BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ QUỐC PHÒNG-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
4086/2001/TTLT-BQP-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
|
Hà Nội , ngày 24
tháng 12 năm 2001
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNHSỐ
4086/2001/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BLĐTB&XH-BTC NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 2001 VỀ HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 15/2001/NĐ-CP NGÀY 01/5/2001 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG
Để triển khai thực hiện Chỉ thị
số 62-CT/TW ngày 12 tháng 02 năm 2001 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khoá VIII) về "Tăng cường công tác Giáo dục quốc phòng toàn dân trước
tình hình mới"; Nghị định số 15/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 5 năm 2001 của
Chính phủ về Giáo dục quốc phòng;
Sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức
Cán bộ Chính phủ (công văn số 128/BTCCBCP- TCBC ngày 06/6/2001); Ban Tổ chức
Trung ương (Công văn số 325-CV/TCTW ngày 23/7/2001), BanTư tưởng Văn hoá Trung ương
(Công văn số 253/CV/TTVH ngày 20/7/2001), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn 3589
BKH/QPAN ngày 30/5/2001), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (Công văn số
561/HVCTQG ngày 24/7/2001), Học Viện Hành chính Quốc gia (Công văn số
343/HCQG/GV ngày 24/7/2001); Bộ Quốc phòng - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính, thống nhất hướng dẫn thực hiện một số
điểm trong Nghị định số 15/2001/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, THỜI GIAN, TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO
DỤC QUỐC PHÒNG
1. Học sinh, sinh viên các trường
trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học công
lập và ngoài công lập.
1.1- Học sinh, sinh viên các trường
trung học phổ thông (THPT), trung học chuyên nghiệp (THCN), cao đẳng (CĐ), đại
học (ĐH) công lập, bán công, dân lập, tư thục hệ chính qui và không chính qui
(trừ cán bộ, công chức đương nhiệm được cơ quan, đơn vị cử đi học hệ không
chính qui) thực hiện chương trình, quy chế môn học giáo dục quốc phòng (GDQP)
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; học sinh các trường dạy nghề
(DN) thực hiện chương trình, quy chế môn học GDQP theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.2- Nội dung GDQP gồm những kiến
thức cơ bản nêu trong khoản 1 - Điều 6 của Nghị định.
1.3- Thời gian, tổ chức và
phương pháp GDQP.
1.3.1- Học sinh THPT, THCN, DN;
a. Thời gian môn học GDQP:
- Học sinh THPT: học 96 tiết
GDQP trong chương trình giáo dục chính khoá;
- Học sinh THCN: đào tạo 36 tháng
trở lên học 120 tiết, đào tạo 24 tháng học 75 tiết, đào tạo từ 12 tháng đến 18
tháng học 45 tiết GDQP trong chương trình đào tạo chính khoá;
- Học sinh đào tạo nghề: từ 36
tháng trở lên học 120 tiết, từ 24 tháng đến dưới 36 tháng học 75 tiết, từ 12 tháng
đến dưới 24 tháng học 45 tiết GDQP trong chương trình đào tạo chính khoá.
b- Tổ chức và phương pháp GDQP:
Học sinh các trường THPT, THCN,
DN học môn GDQP tại trường là chủ yếu, nơi nào có điều kiện có thể gửi học sinh
vào học môn GDQP tại trung tâm GDQP thuộc trường Đại học hoặc trung tâm GDQP
thuộc trường quân đội. Tuỳ điều kiện cụ thể của từng địa phương, nhà trường để
tổ chức học rải hoặc học tập trung cho phù hợp; song chủ yếu thực hiện phương
pháp học rải theo từng lớp, hoặc khối lớp.
