BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn,
có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 4 năm 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT ngày
30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng
đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 2 năm 2011.
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Thông báo số 268/TB-VPCP ngày 24/12/2007 về Kết luận của Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp về mô hình tổ chức, quản lý và cơ
chế tài chính của các trung tâm học tập cộng đồng; Công văn số 1165/VPCP-KG
ngày 25/02/2008 của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Giáo dục thường xuyên1,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ
chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn.
Điều 2.2 Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc
sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ(để
đăng công báo);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, GDTX.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức
và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn, bao gồm:
tổ chức và quản lý; các hoạt động giáo dục; giáo viên, học viên; cơ sở vật chất,
thiết bị và tài chính.
2. Quy chế này áp dụng đối với các
trung tâm học tập cộng đồng được thành lập tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã).
Điều 2. Vị
trí của trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng là
cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học
tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời
phải phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân cư
để xây dựng và phát triển các trung tâm theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng
làm.
2. Trung tâm học tập cộng đồng có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 3. Chức
năng của trung tâm học tập cộng đồng
Hoạt động của trung tâm học tập cộng
đồng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi được học tập thường
xuyên, học tập suốt đời; được phổ biến kiến thức và sáng kiến kinh nghiệm trong
sản xuất và cuộc sống góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải
quyết việc làm; nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng đồng;
là nơi thực hiện việc phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật đến với mọi
người dân.
Điều 4. Nhiệm
vụ của trung tâm học tập cộng đồng
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả
công tác xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, củng cố chất lượng
phổ cập giáo dục; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm mở
rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân
dân trong cộng đồng; phối hợp triển khai các chương trình khuyến công, khuyến
nông, khuyến ngư và các dự án, chương trình tại địa phương.
2. Tổ chức các hoạt động giao lưu
văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách báo, tư vấn khuyến học, giáo dục
cho con em nhân dân địa phương, phòng chống tệ nạn xã hội.
3. Điều tra nhu cầu học tập của cộng
đồng, xây dựng nội dung và hình thức học tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
nhóm đối tượng.
4. Quản lý tài chính, cơ sở vật chất,
trang thiết bị của trung tâm theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tên của
trung tâm học tập cộng đồng
1. Tên của trung tâm học tập cộng
đồng: trung tâm học tập cộng đồng + tên xã, phường, thị trấn (hoặc tên riêng).
2. Tên của trung tâm học tập cộng
đồng được ghi trong quyết định thành lập, con dấu, biển hiệu và các giấy tờ
giao dịch của trung tâm.
Điều 6. Phân cấp
quản lý
Trung tâm học tập cộng đồng do Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý trực tiếp và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp
vụ của phòng giáo dục và đào tạo.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ
Điều 7. Điều
kiện và thẩm quyền thành lập trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng được
thành lập khi có các điều kiện sau:
a) Việc thành lập trung tâm học tập
cộng đồng phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương; đáp ứng
nhu cầu học tập của cộng đồng;
b) Có địa điểm cụ thể, có cơ sở vật
chất, thiết bị, cán bộ quản lý, giáo viên, kế toán, thủ quỹ theo quy định của Quy
chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định
thành lập trung tâm học tập cộng đồng theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 8. Hồ sơ
và thủ tục thành lập trung tâm học tập cộng đồng
1. Hồ sơ thành lập trung tâm học tập
cộng đồng gồm:
a) Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã đề nghị thành lập trung tâm học tập cộng đồng, trong đó có các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế này;
b) Sơ yếu lý lịch và bản sao các
giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ của những người dự kiến làm cán bộ quản lý trung
tâm học tập cộng đồng.
2. Thủ tục thành lập trung tâm học
tập cộng đồng được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân cấp xã lập hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phòng giáo dục và đào tạo tiếp
nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định các điều
kiện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền thành lập trung tâm học tập
cộng đồng có trách nhiệm thông báo kết quả bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp
xã.
3. Việc thành lập và tổ chức hoạt
động của trung tâm học tập cộng đồng phải được thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng cấp xã để đảm bảo tính công khai, minh bạch và cập nhật
thông tin đến công chúng, nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm.
