BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CÔNG
TÁC Ở TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT, Ở VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN
Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm
2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công
tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 7 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm
2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công
tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính [1],
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng điều chỉnh
Nghị định này quy định
các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi khác đối với các đối tượng nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục đang công tác sau đây:
1. Nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục trong biên chế hoặc đang trong thời gian tập sự hay đang hợp đồng, hưởng
lương theo ngạch, bậc quy định của nhà nước.
2. Nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục không thuộc biên chế Nhà nước hoặc đang trong thời gian tập sự hay
hợp đồng hưởng lương từ nguồn thu hợp pháp không thuộc ngân sách nhà nước.
3. Cán bộ quản lý giáo
dục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc các trung tâm, cơ sở giáo dục và đào tạo;
b) Các nhà giáo được
phân công làm việc tại các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ sở giáo
dục và đào tạo hoặc công tác tại các Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh của
Nghị định này bao gồm:
1. Trường chuyên biệt quy định tại Nghị định này
theo quy định tại các Điều 61, 62, 63 và 64 của Luật Giáo dục bao gồm:
a) Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học;
b) Trường chuyên, trường năng khiếu;
c) Trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết
tật;
d) Trường giáo dưỡng
2[2].
Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Nghị định này
bao gồm:
a) Các huyện đảo: Trường Sa, Hoàng Sa;
b) Các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp…(gọi
chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3[3].
Các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ được áp dụng hưởng chính sách như quy định đối với vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi và cách tính các loại phụ cấp
1. Đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 1 của Nghị định này được hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy
định tại Nghị định này từ nguồn ngân sách nhà nước.
2. Đối với các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
đang công tác tại các trường chuyên biệt đóng trên địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định
tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 Nghị định này.
3. Đối tượng quy định tại khoản 2
Điều 1 Nghị định này được cơ sở giáo dục, đào tạo vận dụng và cho hưởng các
chế độ trợ cấp, phụ cấp, ưu đãi quy định tại Nghị định này từ nguồn thu hợp
pháp ngoài ngân sách nhà nước.
4. Các loại phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi quy định
trong Nghị định này là những phụ cấp áp dụng theo nguyên tắc cộng số học trên
cơ sở tính theo tỷ lệ phần trăm (%) mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ
lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.
Chương II
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ
GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CÔNG TÁC TẠI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT
Điều
4. Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục đang công tác tại trường chuyên biệt khi được cử đi học bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ được hỗ trợ tiền mua tài liệu để học tập và hỗ
trợ 100% tiền học phí và tiền phụ cấp đi lại, nhà ở. Mỗi năm ít nhất 1 lần, nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của
năm học được Nhà nước cấp kinh phí, tạo điều kiện để đi tham quan, học tập trao
đổi kinh nghiệm với các đơn vị bạn trong nước.
Điều
5. Phụ cấp ưu đãi
1. Mức phụ cấp 50% mức
lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có) áp dụng đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại trường
năng khiếu thể dục thể thao; trường năng khiếu nghệ thuật; trường phổ thông dân
tộc bán trú; trường dự bị đại học.
2. Mức phụ cấp 70% mức
lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) áp dụng đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại
trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung học phổ thông chuyên, trường, lớp
dành cho người tàn tật, khuyết tật.
3. Nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục đang công tác tại trường giáo dưỡng hưởng phụ cấp phục vụ quốc
phòng, an ninh và phụ cấp thâm niên quy định tại điểm a và đ khoản 8 Điều 6 của
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, trong
trường hợp khoản phụ cấp được hưởng này thấp hơn mức quy định tại khoản 2 của Điều
này thì được hưởng thêm tỷ lệ phần trăm (%) chênh lệch để đạt được mức phụ cấp
ưu đãi bằng 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có).
4. Nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục đang công tác ở trường chuyên biệt hưởng phụ cấp ưu đãi với mức được
quy định tại Điều này và không hưởng phụ cấp ưu đãi với mức đã quy định tại Quyết
định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục công lập.
Điều
6. Phụ cấp trách nhiệm
Nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục đang công tác tại trường chuyên biệt được hưởng hệ số phụ cấp
trách nhiệm 0,3 so với mức lương tối thiểu.
Chương III
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ
GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CÔNG TÁC TẠI VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN
Điều 7. Phụ cấp ưu đãi
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác
tại các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn được hưởng phụ cấp ưu đãi mức 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức
vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và không hưởng phụ cấp
ưu đãi đã quy định tại Quyết định số
244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục công lập.
Điều 8. Phụ cấp thu hút
1. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục (thuộc địa
phương hoặc từ địa phương khác đến) được điều động đến công tác hoặc hiện đang công
tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp
thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có).
2. Thời gian hưởng phụ cấp thu hút không quá 5
năm. Thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút của các đối tượng được xác định như
sau:
a) Tính từ ngày nhận quyết định đối với các nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục được điều động đến sau khi Nghị định này có hiệu
lực;
b) Tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực đối với
các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa được hưởng phụ cấp thu hút theo quy định
tại Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ về chính
sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Tính từ
ngày được hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Nghị định số 35/2001/NĐ-CP
ngày 09 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ đối với các nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục đang hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Nghị định số
35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ.
3[4].
Tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục đã hết thời hạn công tác theo quy định nhưng cơ quan quản lý giáo dục có thẩm
quyền chưa sắp xếp, luân chuyển công tác trở về nơi ở hoặc nơi làm việc cuối
cùng trước khi luân chuyển đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì tiếp tục được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện
hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), nhưng
thôi không hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn quy định tại Điều 5 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn (sau đây gọi chung là Nghị định 116/2010/NĐ-CP).
