BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/CT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 03 năm 2011
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
Trong những năm qua, các nguồn lực
dành cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông không ngừng được tăng cao.
Các công trình xây dựng đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả, đáp ứng được nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Nhìn chung chất
lượng công trình tại các dự án đầu tư khi đưa vào khai thác đã đáp ứng được yêu
cầu về chất lượng công trình xây dựng; Tuy nhiên, tại một số dự án vẫn còn tồn
tại về công tác quản lý chất lượng, trong quá trình xây dựng hoặc khi đưa vào sử
dụng đã xuất hiện một số hư hỏng cục bộ ở một số hạng mục hoặc bộ phận công
trình, làm hạn chế khả năng khai thác sử dụng, tuổi thọ công trình và hiệu quả
đầu tư.
Để thực hiện tốt công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng, Bộ Giao thông vận tải đã tổ chức Hội nghị toàn Ngành
về “Tăng cường quản lý chất lượng công trình giao thông” ngày 15/02/2011 nhằm
đánh giá công tác quản lý chất lượng trong quá trình xây dựng, quản lý và khai
thác kết cấu hạ tầng giao thông trong những năm vừa qua; Phân tích các nguyên
nhân cũng như đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng công trình trong các khâu
từ lập, thẩm định dự án, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng, giám sát xây dựng,
quản lý khai thác và bảo trì... Với mục tiêu nâng cao công tác quản lý chất lượng
công trình trong những năm tiếp theo, bảo đảm sự bền vững của công trình, tiết
kiệm và nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao chất lượng công trình xây dựng, đáp ứng
yêu cầu phát triển của lĩnh vực xây dựng công trình giao thông. Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành GTVT tập
trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
I. Về thống nhất
tư tưởng, nhận thức và hành động đối với công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng:
1. Chất lượng công trình là yếu tố
hàng đầu trong hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông. Lấy năm
2011 là “Năm chất lượng công trình” để chấn chỉnh và tăng cường công tác quản
lý chất lượng công trình xây dựng, tạo ra sự chuyển biến tích cực trên tất cả
các mặt hoạt động của lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng trong
ngành Giao thông vận tải.
2. Các cơ quan, đơn vị, các chủ thể
tham gia hoạt động xây dựng lấy nội dung nâng cao chất lượng công trình xây dựng
là yếu tố hàng đầu trong hoạt động để làm trọng tâm chỉ đạo, thực hiện tại cơ
quan, đơn vị mình đảm bảo mục tiêu: Chất lượng sản phẩm xây dựng đạt các tiêu
chuẩn quy định; Lập kế hoạch và chương trình hành động kiên quyết không để xảy
ra trường hợp công trình không đạt yêu cầu về chất lượng, công trình vừa xây dựng
xong đưa vào khai thác đã xuất hiện hư hỏng; Nhằm tạo ra công trình, sản phẩm
xây dựng đạt yêu cầu về chất lượng tại tất cả các dự án, các nguồn vốn đầu tư
và hình thức đầu tư.
3. Rà soát hoàn thiện cơ chế, quy chế,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, công nghệ, hệ thống quản lý chất lượng
và tăng cường kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa triệt để các yếu tố kém chất lượng
hoặc ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình từ giai đoạn lập dự án đầu tư đến
khi kết thúc dự án.
II. Công tác quản
lý chất lượng đối với các dự án đầu tư xây dựng:
Các chủ thể tham gia đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông cần thực hiện tốt nhiệm vụ và nâng cao trách nhiệm của
mình trong các khâu từ khảo sát thiết kế, lập dự án, tổ chức lựa chọn nhà thầu,
thi công xây lắp và nghiệm thu công trình, cụ thể như sau:
1. Các Tổng cục, Cục chuyện ngành Đường
sắt, Đường bộ, Đường thủy nội địa, Hàng hải, Hàng không; Các Tổng công ty, Ban
QLDA, Sở GTVT, Trường, Bệnh viện... được giao làm Chủ đầu tư cần xem xét và tổ
chức Ban Quản lý dự án là đại diện Chủ đầu tư. Kiểm soát chặt chẽ từ khâu tuyển
chọn nhà thầu thiết kế đến nhà thầu thi công để lựa chọn được các đơn vị có
năng lực, kinh nghiệm tham gia thực hiện dự án. Tăng cường bộ máy quản lý chất
lượng của Chủ đầu tư (Ban QLDA) để thực hiện tốt các nội dung đã được quy định
theo Luật Xây dựng; các Nghị định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Quản lý chất
lượng công trình xây dựng; các Thông tư hướng dẫn thực hiện về quản lý chất lượng
công trình xây dựng đã được ban hành từ khâu rà soát, thẩm định, phê duyệt nhiệm
vụ khảo sát, thiết kế, phê duyệt thiết kế, hồ sơ mời thầu (đặc biệt là các quy
định trong tập Chỉ dẫn kỹ thuật). Thường xuyên kiểm tra hệ thống quản lý chất
lượng tại công trường của nhà thầu, tổ chức giám sát chặt chẽ hoạt động của Tư
vấn giám sát xây dựng trong quá trình thi công công trình. Phối hợp tốt với địa
phương để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhà thầu thi công.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình
độ nghiệp vụ và kỹ năng quản lý để kiểm soát chặt chẽ về chất lượng trong quá
trình khảo sát thiết kế, lập dự án, thi công xây dựng, nghiệm thu vật tư, vật
liệu đưa vào xây lắp, nghiệm thu công trình và hạng mục công trình. Kiên quyết
xử lý các nhà thầu tư vấn, xây lắp vi phạm về chất lượng, tiến độ thực hiện
theo tiêu chuẩn của dự án và các quy định hiện hành, kịp thời báo cáo Bộ để tổng
hợp, đánh giá năng lực nhà thầu, làm cơ sở để xem xét cho phép tham gia thực hiện
các dự án tiếp theo.
