BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/VBHN-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2017
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN PHỔ
THÔNG
Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT
ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định
về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng
12 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT
ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành
kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017.
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số
188/1999/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tuần
làm việc 40 giờ;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông như sau1:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định chế độ làm việc
đối với giáo viên phổ thông.
Điều 2.2
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06
tháng 12 năm 2009 và thay thế Thông tư số 49/TT ngày 29 tháng 11 năm 1979 của Bộ
Giáo dục. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi
bỏ.
Điều 3.
Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục
trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư ban hành Quy định về chế độ làm việc đối với
giáo viên phổ thông)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định chế độ
làm việc đối với giáo viên giảng dạy tại các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm:
nhiệm vụ của giáo viên; thời gian làm việc trong một năm; định mức tiết dạy; chế
độ giảm định mức tiết dạy và quy đổi các hoạt động khác ra tiết dạy.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.3 Văn bản này áp dụng đối với giáo viên ở các cơ sở
giáo dục công lập, bao gồm: trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc
nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường, lớp dành cho
người khuyết tật (sau đây gọi chung là các trường phổ thông) và trường dự bị đại
học.
2. Quy định này không áp dụng
với giáo viên giảng dạy ở cơ sở giáo dục phổ thông của nước ngoài mở tại Việt
Nam và giáo viên giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng tại các cơ sở giáo dục phổ
thông.
Chương
II
NHIỆM VỤ CỦA
GIÁO VIÊN, ĐỊNH MỨC THỜI GIAN LÀM VIỆC
Điều
3. Nhiệm vụ của giáo viên4
Nhiệm vụ của giáo viên thực
hiện theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Quy chế tổ chức
và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán
trú, trường chuyên, trường dự bị đại học.
Điều 4.
Nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp
Ngoài các nhiệm vụ đối với
giáo viên quy định tại Điều 3 của Quy định này, giáo viên
làm chủ nhiệm lớp còn có những nhiệm vụ sau:
1. Tìm hiểu và nắm vững học
sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm
thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp.
2. Phối hợp chặt chẽ với gia
đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ
chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của
lớp mình chủ nhiệm.
3. Nhận xét, đánh giá xếp loại
học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề
nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải
rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc
ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh.
4. Tham gia hướng dẫn hoạt động
tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức.
5. Báo cáo thường kỳ hoặc đột
xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
Điều 5.
Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hàng năm
1. Thời gian làm việc của
giáo viên tiểu học trong năm học là 42 tuần, trong đó:
a) 35 tuần dành cho việc giảng
dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học;
b) 05 tuần dành cho học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ;
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn
bị năm học mới;
d) 01 tuần dành cho việc tổng
kết năm học.
2. Thời gian làm việc của
giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần,
trong đó:
a) 37 tuần dành cho việc giảng
dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học;
b) 03 tuần dành cho học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ;
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn
bị năm học mới;
d) 01 tuần dành cho việc tổng
kết năm học.
2a.5 Thời gian làm việc của giáo viên trường dự bị đại
học là 42 tuần, trong đó:
a) 28 tuần dành cho việc giảng
dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch năm học;
b) 12 tuần dành cho học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng tài liệu, nghiên cứu khoa học và một số
hoạt động khác theo kế hoạch năm học;
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn
bị năm học mới;
d) 01 tuần dành cho việc tổng
kết năm học.
3. Thời gian nghỉ hàng năm của
giáo viên gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ
thể như sau:
a)6 Thời gian nghỉ hè hàng năm của giáo viên là 02
tháng (bao gồm cả nghỉ hàng năm theo quy định của Bộ Luật lao động), được hưởng
nguyên lương và các phụ cấp (nếu có);
b) Thời gian nghỉ tết âm lịch,
nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Các ngày nghỉ khác theo
quy định của Bộ Luật lao động.
Căn cứ kế hoạch năm học, quy
mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian
nghỉ hàng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định.
Điều 6.
