BỘ QUỐC
PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/2022/TT-BQP
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 9
năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN TRONG NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị
định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị
định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông
tư quy định về chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nhà trường Quân đội.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về mẫu chứng chỉ;
nguyên tắc quản lý, cấp và sử dụng chứng chỉ; cấp lại, chỉnh sửa, thu hồi, hủy
bỏ chứng chỉ; sao chứng chỉ từ sổ gốc; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có
liên quan trong quản lý và sử dụng chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong
nhà trường Quân đội.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với học viện,
trường sĩ quan, trường đại học trường cao đẳng, trường trung cấp, cơ sở giáo dục
khác và các cơ quan, đơn vị trong Quân đội được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn (sau đây viết gọn là nhà trường Quân đội); tổ chức,
cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong
Quân đội.
2. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn theo chức vụ cán bộ, đào tạo hạ sĩ quan chỉ huy, nhân viên chuyên môn kỹ
thuật sơ cấp trong nhà trường Quân đội có thời gian đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
từ 03 tháng trở lên.
3. Thông tư này không áp dụng đối với
các đối tượng có thời gian đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn dưới 03 tháng và đối tượng
đào tạo gắn với trình độ được cấp bằng tốt nghiệp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc quản
lý, cấp, sử dụng chứng chỉ
1. Chứng chỉ phải được quản lý, cấp, sử
dụng công khai, minh bạch đúng quy định của pháp luật.
2. Chứng chỉ được cấp một lần, trừ trường
hợp quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận
trong quản lý, cấp, sử dụng chứng chỉ.
Điều 4. Phân cấp quản
lý chứng chỉ
1. Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý mẫu
chứng chỉ, tem chống giả, việc cấp phôi, thu
hồi và hủy bỏ chứng chỉ.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, cơ quan quản lý nhà trường Quân đội có trách nhiệm quản lý việc sử dụng
phôi chứng chỉ, cấp, sửa đổi, thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ đối với nhà trường
Quân đội thuộc quyền quản lý.
3. Nhà trường Quân đội có trách nhiệm
trực tiếp quản lý phôi chứng chỉ; cấp, sửa đổi, thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ
theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Chương II
MẪU
CHỨNG CHỈ, QUẢN LÝ PHÔI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ
Điều 5. Mẫu chứng chỉ,
nội dung ghi trên chứng chỉ, tem chống giả và cách ghi trên chứng chỉ
1. Mẫu chứng chỉ thực hiện theo quy định
tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này; trong đó:
a) Ngôn ngữ được ghi bằng tiếng Việt
và tiếng Anh.
b) Bố cục gồm 04 (bốn) trang, mỗi
trang có kích thước 21cm x 14,5cm.
c) Trang 1 và trang 4 có nền màu đỏ
nâu; trang 1 có hình Quốc huy, các chữ in trên trang 1 có màu vàng. Trang 2 và
trang 3 có nền màu vàng, hoa văn viền màu vàng cam; hình trống đồng in chìm
chính giữa trang 2, hình Khuê Văn Các in chìm chính giữa trang 3; tên chứng chỉ có màu đỏ,
các chữ khác có màu đen.
2. Nội dung ghi trên chứng chỉ, gồm:
a) Quốc hiệu, tiêu ngữ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
b) Chức danh giám đốc, hiệu trưởng nhà
trường Quân đội cấp chứng chỉ.
c) Tên nhà trường Quân đội cấp chứng
chỉ.
d) Tên chứng chỉ.
đ) Ngành, chuyên ngành đào tạo.
e) Họ, chữ đệm, tên của người được cấp
chứng chỉ.
g) Ngày tháng năm sinh của người được
cấp chứng chỉ.
h) Thời gian đào tạo.
i) Hạng tốt nghiệp.
k) Địa danh ngày tháng, năm cấp chứng
chỉ.
l) Chức danh, chữ ký, họ, chữ đệm, tên
của người ký chứng chỉ và đóng dấu theo quy định.
m) Ký hiệu, số hiệu, số vào sổ gốc cấp
chứng chỉ.
