BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ MIỄN, GIẢM HỌC
PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP VÀ CƠ CHẾ THU, SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC
THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TỪ NĂM HỌC 2010 - 2011 ĐẾN NĂM HỌC 2014 - 2015
Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học
2014 - 2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Nghị
định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ
Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 -
2011 đến năm học 2014 - 2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Dạy nghề
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2009/QH12 Quốc hội Khóa XII kỳ họp thứ V về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
Nghị định này quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ
chế
thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015 bao gồm:
1. Các cơ sở giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Các cơ sở giáo dục khác
được quy định tại Điều 69 của Luật Giáo dục.
Điều 2. Học phí
Học phí là khoản tiền của gia đình người học hoặc người học phải nộp để góp phần bảo đảm chi phí cho các hoạt động giáo
dục.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ MIỄN GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
Điều 3. Đối tượng
không phải đóng học phí
Đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: học sinh tiểu học; học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn nghề
nghiệp.
Điều 4. Đối tượng
được miễn học
phí
1.[2]
Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng.
2.[3]
(được bãi bỏ).
3. Trẻ em
học
mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về
kinh tế.
4. Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ
hoặc
cha
mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em
có
cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại
giam, không
còn người nuôi dưỡng.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học
nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu
trên.
5.[4]
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc
diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Trẻ em
học
mẫu giáo và
học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).
8. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị
đại
học.
9.[5]
Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
10.[6]
Sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
11.[7]
Học sinh, sinh viên, học viên các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y và Giải phẫu bệnh.
12.[8]
Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội
khó khăn và
đặc biệt khó khăn.
Điều 5. Đối tượng
được giảm học phí
1.[9] Các đối tượng được giảm 70% học phí
gồm: Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc, cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với dạy nghề. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Các đối tượng được giảm 50% học phí
gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ
cấp
thường xuyên;
b)[10]
Trẻ em học mẫu giáo và
học
sinh phổ thông có cha mẹ thuộc
hộ
cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
c)[11]
Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề và trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 6. Đối tượng được
hỗ trợ
chi phí học tập
1. [12](được bãi bỏ).
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh
phổ thông mồ côi cả cha
lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về
kinh tế.
3.[13]
Trẻ em học mẫu giáo và
học
sinh phổ
thông có
cha
mẹ thuộc diện
hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Cơ
chế miễn, giảm học
phí và hỗ trợ chi phí học
tập
1. Việc miễn, giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc
giảm học
phí.
2.[14]
Nhà nước thực hiện cấp bù học phí trực tiếp cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập có đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo số lượng người học thực tế và mức thu
học phí (Mức cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học theo các nhóm ngành nghề được quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 của Chính phủ). Nhà
nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ
miễn giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng đối với giáo
dục mầm non, phổ thông; theo mức học phí quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP tương ứng với các nhóm ngành, nghề đối với giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học).
3. Nhà nước thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng quy định tại Điều 6 Nghị định
này với mức 70.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và
các đồ
dùng khác...
thời
gian được
hưởng
theo thời
gian
học
thực
tế và
không quá 9 tháng/năm học.
Điều 8.
Không thu học phí
có thời hạn
1. Khi xẩy ra thiên tai, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét,
quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ
em
học mẫu giáo và học sinh phổ thông thuộc vùng bị thiên tai.
2. Nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục trong các trường hợp đột xuất quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện tại Điều 7, Điều 8 Nghị định này được cân đối trong ngân sách theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
Chương III
QUY ĐỊNH HỌC PHÍ
Điều 10. Nguyên tắc xác
định
học
phí
1.[15]
Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập: Mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn
dân cư, khả năng đóng góp thực tế
của người dân.
2. Đối với giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học công lập: mức thu học phí thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ
chi
phí đào tạo giữa
Nhà nước và người học.
3. Cơ sở giáo dục công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được thu học phí tương xứng để
trang trải
chi
phí đào tạo.
4. Cơ sở giáo dục ngoài công lập được tự quyết định mức học phí. Các cơ sở
giáo dục phải thông báo công khai mức học phí cho từng năm học (đối với giáo dục mầm non và phổ thông) và công khai cho từng năm học và dự kiến cả khóa học (đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học) đồng thời phải thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã
hội quy định.
Điều 11. Khung học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông
1. Căn cứ vào nguyên tắc xác định mức học phí tại khoản 1 Điều 10 Nghị định
này và thu nhập bình quân hộ gia đình của các
vùng trong cả nước, quy định khung học phí của giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà năm
học 2010 - 2011 như sau:
Vùng
|
Năm học 2010 - 2011
|
1. Thành thị
|
Từ 40.000 đến 200.000 đồng/tháng/học sinh
|
2. Nông thôn
|
Từ 20.000 đến 80.000 đồng/tháng/học sinh
|
3. Miền núi
|
Từ 5.000 đến 40.000 đồng/tháng/học sinh
|
2. Từ năm học 2011 - 2012 trở đi, học phí sẽ được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thông báo.
3. Căn cứ vào khung học phí của Chính phủ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức học phí cụ thể hàng năm phù hợp với thực
tế của các
vùng ở địa phương mình.
