|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
157-TT/LB
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trịnh Văn Bính, Hoàng Xuân Tùy
|
Ngày ban hành:
|
09/08/1968
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
ĐẠI HỌC VÀ TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP - BỘ TÀI CHÍNH
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số
: 157-TT/LB
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 08 năm 1968
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 104-CP NGÀY 05-7-1968 CỦA HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ HỌC BỔNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC VÀ TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
Kính gửi:
Đồng kính gửi:
|
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ,
cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ,Ủy ban hành chính các khu, thành phố, tỉnh.
- Các trường đại học, trung học chuyên nghiệp trực thuộc trung ương và địa
phương.
|
Hội đồng Chính phủ đã ra quyết định
số 104-CP ngày 05-7-1968 sửa đổi lại chế độ cấp học bổng cho học sinh, sinh
viên các trường đại học và trung học chuyên nghiệp. Liên bộ Đại học và trung học
chuyên nghiệp – Tài chính giải thích và hướng dẫn việc thi hành chế độ học bổng
mới như sau:
I. Ý NGHĨA CỦA VIỆC SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ HỌC BỔNG.
Từ trước đến
nay, Nhà nước đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến chế độ học bổng đối với học
sinh, sinh viên các trường đại học, trung học chuyên nghiệp nhằm giúp đỡ con em
nhân dân lao động và cán bộ, công nhân, viên chức có điều kiện theo học, do đó
đã tạo điều kiện cho việc không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào
tạo cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế của Nhà nước. Một bộ phận lớn học
sinh, sinh viên là con em nhân dân lao động, đặc biệt là con em công nhân và
nông dân tập thể vào học các trường đại học và trung học chuyên nghiệp đã được
Nhà nước cấp học bổng.
Trong tình
hình cả nước có chiến tranh, quy mô đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý
kinh tế vẫn tiếp tục được mở rộng, số lượng học sinh tuyển vào các trường đại học,
trung học chuyên nghiệp không ngừng tăng lên hàng năm, Chính phủ lại quyết định
sửa đổi chế độ học bổng: Nhà nước đảm bảo việc nuôi ăn cho tất cả học sinh,
sinh viên các trường đại học và trung học chuyên nghiệp.
Quyết định
trên có một ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp đào tạo cán bộ, đối với sinh
hoạt của các gia đình nhân dân lao động và cán bộ, công nhân, viên chức có con
em được tuyển vào học các trường đại học và trung học chuyên nghiệp và đặc biệt
có ý nghĩa quan trọng đối với các trường trong việc nuôi dạy học sinh, sinh
viên.
1. Nói chung,
tất cả học sinh, sinh viên (trừ cán bộ đi học hưởng sinh hoạt phí) đều được Nhà
nước cấp học bổng theo mức:
- Sinh viên đại
học : 18đ một tháng.
- Học sinh
trung học: 16đ một tháng.
Học bổng được
cấp trong suốt thời gian theo học tại trường, kể cả những tháng nghỉ hè.
Nữ học sinh,
sinh viên được cấp thêm, ngoài học bổng, mỗi người hàng tháng 0đ50 tiền vệ sinh
phí.
2. Riêng các đối
tượng sau đây, vẫn được cấp học bổng theo các chế độ đã quy định trước đây:
|
Mức
cấp
|
Đại
học
|
Trung
học
|
a) Học
sinh, sinh viên là người miền Nam tập kết (Theo Thông tư số 14-TTg ngày 10-2-1964
của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 38-TT/MN ngày 01-8-1964 của
Bộ Giáo dục)
|
|
|
Loại 1: Con
tử sĩ, liệt sĩ, con thương binh tàn phế
|
32
đ
|
31
đ
|
Loại 2: Mồ
côi cả cha lẫn mẹ, hoặc không có cha mẹ ở miền Bắc.
|
28
đ
|
27
đ
|
Loại 3: Có
gia đình ở miền Bắc nhưng mức thu nhập bình quân nhân khẩu hàng tháng dưới
15đ (ở nông thôn) hoặc dưới 20đ (đối với Hà-nội - Hải – phòng hoặc những vùng
có phụ cấp khu vực từ 10% trở lên)
|
18
đ
|
17
đ
|
Loại đặc
biệt:
Học sinh, sinh
viên miền Nam tập kết tuy có cha mẹ ở miền Bắc nhưng cha mẹ già yếu hưởng chế
độ an dưỡng dài hạn, hoặc hưu trí, thôi việc vì mất sức lao động, chỉ hưởng mức
trợ cấp tối thiểu hàng tháng 25đ.