3. Cách ghi trên chứng chỉ quy định tại
Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
4. Tem chống giả
a) Tem chống giả hình tròn, đường kính
15mm.
b) Vật liệu in: Màng Pet tráng nhôm, độ
dày 20 micro.
c) Công nghệ và màu in: In ảnh
Hologram. Khi nhìn tem dưới các góc độ khác nhau sẽ hiện lên màu sắc, chi tiết
khác nhau.
d) Bảo mật: Hình ảnh chi tiết
được thiết kế bằng phần mềm bảo mật chống làm giả và in thêm 01 mực bảo mật
không màu phát quang dưới ánh đèn UV.
Điều 6. In phôi chứng
chỉ
1. Các nhà trường Quân đội chịu trách nhiệm in,
quản lý phôi chứng chỉ; trường hợp các nhà trường Quân đội không đủ năng lực in
phôi chứng chỉ thì báo cáo bằng văn bản đề nghị Cục Nhà trường thuộc Bộ Tổng
Tham mưu tổ chức in tập trung để bảo đảm thống nhất mẫu chứng chỉ sử dụng trong
Quân đội.
2. Căn cứ mẫu chứng chỉ quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này, giám đốc, hiệu trưởng
nhà trường Quân đội phê duyệt mẫu chứng chỉ của trường mình và gửi về Bộ Tổng
Tham mưu (qua Cục Nhà trường) để báo cáo và chịu trách nhiệm về nội dung in
trên chứng chỉ.
3. Việc in phôi chứng chỉ phải bảo đảm
chặt chẽ, an toàn, bảo mật và đăng ký, quản lý theo quy định.
Điều 7. Quản lý, sử dụng
phôi chứng chỉ
1. Việc quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ
phải đảm bảo chặt chẽ, an toàn, bảo mật và đăng ký, quản lý theo quy định.
2. Phôi chứng chỉ phải có ký hiệu, số
hiệu để quản lý. Ký hiệu là chữ cái in hoa, số hiệu được lập liên tục theo thứ
tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn từ khi thực hiện việc in phôi chứng chỉ; đảm bảo
phân biệt được ký hiệu đối với các loại phôi văn bằng, chứng chỉ. Mỗi số hiệu chỉ được
ghi duy nhất trên một phôi chứng chỉ.
3. Phôi chứng chỉ bị hư hỏng, viết
sai, chất lượng không bảo đảm, chưa sử dụng do thay đổi mẫu phôi chứng chỉ thì
thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ phải thành lập hội đồng xử lý. Hội
đồng xử lý họp, xem xét và lập biên bản hủy bỏ, ghi rõ số lượng, số hiệu, lý do
hủy bỏ, tình trạng
phôi chứng chỉ trước khi bị hủy bỏ và cách thức hủy bỏ. Biên bản hủy bỏ phải được
lưu trữ vào hồ sơ để theo dõi, quản lý.
4. Chứng chỉ viết sai đã được người có
thẩm quyền cấp chứng chỉ ký, đóng dấu nhưng phải hủy bỏ thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp phôi chứng chỉ nhà trường
Quân đội đang quản lý bị mất, bị hủy hoại phải lập biên bản, tổ chức xử lý
trách nhiệm theo quy định pháp luật và báo cáo bằng văn bản về Cục Bảo vệ an
ninh Quân đội thuộc Tổng cục Chính trị và Cục Nhà trường thuộc Bộ Tổng Tham mưu
để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc
phòng.
Điều 8. Quản lý việc
cấp chứng chỉ
1. Nhà trường Quân đội lập sổ gốc cấp
chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo
Thông tư này.
2. Số vào sổ gốc cấp chứng chỉ được lập
liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn theo từng năm dương lịch từ
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12; đảm bảo phân biệt được số vào sổ gốc của từng loại chứng chỉ và năm cấp
chứng chỉ. Mỗi số vào sổ gốc cấp chứng chỉ được ghi duy nhất trên một chứng chỉ.
3. Trường hợp chứng chỉ đã được người
có thẩm quyền ký, đóng dấu nhưng bị mất
trước khi cấp, nhà trường Quân đội để xảy ra mất chứng chỉ phải lập biên bản, xử
lý trách nhiệm và báo cáo bằng văn bản về Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Tổng
cục Chính trị và Cục Nhà trường thuộc Bộ Tổng Tham mưu để tổng hợp báo cáo cấp
có thẩm quyền theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Chương III
CẤP,
CẤP LẠI, CHỈNH SỬA, THU HỒI, HỦY BỎ CHỨNG CHỈ
Điều 9. Điều kiện cấp
chứng chỉ
Chứng chỉ được cấp sau khi học viên đã
hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo quy định và có quyết định
công nhận tốt nghiệp của
cấp có thẩm quyền.