1.3.2- Sinh viên các trường cao
đẳng, đại học;
a- Thời gian môn học GDQP:
- Sinh viên các trường cao đẳng
học 3 học phần, 9 đơn vị học trình; trong đó 1 học phần, 2 đơn vị học trình về
đường lối quân sự của Đảng; 1 học phần, 2 đơn vị học trình về công tác quốc
phòng; 1 học phần, 5 đơn vị học trình về kỹ thuật, chiến thuật quân sự;
- Sinh viên các trường đại học
có ngành nghề đào tạo ít gần với kỹ thuật, công nghệ quân sự học 3 học phần, 11
đơn vị học trình; trong đó 1 học phần, 3 đơn vị học trình về đường lối quân sự
của Đảng; 1 học phần, 3 đơn vị học trình về công tác quốc phòng và 1 học phần,
5 đơn vị học trình về kỹ thuật, chiến thuật quân sự;
- Sinh viên các trường đại học
có ngành nghề đào tạo gần với kỹ thuật và công nghệ quân sự học 4 học phần, 14
đơn vị học trình; trong đó có 1 học phần, 3 đơn vị học trình về đường lối quân
sự của Đảng; 1 học phần, 3 đơn vị học trình về công tác quốc phòng; 1 học phần,
5 đơn vị học trình về kỹ thuật, chiến thuật quân sự và 1 học phần, 3 đơn vị học
trình ứng dụng ngành nghề đào tạo phục vụ các quân chủng, binh chủng kỹ thuật của
quân đội và chuyên môn nghiệp vụ quốc phòng. Riêng sinh viên các trường Đại học
Sư phạm, Thể dục, Thể thao, thay học phần ứng dụng bằng học phần tổ chức,
phương pháp giảng dạy môn học GDQP trong các trường THPT, THCN và DN;
- Các học phần về đường lối quân
sự của Đảng, công tác quốc phòng, kỹ thuật, chiến thuật quân sự là những học phần
sinh viên các trường CĐ, ĐH đều phải học. Nội dung của học phần ứng dụng dùng
trong các trường Đại học Sư phạm, Thể dục - Thể thao do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành sau khi thống nhất với Bộ Quốc phòng; nội dung học phần ứng dụng trong
các trường có ngành nghề đào tạo gần với kỹ thuật, công nghệ quốc phòng do các
trường quy định và thực hiện sau khi đã thông qua các cơ quan chức năng của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Quốc phòng.
b- Tổ chức và phương pháp GDQP:
Sinh viên các trường cao đẳng, đại
học thực hiện môn học GDQP tại trường hoặc tại các trung tâm GDQP (thuộc trường
đại học hoặc trường quân sự quân khu) theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
2. Học viên đào tạo trong hệ thống
quản lý của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc
gia và trường của các tổ chức chính trị - xã hội (gọi tắt là hệ thống trường
chính trị, hành chính, đoàn thể).
2.1- Thực hiện chương trình, quy
chế môn học GDQP theo quy định của Giám đốc các Học viện, Hiệu trưởng các trường
chính trị, hành chính, đoàn thể Trung ương. Nội dung GDQP gồm những kiến thức
cơ bản nêu trong khoản 2 Điều 6 của Nghị định.
Riêng hệ đào tạo viên chức hành
chính, học theo chương trình GDQP quy định cho từng cấp học do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
2.2- Yêu cầu về thời gian:
2.2.1- Học viên các lớp đào tạo
cử nhân chính trị, hành chính từ 24 tháng đến 36 tháng, là cán bộ công chức đã
có trình độ trung cấp lý luận hoặc đã có bằng đại học trong lĩnh vực khác học 1
học phần, 3 doanh nghiệp học trình về GDQP;
2.2.2- Học viên các lớp đào tạo
cấp lý luận 8 đến 12 tháng hệ tập trung và hệ đào tạo tại chức do các bộ, ngành
và địa phương tổ chức học 1 học phần, 2 đơn vị học trình về GDQP;
2.2.3- Học viên đào tạo để trở
thành cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cơ sở có thời gian đào tạo từ 12 tháng đến 18
tháng, tại các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
trường cán bộ quản lý của các Bộ, ngành, đoàn thể học 1 học phần, 2 đơn vị học
trình về GDQP.
3. Đối với cán bộ, công chức chủ
chốt của Đảng và Nhà nước.
3.1- Theo yêu cầu nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự từng thời gian, được bồi dưỡng để cập nhật, nâng cao kiến thức về
quốc phòng, quân sự - an ninh. Nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng, quân sự - an ninh do Bộ Quốc phòng thống nhất với các cơ quan chức năng
của Đảng, Nhà nước quy định.