Điều 9. Đình
chỉ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng bị
đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm các quy định của pháp
luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Hoạt động của trung tâm học tập
cộng đồng không đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng, không được sự hưởng ứng
của nhân dân.
c) Trong thời hạn 12 tháng liên tục,
trung tâm không có hoạt động để phục vụ nhu cầu học tập của cộng đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định việc đình chỉ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng. Trong
quyết định đình chỉ hoạt động của trung tâm phải xác định rõ lý do và căn cứ
đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền lợi của giáo viên, học viên và các vấn đề
khác có liên quan.
3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt
động trung tâm học tập cộng đồng thực hiện như sau:
Trưởng phòng giáo dục và đào tạo tổ
chức thanh tra hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, lấy ý kiến của các tổ
chức có liên quan và nhân dân trên địa bàn. Nếu có căn cứ để đình chỉ hoạt động
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
đình chỉ hoạt động trung tâm học tập cộng đồng.
4. Sau thời gian đình chỉ, nếu
trung tâm học tập cộng đồng khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc đình
chỉ thì phòng giáo dục và đào tạo phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức
kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cho phép trung tâm học
tập cộng đồng hoạt động trở lại.
Điều 10. Giải
thể trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng bị
giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định
về quản lý, tổ chức, hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
b) Hết thời gian đình chỉ mà không
khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động
của trung tâm học tập cộng đồng không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định việc giải thể trung tâm học tập cộng đồng. Trong quyết định giải
thể phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền lợi của giáo
viên và học viên.
3. Trình tự, thủ tục giải thể
trung tâm học tập cộng đồng thực hiện như sau:
Trưởng phòng giáo dục và đào tạo tổ
chức thanh tra trung tâm học tập cộng đồng, lấy ý kiến của các đơn vị có liên
quan và nhân dân trên địa bàn. Nếu có căn cứ để giải thể theo quy định tại khoản
1 Điều này thì trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể trung tâm học
tập cộng đồng.
Điều 11. Về tổ
chức biên chế
1. Không bố trí biên chế theo chế
độ công chức, viên chức ở các trung tâm học tập cộng đồng.
2. Cán bộ quản lý trung tâm học tập
cộng đồng được bố trí theo chế độ kiêm nhiệm, gồm một cán bộ quản lý cấp xã
kiêm giám đốc trung tâm, một cán bộ của Hội Khuyến học và một cán bộ lãnh đạo của
trường tiểu học hoặc trung học cơ sở trên địa bàn kiêm phó giám đốc. Các cán bộ
này được hưởng phụ cấp từ kinh phí hỗ trợ của Nhà nước.
3.3
Căn cứ nhu cầu thực tế và nguồn lực của giáo viên ở địa phương phòng giáo dục
và đào tạo xem xét quyết định việc bố trí giáo viên trường tiểu học hoặc trường
trung học cơ sở làm việc tại trung tâm học tập cộng đồng, sau khi đã có ý kiến
của Uỷ ban nhân dân cấp xã và được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
4.4
Nhiệm vụ, quyền lợi và trách nhiệm của giáo viên được điều động làm việc tại
trung tâm học tập cộng đồng:
a) Giáo viên được điều động làm việc
tại trung tâm học tập cộng đồng là người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực
chuyên môn;
b) Giáo viên được điều động làm việc
tại trung tâm học tập cộng đồng có nhiệm vụ và quyền hạn: tham gia giảng dạy,
đánh giá chất lượng các hoạt động giáo dục thường xuyên tại trung tâm học tập cộng
đồng; giúp giám đốc lập kế hoạch hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, xây
dựng lịch học tập, báo cáo kết quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
quản lý và cập nhật hồ sơ, sổ sách theo quy định; tổ chức điều tra thống kê nhu
cầu người học tại cộng đồng, tổ chức rà soát, lưu trữ học liệu địa phương trong
trung tâm học tập cộng đồng; chấp hành sự phân công tác của giám đốc trung tâm
học tập cộng đồng và chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý giáo dục;
c) Quyền lợi của giáo viên được điều
động làm việc tại trung tâm học tập cộng đồng: được hưởng lương, các khoản phụ
cấp theo lương và các chế độ quyền lợi khác theo quy định của pháp luật (nếu
có) tại đơn vị cử đi làm việc; được theo học các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ và được hưởng các chế độ khen thưởng, theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 12. Giám
đốc trung tâm học tập cộng đồng
1. Giám đốc trung tâm học tập cộng
đồng là người quản lý, điều hành mọi hoạt động của trung tâm và chịu trách nhiệm
trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động của trung tâm.
