and examine dossiers and other relevant information, taking into consideration all types of road users and the operation of works from the perspective of traffic safety.

5. If the roads being appraised meet all criteria for road traffic accident black spots (according to regulations on survey, determination and handling of black spots), site inspection and consideration should be carried out in the black spot-handling order.

6. Traffic safety appraisal organizations shall conduct site inspections (both in daytime and at night) in order to clearly identify safety problems or characteristics which may cause traffic accidents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Traffic safety appraisal organizations shall make traffic safety appraisal reports clearly staling the conclusions on existing traffic safety problems, proposals and remedies aiming to increase safely for the roads. Traffic safety appraisal reports shall be submitted to road administration agencies or organizations.

9. Road administration agencies or organizations shall examine and make reports on evaluation of traffic safety appraisal reports and submit them to competent authorities.

10. Competent authorities organize the evaluation of traffic safety appraisal reports and issue documents on contents of the reports. If recommendations slated in the traffic safety appraisal reports are approved, competent authorities shall determine the priority order for such suggestions and plan funds for renovation of the roads.

Article 55. Contents of traffic safety appraisal and inspection at the stage of formulating work construction investment reports

Contents of traffic safety appraisal and inspection at the stage of formulating investment reports of projects (restricted) shall be based on plans for projected investment scales (outline of the basic design). Traffic safety inspection jobs are similar to those at the stage of formulating work construction investment projects defined in Article 56, but their contents are just general.

Article 56. Contents of traffic safety appraisal and inspection at the stage of formulating work construction investment projects or work construction econo-technical reports

1. General solutions regarding the technical scale of projects

a/ Appropriateness of the plan on the road running through limited points, inter-sections and distances between inter-sections (grade inter-sections, overpasses, interchanges...)

b/ Rationality of the design plan for works on the road, water drainage system, geological, climate and hydrological conditions; scenic and environmental impacts of service facilities, roads leading to residential quarters and other areas; passages for fire engines and ambulances; possibility for future road expansion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Driver's visibility, transitional sections, observation and response.

4. Visibility upon entry and visibility at inter sections, general layout, cross-section.

5. Assessment of impacts of roadside works, facilities for pedestrians, rudimentary and motor vehicles.

6. Safety during construction, demonstrated through general safety solutions in the course of construction (bypasses, makeshift bridges. arrangement of construction grounds, signboards, traffic lights and control...).

7. Other safety aspects not yet mentioned.

Article 57. Contents of traffic safety appraisal and inspection at the stage of technical designs (for works with three-step designs) or construction drawing design (for works with one- or two-step designs) and during construction

1. Changes compared to the stage of formulating the work construction investment projects or work construction econo-technical reports are matters related lo water drainage Systems, geological, climate and hydrological conditions; scenic and environmental impacts of service facilities, roads running through residential quarters and other areas, passages for fire engines and ambulances; possibility of future expansion of works; traffic safety coefficient, charts of theoretical vehicular speeds.

2. Specific matters in geometrical characteristics of the ground drawing, elevation, typical horizontal profiles, changes in cross- section, general layout, road kerb and pavement treatment; focusing on appraisal or inspection of traffic safety assurance conditions when a number of technical specifications on road designs are lessened in Rmin, Rconvex, Rconcave, visibility design and elevation; negative and positive talus positions with great embankment or excavation heights.

3. Road direction details: transitional sections, drivers' observation and response, details of geometrical design and handling at bridge and sluice positions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Visibility when cars approach inter­sections and visibility at inter-sections, general layout of inter sections (interchanges and overpasses), roads leading to inter-sections, driver's observation and response, details of geometrical designs of intersections, traffic islands and lighting;

b/ Positions of points of connection, analysis of rationalities and irrationalities of such technical specifications related to traffic safety as distances between inter-sections, positions of points of connection, structure, technical elements on ground drawing, vertical and horizontal profiles, vertical slope and connection sections.

5. Assessment of impacts of roadside facilities, traffic safety facilities for pedestrians, rudimentary and motor vehicles:

a/ Assessment of impacts of facilities which encroach upon the road safety corridors as provided for in the Government's Decree No. 11/2010/ND-CP, making full statistics on facilities lying within the road safety corridors before and after the construction (studying ground clearance plans):

b/ Evaluation of impacts of mixed vehicular flows, the decrease of actual speeds as compared to design and traffic safety of mixed flows.

