BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/2004/CT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2004
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA TRONG NGÀNH
GIAO THÔNG VẬN TẢI
Thực hiện Pháp lệnh thanh tra ngày 1/4/1990, Nghị
định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải, hàng năm
Bộ Giao thông vận tải đều ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong toàn
ngành. Do đó, công tác thanh tra, kiểm tra những năm gần đây có nhiều chuyển biến
tích cực. Năm 2003, các cơ quan, đơn vị đă triển khai khá tốt các cuộc thanh
tra, kiểm tra về đầu tư xây dựng, tài chính doanh nghiệp. Việc thanh tra, kiểm
tra đă giúp Bộ bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật quản
lý ngành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của Bộ, chấn chỉnh kịp
thời những sai phạm, góp phần đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất kinh
doanh của các đơn vị cơ sở.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công
tác thanh tra, kiểm tra trong ngành giao thông vận tải còn có một số hạn chế:
việc lập và triển khai kế hoạch tự kiểm tra ở một số cơ quan, đơn vị càn chậm,
chưa bao quát những nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mành và
định hướng của Bộ Giao thông vận tải; các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành
chưa thực hiện đầy đủ phạm vi thanh tra, kiểm tra đến các đối tượng thuộc phạm
vi quản lý nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chưa bố trí lực lượng đủ mạnh
để tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; kết luận thanh
tra, kiểm tra chưa sâu, chưa xác định rà được sai phạm của cá nhân, còn dừng lại
ở những kiến nghị chung chung, chưa cụ thể; việc xử lý đối với các sai sót, vi
phạm trong và sau thanh tra, kiểm tra chưa kiên quyết, kịp thời; công tác báo
cáo chưa đúng quy định. Trong thời gian qua có cơ quan, đơn vị buông lỏng công
tác kiểm tra, để xẩy ra vi phạm nghiêm trọng quy định của Nhà nước.
Để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo
quy định của pháp luật, phát huy kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại
trong thời gian qua và thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2004 của
Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định số 4002/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng
12 năm 2003 (sau đây gọi là Quyết định 4002), Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
chỉ thị:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị trực thuộc Bộ phải rà soát, kiện toàn lại tổ chức, bố trí cán bộ làm công
tác thanh tra, kiểm tra:
a) Cục trưởng các Cục Đường bộ Việt Nam, Đường sắt
Việt Nam, Đường sông Việt Nam, Hàng hải Việt Nam và Hàng không Việt Nam phải rà
soát, sắp xếp, bổ sung thêm cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có trành độ chuyên
môn cao để thực hiện chức năng thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Cục.
b) Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng
Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông phải phân công cán bộ
chuyên trách giúp Cục trưởng thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra trong phạm
vi quản lý nhà nước của Cục.
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp ( Viện,
Trường, Ban quản lý dự án, Báo GTVT, Tạp chí GTVT, Nhà Xuất bản GTVT, Trung tâm
Tin học, Sở y tế GTVT) và Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp thuộc Bộ phải
bố trí cán bộ phụ trách công tác kiểm tra của đơn vị. Người phụ trách công tác
kiểm tra phải có chức vụ từ Trưởng phàng trở lên, có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra, tổ chức thực hiện, tổng kết, báo
cáo theo quy định. Quyết định phân công cán bộ phụ trách công tác kiểm tra (theo
mẫu) gửi về Bộ (qua Thanh tra Bộ) trong Quý I năm 2004.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị phải khẩn trương triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2004, cụ thể
như sau:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận
tải, khi xây dựng kế hoạch thanh tra chi tiết, cần mở rộng đối tượng thanh tra,
kiểm tra, bao gồm cá nhân, tổ chức trực thuộc và cá nhân, tổ chức thuộc mọi
thành phần kinh tế có tham gia hoạt động thuộc phạm vi quản lý nhà nước chuyên
ngành giao thông vận tải theo phân cấp quản lý.
b) Thanh tra Bộ và các Vụ căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao, triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Bộ Giao
thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định số 4002.
c) Các Cục và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo
theo Quyết định số 4002 và chức năng nhiệm vụ được giao tiến hành xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra chi tiết của cơ quan, đơn vị mành. Số lượng các cuộc
thanh tra, kiểm tra phải tăng gấp 2 lần năm 2003. Kế hoạch chi tiết báo cáo về
Bộ đúng thời hạn theo Quyết định số 4002.
d) Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Giao
thông Công chính căn cứ vào yêu cầu cụ thể trong quản lý nhà nước về giao thông
vận tải của địa phương và Quyết định số 4002 khẩn trương tiến hành lập kế hoạch
thanh tra, kiểm tra chi tiết, báo cáo Bộ GTVT theo quy định.
e) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
thuộc Bộ:
- Phải xác định công tác kiểm tra là việc làm
thường xuyên trong công tác quản lý, sản xuất và chỉ đạo điều hành của cơ quan,
đơn vị mành.
