BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
54/2008/CT-BNN
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2008
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀU CÁ, KHẮC PHỤC
TÌNH TRẠNG TÀU CÁ KHÔNG ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TRÊN CÁC VÙNG NƯỚC
Thực hiện Luật Thủy
sản và các văn bản pháp luật có liên quan, trong thời gian qua các cơ quan của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối kết hợp với các cơ quan của các
Bộ, các ngành và chính quyền các cấp đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý
tàu cá, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển. Tuy nhiên, đến
nay tàu cá chưa được đăng ký, đăng kiểm và cấp giấy phép khai thác vẫn còn. Thời
gian qua, còn nhiều ngư dân ở một số tỉnh đưa tàu cá đi khai thác hải sản bất hợp
pháp ngoài vùng biển Việt Nam đã bị các nước trong khu vực bắt giữ, xử phạt. Một
số vụ việc nghiêm trọng đã xảy ra làm thiệt hại đến tính mạng và tài sản của ngư
dân, đồng thời làm ảnh hưởng mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và các nước
trong khu vực, việc theo dõi nắm tình hình hoạt động của tàu cá trên biển còn bất
cập.
Để tăng cường công
tác quản lý, đăng ký, đăng kiểm, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động
trên các vùng nước, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu:
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển chỉ đạo các ngành, các
cấp tại địa phương :
a) Chỉ đạo các Sở
Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý nhà nước về thủy sản
:
- Tổ chức tuyên
truyền rộng rãi các quy định của Nhà nước về đảm bảo an toàn cho người và tàu
cá, về đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép khai thác thủy sản cho tàu cá về quản
lý hoạt động của tàu cá trên vùng biển quốc gia, quốc tế để ngư dân hiểu và tự
giác thực hiện. Phổ biến những quy định pháp luật về vùng biển của các nước
xung quanh khu vực Biển Đông để ngư dân biết và không vi phạm.
- Tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh để tổ chức phối hợp với các ngành, các cấp tại địa phương nhằm
đưa toàn bộ tàu cá tại địa phương vào đăng ký, quản lý :
+ Làm rõ trách nhiệm
của các ngành có liên quan trong việc quản lý tàu cá; Phân định loại các tàu vận
tải, chở khách và các loại tàu khác hoạt động thuỷ sản mang tính thời vụ để đảm
bảo thực hiện đúng mục tiêu quản lý, tránh hiện tượng chồng chéo, đùn đẩy giữa
các ngành, đặc biệt là với ngành giao thông vận tải.
+ Căn cứ vào điều
kiện cụ thể tại địa phương, tiến hành phân công cho các huyện, xã quản lý khối
tàu cá cỡ nhỏ lắp máy có công suất dưới 20 cv. Giao cho các huyện, xã có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan thuộc ngành thuỷ sản quản lý chặt chẽ toàn bộ số
tàu cá của địa phương.
+ Phối hợp với Sở
Tài chính, Cục Thuế địa phương trong việc xử lý các khoản thuế, nghĩa vụ nợ đọng
tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân khi tiến hành làm các thủ tục đăng ký; cho
phép ngư dân hoãn thuế trước bạ để đăng ký theo hình thức đăng ký sử dụng, đảm
bảo đăng ký hết các tàu cá được đóng trước thời hạn quy định tại Chỉ thị này.
+ Quy định khu vực
neo đậu cho từng đội tàu để thuận tiện cho việc quản lý tàu cá; tạo điều kiện
thuận lợi cho ngư dân cũng như để thuận lợi các cơ quan Nhà nước thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện việc
quản lý tàu cá ngay từ ban đầu thông qua việc cấp văn bản chấp thuận đóng mới theo
quy định tại Nghị định 66/2005/NĐ-CP , xây dựng lộ trình hạn chế thấp nhất việc
phát triển tàu cá tự phát của ngư dân, đặc biệt là các loại tàu cá có thể làm
các nghề cấm hoặc bị hạn chế phát triển theo quy định tại Thông tư số
02/2006/TT-BTS. Từ ngày 01/7/2008 không cho đăng ký và cấm hoạt động đối với
các tàu cá đóng mới không được sự chấp thuận của Sở.