Điều 10. Thời hạn cấp
chứng chỉ
Giám đốc, hiệu trưởng nhà trường Quân
đội có trách nhiệm cấp
chứng chỉ cho đối tượng quy định tại Điều 9 Thông tư này
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn.
Điều 11. Cấp lại chứng
chỉ
1. Trường hợp chứng chỉ đã cấp nhưng
phát hiện viết sai do lỗi của nhà trường Quân đội thì nhà trường đã cấp chứng
chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính chứng chỉ.
2. Thủ tục cấp lại chứng chỉ
a) Người có yêu cầu cấp lại chứng chỉ
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho nhà trường Quân đội một bộ hồ sơ, gồm:
Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ có xác nhận của cơ quan, đơn vị, địa phương quản
lý nhân sự xin cấp lại chứng chỉ; chứng chỉ đề nghị cấp lại; giấy tờ chứng minh
nhà trường Quân đội viết sai khi cấp chứng chỉ.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nhà trường Quân đội xem xét quyết định việc cấp lại chứng
chỉ; trường hợp không được cấp lại
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;.
c) Trường hợp mẫu chứng chỉ tại thời điểm
cấp lại chứng chỉ đã thay đổi thì sử dụng mẫu chứng chỉ hiện hành để cấp
cho người được cấp lại chứng chỉ.
Điều 12. Sổ gốc cấp
chứng chỉ
1. Sổ gốc cấp chứng chỉ phải ghi đầy đủ
những nội dung tiếng Việt như bản chính chứng chỉ mà nhà trường Quân đội đã cấp.
Trường hợp chứng chỉ được chỉnh sửa
nội dung hoặc được cấp lại thì lập phụ lục sổ gốc để ghi các nội dung được chỉnh
sửa hoặc thay đổi của chứng chỉ.
2. Sổ gốc cấp chứng chỉ phải ghi chính
xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không tẩy xóa; quản lý chặt chẽ và lưu
trữ vĩnh viễn.
Điều 13. Ký, đóng dấu
chứng chỉ
1. Người có thẩm quyền khi ký chứng chỉ
phải ký theo mẫu chữ ký đã thông báo với cơ quan, đơn vị và cấp có thẩm quyền;
ghi đầy đủ chức danh, họ tên, cấp bậc, học hàm, học vị trong chứng chỉ.
2. Đóng dấu trên chữ ký của người ký
chứng chỉ thực hiện theo quy định của công tác văn thư.
Điều 14. Các trường hợp
chỉnh sửa nội dung chứng chỉ
1. Chứng chỉ bị ghi sai thông tin.
2. Có sự thay đổi thông tin hộ tịch
theo quy định của pháp luật của người được cấp chứng chỉ.
Điều 15. Thủ tục chỉnh
sửa nội dung chứng chỉ
1. Hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội
dung ghi trên chứng chỉ:
a) Đơn đề nghị chỉnh sửa nội dung chứng
chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông
tư này có xác nhận của cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý nhân sự xin chỉnh sửa
chứng chỉ.
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có
chứng thực các loại giấy tờ sau: Chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa; trích lục hoặc
quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này; giấy khai sinh đối với trường hợp
chỉnh sửa nội dung chứng chỉ do đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn;
giấy chứng minh sĩ quan hoặc chứng minh quân nhân chuyên nghiệp hoặc giấy chứng
minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp
pháp khác có ảnh của người được cấp chứng chỉ. Thông tin trên các giấy tờ này
phải phù hợp với đề nghị chỉnh sửa nội dung chứng chỉ.
2. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ đề
nghị chỉnh sửa nội dung chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này là bản
sao không có chứng thực thì người đề nghị chỉnh sửa chứng chỉ phải xuất trình bản
chính để người trực tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Người tiếp nhận hồ sơ ký xác nhận,
ghi rõ họ tên vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so
với bản chính.