|
28đ
|
26đ
|
Loại
bình quân quá thấp: (Theo Thông tư số 27-TTg ngày 14-3-1965 của Thủ tướng
Chính phủ )
Nếu mức thu
nhập bình quân nhân khẩu hàng tháng dưới 10đ (ở Hà-nội, Hải – phòng và các
vùng có phụ cấp khu vực từ 10% trở lên) hoặc dưới 8đ ở các địa phương khác
|
22
đ
|
20đ
|
b) Học sinh,
sinh viên miền Bắc hưởng học bổng đặc biệt:
(Theo quy định
tại Thông tư số 30-TT/QLTN ngày 11-1-1966 của Bộ Đại học và trung học chuyên
nghiệp):
- Học sinh
dân tộc ít người vùng rẻo cao như Mèo, Mán, Lô-lô, Nhằng v .v…
- Học sinh
dân tộc ít người vùng thấp như Tày, Nùng, Mường, Thái, Hoa v .v… nhưng mồ côi
cả cha lẫn mẹ không người nuôi dưỡng;
- Học sinh,
sinh viên là con liệt sĩ mồ côi cả cha lẫn mẹ, là con thương binh tàn phế
không nơi nương tựa.
|
28
đ
|
26
đ
|
c) Học
sinh, sinh viên miền Bắc hưởng học bổng toàn phần:
(Theo thọng
tư số 30-TT/QLTN ngày 11-1-1966 của Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp,
Thông tư số 26-TTg/Cn ngày 27-2-1968 của Phủ Thủ tướng về chế độ đối với
thanh niên xung phong chống Mỹ, cứu nước v .v…) :
- Học sinh,
sinh viên là người dân tộc ít người vùng thấp như Tày, Nùng, Mường, Thái, Hoa
v .v…
- Học sinh,
sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa;
- Học sinh,
sinh viên là con liệt sĩ còn cha hoặc mẹ;
- Học sinh,
sinh viên là cán bộ hoặc thanh niên xung phong được cử đi học nhưng chưa đủ
thâm niên để hưởng sinh hoạt phí, là cán bộ chủ chốt xã được giới thiệu đi học,
đã có thời gian công tác liên tục từ 1 năm trở lên;
- Học sinh,
sinh viên là bộ đội phục viên, thương binh về xã được địa phương giới thiệu
đi học;
- Học sinh,
sinh viên các địa phương có chiến tranh phá hoại ác liệt như Quảng – bình,
Vĩnh – linh;
- Học sinh,
sinh viên mà gia đình quá neo đơn không còn sức lao động, thu nhập không đáng
kể, hoặc gia đình bị tổn thất nặng nề về người lao động chính, về tài sản do
chiến tranh hoặc dịch họa mà địa phương phải cứu tế thường xuyên;
- Học sinh,
sinh viên thuộc các trường sư phạm, thể dục, thể thao, nghệ thuật sân khấu,
múa, xiếc và các trường, lớp đào tạo cán bộ cho miền Núi, cho nhu cầu quốc
phòng (Theo chỉ thị số 114-CP ngày 29-6-1966 của Hội đồng Chính phủ, công văn
số 2575-VG ngày 15-12-1964 của Phủ Thủ tướng v .v… )
|
22
đ
|
20
đ
|
II. THỂ THỨC
THI HÀNH
1. Trong khi
thực hiện chế độ học bổng mới, cần chú ý những điểm sau đây:
a) Đối với học
sinh, sinh viên cũ hiện nay đã được cấp học bổng toàn phần (22đ ở đại học và
20đ ở trung học) theo đúng các quy định cũ, tuy không thuộc các đối tượng đã
nói ở mục II, khoản 2, điểm c trên đây, thì nói chung vẫn được giữ nguyên mức học
bổng ấy cho đến khi ra trường, trừ trường hợp quá bất hợp lý thì mới điều chỉnh
lại theo chế độ mới.
b) Đối với
các trường, lớp đại học, trung học chuyên nghiệp của trung ương và các địa
phương ở diện xét cấp theo tỷ lệ chung trước đây (trong khoảng 65% học bổng
toàn phần ở đại học và 70% học bổng toàn phần ở trung học) nếu đã tự động
cấp đồng loại 100% học bổng toàn phần thì phải điều chỉnh lại theo đúng quy định
của chế độ học bổng mới này.
c) Học sinh,
sinh viên là con cán bộ công tác B vẫn hưởng trợ cấp như cũ, do Bộ Nội vụ trả.