- Chỉ đạo Chi cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thực hiện nghiêm túc các quy định về
đăng ký tàu cá; phối hợp với các huyện, xã và các đồn, trạm Biên phòng :
+ Áp dụng mọi biện
pháp để các tàu cá đều được đăng ký theo hướng dẫn cụ thể của Cục Khai thác và
Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
+ Tổ chức triển
khai việc quản lý tàu cá đến tận các làng cá, bến cá, tạo điều kiện thuận lợi
cho ngư dân đến làm thủ tục đăng ký;
+ Chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn của các huyện, xã trong công tác quản lý tàu cá để đảm bảo thực
hiện đúng các quy định của Nhà nước, nắm được số lượng tàu cá có tại từng làng
cá, bến cá.
- Chỉ đạo Thanh
tra Thuỷ sản phối hợp với Công an, Biên phòng và Chính quyền các cấp thường
xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát trên các vùng nước, ngăn chặn không cho các
tàu cá không đăng ký, không có biển số hoạt động trên các vùng nước và xử lý
nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm pháp luật.
- Hàng tháng lập
báo cáo về tình hình quản lý, đăng ký tàu cá tại địa phương gửi về Bộ (Cục Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản), báo cáo tháng trước ngày 10 hàng tháng và
báo cáo quý trước ngày 10 của tháng cuối quý để theo dõi, tổng hợp.
- Thường xuyên nắm
chắc số lượng tàu thuyền tại nạn, người và tàu cá hoạt động trên biển, nhất là
khi thiên tai, bão lốc, tàu cá bị nước ngoài bắt giữ; cập nhật và báo cáo về Bộ
(Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản)
b) Chỉ đạo UBND cấp
xã, phường có tàu thuyền hoạt động nghề cá trên biển phải thường xuyên nắm bắt
thông tin về số lượng và khu vực hoạt động của tàu cá do địa phương quản lý; chấp
hành nghiêm túc chế độ báo cáo về số lượng, khu vực hoạt động của tàu cá tại địa
phương mình về Ban chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn cấp trên;
c) Củng cố các cơ
sở hậu cần phục vụ nghề cá: cảng cá, bến neo đậu, luồng lạch ra vào, hệ thống
thông tin cảnh báo thiên tai và các khu tránh trú bão cho tàu thuyền; hướng dẫn
cách thức neo đậu tàu cá tại khu neo đậu tránh, trú bão;
d) Củng cố về tổ
chức và cơ sở vật chất, kỹ thuật, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho các cơ quan
chức năng quản lý tàu cá ở địa phương, đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ đăng ký,
đăng kiểm và quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tàu cá;
đ) Chỉ đạo các cơ
quan chức năng tổ chức rà soát chất lượng đội tàu cá, đặc biệt là các tàu cá hoạt
động xa bờ, nắm chắc tình trạng kỹ thuật của từng con tàu để có biện pháp quản
lý, cấp giấy phép hoạt động phù hợp, đảm bảo hàng năm tất cả các tàu cá thuộc
diện phải đăng kiểm ở từng địa phương phải được kiểm tra an toàn kỹ thuật và
gia hạn hoạt động, hướng dẫn ngư dân thực hiện khai thác thuỷ sản đúng vùng,
tuyến khai thác và khi hoạt động phải có giấy phép khai thác thủy sản, không để
xảy ra tình trạng tàu cá Việt Nam hoạt động khai thác thuỷ sản bất hợp pháp
trong các vùng biển của các nước khác;
e) Chỉ đạo chính
quyền cấp huyện, xã hướng dẫn và hỗ trợ ngư dân tổ chức xây dựng các tổ, đội sản
xuất khai thác thuỷ sản trên biển, chú trọng các tàu cá khai thác thuỷ sản xa bờ,
đặc biệt với những địa phương có tàu cá khai thác thủy sản ở những vùng biển nhạy
cảm;
f) Chỉ đạo Bộ đội
Biên phòng địa phương tăng cường kiểm tra tàu cá khi xuất bến; kiên quyết không
để các tàu cá không đăng ký, đăng kiểm và không có giấy phép khai thác thủy sản
đi hoạt động; tăng cường kiểm soát hoạt động của tàu cá trên các vùng biển. Xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2.1. Cục Khai thác
và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với
các Vụ, Cục có liên quan:
- Chủ trì và phối
hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy
định về đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép khai thác thủy sản và quản lý hoạt động
của tàu cá; về quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên biển phù hợp với
yêu cầu sản xuất và đặc thù của nghề cá.