2. Giám đốc trung tâm học tập cộng
đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trên cơ sở đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
3. Giám đốc trung tâm học tập cộng
đồng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của trung tâm học tập cộng đồng được quy định tại Điều
4 của Quy chế này;
b) Tuyên truyền vận động mọi thành
viên trong cộng đồng tham gia các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
c) Huy động các nguồn lực trong và
ngoài cộng đồng để duy trì và phát triển các hoạt động của trung tâm học tập cộng
đồng;
d) Quản lý tài chính, cơ sở vật chất
của trung tâm học tập cộng đồng;
đ) Xây dựng nội quy hoạt động của
trung tâm học tập cộng đồng;
e) Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định
kỳ kết quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng với Ủy ban nhân dân cấp xã
và các cơ quan quản lý cấp trên;
g) Được theo học các lớp
chuyên môn, nghiệp vụ và được hưởng các chế độ phụ cấp trách nhiệm và khen
thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13. Phó
giám đốc trung tâm học tập cộng đồng
1. Phó giám đốc trung tâm học tập
cộng là người có phẩm chất chính trị, có năng lực quản lý do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định theo đề nghị của giám đốc trung tâm học tập cộng
đồng.
2. Phó giám đốc có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Giúp việc cho giám đốc trong việc
quản lý và điều hành các hoạt động của trung tâm. Trực tiếp phụ trách một số
lĩnh vực công tác theo sự phân công của giám đốc và giải quyết các công việc do
giám đốc giao;
b) Khi giải quyết công việc được
giám đốc giao, phó giám đốc thay mặt giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc
về kết quả công việc được giao;
c) Thay mặt giám đốc điều hành hoạt
động của trung tâm khi được uỷ quyền.
3. Được theo học các lớp chuyên
môn, nghiệp vụ và được hưởng các chế độ phụ cấp và khen thưởng theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 14. Kế
toán, thủ quỹ
Kế toán, thủ quỹ của trung tâm học
tập cộng đồng do kế toán, thủ quỹ của Ủy ban nhân dân cấp xã kiêm nhiệm, được
hưởng chế độ phụ cấp do Hội đồng nhân dân xã quy định trên cơ sở tự cân đối
ngân sách địa phương.
Chương III
CÁC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC
Điều 15. Chương
trình giáo dục, kế hoạch học tập
1. Trung tâm học tập cộng đồng thực
hiện các chương trình giáo dục quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy
chế này.
2. Giám đốc trung tâm học tập cộng
đồng xây dựng kế hoạch dạy học và thời gian biểu cụ thể phù hợp với từng chương
trình giáo dục.
Điều 16. Tài
liệu học tập
Trung tâm học tập cộng đồng sử dụng
tài liệu do các Bộ, ngành, các cơ quan chức năng có liên quan biên soạn, các
tài liệu địa phương do sở giáo dục và đào tạo và các cơ quan chuyên môn có thẩm
quyền quy định hoặc tài liệu do các nhà chuyên môn có kinh nghiệm biên soạn.
Điều 17. Tổ
chức lớp học
1. Căn cứ vào tình hình thực tế của
địa phương, các lớp xóa mù chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục được tổ chức
tại trung tâm học tập cộng đồng hoặc tại các ấp, thôn, bản có đủ điều kiện để tổ
chức lớp học.
2. Các lớp học khác tuỳ theo nội
dung chương trình giáo dục được tổ chức tại các địa điểm và thời gian phù hợp.
Điều 18. Công
nhận kết quả học tập
1.5 Học viên học hết Chương
trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, nếu đủ điều kiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Giám đốc trung tâm học tập
cộng đồng xác nhận kết quả học tập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Học hết các chương trình khác
quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này thì tùy theo nội
dung, thời gian học, giám đốc trung tâm học tập cộng đồng xác nhận kết quả học
tập (nếu người học có nhu cầu).
Chương IV
GIÁO VIÊN, HỌC
VIÊN
Điều 19. Giáo
viên
1. Giáo viên tham gia giảng dạy tại
trung tâm học tập cộng đồng bao gồm:
a) Giáo viên được phòng giáo dục
và đào tạo biệt phái để dạy chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau
khi biết chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục;
b) Báo cáo viên dạy các chuyên đề;
các cộng tác viên, hướng dẫn viên và những người tình nguyện tham gia hướng dẫn
học tập tại trung tâm học tập cộng đồng theo hợp đồng thoả thuận với giám đốc
trung tâm.
