BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
44/2010/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA ĐIỀU LỆ TRƯỜNG MẦM NON
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 14/2008/QĐ-BGDĐT NGÀY 07 THÁNG 4 NĂM 2008 CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
như sau:
1. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Huy động
trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em năm tuổi. Hằng năm, tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản”.
2. Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Biển tên
nhà trường, nhà trẻ:
a) Góc trên
bên trái
- Dòng thứ nhất:
Ủy ban nhân dân và tên riêng của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Dòng thứ
hai: Phòng Giáo dục và Đào tạo”.
3. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Điều
kiện thành lập nhà trường, nhà trẻ và điều kiện cho phép hoạt động giáo dục
1. Nhà trường,
nhà trẻ được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có đề án
thành lập nhà trường, nhà trẻ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề án
thành lập nhà trường, nhà trẻ xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình
và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến
xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược
xây dựng và phát triển nhà trường, nhà trẻ.
2. Nhà trường,
nhà trẻ được phép hoạt động giáo dục khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có quyết định
thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ;
b) Có đất
đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định tại Chương IV của Điều lệ
này, bảo đảm đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;
c) Địa điểm
xây dựng nhà trường, nhà trẻ bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học,
người dạy và người lao động;
d) Có từ ba
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên với số lượng ít nhất 50 trẻ em và không quá 20
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo;
đ) Có Chương
trình giáo dục mầm non và tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
e) Có đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, hợp
lý về cơ cấu, bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và tổ
chức các hoạt động giáo dục theo quy định tại Điều 22, Điều 24 của
Điều lệ này;
g) Có đủ nguồn
lực tài chính theo quy định để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;
h) Có quy chế
tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ.
3. Trong thời
hạn 02 (hai) năm, nếu nhà trường, nhà trẻ có đủ các điều kiện quy định tại Khoản
2 Điều này thì được cho phép hoạt động giáo dục. Hết thời hạn quy định nếu
không đủ điều kiện để được cho phép hoạt động giáo dục thì quyết định thành
lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ bị thu hồi”.
4. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Thẩm
quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo
dục sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường, nhà trẻ.
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ công
lập hoặc cho phép thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục.
2. Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ
hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ.
3. Người có
thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ
thì có thẩm quyền thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành
lập; quyết định sáp nhập, chia, tách; giải thể nhà trường, nhà trẻ.
Người có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục thì có thẩm quyền
quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục”.
5. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Hồ
sơ và trình tự, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ;
cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ.
1. Hồ sơ và
trình tự, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ được
quy định như sau:
a) Hồ sơ
thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ, bao gồm:
- Tờ trình đề
nghị thành lập nhà trường, nhà trẻ của cơ quan chủ quản đối với nhà trường, nhà
trẻ công lập, tổ chức hoặc cá nhân đối với nhà trường, nhà trẻ tư thục, dân lập
cần nêu rõ sự cần thiết thành lập; tên nhà trường, nhà trẻ; địa điểm dự kiến
làm trụ sở tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà
trường, nhà trẻ;
- Đề án thành
lập nhà trường, nhà trẻ: xác định sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; mục tiêu, nhiệm vụ,
chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị; tổ chức
bộ máy hoạt động đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; các nguồn lực và tài
chính; quy hoạch, kế hoạch và các giải pháp xây dựng, phát triển nhà trường,
nhà trẻ trong từng giai đoạn.
Trong đề án cần
nêu rõ dự kiến tổng số vốn để thực hiện các kế hoạch và bảo đảm hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong 3 năm đầu thành lập và các năm tiếp
theo, có thuyết minh rõ về tính khả thi và hợp pháp của các nguồn vốn đầu tư
xây dựng và phát triển nhà trường, nhà trẻ trong từng giai đoạn;
- Có văn bản
về chủ trương giao đất hoặc hợp đồng nguyên tắc cho thuê đất, thuê nhà làm trụ
sở xây dựng nhà trường, nhà trẻ với thời hạn dự kiến thuê tối thiểu 5 (năm)
năm;
- Bản dự thảo
quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ các công trình kiến trúc xây dựng
trên khu đất xây dựng nhà trường, nhà trẻ hoặc thiết kế các công trình kiến
trúc (nếu đã có trường sở), bảo đảm phù hợp với quy mô giáo dục và tiêu chuẩn
diện tích sử dụng phục vụ việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
b) Trình tự,
thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ được quy định như
sau:
- Ủy ban nhân
dân cấp xã đối với nhà trường, nhà trẻ công lập; tổ chức, cá nhân đối với nhà
trường, nhà trẻ dân lập, tư thục lập hồ sơ theo quy định tại điểm khoản 1của Điều
này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Trong thời
hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo và các phòng chuyên môn liên
quan có ý kiến thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện thành lập nhà
trường, nhà trẻ theo những nội dung và điều kiện quy định tại điểm a Khoản 1 của
