|
BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 45/2025/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2025
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Nghị định
số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Đào tạo;
Bộ trưởng Bộ Công
an ban hành Thông tư quy định quản lý học sinh trung học phổ thông trong Công
an nhân dân.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về nguyên tắc, nội dung và các hoạt động quản lý học sinh; quyền, nghĩa vụ của
học sinh; phân công trách nhiệm quản lý học sinh trung học phổ thông trong Công
an nhân dân.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Học sinh Việt Nam
và học sinh nước ngoài đang học tập Chương trình giáo dục trung học phổ thông;
học sinh nước ngoài đang học tập Chương trình bồi dưỡng tiếng Việt, ôn tập kiến
thức văn hóa trung học cơ sở tại Trường Văn hóa;
b) Các đơn vị trực thuộc
Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn
là Công an đơn vị, địa phương).
Điều
2. Nguyên tắc quản lý học sinh
1. Chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Công an và nhà trường.
2. Bảo đảm tính kỷ luật, chính quy, thống nhất,
toàn diện.
3. Kết hợp chặt chẽ các biện pháp quản lý với việc
sử dụng các quy luật của hoạt động giáo dục, trong đó lấy giáo dục là chủ yếu;
huy động sự tham gia của các đơn vị, tổ chức, cá nhân, gia đình trong công tác
quản lý học sinh.
4. Phát huy tính tự giác, tự quản của học sinh.
5. Tôn trọng phong tục,
tập quán, bản sắc văn hóa của từng quốc gia, dân tộc; gìn giữ và phát huy quan
hệ hữu nghị, đoàn kết giữa Việt Nam với các nước có học sinh học tập.
Điều 3. Nội dung công tác quản
lý học sinh
1. Tổ chức nhập học, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
các công việc hành chính trong quá trình nhập học cho học sinh; sắp xếp học
sinh vào các lớp học; công nhận cán bộ lớp (lớp trưởng,
lớp phó), cán bộ tổ (tổ trưởng, tổ phó); sắp xếp nơi ở cho học sinh.
2. Quản lý hoạt động học tập, rèn luyện và các
phong trào của học sinh:
a) Quản lý, cập nhật,
bổ sung và khai thác hồ sơ của học sinh;
b) Tổ chức cho học
sinh sinh hoạt đầu khóa, đầu năm học để học tập, nghiên cứu các văn bản của Đảng,
Nhà nước, Bộ Công an và nhà trường liên quan đến hoạt động học tập, rèn luyện,
tham gia phong trào của học sinh;
c) Tổ chức cho học sinh
tham gia hoạt động thể dục, rèn luyện sức khỏe. Tổ chức giáo dục chính trị tư
tưởng, đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh;
d) Theo dõi, nhận xét
ý thức, thái độ tự học, rèn luyện, tham gia các hoạt động, phong trào của học
sinh; đánh giá kết quả rèn luyện, xếp loại tập thể học sinh; tổ chức xét khen
thưởng tập thể và cá nhân học sinh, xử lý kỷ luật học sinh vi phạm nội quy, quy
chế. Tổ chức đối thoại định kỳ giữa Hiệu trưởng với học sinh. Tổ chức lấy ý kiến
phản hồi của học sinh về công tác quản lý giáo dục học sinh của nhà trường;
đ) Tổ chức hoạt động tự
học ngoài giờ lên lớp; tạo cơ chế, khuyến khích học sinh tham gia các cuộc thi;
động viên học sinh giúp đỡ nhau trong học tập, rèn luyện, xây dựng nếp sống văn
minh, văn hóa;
e) Thực hiện chế độ,
chính sách đối với học sinh theo quy định; thăm hỏi, động viên, giúp đỡ học
sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh là đối tượng chính sách; giải quyết khiếu
nại, tố cáo liên quan tới học sinh;
g) Tổ chức cho học
sinh tập huấn điều lệnh Công an nhân dân; tham gia các hoạt động, phong trào
văn hóa, văn nghệ, thể thao, các câu lạc bộ trong và ngoài nhà trường; tham gia
các hoạt động xã hội, từ thiện chung sức vì cộng đồng;
h) Đề xuất thành lập
các tổ chức quần chúng; thực hiện công tác phát triển Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh đối với học sinh nhà trường;
i) Thực hiện công tác
y tế trường học, tổ chức khám sức khỏe cho học sinh khi nhập học; chăm sóc,
phòng chống dịch, bệnh và khám sức khỏe định kỳ cho học sinh; đề xuất giải quyết
những trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức khỏe để học tập, rèn luyện; tổ chức
cho học sinh tham gia lao động, vệ sinh cảnh quan môi trường;
k) Tổ chức cho học
sinh trực ban, trực gác, sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi có yêu cầu của cấp trên;
l) Giải quyết các vấn
đề khác liên quan đến học sinh theo quy định.