2. Giáo viên có nhiệm vụ:
a) Giảng dạy theo nội dung, chương
trình và viết tài liệu phục vụ giảng dạy - học tập theo quy định;
b) Chịu sự giám sát của các cấp quản
lý về chất lượng, nội dung và phương pháp dạy học;
c) Hướng dẫn, giúp đỡ người học;
d) Rèn luyện tư tưởng, đạo đức,
tác phong, lối sống.
3. Giáo viên có quyền:
a) Được trung tâm học tập cộng đồng
tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Giáo viên dạy xoá mù chữ, củng
cố chất lượng phổ cập giáo dục được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của
Nhà nước;
c) Giáo viên dạy các chương trình
khác được hưởng các chế độ theo quy định của trung tâm học tập cộng đồng.
4. Khen thưởng và kỷ luật:
a) Giáo viên có thành tích sẽ được khen thưởng theo
quy định;
b) Giáo viên có hành vi vi phạm khi thi hành nhiệm
vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Học viên
1. Học viên có nhiệm vụ:
a) Thực hiện đầy đủ các quy định của trung tâm học
tập cộng đồng;
b) Giữ gìn, bảo vệ tài sản của trung tâm học tập cộng
đồng;
c) Đóng học phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của
trung tâm học tập cộng đồng.
2. Học viên có quyền:
a) Được chọn chương trình học, hình thức học phù hợp
với khả năng, điều kiện của bản thân và của trung tâm học tập cộng đồng;
b) Được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập của
bản thân;
c) Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện để đóng
góp ý kiến về nội dung học tập, phương pháp giảng dạy cũng như các hoạt động
khác của trung tâm;
d) Học viên trung tâm học tập cộng đồng được công
nhận kết quả học tập theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
3. Khen thưởng và kỷ luật:
a) Học viên có thành tích trong học tập được khen
thưởng theo quy định hiện hành;
b) Học viên vi phạm các quy định trong quá trình học
tập, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật.
Chương V
CƠ SỞ VẬT CHẤT,
THIẾT BỊ VÀ TÀI CHÍNH
Điều 21. Cơ sở vật chất, thiết
bị
1. Trung tâm học tập cộng đồng có cơ sở vật chất và
các thiết bị cần thiết đáp ứng được yêu cầu hoạt động của trung tâm trên cơ sở
đầu tư, trang bị mới hoặc tận dụng các cơ sở vật chất sẵn có trên địa bàn cấp
xã.
2. Trung tâm học tập cộng đồng phải có biển trung
tâm, gồm những nội dung chính sau đây:
a) Góc phía trên, bên trái: Uỷ ban nhân dân cấp xã
+ tên cấp xã
b) Ở giữa: Tên trung tâm học tập cộng đồng;
c) Dưới cùng: Địa chỉ của trung tâm học tập cộng đồng,
điện thoại, fax, e-mail (nếu có).
Điều 22. Tài chính của trung
tâm học tập cộng đồng
1. Nguồn tài chính của trung tâm học tập cộng đồng
bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ;
b) Kinh phí huy động từ các nguồn khác, thông qua
hoạt động thiết thực, có hiệu quả trên địa bàn:
- Kinh phí huy động từ các chương trình khuyến
công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, các dự án, chương trình tại địa
phương liên quan đến nội dung hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
- Tài trợ của các cá nhân và các tổ chức kinh tế -
xã hội, các đơn vị sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, các đoàn thể trong và
ngoài nước (nếu có);
- Học phí (nếu có).
2. Nguồn tài chính của trung tâm học tập cộng đồng
được chi như sau:
a) Chi các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
b) Chi trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và
tài liệu học tập;
c) Chi phụ cấp cho cán bộ quản lý, giáo viên của
trung tâm học tập cộng đồng;
d) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý thu, chi từ các nguồn tài chính của
trung tâm học tập cộng đồng phải tuân theo các quy định của Nhà nước; chấp hành
đầy đủ các chế độ kế toán, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định.