3. Trình tự chỉnh sửa chứng chỉ
a) Người đề nghị chỉnh sửa nội dung chứng
chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này cho nhà trường Quân đội có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung chứng chỉ.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung chứng chỉ
xem xét quyết định việc chỉnh sửa; trường hợp không chỉnh sửa thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Việc chỉnh sửa nội dung chứng chỉ
được thực hiện bằng quyết định chỉnh sửa; không chỉnh sửa trực tiếp trong chứng
chỉ. Quyết định chỉnh sửa phải được lưu trong hồ sơ cấp chứng chỉ của nhà trường
Quân đội và gửi 01 bản cho người đề nghị chỉnh sửa.
d) Căn cứ quyết định chỉnh sửa, cơ
quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ ghi đầy đủ thông tin về chứng chỉ, các nội
dung được chỉnh sửa của chứng chỉ vào phụ lục sổ gốc cấp chứng chỉ.
Điều 16. Nội dung của
quyết định chỉnh sửa chứng chỉ
Thể thức, kỹ thuật trình bày quyết định
chỉnh sửa chứng chỉ thực hiện theo quy định về văn bản hành chính Nhà nước, gồm
các nội dung sau:
1. Họ, chữ đệm, tên; ngày tháng năm
sinh của người có chứng chỉ (ghi theo chứng chỉ đã cấp).
2. Số hiệu, ngày tháng năm cấp chứng
chỉ.
3. Nội dung chỉnh sửa.
4. Lý do chỉnh sửa.
5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
quyết định.
Điều 17. Thu hồi và hủy
bỏ chứng chỉ
1. Chứng chỉ bị thu hồi và hủy bỏ
trong các trường hợp sau đây
a) Có hành vi gian lận trong tuyển
sinh, học tập, thi tốt nghiệp hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp chứng
chỉ.
b) Cấp cho người không đủ điều kiện.
c) Do người không có thẩm quyền cấp.
d) Bị tẩy xóa, sửa chữa.
đ) Để cho người khác sử dụng.
e) Do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ.
2. Việc thu hồi, hủy bỏ chứng chỉ phải
được tiến hành bằng quyết định thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ. Nội dung của quyết
định nêu rõ lý do thu hồi, hủy bỏ.
Quyết định được gửi đến người bị thu hồi chứng chỉ, cơ quan kiểm tra phát hiện sai
phạm (nếu có), cơ quan người bị thu hồi chứng chỉ đang công tác (nếu có) và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
Chương IV
SAO
CHỨNG CHỈ TỪ SỔ GÓC
Điều 18. Cấp bản sao
chứng chỉ từ sổ gốc
1. Cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc là
việc cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp chứng chỉ căn cứ vào thông tin ghi trong sổ
gốc để cấp bản sao.
2. Trường hợp mẫu bản sao chứng chỉ tại
thời điểm cấp đã thay đổi, cơ quan đang quản lý sổ gốc sử dụng mẫu bản sao chứng
chỉ hiện hành để cấp bản sao.
3. Nội dung ghi trong bản sao chứng chỉ
từ sổ gốc phải chính xác so với sổ gốc.
Điều 19. Giá trị pháp
lý của bản sao chứng chỉ từ sổ gốc
1. Bản sao chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng
thay cho bản chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp có căn cứ về việc bản
sao giả mạo, không hợp pháp, cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao chứng chỉ yêu cầu
người có bản sao chứng chỉ xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác
minh.
Điều 20. Thẩm quyền
và trách nhiệm cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc
1. Nhà trường Quân đội đang quản lý sổ
gốc cấp chứng chỉ có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc.
2. Việc cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc
được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản
chính.
Điều 21. Người có quyền
yêu cầu cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc
1. Người được cấp bản chính chứng chỉ.
2. Người đại diện theo pháp luật, người
đại diện theo ủy quyền của người được cấp bản chính chứng chỉ.
3. Cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị,
em ruột, người thừa kế khác của người được cấp bản chính chứng chỉ trong trường
hợp người đó đã chết.
Điều 22. Thủ tục cấp
bản sao chứng chỉ từ sổ gốc
1. Hồ sơ đề nghị cấp bản sao chứng chỉ
từ sổ gốc
a) Đơn đề nghị cấp bản sao chứng chỉ
theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư
này, trong đó có các thông tin về chứng chỉ đã được cấp.