3. Bảo đảm an ninh, trật tự tại địa bàn xung
quanh nhà trường; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; hướng dẫn học
sinh về an toàn phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn giao thông, phòng chống
tội phạm, phòng chống ma túy và các hoạt động khác có liên quan đến học sinh.
4. Thực hiện các thủ tục
đề xuất cấp có thẩm quyền cấp, gia hạn thị thực cho học sinh nước ngoài.
5. Tiếp nhận, bàn giao học sinh nước ngoài; trao
đổi thông tin về tình hình công tác quản lý học sinh nước ngoài; thực hiện chế độ, chính sách đối với học sinh nước
ngoài.
6. Nắm tình hình học sinh, xác nhận việc chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy
định của địa phương nơi cư trú trong thời gian học sinh nghỉ hè, Tết Nguyên
đán.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
4. Quyền và nghĩa vụ của học sinh
1. Quyền của học
sinh:
a) Được hưởng các
quyền quy định tại Điều 35 Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày
15 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
(sau đây viết gọn là Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT);
b) Được hưởng các chế
độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức vật chất hậu cần trong Công an nhân dân.
2. Nghĩa vụ của học
sinh:
a) Thực hiện nhiệm vụ
quy định tại Điều 34 Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT;
b) Chấp hành nghiêm
quy định của Bộ Công an và quy chế, quy định của nhà trường.
Điều 5. Tổ chức các đơn vị học
sinh
1. Các đơn vị học sinh
trong trường được tổ chức thành các lớp học và các tổ. Mỗi lớp học có không quá
35 học sinh; trong đó cán bộ lớp, gồm: Lớp trưởng và có từ 01 đến 02 lớp phó;
cán bộ tổ, gồm: Tổ trưởng và 01 tổ phó.
2. Cán bộ lớp, cán bộ
tổ do học sinh ứng cử hoặc giới thiệu; tập thể lớp tổ chức bỏ phiếu tín nhiệm
vào đầu mỗi năm học. Kết quả tín nhiệm là một trong những cơ sở để Hiệu trưởng
quyết định công nhận và phân công nhiệm vụ đối với cán bộ lớp, cán bộ tổ.
Điều
6. Tổ chức trực ban, trực gác
1. Trực ban học sinh
toàn trường do chỉ huy đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý học sinh đảm nhiệm. Trực
ban học sinh khối lớp do cán bộ quản lý học sinh đảm nhiệm.
2. Trực ban lớp học do
cán bộ lớp đảm nhiệm, có nhiệm vụ giúp cán bộ quản lý học sinh nắm quân số,
tình hình học sinh, đề xuất xử lý và giải quyết các yêu cầu của công tác trực
ban, trực gác và quản lý học sinh.
3. Hiệu trưởng quy định
công tác trực ban, trực gác của học sinh bảo đảm phù hợp với đặc điểm lứa tuổi
học sinh và yêu cầu, nhiệm vụ quản lý của nhà trường.
Điều
7. Thời gian hoạt động hằng ngày
1. Học sinh thực hiện
các hoạt động trong ngày theo lịch sinh hoạt do Hiệu trưởng quyết định.
2. Thời gian tổ chức
các hoạt động được điều chỉnh linh hoạt theo mùa, bảo đảm phù hợp độ tuổi học
sinh, tạo điều kiện cho học sinh tham gia các hoạt động phát triển thể chất.
Điều 8. Chế độ nghỉ
1. Học sinh được nghỉ
Tết, nghỉ lễ, nghỉ hè theo quy định của Nhà nước.
2. Hiệu trưởng quyết định
giải quyết các trường hợp nghỉ khác đối với học sinh bảo đảm tính nhân văn và
phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương, dân tộc, vùng, miền.