2. Các đơn vị Tư vấn thiết kế: Chấn
chỉnh về tổ chức và hoạt động, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao,
nâng cao trình độ khoa học công nghệ để đáp ứng các yêu cầu về quản lý chất lượng,
phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, bảo đảm chất lượng của sản phẩm và dịch vụ
tư vấn.
Trên cơ sở đề xuất của dự án, các
tiêu chuẩn, quy chuẩn đã được ban hành, nhiệm vụ khảo sát thiết kế được duyệt,
tổ chức thực hiện đầy đủ các yêu cầu đảm bảo chất lượng khảo sát xây dựng; Đề
xuất giải pháp thiết kế (TKCS, TKKT) bảo đảm hiệu quả về kinh tế - kỹ thuật; Ưu
tiên lựa chọn các giải pháp kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Các tổ chức Tư vấn
phải lập bộ phận KCS nội bộ để thực hiện kiểm tra chất lượng các hồ sơ trước
khi trình Chủ đầu tư. Thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát tác giả trong quá trình
thi công xây dựng.
3. Các đơn vị Tư vấn giám sát xây dựng:
Đặc biệt chú trọng nâng cao trình độ và tính chuyên nghiệp của đội ngũ Tư vấn
giám sát. Nghiêm túc thực hiện theo Hợp đồng giám sát xây dựng với Chủ đầu tư,
tuân thủ và thực hiện đầy đủ các nội dung đã được quy định trong Hợp đồng và
các quy định hiện hành về giám sát xây dựng. Tổ chức bộ máy giám sát có đầy đủ
các chức danh trong bộ phận giám sát xây dựng của dự án.
Kiểm soát và yêu cầu nhà thầu xây dựng
tuân thủ Chỉ dẫn kỹ thuật đã được phê duyệt. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của
nhà thầu thi công xây dựng so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm:
Nhân lực, thiết bị thi công đưa vào công trường; Hệ thống quản lý chất lượng của
nhà thầu xây dựng (bộ máy quản lý chất lượng, phòng thí nghiệm) tại hiện trường;
Các cơ sở sản xuất cung cấp vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi
công xây dựng.
Kiểm tra và giám sát chất lượng vật
tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình đáp ứng yêu cầu thiết kế. Kiểm
tra biện pháp thi công, giám sát thường xuyên và có hệ thống quá trình thi công
xây dựng của nhà thầu tại hiện trường đảm bảo các quy định về chất lượng, an
toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Chỉ nghiệm thu công trình khi bảo đảm
chất lượng, kiên quyết loại trừ những sản phẩm nhà thầu thực hiện không đúng
yêu cầu kỹ thuật, không tuân thủ trình tự thi công.
4. Các nhà thầu xây dựng công trình:
Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công
trình xây dựng, quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi công xây
dựng công trình về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Tuân thủ quy định về
lập phòng thí nghiệm hiện trường, thực hiện đầy đủ các thí nghiệm kiểm tra vật
liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng
và lắp đặt vào công trình bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu thiết kế. Thực
hiện nghiêm túc công tác nghiệm thu nội bộ về chất lượng xây dựng, tuân thủ các
quy định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Huy động đầy đủ nhân lực, thiết bị
thi công theo cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng với Chủ đầu tư, bảo
đảm thi công đạt yêu cầu về chất lượng và theo tiến độ được duyệt.
Lập biện pháp thi công, tiến độ thi
công bảo đảm các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ
và phù hợp tiến độ theo hợp đồng. Thi công các hạng mục công trình đúng trình tự
theo Chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu thiết kế.
Thực hiện đầy đủ trách nhiệm bảo hành
công trình xây dựng theo quy định.
III. Công tác quản
lý chất lượng đối với giai đoạn khai thác, bảo trì:
1. Công tác quản lý: Rà soát, hoàn chỉnh
các quy trình khai thác, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, quy trình bảo
trì, trách nhiệm về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, bảo đảm tuổi
thọ công trình, an toàn trong quá trình khai thác, duy trì và nâng cao năng lực
khai thác của công trình trong hoạt động quản lý, khai thác và bảo trì. Thực hiện
tốt công tác lưu trữ và khai thác hồ sơ hoàn công công trình, lập hồ sơ quản lý
công trình, quản lý hành lang an toàn giao thông.