Điều này;
- Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định bằng văn bản của
phòng giáo dục và đào tạo và các phòng chuyên môn có liên quan, nếu đáp ứng đầy
đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 8 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ công lập hoặc cho phép
thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ tư thục. Nếu không đáp ứng đủ điều kiện
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Hồ sơ,
trình tự thủ tục cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ được
quy định như sau:
a) Hồ sơ đề
nghị cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ gồm:
- Bản sao chứng
thực Quyết định thành lập hoặc Quyết định cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ;
- Tờ trình đề
nghị cho phép hoạt động giáo dục;
- Báo cáo chi
tiết về tình hình triển khai Đề án đầu tư thành lập nhà trường, nhà trẻ. Báo
cáo cần làm rõ những công việc cụ thể đã hoàn thành hoặc đang thực hiện: các điều
kiện đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em; đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, tài chính;
- Danh sách đội
ngũ giáo viên trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo; hợp đồng làm việc
đã được ký giữa nhà trường, nhà trẻ với từng giáo viên;
- Danh sách
cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt gồm Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, Trưởng
các phòng, ban, tổ chuyên môn trong đó ghi rõ trình độ chuyên môn được đào tạo;
hợp đồng làm việc đã được ký giữa nhà trường, nhà trẻ với từng cán bộ quản lý;
- Chương
trình giáo dục mầm non, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện chương trình giáo dục
mầm non;
- Danh mục số
lượng phòng học, phòng làm việc, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 27, 28, 29, 30 của Điều lệ này;
- Văn bản
pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê trụ sở nhà trường, nhà trẻ
với thời hạn tối thiểu 5 (năm) năm;
- Các văn bản
pháp lý xác nhận về số tiền hiện có do nhà trường, nhà trẻ đang quản lý, bảo đảm
tính hợp pháp và cam kết sẽ chỉ sử dụng để đầu tư xây dựng và chi phí cho các
hoạt động thường xuyên của nhà trường, nhà trẻ sau khi được cho phép hoạt động
giáo dục; phương án huy động vốn và cân đối vốn tiếp theo để bảo đảm duy trì ổn
định hoạt động của nhà trường, nhà trẻ trong giai đoạn 5 năm, bắt đầu từ khi
nhà trường, nhà trẻ được tuyển sinh.
- Quy chế tổ
chức và hoạt động, Quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường, nhà trẻ.
b) Trình tự,
thủ tục cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ được quy định
như sau:
- Phòng giáo
dục và đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động
giáo dục.
- Nếu hồ sơ
chưa đầy đủ tài liệu quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này thì thông báo để nhà
trường, nhà trẻ chỉnh sửa, bổ sung. Nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ các tài liệu quy định
tại điểm a Khoản 2 Điều này thì thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại nhà
trường, nhà trẻ.
Trong thời hạn
20 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch thẩm định thực tế, phòng giáo dục
và đào tạo chủ trì phối hợp với các phòng có liên quan tổ chức thẩm định thực tế.
- Nếu nhà trường,
nhà trẻ đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Điều lệ này thì
trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện ra Quyết định cho phép hoạt động
giáo dục; nếu nhà trường, nhà trẻ chưa đáp ứng được các điều kiện quy định tại
Khoản 2 Điều 8 của Điều lệ này thì phòng giáo dục và đào tạo thông báo cho nhà
trường, nhà trẻ bằng văn bản và nêu rõ lý do”
6. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Sáp
nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động giáo dục, giải thể nhà trường, nhà trẻ
1. Sáp nhập,
chia, tách nhà trường, nhà trẻ
a) Việc sáp
nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phù hợp với
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục;
- Đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội;
- Bảo đảm quyền
lợi của trẻ em, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
- Góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
b) Hồ sơ gồm
có:
- Đề án sáp
nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ;
- Tờ trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện đề nghị sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ;
c) Trình tự,
thủ tục, sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ thực hiện theo quy định
tại Điều 10 của Điều lệ này.
2. Đình chỉ
hoạt động giáo dục nhà trường, nhà trẻ
a) Nhà trường,
nhà trẻ bị đình chỉ hoạt động giáo dục khi xảy ra một trong những trường hợp
sau đây:
- Có hành vi
gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
- Không bảo đảm
một trong các điều kiện để được phép hoạt động giáo dục quy định tại Khoản 2 Điều
8 của Điều lệ này;
- Người cho
phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
- Không triển
khai hoạt động giáo dục kể từ ngày được cho phép hoạt động giáo dục;
- Vi phạm các
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải
đình chỉ;
- Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ đình
chỉ hoạt động giáo dục nhà trường, nhà trẻ gồm:
- Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra của phòng giáo dục và đào tạo;
- Biên bản kiểm
tra;
- Các chứng cứ
chứng minh nhà trường, nhà trẻ vi phạm một trong những trường hợp quy định tại
điểm a Khoản này;
- Phương án đảm
bảo quyền lợi hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà trường,
nhà trẻ.
c) Trình tự,
thủ tục đình chỉ hoạt động giáo dục nhà trường, nhà trẻ được quy định như sau:
- Khi phát hiện
nhà trường, nhà trẻ vi phạm một trong những trường hợp quy định tại điểm a Khoản
này, phòng giáo dục và đào tạo lập hồ sơ và thông báo cho nhà trường, nhà trẻ về
hành vi vi phạm;
- Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo cho nhà trường, nhà trẻ về việc phát
hiện hành vi vi phạm, trưởng phòng giáo dục và đào tạo xem xét quyết định đình
chỉ hay không đình chỉ hoạt động giáo dục.