Điều
9. Nội dung, khung điểm, cách thức đánh giá kết quả rèn luyện
1. Nội dung đánh giá kết
quả rèn luyện:
a) Quan điểm, lập trường,
phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; quan hệ cộng đồng;
b) Ý thức, thái độ và
kết quả chấp hành điều lệnh Công an nhân dân, các quy định, quy chế liên quan đến
học sinh;
c) Ý thức, thái độ và
kết quả học tập;
d) Ý thức, thái độ và
kết quả tham gia hoạt động tập thể, hoạt động phong trào ở trong và ngoài trường;
đ) Ý thức, thái độ và
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Hiệu trưởng quy định
chi tiết khung điểm, tiêu chí đánh giá các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này phù hợp với đối tượng học sinh và đặc điểm, mục tiêu giáo dục của nhà trường.
3. Cách thức đánh giá:
a) Điểm rèn luyện tháng
là tổng điểm đạt được theo thang điểm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Điểm rèn luyện học
kỳ là tổng của trung bình cộng điểm rèn luyện các tháng trong học kỳ với điểm
thưởng (nếu có);
c) Điểm rèn luyện của
học sinh quy định tại điểm a và b khoản này được đánh giá theo thang điểm 10 và
làm tròn đến 01 chữ số thập phân.
4. Kết quả rèn luyện của
học sinh trong từng học kỳ được đánh giá theo 04 mức:
a) Mức Tốt: Từ 8,0 điểm
đến 10 điểm;
b) Mức Khá: Từ 6,5 điểm
đến dưới 8,0 điểm;
c) Mức Đạt: Từ 5,0 điểm
đến dưới 6,5 điểm;
d) Mức Chưa đạt: Dưới
5,0 điểm.
5. Kết quả rèn luyện của
học sinh cả năm học được đánh giá theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 8 Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học
sinh trung học phổ thông (sau đây viết gọn là Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT).
Điều
10. Đánh giá kết quả rèn luyện đối với một số trường hợp cụ thể
1. Đánh giá kết quả
rèn luyện học kỳ đối với học sinh bị xử lý kỷ luật:
a) Đến thời điểm đánh
giá rèn luyện, học sinh chưa được công nhận tiến bộ thì đánh giá kết quả rèn
luyện của học sinh mức Chưa đạt;
b) Đến thời điểm đánh
giá rèn luyện, học sinh đã được công nhận tiến bộ thì căn cứ điểm rèn luyện học
kỳ để đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh nhưng không vượt quá mức Đạt;
c) Trong học kỳ liền kề
trước, học sinh chưa được công nhận tiến bộ và trong học kỳ tiếp theo tính đến
thời điểm đánh giá rèn luyện, học sinh đã được công nhận tiến bộ (đối với hình
thức kỷ luật của học kỳ liền kề trước) thì học sinh đó được đánh giá kết quả
rèn luyện như trường hợp học sinh không vi phạm kỷ luật trong học kỳ.
2. Học sinh nghỉ học
theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ chính trị, tham gia
các cuộc thi, giải đấu, các phong trào, hoạt động chung, nhà trường căn cứ thời
gian được triệu tập, yêu cầu và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao để quyết định
việc đánh giá kết quả rèn luyện cho học sinh.
3. Tổ chức cho học
sinh rèn luyện trong kỳ nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông
tư số 22/2021/TT-BGDĐT.
Điều
11. Điểm thưởng
1. Đối tượng được cộng
điểm thưởng:
a) Học sinh đoạt giải ở
các cuộc thi do Bộ Công an hoặc các Bộ, ban, ngành Trung ương, Sở Giáo dục và
Đào tạo địa phương và nhà trường tổ chức, phát động;
b) Học sinh là cán bộ
lớp, cán bộ tổ, cán bộ Đoàn;
c) Học sinh được cấp
có thẩm quyền quyết định khen thưởng vì có thành tích đột xuất trong công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống thiên tai, dịch
bệnh, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, tham gia các hoạt động xã hội.
2. Nguyên tắc cộng điểm
thưởng:
a) Điểm thưởng được cộng
01 lần vào điểm rèn luyện học kỳ của học sinh. Trường hợp học sinh đoạt giải,
được khen thưởng sau thời điểm sơ kết học kỳ hoặc tổng kết năm học thì việc cộng
điểm thưởng được thực hiện ở học kỳ kế tiếp. Tổng điểm thưởng không vượt quá
15% trung bình cộng điểm rèn luyện các tháng trong học kỳ;
b) Học sinh đoạt giải ở
mỗi cuộc thi, được nhiều cấp khen thưởng khác nhau thì được cộng điểm thưởng ở
khung có giá trị cao nhất;
c) Học sinh đảm nhiệm
nhiều chức trách, nhiệm vụ khác nhau thì cộng điểm thưởng 01 lần với mức điểm
thưởng cao nhất.