Định mức tiết dạy
Định mức tiết dạy là số tiết
lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể
như sau:
1. Định mức tiết dạy của
giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên
trung học phổ thông là 17 tiết.
2. Định mức tiết dạy của
giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp trung học cơ sở, 15
tiết ở cấp trung học phổ thông.
Định mức tiết dạy của giáo
viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học, 17 tiết ở cấp
trung học cơ sở.
Định mức tiết dạy của giáo
viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với giáo
viên ở cấp tiểu học, 17 tiết đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở.
2a.7 Định mức tiết dạy của giáo viên trường dự bị đại học
là 12 tiết.
3. Giáo viên làm Tổng phụ
trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng I dạy 2 tiết một tuần,
trường hạng II dạy 1/3 định mức tiết dạy, trường hạng III dạy 1/2 định mức tiết
dạy của giáo viên cùng cấp học. Việc phân hạng các trường phổ thông theo quy định
hiện hành.
Điều 7.
Định mức tiết dạy đối với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
trường phổ thông có nhiệm vụ giảng dạy một số tiết để nắm được nội dung, chương
trình giáo dục và tình hình học tập của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý.
2.8 Định mức tiết dạy đối với hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng.
Định mức tiết dạy/năm đối với
hiệu trưởng được tính bằng: 2 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt
động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
Định mức tiết dạy/năm đối với
phó hiệu trưởng được tính bằng: 4 tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các
hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
2a.9 Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ thông, trường
dự bị đại học không được quy đổi chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các chức
vụ kiêm nhiệm thay thế cho định mức tiết dạy được quy định tại Thông tư này.
Chương
III
CHẾ ĐỘ GIẢM ĐỊNH
MỨC TIẾT DẠY VÀ QUY ĐỔI CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN KHÁC RA TIẾT DẠY
Điều 8.
Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên
môn
1. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở
cấp tiểu học được giảm 3 tiết/tuần, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ
thông được giảm 4 tiết/tuần.
2. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông
được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường chuyên, trường bán trú
được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường, lớp dành cho người tàn
tật, khuyết tật được giảm 3 tiết/tuần.
2a.10 Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường dự bị đại học
được giảm 3 tiết/tuần.
3. Giáo viên kiêm phụ trách
phòng học bộ môn được giảm 3 tiết/môn/tuần.
4. Giáo viên kiêm nhiệm phụ
trách công tác văn nghệ, thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường,
phòng thiết bị, thư viện (nếu các công tác này chưa có cán bộ chuyên trách) được
tính giảm từ 2 - 3 tiết/tuần tùy khối lượng công việc và do hiệu trưởng quyết định.
5. Tổ
trưởng bộ môn được giảm 3 tiết/tuần.
5a.11 Tổ phó chuyên môn được giảm 1 tiết/tuần.
5b.12 Giáo viên kiêm trưởng phòng chức năng trường dự
bị đại học được giảm 3 tiết/tuần;
Giáo viên kiêm phó trưởng
phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm 1 tiết/tuần.
Điều 9.
Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn
thể và các tổ chức khác trong nhà trường
1.13 Giáo viên kiêm bí thư đảng bộ, bí thư chi bộ
(nơi không thành lập đảng bộ) trường hạng I được giảm 4 tiết/tuần, các trường hạng
khác được giảm 3 tiết/tuần.
1a. Giáo viên kiêm nhiệm
công tác công đoàn thực hiện giảm định mức tiết dạy theo quy định tại Thông tư
số 08/2016/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định chế độ giảm định mức giờ dạy cho giáo viên, giảng viên làm công tác
công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân.
2.14 Giáo viên kiêm công tác bí thư đoàn, phó bí thư
đoàn cấp trường được hưởng chế độ, chính sách theo Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với
cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam trong các
cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề.
3. Giáo viên kiêm chủ tịch hội
đồng trường, thư ký hội đồng trường được giảm 2 tiết/tuần.