- Tự kiểm tra việc đầu tư và xây dựng các dự án
đầu tư của cơ quan, đơn vị mành (xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm tài sản, đầu
tư để tăng năng lực sản xuất kinh doanh...) và tiến hành kiểm tra đối với các
đơn vị trực thuộc.
- Tự kiểm tra tài chính của cơ quan, đơn vị mình
và tiến hành kiểm tra đối với cơ quan đơn vị trực thuộc, trong đó phải chú ý kiểm
tra công tác khoán, quản cấp đội; kiểm tra việc triển khai thực hiện Nghị định
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ tại cơ quan, đơn vị mành (đối với
đơn vị sự nghiệp có thu).
- Các cơ quan, đơn vị đă được chỉ định kiểm toán
độc lập phải khẩn trương ký kết hợp đồng với một tổ chức kiểm toán độc lập có
năng lực để tiến hành kiểm toán.
3. Về việc thực hiện trình tự
và thủ tục khi tiến hành thanh tra hoặc kiểm tra.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải có quyết định
thành lập Đoàn hoặc cử Thanh tra viên, chuyên viên tiến hành thanh tra, kiểm
tra; thường xuyên chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra thực hiện đúng các quy
định của pháp luật. Kết thúc thanh tra, kiểm tra, các Đoàn thanh tra, kiểm tra
phải có kết luận bằng văn bản, trong đó phải nàu rõ được tình hình chung của cơ
quan, đơn vị được thanh tra, kiểm tra, kết quả thu thập các chứng cứ, đánh giá
ưu điểm, khuyết điểm, đúng, sai, xác định rà trách nhiệm cá nhân đối với sai
sót, vi phạm và nguyên nhân, kiến nghị xử lý về hành chính, kinh tế, hoàn thiện
cơ chế, chính sách quản lý ngành và các quy định của pháp luật.
4. Về việc xử lý trong và sau
thanh tra, kiểm tra.
Trong quá trình thanh tra, các Đoàn thanh tra hoặc
Thanh tra viên phải xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật. Khi có kết luận thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị phải có biện pháp khắc phục, xử lý nghiàm, kịp thời. Các cơ quan
Thanh tra hoặc người phụ trách công tác kiểm tra phải theo dõi việc thực hiện kết
luận thanh tra, kiểm tra.
5. Về công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải thực hiện
đầy đủ pháp luật về chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kết
hợp công tác thanh tra, kiểm tra với công tác chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình và cơ quan, đơn vị trực thuộc.
b) Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo là một nhiệm vụ
thường xuyên của tất cả các cơ quan, đơn vị. Các cơ quan, đơn vị phải quán triệt
phương châm, giải quyết khiếu nại, tố cáo dứt điểm từ cơ sở, không để khiếu nại,
tố cáo vượt cấp, kéo dài.
6. Về công tác báo cáo.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải thực hiện
nghiàm chỉnh và chịu trách nhiệm trước Bộ về chế độ báo cáo định kỳ công tác
thanh tra, kiểm tra. Giao cho Chánh Thanh tra Bộ theo dài công tác này, nếu Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị nào không thực hiện đầy đủ thà báo cáo và kiến nghị Bộ
trưởng xử lý trách nhiệm theo quy định.
7. Giao cho Chánh Thanh tra Bộ
chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra và các yêu cầu của Chỉ thị này.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khẩn trương thực
hiện Chỉ thị này, định kỳ báo cáo Bộ kết quả thực hiện (qua Thanh tra Bộ để tổng
hợp).
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (để phối hợp),
- Thanh tra Nhà nước (để phối hợp),
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo),
- Các Cục, Vụ, Viện ( để thực hiện),
- Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện),
- Các Sở GTVT, GTCC (để thực hiện),
- Công báo,
- Lưu VP, TTr.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
GTVT
Đào Đình Bình
|