6. Signs, painted lines, lighting lamps and traffic control: To detect irrationalities of the traffic safety system, putting forth specific proposals (adjustment or addition) for improving the traffic safety system before putting the works in operation:

7. Other works: works close to the vehicle lane likely to affect traffic safety, such as median strips, anti-collision fences, parapets, corrugated edges, and safety solutions proposed by designing consultants.

8. Bridge, tunnel and sluice design details: To appraise the rationality of the locations of these works, sloping degrees of roads at both ends of bridges, tunnels, roads to and from bridges and sizes of bridge, tunnel or sluice structures.

9. Traffic safety during construction: Arrangement of construction equipment, activities during construction, traffic management and administration, specific solutions to traffic safety (bypasses, makeshift bridges and construction chains), paying special attention to renovated or upgraded roads.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11. Reports on appraisal or inspection results must contain assessments of impacts on traffic safety, proposing maximum speeds for vehicles when projects are completed.

Article 58. Contents of traffic safety appraisal at the stage before acceptance, handover and operation of works

1. Traffic safely appraisal organizations shall assume the prime responsibility for. and coordinate with different units, including investors, traffic police, supervision consultants, construction units and units assigned to directly manage the work operation in, examining the contents stated in the traffic safety appraisal reports of the previous stages for comparison with construction results at the site (comparing the approved design dossiers with the sites and actual situation on roads), paying attention to traffic organization and control for rudimentary vehicles and pedestrians: turn lanes, car stops, obstacles, road surface damage, and encroachment upon road safety corridors.

2. Proposals on additional solutions or adjustments in order lo ensure maximum traffic safely before putting works in operation.

Article 59. Contents of traffic safety appraisal in the course of road operation

Organizations assigned to appraise traffic safety shall assume the prime responsibility for. and coordinate with units directly managing roads in, considering and examining the contents in the approved traffic safety appraisal plans, comparing the design dossiers (construction completion dossiers) with the sites and vehicular flows, actual traffic on road, encroachment upon road safety corridors on both sides of roads (including bridge, sluice... safely corridors) for timely detection of traffic-risks and dangers, paying attention to traffic organization and control for rudimentary vehicles and pedestrians, side lanes, turns, car stops, obstacles to visibility, billboards (urban areas) and connection to priority roads, irrationalities in technical elements newly arising in the course of operation, road surface damage and locations of encroachment upon road safety corridors.

Article 60. List of contents to be examined in the course of road safety appraisal and inspection

The list of contents to be examined in the course of road traffic safety appraisal and inspection is provided in Appendix 7 to this Circular (not primed herein).

Chapter VIII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 61. Effect

1. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing.

2. This Circular replaces:

a/ Circular No. 13/2005/TT-BGTVT of November 7, 2005, of the Minister of Transport, guiding a number of articles of Decree No. 186/ 2004/ND-CP:

b/ Decision No. 04/2006/QD-BGTVT of January 9, 2006, of the Minister of Transport, promulgating the Regulations on assurance of traffic safety upon construction of works within land areas reserved for roads:

c/ Decision No. 36/2005/QD-BGTVT of July 21, 2005, of the Minister of Transport, providing for the naming and numbering of roads:

d/ Decision No. 23/2007/QD-BGTVT of May 7, 2007, of the Minister of Transport, promulgating the Regulations on road traffic safety inspection.

Article 62. Organization of implementation

1. The director of the Ministry’s Office, chief inspector and directors of departments of the Ministry, chairpersons of provincial-level People's Committees, the general director of the Vietnam Road Administration and heads of concerned agencies or organizations and related individuals shall implement this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

MINISTER OF TRANSPORT




Ho Nghia Dung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 39/2011/TT-BGTVT of May 18, 2011 guiding a number of articles of the Government's Decree No. 11/2010/ND-CP of February 24, 2010, on the management and protection of road infrastructure facilities

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.586

DMCA.com Protection Status
IP: 35.170.81.33
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!