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực
chứng minh sĩ quan hoặc chứng minh quân nhân chuyên nghiệp hoặc chứng minh nhân
dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ tùy
thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp chứng chỉ để người tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra.
c) Trường hợp người quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 Thông tư này yêu cầu cấp bản sao chứng
chỉ từ sổ gốc thì phải xuất trình giấy ủy quyền (đối với người được ủy quyền)
hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính chứng chỉ.
d) Trường hợp người yêu cầu cấp bản
sao chứng chỉ từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi bản sao có chứng
thực giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c khoản này kèm theo 01 phong bì dán
tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao chứng
chỉ từ sổ gốc.
2. Trình tự cấp bản sao chứng chỉ từ sổ
gốc
a) Người đề nghị cấp bản sao chứng chỉ
nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1
Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc.
b) Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp
bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao
chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu
cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được xác định từ
thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu
bưu điện đến.
c) Đối với trường hợp nội dung chứng
chỉ phức tạp, khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao
không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm b khoản này thì thời hạn cấp
bản sao được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao
chứng chỉ căn cứ sổ gốc cấp chứng chỉ để cấp bản sao. Nội dung bản sao phải ghi
theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc
hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao hoặc không
cấp bản sao cho người yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho người yêu cầu và nêu rõ lý do theo thời hạn quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này.
Điều 23. Sổ cấp bản
sao và quản lý việc cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc
1. Sổ cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc
là tài liệu do nhà trường Quân đội có thẩm quyền quy định tại Điều
20 của Thông tư này lập ra khi thực hiện việc cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc,
trong đó ghi đầy đủ những nội
dung như bản sao nhà trường Quân đội đó đã cấp.
2. Sổ cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc
phải được ghi chép chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không được tẩy
xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn.
3. Nhà trường Quân đội có thẩm quyền
quy định tại Điều 20 Thông tư này mỗi lần cấp bản sao chứng
chỉ từ sổ gốc phải ghi vào sổ cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc, phải lập số vào
sổ cấp bản sao, đảm bảo mỗi số vào sổ cấp bản sao được ghi duy nhất trên một bản sao chứng
chỉ đã cấp cho học viên.
4. Số vào sổ cấp bản sao chứng chỉ từ
sổ gốc được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn theo từng năm
dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12; đảm bảo phân biệt được
số vào sổ cấp bản sao của từng loại văn bằng, chứng chỉ và năm cấp bản sao chứng
chỉ từ sổ gốc.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 24. Bộ Tổng Tham
mưu
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản
lý mẫu chứng chỉ, tem chống giả, việc cấp phôi, thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ
trong Quân đội.
2. Chỉ đạo Cục Nhà trường
a) Tham mưu, đề xuất xây dựng, hoàn
thiện chính sách pháp luật về quản lý chứng chỉ trong Quân đội.
b) Chịu trách nhiệm trong việc đặt in tem chống
giả theo mẫu quy định tại Thông tư này; quản lý, thẩm định và cấp phát tem chống
giả cho các nhà trường Quân đội.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra việc quản lý, sử dụng tem chống giả,
phôi chứng chỉ, việc in và cấp chứng chỉ tại các nhà trường Quân đội.
Điều 25. Tổng cục
Chính trị
Chỉ đạo Cục Bảo vệ an ninh Quân đội phối
hợp với các cơ quan, đơn vị,
nhà trường Quân đội trong và ngoài Quân đội quản lý mẫu tem chống giả, mẫu phôi
chứng chỉ và điều tra, xác minh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong việc sử
dụng chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Cơ quan quản
lý nhà trường Quân đội
1. Chỉ đạo, hướng dẫn nhà trường Quân
đội thuộc quyền quản lý, sử dụng tem chống giả, phôi chứng chỉ, việc in và cấp chứng
chỉ theo quy định.
2. Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện các quy định về quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ tại nhà trường Quân đội
theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng
của Bộ Quốc phòng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình quản
lý, sử dụng phôi chứng chỉ và cấp phát chứng chỉ.
Điều 27. Giám đốc, hiệu
trưởng nhà trường Quân đội
1. Có thẩm quyền ký chứng chỉ; trường
hợp nhà trường Quân đội chưa được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giám đốc, hiệu trưởng
thì người được giao quyền hoặc phụ
trách nhà trường Quân đội có thẩm quyền ký chứng chỉ. Bản sao quyết định giao
quyền hoặc phụ trách nhà trường Quân đội của người ký chứng chỉ phải được lưu
trong hồ sơ cấp chứng chỉ.