- Tăng cường quản
lý, hướng dẫn và kiểm tra công tác đăng kiểm tàu cá. Tổ chức xét và phân công
các Chi cục thực hiện công tác đăng kiểm tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế
từ 20m trở lên.
- Xúc tiến việc
xây dựng qui trình kiểm tra an toàn kỹ thuật đối với khối tàu cá lắp máy từ
50cv trở xuống để ban hành trong năm 2008.
- Đề xuất những
chính sách giúp ngư dân phát huy nội lực sẵn có; tăng cường năng lực quản lý, kỹ
năng sản xuất để khai thác, sử dụng có hiệu quả từ sự hỗ trợ của nhà nước, như
vay vốn tín dụng ưu đãi phát triển phương tiện; ứng dụng công nghệ tiên tiến
trong khai thác (khuyến ngư), sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nghề cá; phát triển
nguồn nhân lực.
- Nghiên cứu, đề
xuất các biện pháp để đưa các tàu cá vào quản lý, đăng ký theo hướng đảm bảo thực
hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi
để ngư dân làm đăng ký tàu cá, quản lý chặt chẽ số lượng tàu cá trong toàn quốc.
- Hướng dẫn các tỉnh
nội địa triển khai công tác quản lý, đăng ký tàu cá đối với các tàu cá hoạt động
thuỷ sản các vùng nước thuộc địa phương.
- Tổ chức các đoàn
công tác đến các địa phương để tổ chức chỉ đạo và hỗ trợ các địa phương hoàn
thành tốt các nội dung của Chỉ thị này.
- Tiến hành phân
loại tàu cá theo hướng tách các tàu cá theo các nhóm nghề, vùng hoạt động để
thuận tiện cho việc quản lý.
- Tổ chức điều
tra, rà soát lại số lượng tàu cá trong toàn quốc.
- Rà soát, sửa đổi,
bổ sung theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chuẩn, quy phạm
kỹ thuật về công tác quản lý tàu cá và hoạt động của tàu cá trên biển.
- Xây dựng tiêu
chuẩn kỹ thuật đóng tàu cá nhằm từng bước hiện đại hóa đội tàu cá phù hợp với
xu hướng phát triển nghề cá xa bờ, đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn cho
người và tàu cá.
- Tăng cường việc
đào tạo, bồi dưỡng thuyền trưởng, máy trưởng và nghiệp vụ đi biển cho ngư dân.
- Chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương tổ chức công tác đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép khai thác thủy
sản và cấp sổ danh bạ thuyền viên cho tàu cá, nâng cao chất lượng và bảo đảm an
toàn kỹ thuật cho tàu cá.
- Chỉ đạo các cơ
quan chức năng quy hoạch, điều chỉnh cơ cấu nghề nghiệp và vùng biển khai thác
thuỷ sản hợp lý, hướng dẫn các tàu cá khai thác thủy sản xa bờ ghi nhật ký khai
thác.
- Chỉ đạo Thanh
tra chuyên ngành Thủy sản địa phương phối hợp chặt chẽ với lực lượng Biên
phòng, Cảnh sát biển và các cấp chính quyền tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc
chấp hành các quy định về đăng ký, đăng kiểm tàu cá và quản lý tàu cá. Xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật.
- Xây dựng đề án
và đề xuất giải pháp để tổ chức việc hợp tác đưa tàu cá khai thác thủy sản ở
vùng biển các nước khác.
- Tăng cường hệ thống
thông tin quản lý tàu thuyền nghề cá, ban hành quy chế thông tin hai chiều giữa
Bộ và các địa phương để nắm chắc tàu cá.
- Chủ trì phối hợp
với Viện Nghiên cứu Hải sản tổ chức công tác điều tra, khảo sát nguồn lợi hải sản
vùng biển ven bờ, xa bờ; tổ chức, cải tiến công tác dự báo thông tin ngư trường,
có độ tin cậy cao, kịp thời và phù hợp với trình độ của đại đa số thuyền trưởng;
kiện toàn lại công tác dự báo hướng dẫn ngư dân ngư trường khai thác, chuyển đổi
cơ cấu nghề nghiệp khai thác sử dụng nhiều nhiên liệu (lưới kéo đáy) sang các
nghề khai thác sử dụng ít nhiên liệu; công nghệ bảo quản sản phẩm, cải tiến ngư
cụ.