3. Cục trưởng Cục Đào
tạo quy định mức điểm thưởng đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều
12. Xếp loại tập thể lớp
1. Xếp loại tập thể lớp
theo năm học gồm 04 mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
Hoàn thành nhiệm vụ và Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Tập thể lớp Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ phải đạt các tiêu chuẩn:
a) 100% học sinh có kết
quả học tập và kết quả rèn luyện được đánh giá từ mức Đạt trở lên;
b) Có từ 20% trở lên học
sinh đạt danh hiệu Học sinh Giỏi trở lên;
c) Có học sinh đạt
danh hiệu Học sinh Xuất sắc;
d) Không có học sinh bị
kỷ luật;
đ) Tập thể đoàn kết,
giúp đỡ nhau trong học tập, rèn luyện, tổ chức nhiều hoạt động thi đua và tích
cực hưởng ứng phong trào thi đua do Bộ Công an, Sở Giáo dục và Đào tạo địa
phương và nhà trường phát động.
3. Tập thể lớp Hoàn
thành tốt nhiệm vụ phải đạt tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản
2 Điều này.
4. Tập thể lớp Hoàn
thành nhiệm vụ phải đạt các tiêu chuẩn:
a) Có từ 80% trở lên học
sinh có kết quả học tập và kết quả rèn luyện được đánh giá từ mức Đạt trở lên;
b) Không có học sinh bị
kỷ luật hình thức tạm dừng học ở trường có thời hạn;
c) Tập thể đoàn kết,
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; tham gia các phong trào thi đua do Bộ
Công an, Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương và nhà trường phát động.
5. Tập thể lớp Không
hoàn thành nhiệm vụ khi không đạt các tiêu chuẩn của Tập thể học sinh Hoàn
thành nhiệm vụ.
Điều 13. Cho thôi học
1. Hiệu trưởng quyết định cho học sinh thôi học,
thông báo Công an địa phương nơi sơ tuyển và bàn giao học sinh cho gia đình khi
thuộc một trong những trường hợp:
a) Học sinh có đơn xin thôi học; trong đơn có ý
kiến đồng ý của bố, mẹ đẻ hoặc người đại diện theo pháp luật;
b) Có kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền về
việc học sinh không đủ tiêu chuẩn sức khỏe để tiếp tục học tập, rèn luyện tại
trường;
c) Học sinh vi phạm
quy định tại Điều 8 Thông tư số 48/2023/TT-BCA ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân.
2. Hiệu trưởng quyết định
cho học sinh nước ngoài thôi học, thông báo và bàn giao học sinh cho cơ
quan đại diện nước gửi đào tạo khi thuộc một trong
các trường hợp:
a) Có văn bản của cơ quan đại diện nước gửi đào
tạo đề nghị cho học sinh thôi học;
b) Có kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền về
việc học sinh không đủ tiêu chuẩn sức khỏe để tiếp tục học tập, rèn luyện tại
trường.
Điều
14. Khen thưởng
1. Khen thưởng học
sinh thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số
22/2021/TT-BGDĐT và khoản 1 Điều 38 Thông tư số
32/2020/TT-BGDĐT.
2. Khen thưởng tập thể
lớp:
a) Khen thưởng danh hiệu
“Tập thể Xuất sắc” đối với tập thể lớp đạt mức xếp loại “Tập thể hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ”;
b) Khen thưởng danh hiệu
“Tập thể Tiên tiến” đối với tập thể lớp đạt mức xếp loại “Tập thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ”.
3. Hiệu trưởng tặng giấy
khen đối với: Học sinh Xuất sắc, Học sinh Giỏi; Tập thể Xuất sắc; Tập thể Tiên
tiến.
Điều
15. Xử lý vi phạm
1. Việc xử lý vi phạm
của học sinh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Thông
tư số 32/2020/TT-BGDĐT.
2. Cục trưởng Cục Đào
tạo ban hành Khung xử lý vi phạm của học sinh; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
phương pháp xử lý vi phạm.