2. Ban hành quy chế về việc in phôi chứng
chỉ, việc bảo quản, bảo mật, sử dụng phôi chứng chỉ, tem chống giả, cấp phát chứng
chỉ, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân và chế tài xử lý
khi để xảy ra vi phạm.
3. Cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc; cấp
lại chứng chỉ; chỉnh sửa nội dung chứng chỉ; cấp, thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ theo quy định
tại Thông tư này.
Trường hợp nhà trường Quân đội cấp chứng
chỉ đã sáp nhập, chia, tách hoặc có sự điều chỉnh về thẩm quyền thì người có thẩm
quyền quyết định chỉnh sửa nội dung chứng chỉ là giám đốc, hiệu trưởng nhà trường Quân đội hoặc
người đứng đầu cơ quan đang được giao nhiệm vụ quản lý sổ gốc cấp chứng chỉ.
4. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản
lý cấp trên và pháp luật của Nhà nước về việc quản lý, sử dụng phôi chứng chỉ,
tem chống giả, in, cấp
chứng chỉ.
5. Bảo đảm tính chính xác, chịu trách nhiệm về
các thông tin trong hồ sơ và trong sổ gốc cấp chứng chỉ.
6. Đảm bảo cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản phôi chứng chỉ và hồ sơ cấp, quản
lý chứng chỉ.
7. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi
chứng chỉ và cấp chứng chỉ trong nhà trường thuộc quyền quản lý.
8. Xác minh tính xác thực của chứng chỉ
khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
9. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm,
báo cáo số lượng chứng chỉ đã sử
dụng và số chứng chỉ đã cấp trong năm về Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Nhà trường).
Điều 28. Người được cấp
chứng chỉ
1. Quyền lợi
a) Đề nghị nhà trường Quân đội cấp chứng
chỉ đúng thời hạn quy định.
b) Đề nghị nhà trường Quân đội ghi
chính xác, đầy đủ các thông tin trên chứng chỉ.
c) Đề nghị nhà trường Quân đội cấp lại
chứng chỉ hoặc chỉnh sửa nội dung ghi trên chứng chỉ theo quy định Thông tư này.
d) Đề nghị nhà trường Quân đội cấp bản
sao chứng chỉ từ sổ gốc khi có lý do chính đáng.
2. Nghĩa vụ
a) Cung cấp chính xác, đầy đủ các
thông tin càn thiết để nhà trường Quân đội ghi trên chứng chỉ.
b) Kiểm tra tính chính xác các thông
tin ghi trên chứng chỉ ngay sau khi nhận chứng chỉ.
c) Trường hợp không trực tiếp đến nhận
chứng chỉ phải có giấy ủy quyền cho người đến nhận chứng chỉ.
d) Giữ gìn, bảo quản chứng chỉ; không
tẩy xóa, sửa chữa nội dung trên chứng chỉ; không cho người khác sử dụng chứng
chỉ.
đ) Khi sử dụng chứng chỉ được chỉnh sửa
phải có quyết định chỉnh sửa chứng chỉ kèm theo.
e) Mất chứng chỉ phải kịp thời báo cáo
cơ quan, đơn vị cấp quản lý trực tiếp.
g) Nộp lại chứng chỉ cho nhà trường Quân đội có
thẩm quyền thu hồi đúng thời hạn quy định tại quyết định thu hồi chứng chỉ.
Trường hợp chứng chỉ bị mất, phải cam kết bằng văn bản về việc bị mất chứng chỉ
có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi người đó công tác (nếu có) và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2022 và
thay thế Thông tư số 28/2012/TT-BQP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định mẫu chứng nhận tốt nghiệp cho học viên quốc tế; Thông tư số
29/2012/TT-BQP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mẫu
bằng tốt nghiệp và Thông tư số 31/2012/TT-BQP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định mẫu chứng nhận tốt nghiệp.
Điều 30. Trách nhiệm
thi hành
Tổng Tham mưu trưởng và Thủ trưởng các
cơ
quan,
đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Thủ trưởng BQP
(để b/c)07;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- C12, C13, C55,
C56, C57, C63, C85, VPC;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL/Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ, Cổng TTĐT
Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử BQP;
- Lưu: VT, NCTH. Toan
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Tân Cương
|