Điều 9. Thời hạn luân chuyển
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và trợ cấp chuyển vùng
1. Thời hạn luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
là 3 năm đối với nữ và 5 năm đối với nam. Hết thời hạn công tác nói trên, nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục được cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền
sắp xếp luân chuyển công tác trở về nơi ở và làm việc cuối cùng trước khi luân
chuyển đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc
tạo điều kiện để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục liên hệ chuyển công tác, giải
quyết thuyên chuyển theo nguyện vọng.
2. Cơ quan quản lý giáo dục, địa phương nơi nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục luân chuyển trở về có trách nhiệm tiếp nhận,
sắp xếp và bố trí việc làm đồng thời luân chuyển người khác đi thay thế nếu có
yêu cầu. Nếu có khó khăn về biên chế và quỹ lương sẽ được điều chỉnh về biên chế
và quỹ lương. Hết thời hạn nói trên, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
tình nguyện ở lại để tiếp tục công tác và ổn định cuộc sống lâu dài thì được
xét để cấp đất làm nhà, làm kinh tế trang trại, kinh tế gia đình và được vay vốn
làm nhà, làm kinh tế với lãi suất ưu đãi trả dần trong 10 năm.
3[5]. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có gia
đình chuyển đi theo thì được trợ cấp tiền
tàu xe, cước hành lý cho các thành viên đi cùng và được trợ cấp chuyển
vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho một hộ tại thời điểm nhận công
tác, luân chuyển ghi trong quyết định luân chuyển.
Điều 10. Trợ
cấp lần đầu[6]
1. Nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục khi được luân chuyển đến công tác ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối
thiểu chung cho một người tại thời điểm nhận công tác, luân chuyển ghi trong
quyết định luân chuyển. Ủy ban nhân dân cấp huyện của địa phương có trách nhiệm
tiếp nhận, giải quyết trợ cấp lần đầu và chỗ ở cho nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục được chuyển đến địa phương.
2. Chỉ thực hiện
một lần mức trợ cấp quy định tại Khoản 3 Điều 9, Khoản 1 Điều
này trong cả thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
Điều 11. Phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch
Đối với những
vùng thực sự thiếu nước ngọt và sạch theo mùa, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục được giải quyết chế độ phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch để
phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày sau khi đã trừ phần chi phí nước ngọt sinh
hoạt được tính trong tiền lương. Ủy ban nhân dân các tỉnh có vùng thiếu nước ngọt
và sạch căn cứ vào tình hình cụ thể của các xã, hải đảo thiếu nước sạch và ngọt
để quyết định thời gian và mức phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch
cho phù hợp với từng địa phương.
Điều 12. Phụ cấp lưu động
Nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục đang làm chuyên trách về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục mà
phải thường xuyên đi đến các thôn, bản, phum, soóc được hưởng phụ cấp lưu động
hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu.
Điều 13. Phụ cấp dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc
thiểu số
Nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục đang dạy bằng tiếng và chữ viết của các dân tộc thiểu số
thì được hưởng thêm phụ cấp 50% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có).
Điều 14. Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ
1. Nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn được hưởng trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ như quy định tại Điều 4 Chương II của Nghị định này.
2. Nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục công tác tại vùng dân tộc thiểu số thuộc vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tự học tiếng dân tộc để phục vụ công
tác được hỗ trợ tiền mua tài liệu và bồi dưỡng cho việc tự học tiếng bằng hoặc
tương đương số tiền hỗ trợ cho việc học tập như ở các trường, lớp chính quy.
Điều 15. Khen thưởng
1. Nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục thì được xét phong
tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú, Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp
giáo dục theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn
về thời gian công tác và thời gian đã trực tiếp giảng dạy để xét tặng Kỷ niệm chương
Vì sự nghiệp giáo dục, phong tặng Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú đối với nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn được quy đổi hoặc giảm bớt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[7]
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các chế độ
phụ cấp quy định tại các Điều 5, 7, 8 và 13 của Nghị định này
áp dụng thay thế cho các quy định về chế độ phụ cấp tại các Điều 5, 7, 8 và 13
Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ về chính sách
đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và được tính để truy lĩnh theo
mức phụ cấp mới cho các đối tượng được hưởng theo quy định kể từ ngày 01 tháng
10 năm 2004.
3. Nghị định
này thay thế Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ
về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường
chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 17. Hướng dẫn thi hành
Bộ Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, TCCB, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
[1]
Nghị định số 19/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính
phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường
chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”
[2]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
19/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013.
[3]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
19/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2006/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013.
[4]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị
định số 19/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013.
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều
1 của Nghị định số 19/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013.
[6]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản
4 Điều 1 của Nghị định số 19/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm
2013.
[7]
Điều 2 và Điều 3 Nghị định số 19/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về
chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên
biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 2. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
“Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2013.
2. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngoài việc được hưởng
các chính sách quy định tại Nghị định 61/2006/NĐ-CP và quy định tại Nghị định
này còn được hưởng chính sách trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu và được thanh
toán tiền tàu, xe trong thời gian làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn khi đi và về thăm gia đình theo quy định tại Điều 8, Điều 9
Nghị định 116/2010/NĐ-CP .
3. Nghị định này bãi bỏ Khoản 2 Điều 2, Khoản
3 Điều 9 và Điều 10 của Nghị định 61/2006/NĐ-CP .”