3.2- Phân cấp học như sau:
3.2.1- Cán bộ công chức chủ chốt
cấp tỉnh, cấp Bộ, cấp cục, vụ, viện và tương đương, thuộc các Bộ, ban, ngành,
đoàn thể Trung ương, học tại Học viện Quốc phòng;
3.2.2- Cán bộ công chức chủ chốt
cấp huyện, sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương, học tại trường
quân sự quân khu;
3.2.3- Cán bộ công chức chủ chốt
cấp xã, phòng, ban cấp huyện và tương đương học tại trường quân sự tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
3.2.4- Đối với cán bộ chủ chốt
thôn, bản, làng, cụm dân cư... do Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ
vào yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh của địa phương để tổ chức các lớp bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho phù hợp.
3.3- Kết thúc khoá học, nếu học
viện đạt đủ điểm, đủ điều kiện theo quy định của cơ sở đào tạo sẽ được cơ sở
đào tạo cấp chứng chỉ về kiến thức quốc phòng.
4. Đối với cán bộ công chức Nhà
nước không thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 nói trên.
Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ quốc
phòng - an ninh từng thời gian, cấp uỷ, thủ trưởng cơ quan đơn vị xây dựng nội
dung GDQP phù hợp; phương pháp giáo dục thông qua các buổi học tập, sinh hoạt
chính trị tại cơ quan, hoặc cơ quan cấp trên tổ chức, qua nghị quyết lãnh đạo của
cấp mình hàng tháng, hàng quý để quá triệt nội dung quốc phòng - an ninh đến mọi
cán bộ viên chức nhằm nâng cao ý thức về quốc phòng - an ninh, góp phần xây dựng
nền quốc phòng toàn dân vững mạnh.
5. Đối với quảng đại quần chúng
nhân dân.
Nội dung GDQP cho quảng đại quần
chúng nhân dân, không thuộc các đối tượng quy định trong khoản 1, 2, 3, 4 - Mục
I, do cấp uỷ, chính quyền địa phương xác định. Hình thức và phương pháp giáo dục
chủ yếu thông qua sinh hoạt, hội họp ở cơ sở, qua các phương tiện thông tin đại
chúng và lồng ghép vào các buổi thời sự, tuyên truyền nhân dịp kỷ niệm những
ngày lễ lớn như: ngày Hội Quốc phòng toàn dân (22/12), ngày Thương binh Liệt sỹ
(27/7), ngày Lễ hội truyền thống... Tuỳ điều kiện cụ thể để xác định chủ đề cho
phù hợp, nhằm nâng cao ý thức quốc phòng, góp phần tích cự vào xây dựng nền quốc
phòng toàn dân.
II. PHẠM VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ VÀ CÁC TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
1. Bộ Quốc phòng.
1.1- Thống nhất với Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ,
Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia, quy định chương trình, nội
dung, thời gian cụ thể môn học GDQP cho từng đối tượng; chủ trì biên soạn giáo
trình, giáo khoa, tài liệu dùng cho nghiên cứu, dạy và học môn GDQP trong hệ thống
giáo dục quốc dân và trong hệ thống trường chính trị, hành chính và đoàn thể.
1.2- Bảo đảm
súng huấn luyện và đạn bắn kiểm tra cho môn học GDQP theo định mức như sau:
1.2.1- Súng dùng để huấn luyện:
học sinh, sinh viên được dùng súng trường CKC, AK cấp 3,4 để huấn luyện; trung
học phổ thông: 30 học sinh/01 khẩu; trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng
và đại học: 20 học sinh, sinh viên/01 khẩu. Súng cho mượn để huấn luyện phải bảo
đảm an toàn người và trang bị;
1.2.2- Cấp đạn K56 để bắn kiểm
tra bài 1 súng trường CKC hoặc AK cho 3% tổng số học sinh, sinh viên học môn
GDQP (97% còn lại bắn kiểm tra bằng máy bắn tập và súng, đạn thể thao do Bộ
Giáo dục và Đào tạo bảo đảm). Sử dụng súng, đạn cấp 1, 2 để phục vụ bắn kiểm tra;
1.2.3- Hàng năm cơ quan quân sự
huyện, quận, thị (sau đây gọi chung là cấp huyện), căn cứ vào kế hoạch GDQP và
kế hoạch mượn vũ khí huấn luyện, xin đạn bắn kiểm tra của các trường THPT,
THCN, DN, CĐ, ĐH đóng trên địa bàn để tổng hợp báo cáo cơ quan quân sự cấp trên
phê duyệt. Trực tiếp cấp phát, hướng dẫn sử dụng, bảo quản theo chế độ đã quy định;
quản lý chặt chẽ số súng và đạn dùng trong bắn kiểm tra. Kết thúc thời gian huấn
luyện thu hồi ngay số súng cho mượn nêu trên;
1.2.4- Bảo đảm đủ súng, đạn cho
nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP và các hội thao Điền kinh - Thể thao quốc phòng
của ngành giáo dục và đào tạo.