4. Giáo viên kiêm trưởng ban
thanh tra nhân dân trường học được giảm 2 tiết/tuần.
5. Để đảm bảo chất lượng giảng
dạy và chất lượng công tác, mỗi giáo viên không làm kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và
được hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nhất.
Điều
10. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác
1. Giáo viên được tuyển dụng
bằng hợp đồng làm việc lần đầu được giảm 2 tiết/tuần.
2. Giáo viên nữ có con nhỏ từ
12 tháng trở xuống, mỗi tuần lễ được giảm 3 tiết (đối với giáo viên trung học
phổ thông, trung học cơ sở) và 4 tiết (đối với giáo viên tiểu học).
2a.15 Giáo viên nữ trường dự bị đại học có con nhỏ từ
12 tháng trở xuống, mỗi tuần được giảm 3 tiết.
Điều
11. Quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy
1. Giáo viên dạy môn chuyên
tại các trường chuyên, lớp chuyên, 1 tiết dạy môn chuyên được tính bằng 3 tiết
định mức.
2.16 Ngoài nhiệm vụ giảng dạy chính ở trên lớp, giáo
viên phải thực hiện những hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác theo sự
phân công của hiệu trưởng. Việc quy đổi những hoạt động này ra tiết dạy để tính
số giờ giảng dạy cho từng giáo viên được thực hiện như sau:
a) Đối với giáo viên được
huy động làm cộng tác viên thanh tra, thời gian làm việc quy đổi được tính theo
Thông tư số 31/2014/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
54/2012/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định về cộng tác viên thanh tra giáo dục;
b) Đối với giáo viên được
huy động tham gia công tác hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ
do Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức thì 1 tiết hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn thực tế được tính bằng 1,5 tiết
định mức;
c) Báo cáo ngoại khóa và hoạt
động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh do nhà trường tổ chức (có giáo án/kế hoạch
dạy học hoặc đề cương báo cáo) thì mỗi tiết báo cáo thực tế được tính bằng 1,5
tiết dạy định mức;
d) Hiệu trưởng nhà trường
căn cứ tình hình thực tế quy định việc quy đổi tiết dạy đối với các công việc
chuyên môn khác sau khi có ý kiến đồng ý của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo theo phân cấp
quản lý đối với các cơ sở giáo dục.
2a.17 Tiết dạy của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thực
hiện theo quy định:
a) Dạy các nội dung trong
chương trình giáo dục phổ thông và đặc thù (nếu có) đối với trường phổ thông và
khung chương trình đối với trường dự bị đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành, hướng dẫn;
b) Đảm bảo số tiết theo quy
định về định mức tiết dạy đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được quy định tại
Thông tư này và công khai tại hội nghị công chức, viên chức hàng năm của nhà
trường.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Nội
vụ, các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện, theo thẩm quyền được giao có
trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ làm việc của giáo viên
tại quy định này; hàng năm báo cáo định kỳ gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều
13. Trách nhiệm của Hiệu trưởng trường phổ thông, trường dự bị đại học18
Hiệu trưởng trường phổ
thông, trường dự bị đại học chịu trách nhiệm tổ chức việc thực hiện chế độ làm
việc và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện chế độ làm việc theo Quy định
này.
1 Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có căn cứ như sau:
“Căn cứ Nghị định số
69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số
188/1999/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tuần
làm việc 40 giờ;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giáo
viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo”.
2 Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số
15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối
với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 2. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
Các ông (bà) Chánh Văn
phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào
tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2017”.
3
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối
với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2017.
4
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối
với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2017.
5
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối
với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2017.
6
Điểm ngày được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối
với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2017.
7
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối
với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2017
8
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối
với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2017
9
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối
với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 8 năm 2017.
10 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ
làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017.
11 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ
làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017.
12 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ
làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017.
13 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của
Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ
làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017.
14 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của
Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ
làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017.
15 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của
Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ
làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017.
16 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ
làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017.
17 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của
Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ
làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017.
18 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của
Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm
việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT
ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 8 năm 2017.