4.6 Ngân sách Nhà nước
hỗ trợ cho các trung tâm học tập cộng đồng được quản lý sử dụng theo Thông tư số
96/2008/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hỗ trợ kinh
phí ngân sách nhà nước cho các trung tâm học tập cộng đồng.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm của sở
giáo dục và đào tạo
1. Tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) ban hành
các văn bản chỉ đạo và các chính sách cụ thể của địa phương; đề xuất các giải
pháp hỗ trợ của Trung ương để xây dựng và phát triển bền vững các trung tâm học
tập cộng đồng trên địa bàn; phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức xã hội
trong tỉnh để mở các lớp học chuyên đề, các lớp tập huấn thuộc chương trình, dự
án có liên quan; tổ chức biên soạn tài liệu để phục vụ các hoạt động của trung
tâm học tập cộng đồng; tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý
trung tâm học tập cộng đồng cho đội ngũ cán bộ cốt cán trong tỉnh.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Hội
Khuyến học cấp tỉnh, chỉ đạo các hoạt động giáo dục của trung tâm học tập cộng
đồng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3.7 Tham mưu cho Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao sở
tài chính chủ trì phối hợp với sở giáo dục và đào tạo, sở nội vụ xây dựng định
mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc mua sắm trang thiết bị ban đầu,
hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên và phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ
tham gia vào công tác quản lý trung tâm học tập cộng đồng từ ngân sách nhà nước
theo quy định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 24.
Trách nhiệm của Hội Khuyến học cấp tỉnh
1. Phối hợp với sở giáo dục và đào
tạo trong việc tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền cấp tỉnh về chủ trương, giải
pháp và cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện của địa phương để duy trì hoạt động
có hiệu quả và phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn
tỉnh.
2. Chỉ đạo Hội Khuyến học các cấp
phối hợp với các cơ sở giáo dục, các cá nhân, tổ chức, đoàn thể xã hội trong việc
vận động người học, hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập
cho các trung tâm học tập cộng đồng, tham gia giảng dạy tại các trung tâm học tập
cộng đồng.
Điều 25.
Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo8
a) Tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính
quyền cấp huyện về chủ trương, biện pháp phát triển các trung tâm học tập cộng
đồng; chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn huyện lập kế
hoạch hàng năm trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt để các ngành chủ động
hỗ trợ nguồn lực, cung cấp cơ hội học tập cho mọi người dân và tạo điều kiện
thuận lợi cho các trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, góp phần
thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương;
b) Chỉ đạo về nội dung và các hình
thức hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng; hỗ trợ các nguồn nhân lực; cử
giáo viên tham gia công tác và giảng dạy tại các trung tâm học tập cộng đồng;
c) Tổ chức tập huấn về chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động của các trung tâm học tập cộng đồng;
d) Báo cáo định kỳ cho Uỷ ban nhân
dân cấp huyện và sở giáo dục và đào tạo về kết quả công tác quản lý và hoạt động
của trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn.
Điều 26.
Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục9
1. Trung tâm giáo dục thường xuyên
cấp huyện chủ động phối hợp với phòng giáo dục và đào tạo trong việc theo dõi
hoạt động giáo dục thường xuyên; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản
lý, giáo viên của trung tâm học tập cộng đồng; tham gia giảng dạy, sưu tầm và tổ
chức biên soạn học liệu cho trung tâm học tập cộng đồng.
2. Các trường tiểu học, trung học
cơ sở trên địa bàn có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, cử
giáo viên tham gia giảng dạy Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau
khi biết chữ.
Điều 27.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tham mưu cho Hội đồng nhân dân
cấp xã trong việc cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng và phát triển
trung tâm học tập cộng đồng, kể cả chế độ phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ quản
lý, giáo viên trung tâm học tập cộng đồng.
2. Trực tiếp quản lý về tổ chức, nhân sự, nội dung
và kế hoạch hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
3. Tạo điều kiện để trung tâm học tập cộng đồng hoạt
động theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
4. Phối hợp với các trường tiểu học, trung học cơ sở,
hội khuyến học cấp xã, các tổ chức kinh tế - xã hội, các đoàn thể quần chúng
trên địa bàn và các tổ chức khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư hỗ
trợ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
1 Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị
trấn ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo
dục thường xuyên, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:”
2 Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày
24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 2 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2011; các quy định trước đây trái với
quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Điều
3. Các Ông (Bà)
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc
các trung tâm học tập cộng đồng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này”.
3 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư
số 40/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm
theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2011.
4 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư
số 40/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm
theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2011.
5 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư
số 40/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm
theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2011.
6 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư
số 40/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm
theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2011.
7 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư
số 40/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm
theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2011.
8 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư
số 40/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm
theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2011.
9 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư
số 40/2010/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm
theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2011.