1.3- Giúp các trường, các học viện
chưa có hoặc thiếu giáo viên GDQP giảng dạy môn GDQP. Hàng năm, cơ quan quân sự
các cấp căn cứ vào kế hoạch hợp đồng GDQP của các trường trên địa bàn, để chỉ đạo
các đơn vị quân đội giúp các trường thực hiện môn học GDQP.
1.4- Phối hợp với các Bộ chủ quản,
các học viện, nhà trường, các cơ quan chức năng, tổ chức đào tạo, tập huấn giáo
viên và cán bộ quản lý GDQP.
1.5- Cùng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
xây dựng quy hoạch mạng lưới trung tâm GDQP gắn với các trường CĐ, ĐH trên phạm
vi cả nước, làm cơ sở lập dự án đầu tư; ra quyết định thành lập và quy định tổ
chức biên chế các trung tâm GDQP cho học sinh, sinh viên trực thuộc trường của
Quân đội sau khi thống nhất với Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổ chức xây dựng các
trung tâm GDQP cho học sinh, sinh viên thuộc các trường quân đội theo dự án đầu
tư đã được Chính phủ phê duyệt.
1.6- Chỉ đạo tổ chức các câu lạc
bộ thể thao kỹ thuật quốc phòng để hỗ trợ cho môn học GDQP trong chương trình
chính khoá. Thông qua hoạt động của câu lạc bộ, tuyển chọn những người có năng
khiếu bổ sung cho các ngành kỹ thuật quân sự. Bộ Quốc phòng hỗ trợ một phần
trang thiết bị, địa điểm; các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân đóng góp
kinh phí đào tạo.
1.7- Thống nhất với Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia và các trường đoàn
thể Trung ương để bảo đảm giảng viên, giáo viên giảng dạy môn GDQP tại các học
viện, các phân viện và các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Việc bảo đảm giáo viên được thực hiện theo hai phương thức: mời giảng hoặc
biệt phái, theo điều kiện cụ thể của từng trường, từng địa phương.
1.8- Thực hiện khoản 4 - Điều 9
của Nghị định về sĩ quan biệt phái; hàng năm cử sĩ quan biệt phái đi đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, bổ sung kịp thời những sĩ quan có
năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý và giảng dạy môn học GDQP; quản lý,
chỉ đạo hoạt động và bảo đảm mọi chế độ, chính sách về vật chất, tinh thần cho
đội ngũ sĩ quan biệt phái.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.1- Ban hành chương trình, quy
chế môn học giáo dục quốc phòng cho các trường THPT, THCN, CĐ, ĐH sau khi đã thống
nhất với Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan. Chỉ đạo, quản lý, kiểm tra việc
tổ chức thực hiện chương trình, qui chế môn học GDQP trong các trường thuộc
ngành quản lý.
2.2- Phối hợp với Bộ Quốc phòng
biên soạn giáo trình giáo dục quốc phòng cho các đối tượng thuộc ngành quản lý;
xuất bản, phát hành giáo trình, giáo khoa, tài liệu dạy và học môn GDQP. Quy định
và hướng dẫn các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân sử dụng kinh
phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho môn học GDQP.
2.3- Phát hành, quản lý và hướng
dẫn sử dụng chứng chỉ GDQP đối với sinh viên các trường CĐ, ĐH.
2.4- Chủ trì phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và các ngành liên quan xây dựng
quy hoạch mạng lưới Trung tâm GDQP thuộc các Bộ, địa phương gắn với quy hoạch mạng
lưới các trường đại học, các trường của quân đội trên phạm vi cả nước, trình
Chính phủ phê duyệt.