- Phối hợp với Cục
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng kết các mô hình khai thác hải sản (tổ, đội, hợp tác xã, tập đoàn…) có
hiệu quả, nghiên cứu và có kế hoạch phổ biến, nhân rộng trên phạm vi cả nước.
- Tổng hợp báo cáo
về Bộ tình hình quản lý tàu cá nói chung và tình hình triển khai thực hiện Chỉ
thị này trước ngày 15 hàng tháng.
2.2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm
:
a) Tổ chức các đoàn công tác đến
các địa phương, đơn vị kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản
lý tàu cá cũng như các nội dung của Chỉ thị này, thường xuyên báo cáo về Bộ để
kịp thời uốn nắn các sai phạm trong việc thực hiện của các địa phương đơn vị.
b) Chỉ đạo Thanh tra thuỷ sản
các địa phương mở các đợt tuần tra kiểm tra kiểm soát trên các vùng nước nhằm hỗ
trợ các Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Chi cục Thuỷ sản làm tốt
các nhiệm vụ quản lý tàu cá.
2.3. Trung tâm Khuyến nông –
Khuyến ngư quốc gia :
Chủ trì phối hợp với Cục Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các Chi cục triển khai chuyển giao cho ngư
dân những tiến bộ công nghệ khai thác, như : máy bắn câu, thả vây đuôi tàu, máy
dò ngang…; các mô hình quản lý khai thác thủy sản ven bờ có hiệu quả.
2.4. Vụ Tổ chức cán bộ :
Chủ trì phối hợp với Cục Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản xây dựng quy chế và sắp xếp tổ chức lại công
tác đào tạo máy trưởng, thuyền trưởng làm việc trên các tàu cá.
2.5. Trung tâm Tin học và Thống
kê có trách nhiệm :
Phối hợp với Cục Khai thác và Bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản :
a) Nghiên cứu đề xuất các tiêu
chí, chỉ tiêu thống kê tàu cá, các mẫu báo cáo theo định kỳ nhằm triển khai thống
nhất trong toàn ngành.
b) Chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để tổ chức điều tra, rà soát lại số lượng tàu cá trong toàn quốc.
c) Tổng hợp các số liệu thống kê
về tàu cá trong toàn quốc để phục vụ công tác quản lý của toàn ngành.
2.6. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
:
Phối hợp cùng Cục Khai thác và Bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định
hiện hành theo hướng cải cách hành chính, nâng cao tính khả thi của các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý tàu cá, điều kiện thuận lợi
cho ngư dân thực hiện đúng các quy định của pháp luật
2.7. Vụ Tài chính có trách nhiệm
:
a) Chủ trì làm việc với các cơ
quan thuộc Bộ Tài chính để tháo gỡ tình hình nợ đọng của ngư dân; xây dựng cơ
chế để có thể hoãn nộp thuế trước bạ, tạo điều kiện để ngư dân đưa tàu vào đăng
ký.
b) Cân đối và bố trí các nguồn
ngân sách để các Cục, Vụ và Thanh tra và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan thực
hiện tốt các nội dung của Chỉ thị này.
2.8. Vụ Hợp tác Quốc tế :
Chủ trì phối hợp với Cục Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản xây dựng trình Bộ phương án hợp tác với các
nước trong khu vực về việc hợp tác trong công tác cứu hộ, cứu nạn trên biển và
đưa tàu cá Việt Nam ra khai thác ngoài vùng biển Việt Nam.
Cục trưởng Cục Khai thác và Bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ Bộ
trưởng tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
(B/cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (B/cáo);
- Văn phòng Chính phủ (B/cáo);
- Các Bộ : Quốc phòng, Ngoại giao, Tài chính, Kế hoạch Đầu tư (P/hợp);
- Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (P/hợp);
- Cảnh sát biển (P/hợp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển;
- Các Sở NN&PTNT các tỉnh ven biển;
- Các Chi cục KT&BVNLTS;
- Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Thanh tra, Văn phòng Bộ;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, KTBVNL.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|