4.[16] Các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép
đồng thời phải thực hiện Quy chế công khai do Bộ
Giáo dục
và Đào tạo quy định.
Điều 12. Học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học
1. Mức trần học phí đối với đào tạo trình độ đại học tại trường công lập theo các nhóm ngành đào tạo chương trình đại trà từ năm
học
2010 - 2011 đến năm
học 2014-2015 như sau:
Nhóm ngành
|
Năm học 2010 -
2011
|
Năm học 2011 -
2012
|
Năm học 2012 -
2013
|
Năm học 2013 -
2014
|
Năm học 2014 -
2015
|
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm,
thủy sản
|
290
|
355
|
420
|
485
|
550
|
2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể
dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch
|
310
|
395
|
480
|
565
|
650
|
3. Y dược
|
340
|
455
|
570
|
685
|
800
|
2. Mức trần học phí đối với trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đào tạo thạc
sĩ, tiến sĩ từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 được xác định theo hệ số điều chỉnh như sau:
Trình độ đào tạo
|
Hệ số so với đại
học
|
1. Trung cấp chuyên nghiệp
|
0,7
|
2. Cao đẳng
|
0,8
|
3. Đại học
|
1
|
4. Đào tạo thạc sĩ
|
1,5
|
5. Đào tạo tiến sĩ
|
2,5
|
3. Mức trần học phí đối với trung cấp nghề, cao đẳng nghề công lập quy định như sau:
Đơn vị tính: nghìn đồng/tháng/học sinh, sinh viên
TÊN MÃ NGHỀ
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
TCN
|
CĐN
|
TCN
|
CĐN
|
TCN
|
CĐN
|
TCN
|
CĐN
|
TCN
|
CĐN
|
1. Báo chí và thông tin; pháp luật
|
200
|
220
|
210
|
230
|
230
|
250
|
240
|
260
|
250
|
280
|
2. Toán và thống kê
|
210
|
230
|
220
|
240
|
240
|
260
|
250
|
270
|
270
|
290
|
3. Nhân văn: khoa học xã hội và hành vi; kinh
doanh và quản lý; dịch vụ xã hội
|
220
|
240
|
230
|
250
|
250
|
270
|
260
|
290
|
280
|
300
|
4. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
250
|
290
|
270
|
310
|
280
|
330
|
300
|
350
|
310
|
360
|
5. Khách sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá
nhân
|
280
|
300
|
300
|
320
|
310
|
340
|
330
|
360
|
350
|
380
|
6. Nghệ thuật
|
310
|
340
|
330
|
360
|
350
|
390
|
370
|
410
|
400
|
430
|
7. Sức khỏe
|
320
|
350
|
340
|
370
|
360
|
390
|
380
|
420
|
400
|
440
|
8. Thú y
|
340
|
370
|
360
|
400
|
390
|
420
|
410
|
440
|
430
|
470
|
9. Khoa học sự sống; sản xuất và chế biến
|
350
|
380
|
370
|
410
|
390
|
430
|
420
|
460
|
440
|
480
|
10. An ninh, quốc phòng
|
380
|
410
|
400
|
440
|
430
|
460
|
450
|
490
|
480
|
520
|
11. Máy tính và công nghệ thông tin; công nghệ
kỹ thuật
|
400
|
440
|
430
|
470
|
450
|
500
|
480
|
530
|
510
|
560
|
12. Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên;
môi trường và bảo vệ môi trường
|
410
|
450
|
440
|
480
|
460
|
510
|
490
|
540
|
520
|
570
|
13. Khoa học tự nhiên
|
420
|
460
|
450
|
490
|
480
|
520
|
500
|
550
|
530
|
580
|
14. Khác
|
430
|
470
|
460
|
500
|
490
|
540
|
520
|
570
|
550
|
600
|
15. Dịch vụ vận tải
|
480
|
530
|
510
|
560
|
540
|
600
|
570
|
630
|
600
|
670
|
4. Học phí học đối với sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên: được thu theo thỏa
thuận với người học nghề.
5. Học phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập chương
trình đại trà: căn cứ vào trần học phí từng năm học, đặc điểm và yêu cầu phát triển của ngành đào tạo, hình thức đào tạo, hoàn cảnh của học sinh, sinh viên, Giám đốc các đại học, Hiệu trưởng và Thủ trưởng các trường, các cơ sở đào tạo thuộc Trung ương quản lý, quy định học phí cụ thể đối với từng loại đối tượng, từng trình độ đào tạo.