2. Chế độ học
bổng mới của Nhà nước nhằm đảm bảo nuôi ăn cho học sinh, sinh viên: các nhà ăn
tập thể phải đảm bảo mức ăn 2 bữa cơm chính là 18đ cho sinh viên đại học và 16đ
cho học sinh trung học.
Các Bộ chủ quản,
các trường cần tăng cường chỉ đạo việc tổ chức quản lý tốt các nhà ăn tập thể của
học sinh, sinh viên tiếp tục đẩy mạnh việc tăng gia sản xuất nhằm cải thiện
thêm bữa ăn cho học sinh, sinh viên. Cần đặc biệt chú ý đến việc cải tiến kỹ
thuật, chế biến lương thực, thực phẩm kiên quyết chống tham ô lãng phí để đảm bảo
cho học sinh, sinh viên ăn đủ và ăn hết mức ăn đã quy định.
Chỉ trong điều
kiện 2 bữa ăn chính được cải thiện tốt, mới có thể, trong phạm vi mức tiền nói
trên, thêm bữa ăn lót dạ buổi sáng, không được tùy tiện hạ thấp mức ăn để trả lại
tiền cho học sinh, sinh viên.
3. Đối với học
sinh, sinh viên được cấp học bổng theo chính sách riêng, các trường cần hướng dẫn
sử dụng số tiền được cấp cho đúng mục đích của chế độ học bổng (ăn mặc, tiêu
dùng cá nhân).
4. Việc xét cấp
học bổng cho học sinh, sinh viên phải đảm bảo các thủ tục sau đây:
a) Những học
sinh, sinh viên được cấp học bổng theo chính sách riêng (mức học bổng cao hơn mức
cấp đồng loạt) phải nộp đủ giấy tờ chứng minh cần thiết, có xác nhận của cơ
quan có trách nhiệm và ban tuyển sinh các tỉnh, thành phố.
Hội đồng xét
duyệt học bổng nhà trường trực tiếp xét duyệt đúng thủ tục rồi đề nghị lên Bộ
chủ quản hoặc Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố ra quyết định cấp học bổng.
Nhà trường được
tạm cấp kinh phí để chi ngay tiền ăn khi học sinh, sinh viên tập trung đến trường
theo đúng ngày ghi trong giấy triệu tập.
b) Khi đã làm
xong các thủ tục và được Bộ chủ quản hoặc Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố ra
quyết định cấp học bổng chính thức, nhà trường làm báo cáo theo mẫu số 1 và số
2 kèm theo thông tư này ([1]),
cùng với danh sách học sinh, sinh viên đã được duyệt, gửi cho cơ quan tài
chính, để đề nghị cấp kinh phí.
Để bảo đảm
nhanh chóng ổn định sinh hoạt cho học sinh, sinh viên, các thủ tục trên phải làm
xong trong vòng một tháng sau ngày khai giảng năm học mới.
c) Các Bộ chủ
quản, các Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố có trường trực thuộc, tổng hợp tình
hình cấp học bổng theo mẫu số 2 (1), gửi cho Bộ Đại học và trung học
chuyên nghiệp và Bộ Tài chính, sau khi các trường đã tổ chức xét cấp xong.
5. Chế độ học
bổng mới sửa đổi thi hành từ đầu năm học 1968-1969, tức là 01-9-1968 trở đi đối
với học sinh, sinh viên cũ đang theo học, từ ngày nhập trường theo giấy triệu tập
của nhà trường đối với học sinh, sinh viên mới tuyển.
Trong
quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn mắc mứu gì, hoặc có ý kiến cần góp thêm,
đề nghị các Bộ, các Ủy ban hành chính các tỉnh, thành phố phản ánh kịp thời cho
Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp và Bộ Tài chính.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Văn Bính
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ ĐẠI HỌC VÀ TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Xuân Tùy
|
[1] Không đăng ký các bản mẫu số 1 và số 2
Thông tư liên bộ 157-TT/LB năm 1968 hướng dẫn Quyết định 104-CP về việc sửa đổi chế độ học bổng cho học sinh, sinh viên các trường đại học và trung học chuyên nghiệp do Bộ Tài chính - Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư liên bộ 157-TT/LB ngày 09/08/1968 hướng dẫn Quyết định 104-CP về việc sửa đổi chế độ học bổng cho học sinh, sinh viên các trường đại học và trung học chuyên nghiệp do Bộ Tài chính - Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp ban hành
6.216
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|