d) Quyết định
đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ phải xác định rõ lý do
đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền lợi của trẻ em, giáo viên,
cán bộ và nhân viên trong trường. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với
nhà trường, nhà trẻ phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
đ) Sau thời hạn
đình chỉ, nếu nhà trường, nhà trẻ khắc phục được những nguyên nhân dẫn đến việc
đình chỉ thì trưởng phòng giáo dục và đào tạo xem xét, quyết định cho phép hoạt
động giáo dục trở lại đối với nhà trường, nhà trẻ.
3. Giải thể
nhà trường, nhà trẻ
a) Nhà trường,
nhà trẻ bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Vi phạm
nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của nhà trường, nhà trẻ,
ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Hết thời
gian đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
- Mục tiêu và
nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường,
nhà trẻ không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
- Theo đề nghị
của tổ chức, cá nhân thành lập nhà trường, nhà trẻ.
b) Hồ sơ giải
thể gồm có:
- Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra của Uỷ ban nhân nhân huyện;
- Biên bản kiểm
tra;
- Tờ trình đề
nghị giải thể nhà trường, nhà trẻ của phòng giáo dục và đào tạo trong đó xác định
rõ lý do đề nghị giải thể kèm theo các chứng cứ chứng minh nhà trường, nhà trẻ
vi phạm một trong ba trường hợp đầu dẫn đến bị giải thể quy định tại điểm a Khoản
3 Điều này hoặc tờ trình đề nghị giải thể của tổ chức, cá nhân thành lập nhà
trường, nhà trẻ, trong đó nêu rõ lý do giải thể, các biện pháp giải quyết quyền
lợi hợp pháp của trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên nhà trường, nhà trẻ;
phương án giải quyết các tài sản của trường.
c) Trình tự,
thủ tục giải thể nhà trường, nhà trẻ được quy định như sau:
- Tổ chức, cá
nhân thành lập nhà trường, nhà trẻ nộp hồ sơ đề nghị giải thể tới Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Trong trường
hợp phát hiện hoặc có báo cáo của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân về việc nhà trường,
nhà trẻ có hành vi vi phạm một trong ba trường hợp đầu dẫn đến bị giải thể quy
định tại điểm a Khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ
đạo phòng giáo dục và đào tạo chủ trì phối hợp với các phòng có liên quan trong
thời hạn 20 ngày, tiến hành kiểm tra xác minh, lập hồ sơ giải thể trong đó phải
nêu rõ lý do giải thể, thông báo cho nhà trường, nhà trẻ và báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
- Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giải thể nhà trường,
nhà trẻ, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định giải thể hay
không giải thể nhà trường, nhà trẻ.
d) Quyết định
giải thể nhà trường, nhà trẻ cần nêu rõ lý do giải thể, quy định biện pháp bảo
đảm quyền lợi của trẻ em, giáo viên, cán bộ và nhân viên trong trường; phương
án giải quyết các tài sản của trường, bảo đảm tính công khai, minh bạch. Quyết
định giải thể nhà trường, nhà trẻ phải được công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
7. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều kiện và
thủ tục đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; sáp nhập, chia, tách,
đình chỉ, giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1.Tổ chức, cá
nhân đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được cấp có thẩm quyền
cho phép thành lập khi bảo đảm các điều kiện sau:
a) Đáp ứng
nhu cầu gửi trẻ của các gia đình;
b) Có giáo
viên đạt trình độ theo quy định tại Điều 38 của Điều lệ này;
c) Có phòng
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu
theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 của Điều lệ này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã cấp phép trên cơ sở có ý kiến bằng văn bản của phòng giáo dục
và đào tạo đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Hồ sơ, thủ
tục, trình tự đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập:
a) Hồ sơ gồm
có:
- Tờ trình đề
nghị thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập;
- Văn bằng,
chứng chỉ hợp lệ của giáo viên giảng dạy tại lớp đó.
b) Thủ tục,
trình tự đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được quy định như
sau:
- Tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi phòng
giáo dục và đào tạo đề nghị kiểm tra các điều kiện thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập;
- Trong thời
hạn 10 ngày, phòng giáo dục và đào tạo xem xét, kiểm tra trên thực tế, nếu thấy
đủ điều kiện, phòng giáo dục và đào tạo có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã;
- Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của phòng giáo dục và đào tạo,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản cho phép thành lập. Trường hợp
không cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có văn bản thông báo đến phòng giáo dục và đào tạo và tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ biết rõ lý do và hướng giải quyết”.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực
từ ngày 15 tháng 02 năm 2011. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều
bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGDTNTN&NĐ của QH;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- Kiểm toán nhà nước;
- Như Điều 3;
- Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư Pháp);
- Công báo;
- Website Bộ;
- Lưu VT, PC, GDMN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|