Chủ trì và phối hợp với Bộ Quốc
phòng quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
biên chế và đầu tư xây dựng các trung tâm GDQP học sinh, sinh viên thuộc Đại học
Quốc gia, Đại học vùng và trường đại học, cao đẳng trực thuộc Bộ (gọi tắt là
trung tâm GDQP học sinh, sinh viên thuộc trường đại học) theo dự án đầu tư đã
được Chính phủ phê duyệt.
2.5- Cùng với Ban Tổ chức Cán bộ
Chính phủ và các ngành liên quan quy định nhiệm vụ, tiêu chuẩn, chức danh, biên
chế cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng. Xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý GDQP tại
cơ quan Bộ, sở giáo dục - đào tạo và giáo viên, giảng viên GDQP các trường
THPT, THCN, CĐ, ĐH và trung tâm GDQP.
2.6- Trực tiếp và phối hợp với Bộ
Quốc phòng, quản lý, sử dụng đội ngũ sĩ quan biệt phái làm công tác GDQP tại
ngành giáo dục - đào tạo; hàng năm nhận xét, đánh giá thông báo cho Bộ Quốc
phòng.
2.7- Hàng năm chỉ đạo cơ quan cấp
dưới, các nhà trường xây dựng kế hoạch phối hợp công tác, kế hoạch mượn súng huấn
luyện và xin cấp đạn bắn kiểm tra với các cơ quan quân sự địa phương để thực hiện
môn học GDQP; chỉ đạo việc sử dụng kinh phí chi cho nhiệm vụ GDQP theo chỉ tiêu
được Nhà nước giao.
2.8- Chủ trì và phối hợp với Bộ
Quốc phòng và các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện môn học
GDQP trong các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
3.1- Ban hành chương trình, quy
chế môn học GDQP trong các trường, lớp dạy nghề sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc
phòng và các cơ quan liên quan. Chỉ đạo, quản lý, kiểm tra việc tổ chức thực hiện
chương trình môn học GDQP cho học sinh các trường dạy nghề.
3.2- Phối hợp với Bộ Quốc phòng
và các cơ quan liên quan, biên soạn chương trình, giáo trình GDQP và ra quyết định
ban hành chương trình, giáo trình, giáo khoa, tài liệu dạy và học môn GDQP cho
các đối tượng thuộc ngành quản lý.
3.3- Phối hợp với Ban Tổ chức
Cán bộ Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngành liên quan, quy định chức
danh, biên chế và chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên GDQP
trong các cơ sở giáo dục và đào tạo nghề.
3.4- Hàng năm chỉ đạo các đơn vị
chức năng, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các nhà trường xây dựng kế
hoạch phối hợp công tác, kế hoạch mượn súng huấn luyện và xin cấp đạn bắn kiểm
tra với các cơ quan quân sự địa phương để thực hiện môn học GDQP; chỉ đạo việc
sử dụng kinh phí cho nhiệm vụ GDQP theo chỉ tiêu được Nhà nước giao.
3.5- Chủ trì phối hợp với Bộ Quốc
phòng và các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra thực hiện môn học GDQP trong
các trường dạy nghề.
4. Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ.
Chủ trì phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, các trường
chính trị, hành chính, đoàn thể Trung ương quy định chức danh, tỷ lệ biên chế,
chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên làm công tác
GDQP và hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả nước.
5. Bộ Tài chính.
5.1- Hàng năm, căn cứ vào Luật
Ngân sách Nhà nước, hướng dẫn các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương lập dự toán chi cho công tác GDQP, xem xét tổng hợp vào dự
toán ngân sách Nhà nước (NSNN) trình cấp có thẩm quyền quyết định.
5.2- Chủ trì phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc
xây dựng các chế độ, định mức chi cho giáo dục quốc phòng để thống nhất trong cả
nước.
5.3- Phối hợp với các Bộ, cơ
quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức kiểm tra
việc thực hiện dự toán NSNN về công tác giáo dục quốc phòng theo chế độ quy định,
bảo đảm việc sử dụng NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng chế độ, tiết kiệm
và hiệu quả.
6. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia và các học viện, các trường đoàn thể
Trung ương.
6.1- Phối hợp với Bộ Quốc phòng
và các cơ quan chức năng thống nhất quy định về nội dung chương trình; biên soạn,
chỉnh lý, bổ sung và ban hành giáo trình GDQP phù hợp với từng đối tượng; bố
trí giảng viên, giáo viên hoặc thống nhất với Bộ Quốc phòng về phương thức bảo
đảm giảng viên, giáo viên GDQP tại học viện, các phân viện, các trường chính trị
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hướng dẫn các trường thuộc thẩm quyền quản
lý thực hiện môn học GDQP.
6.2- Hàng năm phối hợp với Bộ Quốc
phòng và các cơ quan, nhà trường có liên quan, kiểm tra, thanh tra công tác
GDQP trong hệ thống trường chính trị, hành chính và đoàn thể thuộc quyền.
7. Học viện Quốc phòng:
7.1- Phối hợp với cơ quan chức
năng của ban Tổ chức Trung ương, Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương, Ban Tổ chức
Cán bộ Chính phủ và các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, xác định đối tượng,
nội dung, thời gian và kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
học tại Học viện.
7.2- Phối hợp với Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia, thực hiện môn học GDQP
cho các đối tượng đào tạo tại 2 học viện trên.
7.3- Tham gia xây dựng chương
trình, biên soạn, chỉnh lý, bổ sung giáo trình, giáo khoa, tài liệu GDQP dùng
cho nghiên cứu, dạy và học môn GDQP trong hệ thống giáo dục quốc dân và hệ thống
trường chính trị, hành chính và đoàn thể.
8. Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, căn cứ vào Nghị định về GDQP và hướng dẫn tại Thông
tư này để tổ chức thực hiện ở cấp mình và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới thực
hiện tốt công tác GDQP toàn dân, chú trọng đối tượng là cán bộ chủ chốt, thế hệ
trẻ học sinh, sinh viên trên địa bàn. Hàng năm, quí, 6 tháng báo cáo kết quả
công tác GDQP lên Thủ tướng Chính phủ (qua Bộ Quốc phòng).
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN VÀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM.
1. Tổ chức các cơ quan nghiệp vụ,
cán bộ, giáo viên làm công tác giáo dục quốc phòng.
1.1- Bộ Quốc phòng.
1.1.1- Tổ chức cơ quan và cán bộ
chuyên trách, kiêm nhiệm thường trực công tác GDQP có biên chế phù hợp, đủ sức
giúp Hội đồng GDQP Trung ương, Bộ Quốc phòng và lãnh đạo chỉ huy ở từng cấp
trong chỉ đạo, quản lý GDQP toàn dân, cụ thể:
a- Trong Cơ quan Bộ Quốc phòng:
Tổ chức cơ quan và cán bộ chuyên trách theo dõi, quản lý, chỉ đạo công tác giáo
dục quốc phòng;
b- Cấp quân khu, tỉnh biên chế
trợ lý chuyên trách thực hiện công tác GDQP;
c- Cấp huyện có cán bộ kiêm nhiệm
theo dõi công tác GDQP;
1.1.2- Căn cứ vào thoả thuận giữa
Bộ Quốc phòng với Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính
Quốc gia và các học viện, các trường đoàn thể Trung ương về phương thức bảo đảm
giảng viên, giáo viên GDQP để biệt phái hoặc bố trí giảng viên, giáo viên giúp
các học viện, các trường chính trị, hành chính, đoàn thể thực hiện chương trình
môn học GDQP.