6.[17] Học phí đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học của các doanh nghiệp nhà nước: Căn cứ vào chi
phí đào tạo, các cơ sở giáo dục chủ động xây dựng mức thu học phí cho các nhóm
ngành theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí đào tạo và báo cáo về Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi thực hiện. Riêng đối
với các chuyên ngành đào tạo được ngân sách nhà nước hỗ trợ, mức học phí phải
theo khung quy định của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP. Mức học phí phải công khai
cho từng năm học và dự kiến cả khóa học để người học biết trước khi tuyển sinh
(Trường hợp người học thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học của các doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước
sẽ cấp bù học phí theo mức trần học phí tương ứng với các nhóm ngành, nghề quy
định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP).
7.[18] Học phí theo phương thức giáo dục thường xuyên không vượt quá 150% mức học phí chính quy cùng cấp học và cùng nhóm ngành nghề đào tạo. Học phí đối với
các
chương trình
đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
khác theo thỏa thuận giữa cơ
sở giáo dục và
người học.
8. Học phí đào tạo theo tín chỉ: mức thu học phí của một tín chỉ được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành đào tạo và số tín chỉ đó theo công thức dưới đây:
Học phí tín chỉ =
|
Tổng học phí toàn khóa
|
Tổng số tín chỉ toàn khóa
|
Tổng học phí toàn khóa = mức thu
học
phí 1 sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số
năm
học.
9. Xác định học phí của chương trình đào tạo chất lượng cao và đào tạo cho người nước ngoài
a) Học phí của chương trình đào tạo chất lượng cao
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo trình Bộ Giáo dục
và
Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép và phải công khai mức học phí cho người học biết trước khi tuyển sinh.
b) Học phí đối với người nước ngoài học ở các cơ sở giáo dục Việt Nam do các cơ sở
giáo dục quyết định.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ
Điều 13. Thu học phí
1. Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu học sinh, sinh viên tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục mầm
non,
giáo dục thường xuyên, dạy nghề thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu 9 tháng/năm. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, học phí được thu 10 tháng/năm. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy, học tập theo học chế tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy đổi để thu học phí theo tín chỉ song tổng số học phí thu theo tín chỉ của cả khóa học không được vượt quá mức học
phí quy định cho khóa học
nếu thu theo năm học.
2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp Kho bạc
Nhà
nước. Biên
lai thu học phí theo quy định của
Bộ
Tài chính.
Điều 14. Sử dụng học phí
1. Cơ sở giáo dục công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cơ sở giáo dục ngoài công lập sử dụng học phí theo quy định của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 15. Quản lý tiền học phí và chế độ báo cáo
1. Cơ sở giáo dục công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào Kho bạc Nhà
nước. Cơ sở giáo dục ngoài công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào ngân hàng hoặc Kho bạc
Nhà nước nơi mở
tài khoản để
đăng ký hoạt động.
2. Các cơ sở giáo dục thuộc
mọi loại hình đều có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê học phí theo các quy định của pháp luật; thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có
thẩm
quyền; và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp.
3. Thu, chi học phí của cơ sở giáo dục công lập phải tổng hợp chung vào báo cáo quyết
toán thu, chi ngân sách nhà nước
hàng năm.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[19]
Điều 16. Hiệu lực thi hành Nghị định
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010. Các quy định trước đây về miễn, giảm học phí và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trái với quy định tại Nghị định
này đều bãi bỏ. Khoản 3 Điều 7 Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011; đối với học sinh mẫu giáo, học sinh phổ thông thuộc các đối tượng được hưởng hỗ
trợ
của ngân sách nhà nước tại Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao
đời
sống nhân
dân,
trợ giúp
pháp lý để nâng cao nhận
thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II và Quyết định số 101/2009/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành định mức đầu tư năm 2010 đối với một số dự án thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 -
2010 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc
Chương trình 135 giai đoạn II thì vẫn tiếp tục thực hiện đến hết tháng 5 năm 2011 từ tháng 6 năm 2011 được thực hiện mức
hỗ
trợ theo Nghị định
này.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành Nghị định
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội trong
phạm vi
chức
năng, nhiệm vụ
của
mình
phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Mạnh Hùng
|
[1]
Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định
về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối
với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến
năm học 2014 - 2015 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật giáo dục ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Luật dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn
cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Nghị quyết số 35/2009/QH12 Quốc hội Khóa XII kỳ họp thứ V về chủ trương, định
hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010
- 2011 đến năm học 2014 - 2015;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015,”
[2]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
[3] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa
đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ
Quy
định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
9 năm 2013.
[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học
2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2013.
[6] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
[7] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ
chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
[8] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
[9] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của
Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
[10] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của
Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
[11] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị
định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
[12] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của
Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
[13] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của
Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
[14] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
[15] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của
Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
[16] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của
Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
[17] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của
Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
[18] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của
Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 -
2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.
[19]
Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 74/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định về
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm
học 2014 - 2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 2. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình phối
hợp với các Bộ, ngành
liên
quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng
9 năm 2013.
2. Bãi bỏ việc trợ cấp, miễn, giảm học phí cho các đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 33
của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật giáo dục.
3. Bãi bỏ Khoản 2 Điều 2 Quyết định
số 82/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong
các trường văn hóa
- nghệ thuật.”