Thực hiện tốt công tác quản lý khai
thác công trình giao thông như: Kiểm soát tải trọng, khổ giới hạn; công tác
phân làn, phân luồng, tổ chức giao thông. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của công
trình theo định kỳ, theo dõi tình hình hư hại (nếu có) của công trình để có giải
pháp ngăn chặn hư hỏng, có kế hoạch sửa chữa kịp thời, bảo đảm khả năng khai
thác, an toàn công trình và tuổi thọ công trình.
2. Công tác bảo trì: Đơn vị thực hiện
công tác bảo trì (bảo dưỡng, sửa chữa) phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu về chất
lượng, an toàn, vệ sinh và môi trường. Tuân thủ các quy định về lập hệ thống quản
lý chất lượng, quy trình bảo trì công trình, nghiệm thu nội bộ... bảo đảm chất
lượng thi công sửa chữa, bảo dưỡng công trình.
IV. Tổ chức thực
hiện:
1. Tổ Công tác xây dựng và chỉ đạo thực
hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng công trình giao thông theo
Quyết định số 3411/QĐ-BGTVT ngày 29/11/2010 của Bộ GTVT tiếp tục thực hiện các
nhiệm vụ được giao, các Tiểu ban thực hiện có chất lượng nhiệm vụ được phân
công, chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, giám sát, kiểm
tra việc thực hiện và báo cáo Bộ theo định kỳ; Tham mưu đề xuất các chế tài xử
lý đối với các đơn vị không nghiêm túc thực hiện hoặc vi phạm các quy định về
chất lượng công trình xây dựng.
2. Cục Quản lý Xây dựng và Chất lượng
CTGT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, tham mưu hoàn chỉnh
các quy chế, cơ chế chính sách trong đầu tư xây dựng cơ bản về công tác quản lý
chất lượng công trình đối với các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trong tất
cả các giai đoạn của quá trình đầu tư. Theo dõi, đánh giá hoạt động của các Ban
QLDA; Đề xuất các tiêu chí và cơ chế đánh giá Ban QLDA để tham mưu cho Lãnh đạo
Bộ trong việc giao quản lý các dự án. Phối hợp với Vụ Kế hoạch đầu tư và các cơ
quan liên quan có kế hoạch và phương pháp kiểm tra, đánh giá năng lực và hoạt động
về chất lượng xây dựng tại các doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả trong
công tác đấu thầu, lựa chọn được nhà thầu xây dựng có chất lượng cao.
Yêu cầu các cơ quan chuyên môn của Bộ
đúc rút kinh nghiệm, nghiên cứu để có giải pháp kiểm soát, xử lý triệt để và hướng
dẫn thực hiện đối với những tồn tại về chất lượng hiện đang xảy ra để xử lý những
yếu tố về chất lượng như độ bằng phẳng của mặt đường, lún tại tiếp giáp cầu và
đường, bù lún, khe co dãn, sử dụng vật liệu, công nghệ mới...
3. Vụ Khoa học công nghệ chủ trì, phối
hợp với Viện Khoa học công nghệ GTVT và các cơ quan liên quan rà soát hoàn chỉnh
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, công nghệ đảm bảo thực hiện một
cách có hiệu quả và chất lượng các giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, giám sát chất lượng xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo sự bền vững của
các công trình giao thông.
4. Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông phối
hợp với Tổng cục Đường bộ VN, các Cục chuyên ngành để rà soát, hoàn chỉnh các
tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, quy trình bảo trì, trách nhiệm về quản
lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông bảo đảm khả năng khai thác, an toàn
công trình và tuổi thọ công trình.
5. Tổng Công ty Tư vấn thiết kế GTVT
phối hợp với Viện Khoa học công nghệ GTVT triển khai các hoạt động nhằm nâng
cao năng lực và chất lượng hoạt động của các đơn vị tư vấn. Phân loại Tư vấn bảo
đảm công khai, minh bạch nhằm đạt mục tiêu chuyển biến tích cực về chất lượng
hoạt động của Tư vấn, đặc biệt là tư vấn giám sát xây dựng.
6. Các Tổng Công ty và các doanh nghiệp
trong ngành GTVT: Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 01/CT-BGTVT ngày 04/01/2011 của
Bộ trưởng Bộ GTVT về các giải pháp tăng cường thực hiện vai trò của chủ sở hữu,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Bộ GTVT. Tăng cường hiệu
quả công tác quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính, hệ thống quản lý chất
lượng tại doanh nghiệp để nâng cao năng lực bảo đảm chất lượng công trình xây dựng,
đáp ứng được yêu cầu về chất lượng cao của sản phẩm xây dựng.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các
Chủ đầu tư, các Ban QLDA, các Tổng công ty, các doanh nghiệp thuộc Bộ, các Sở
GTVT và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Các Vụ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ;
- Các Tổng công ty, Viện thuộc Bộ;
- Các Sở GTVT;
- Lưu VT, TH, CQLXD.
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|