1.2- Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2.1- Phối hợp với Bộ Quốc
phòng, kiện toàn, củng cố Vụ GDQP đủ sức giúp Bộ trưởng chỉ đạo thực hiện công
tác GDQP trong hệ thống các trường thuộc ngành quản lý;
1.2.2- Thống nhất với Bộ Quốc
phòng bố trí sĩ quan biệt phái làm công tác quản lý, giảng viên tại các trung
tâm GDQP học sinh, sinh viên thuộc trường CĐ, ĐH; tổ chức khoa hoặc tổ giáo viên
GDQP trong các trường CĐ, ĐH chưa có điều kiện thành lập trung tâm GDQP và một
số sở giáo dục - đào tạo trọng điểm;
1.2.3- Chỉ đạo các trường THPT,
THCN, CĐ, ĐH công lập thuộc ngành quản lý, biên chế đủ giảng viên GDQP để giảng
dạy môn học GDQP theo qui chế;
1.2.4- Chỉ đạo các trường, lớp
THPT, THCN, CĐ, ĐH ngoài công lập thuộc ngành quản lý, bố trí đủ giáo viên hoặc
hợp đồng mời giáo viên, giảng viên đủ tiêu chuẩn để giảng dạy môn học GDQP hoặc
gửi học sinh, sinh viên vào các trung tâm, khoa, bộ môn GDQP các trường CĐ, ĐH
công lập để học môn GDQP theo chương trình quy định cho từng đối tượng.
1.3- Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
1.3.1- Bố trí cán bộ chuyên
trách giúp Bộ trưởng chỉ đạo và thực hiện công tác GDQP trong các cơ quan, đơn
vị, nhà trường thuộc ngành quản lý;
1.3.2- Chỉ đạo các trường dạy
nghề công lập và ngoài công lập biên chế hoặc bố trí đủ giáo viên GDQP để giảng
dạy môn GDQP theo quy chế chung của Bộ.
1.4- Các Bộ, ngành khác.
Chỉ đạo trường DN, THCN, CĐ, ĐH
(công lập và ngoài công lập) thuộc Bộ, ngành quản lý thực hiện môn học GDQP;
biên chế hoặc bố trí đủ giáo viên giảng dạy môn GDQP như quy định đối với các
trường, lớp thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.
2. Kinh phí chi cho công tác
giáo dục quốc phòng.
2.1- Nguyên tắc sử dụng kinh phí
chi cho thực hiện công tác GDQP:
2.1.1- Kinh phí GDQP chi cho đối
tượng thuộc cấp nào quản lý thì do ngân sách cấp đó chi, không dùng ngân sách cấp
này để chi cho nhiệm vụ của ngân sách cấp khác;
2.1.2- Kinh phí GDQP đối với các
trường thuộc Bộ, cơ quan Trung ương được bố trí trong dự toán chi thường xuyên
của Bộ, cơ quan đó;
2.1.3- Kinh phí đầu tư xây dựng
cơ bản và nâng cấp các trung tâm GDQP học sinh, sinh viên và kinh phí mua quân
trang, trang bị cho phòng học chuyên dùng lần đấu của các trung tâm GDQP thuộc
NSNN, được bố trí trong ngân sách của Bộ chủ quản theo dự toán đầu tư đã được
Chính phủ phê duyệt;
2.1.4- Kinh phí bổ sung trang phục
và các trang thiết bị phòng học chuyên dùng của các trung tâm GDQP học sinh,
sinh viên trích từ nguồn thu học phí của học sinh, sinh viên;
2.1.5- Các Bộ, cơ quan Trung
ương, lập dự toán ngân sách GDQP và tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của
đơn vị, gửi Bộ Tài chính xem xét và tổng hợp vào dự toán NSNN trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
2.2. Kinh phí Nhà nước giao cho
Bộ Quốc phòng quản lý:
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch
công tác quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện GDQP của Bộ và hoạt động của Hội
đồng GDQP Trung ương, lập dự toán kinh phí chi cho các nội dung công tác GDQP
trong tổng thể ngân sách chi cho công tác quốc phòng. Bao gồm:
2.2.1- Kinh phí chi cho nhiệm vụ
bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ chủ chốt của Đảng, Nhà nước tại Học
viện Quốc phòng; các trường quân sự Quân khu và các học viện, nhà trường quân đội;
2.2.2- Kinh phí chi cho công tác
quản lý, đào tạo, tổ chức triển khai GDQP toàn dân và hoạt động của Hội đồng
GDQP Trung ương;
2.2.3- Kinh phí xây dựng nội
dung chương trình, giáo trình, tài liệu GDQP cho các đối tượng;
2.2.4- Kinh phí tập huấn về công
tác GDQP cho sĩ quan, cán bộ quân đội thuộc các cơ quan quân sự địa phương, các
đơn vị quân đội làm công tác quản lý, tham gia giảng dạy môn GDQP (được dự toán
chi theo phân cấp quản lý);
2.2.5- Kinh phí đầu tư xây dựng,
mua trang thiết bị, quản lý và hoạt động của các Câu lạc bộ thể thao kỹ thuật
quốc phòng;
2.2.6- Kinh phí bảo dưỡng vũ khí
kỹ thuật huấn luyện cho môn học GDQP;
2.2.7- Kinh phí bảo đảm cho cơ
quan chuyên môn nghiệp vụ GDQP của Bộ Quốc phòng;
2.2.8- Kinh phí đầu tư xây dựng
cơ bản và nâng cấp các trung tâm GDQP học sinh, sinh viên trong các trường quân
đội thuộc Bộ Quốc phòng quản lý đã được Chính phủ phê duyệt;
2.2.9- Kinh phí chi cho các dự
án, các đề tài nghiên cứu khoa học về GDQP;
2.2.10- Kinh phí sơ kết, tổng kết
công tác GDQP toàn quốc;
2.2.11- Kinh phí khen thưởng cho
tập thể và cá nhân làm công tác GDQP.