Điều
16. Trách nhiệm của Ban Giám hiệu
1. Hiệu trưởng chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Đào tạo về toàn bộ công tác quản lý giáo dục học
sinh của nhà trường; cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo, hướng
dẫn của cấp trên thành các quy chế, quy định, văn bản triển khai thực hiện. Căn
cứ yêu cầu quản lý và điều kiện thực tế của nhà trường, Hiệu trưởng quy định
trách nhiệm, quyền của các đơn vị, cá nhân thuộc Trường Văn hóa trong thực hiện
nhiệm vụ quản lý học sinh; quyết định số lượng lớp học giao cho cán bộ quản lý
học sinh trực tiếp quản lý. Tại một thời điểm, mỗi cán bộ quản lý học sinh trực
tiếp quản lý không quá 02 lớp học.
2. Phó Hiệu trưởng phụ
trách công tác quản lý học sinh chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về lĩnh vực
được giao phụ trách, có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị chức năng của nhà trường
nghiên cứu đề xuất chủ trương, kế hoạch, biện pháp thực hiện các quy định về
công tác quản lý học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an; phối hợp với
các đồng chí Phó Hiệu trưởng khác để tổ chức thực hiện các mặt công tác quản lý
giáo dục học sinh của nhà trường.
3. Các đồng chí Phó Hiệu
trưởng phụ trách các lĩnh vực công tác khác, trên cơ sở nhiệm vụ được phân
công, có trách nhiệm lãnh đạo các đơn vị chức năng, tổ chức Đảng và tổ chức
đoàn thể quần chúng phối hợp với đơn vị chức năng được giao nhiệm vụ quản lý học
sinh thực hiện các mặt công tác quản lý giáo dục học sinh.
Điều
17. Trách nhiệm của Cục Đào tạo
Cục Đào tạo chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công an về công tác quản lý học sinh trung học phổ
thông trong Công an nhân dân; phối hợp với Cục Đối ngoại và cơ quan đại diện nước
gửi đào tạo hoặc cơ quan đại diện của Bộ Công an Việt Nam tại nước ngoài (trong
trường hợp nước gửi đào tạo không có cơ quan đại diện tại Việt Nam) tổ chức thực
hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
Điều
18. Trách nhiệm của Công an đơn vị, địa phương
1. Công an địa phương
nơi trường đóng quân chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này; phối hợp thực hiện nhiệm vụ quy định
tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
2. Công an cấp xã nơi
học sinh cư trú phối hợp với Trường Văn hóa tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định
tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
Điều 19. Chế độ thông tin
báo cáo
1. Trường Văn hóa báo cáo tình hình công tác quản
lý học sinh trung học phổ thông trong Công an nhân dân về Cục Đào tạo trước
ngày 20 hằng tháng (thời gian báo cáo thực hiện theo quy định về chế độ thông
tin báo cáo trong Công an nhân dân).
2. Trước ngày 30 của tháng cuối mỗi quý, Cục Đào
tạo thông báo tình hình công tác quản lý giáo dục học viên trong Công an nhân
dân, trong đó có tình hình công tác quản lý học sinh trung học phổ thông.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 04 tháng 8 năm 2025.
2. Quyết định số
1603/2007/QĐ-BCA(X14) ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công an ban
hành Quy chế quản lý, giáo dục học sinh các trường Văn hóa Công an nhân dân hết
hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Bãi bỏ các quy định
đối với học sinh nước ngoài học tập chương trình giáo dục trung học phổ thông,
Chương trình bồi dưỡng tiếng Việt, ôn tập kiến thức văn hóa trung học cơ sở tại
Trường Văn hóa trong Quyết định số 1107/2008/QĐ-BCA(X11) ngày 21 tháng 8 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy chế quản lý học viên nước ngoài
trong các học viện, trường Công an nhân dân Việt Nam.
4. Khi những văn bản
quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì những nội dung liên quan đến Thông tư này cũng được thay đổi theo
các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Cục Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Trường Văn hóa phổ biến, quán triệt và tổ chức
thực hiện Thông tư này trong nhà trường.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, Công an một số đơn vị, địa phương có liên quan và Trường Văn hóa báo cáo Bộ
Công an (qua Cục Đào tạo) để được hướng dẫn kịp thời./.
|
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lương Tam Quang
|