2.3- Kinh phí Nhà nước giao cho
Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý:
2.3.1- Kinh phí GDQP cho học
sinh, sinh viên nằm trong kinh phí đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo lập dự toán,
cấp qua ngân sách của ngành, Bộ chuyển một phần ngân sách cho các trường, các địa
phương theo nhiệm vụ và kế hoạch dự toán của các địa phương và cơ sở giáo dục;
2.3.2- Kinh phí biên soạn chương
trình, giáo trình do cơ quan chủ quản lập dự toán;
2.3.3- Kinh phí đầu tư xây dựng
cơ bản và nâng cấp các trung tâm GDQP cho sinh viên thuộc trường đại học, cao đẳng
trực thuộc Bộ, đã được Chính phủ phê duyệt dự án;
2.3.4- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên GDQP thuộc ngành quản lý;
2.3.5- Kinh phí mua sắm mới và bổ
sung, thay thế trang bị, phương tiện làm việc, đồ dùng phục vụ công tác quản
lý, dạy học cho cán bộ quản lý và giảng viên GDQP;
2.3.6- Kinh phí sơ kết, tổng kết,
khen thưởng về GDQP thuộc ngành quản lý.
2.4- Kinh phí Nhà nước giao cho
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý:
2.4.1- Kinh phí GDQP cho học
sinh học nghề dài hạn tập trung tại các trường dạy nghề trực thuộc Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán;
2.4.2- Kinh phí biên soạn chương
trình, giáo trình GDQP do cơ quan chủ quản lập dự toán;
2.4.3- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn giáo viên và cán bộ quản lý GDQP thuộc ngành;
2.4.4- Kinh phí mua sắm mới, mua
bổ sung, thay thế trang bị, phương tiện làm việc, đồ dùng dạy học cho cán bộ và
giáo viên GDQP thuộc ngành;
2.4.5- Kinh phí sơ kết, tổng kết,
khen thưởng về GDQP thuộc ngành quản lý.
2.5- Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia, các trường chính trị, hành chính,
đoàn thể và các trường thuộc các Bộ, ban, ngành các địa phương quản lý: hàng
năm căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh và nhu cầu đào tạo bồi dưỡng giáo viên GDQP
để lập dự toán ngân sách GDQP trong ngân sách đào tạo.
2.6- Kinh phí Nhà nước cân đối
cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý và bảo đảm:
2.6.1- Kinh phí chi môn học GDQP
học sinh, sinh viên các trường THPT, THCN, DN, CĐ, ĐH thuộc địa phương quản lý;
2.6.2- Kinh phí GDQP cho cán bộ
đào tạo tại trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
2.6.3- Kinh phí chi bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng cho cán bộ công chức chủ chốt của Đảng, chính quyền, đoàn thể
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Hiệu lực thi hành.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các hướng dẫn trước đây trái với Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời để Liên Bộ xem xét, bổ sung, sửa đổi.
Nguyễn
Huy Hiệu
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Lương Trào
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Văn Vọng
(Đã
ký)
|
Phạm
Văn Trọng
(Đã
ký)
|