BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
|
Số:
35/2009/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2009
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TƯ THỤC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp,
THÔNG TƯ
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế Tổ chức và hoạt
động của trường Trung cấp chuyên nghiệp tư thục.
Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25/01/2010.
Thông tư này thay thế các quy định áp dụng đối với trường trung học chuyên nghiệp
tại Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường
ngoài công lập.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp,
Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ
quan quản lý trường có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, Giám đốc các Sở Giáo dục
và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp, Thủ trưởng các cơ sở
đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, các tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP TƯ THỤC
(ban hành kèm theo Thông tư số 35/2009/TT-BGDĐT ngày 03 tháng 12 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức
và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục, bao gồm: tổ chức và
nhân sự; giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học; hoạt động đào tạo, nghiên cứu
khoa học, hợp tác quốc tế; tài chính, tài sản, thanh tra, kiểm tra, khen thưởng
và xử lý vi phạm.
Điều 2. Vị
trí của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục
Trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Trường
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Góp vốn là việc đưa
tài sản vào nhà trường để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của
nhà trường. Tài sản góp vốn có thể bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản
khác được ghi trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Tổng giá trị
tài sản do các cá nhân đóng góp tạo thành vốn của trường.
2. Vốn điều lệ là tổng
giá trị số vốn góp quy thành tiền của tất cả thành viên, được ghi vào Quy chế tổ
chức và hoạt động của nhà trường. Trong quá trình hoạt động vốn điều lệ có thể
được gia tăng do nhu cầu xây dựng và phát triển nhà trường.
3. Phần vốn góp là phần
trong vốn điều lệ của nhà trường mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của nhà
trường góp vốn.
4. Vốn có quyền biểu quyết
là phần vốn góp, theo đó chủ sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông quyết định. Phần vốn có quyền biểu quyết của
trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục do Đại hội đồng cổ đông quy định.
5. Thành viên sáng lập là
người tham gia trực tiếp đề xuất, chuẩn bị thành lập trường ngay từ thời gian đầu
thành lập; tham gia xây dựng và thông qua Quy chế tổ chức và hoạt động đầu tiên
của nhà trường và có số vốn góp đáp ứng quy định của trường.
6. Chủ sở hữu chung là chủ
sở hữu số tài sản chung hợp nhất của các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn và
giá trị tài sản gia tăng từ phần góp vốn trong quá trình hoạt động của trường.
7. Cổ phần là giá trị vốn điều
lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, mỗi phần được gọi là cổ phần.
8. Cổ đông là chủ sở hữu
ít nhất một cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Cổ đông sở hữu phần
vốn có quyền biểu quyết gọi là cổ đông có quyền biểu quyết. Cổ đông chưa đủ phần
vốn có quyền biểu quyết gọi là cổ đông phổ thông.
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục
Trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 3 Điều
lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển
giáo dục và quy hoạch mạng lưới các trường trung cấp chuyên nghiệp của Nhà nước;
2. Thực hiện dân chủ, bình đẳng,
công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học, công
nghệ và hoạt động tài chính;
3. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
chuyển giao, chuyển nhượng và công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ;
bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân
trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của trường;
4. Bình đẳng với trường công lập
về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, của giáo viên, nhân viên và học sinh
trong thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục – đào tạo
và các quy định liên quan đến tuyển sinh, dạy và học, thi, kiểm tra công nhận tốt
nghiệp, cấp văn bằng chứng chỉ.
Điều 5. Quản
lý nhà nước đối với trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục.
1. Trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
nơi thường đặt trụ sở.
Điều 6. Thành
lập, đình chỉ, sáp nhập, chia tách, giải thể trường trung cấp chuyên nghiệp tư
thục.
1. Việc thành lập, đình chỉ hoạt
động, sáp nhập, chia tách, giải thể trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục thực
hiện theo quy định tại Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
2. Trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục được thành lập khi đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều
8 Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các
điều kiện sau:
a) Có đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình
độ đào tạo, phù hợp với ngành nghề đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu chương
trình đào tạo; số lượng giáo viên phải đảm bảo tỷ lệ trung bình không quá 22 học
sinh/1 giáo viên đối với các ngành kỹ thuật công nghệ và không quá 28 học
sinh/1 giáo viên đối với các ngành còn lại (trừ một số ngành nghệ thuật, thể dục
thể thao);
b) Có tổng diện tích đất xây dựng
trường không ít hơn 2 héc ta. Địa điểm xây dựng trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục phải đảm bảo về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy,
người lao động trong nhà trường;
c) Vốn điều lệ trường trung cấp
chuyên nghiệp tư thục tối thiểu là 8 tỷ VNĐ, được đóng góp bằng các nguồn vốn hợp
pháp, không kể giá trị về đất đai.
3. Việc sáp nhập, chia, tách trường
trung cấp chuyên nghiệp tư thục phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Có biên bản của Đại hội đồng
cổ đông nhà trường thống nhất về việc sáp nhập, chia, tách trường;
b) Có dự án khả thi trong đó làm
rõ việc sử dụng giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường, quyền lợi của học
sinh, kế hoạch, thời gian, lộ trình thực hiện việc sáp nhập, chia, tách, thủ tục
và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp, cổ phần.
4. Khi giải thể trường trung cấp
chuyên nghiệp tư thục phải làm rõ lý do và phải có các biện pháp bảo đảm quyền
lợi của giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh, phương án giải quyết các tài
sản của nhà trường phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, theo quy định của
pháp luật.
Chương 2.
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều
7. Yêu cầu chung về cơ cấu tổ chức
Trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục có trách nhiệm xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý bảo đảm các yêu cầu được
quy định trong Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định
số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp
với điều kiện, quy mô của nhà trường.
Cơ cấu tổ chức của trường trung
cấp chuyên nghiệp tư thục bao gồm:
1. Hội đồng quản trị;
2. Hiệu trưởng và các Phó Hiệu
trưởng;
3. Ban Kiểm soát;
4. Các phòng (ban) chuyên môn;
5. Các khoa và bộ môn trực thuộc
trường;
6. Các bộ môn trực thuộc khoa;
7. Hội đồng khoa học, các hợp đồng
tư vấn đào tạo, các tổ chức khoa học công nghệ, các cơ sở phục vụ đào tạo, dịch
vụ và các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc trường.
8. Tổ chức đảng và các tổ chức
đoàn thể.
Điều 8. Đại
hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm các
cổ đông có vốn góp có quyền biểu quyết và cổ đông phổ thông, trong đó cổ đông phổ
thông không có quyền biểu quyết nhưng có quyền tham gia ý kiến trong các cuộc họp.
2. Đại hội đồng cổ đông có các
quyền và nhiệm vụ sau:
a) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban Kiểm soát của trường; Giải quyết
các yêu cầu đột xuất về việc bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị
trong nhiệm kỳ và đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận;
b) Thông qua báo cáo tài chính
hàng năm;
c) Thông qua Quy chế tổ chức và
hoạt động của trường;
d) Xác định mục tiêu, phương hướng
xây dựng kế hoạch phát triển trường; Định hướng điều chỉnh ngành nghề, trình độ,
quy mô đào tạo, hoạt động khoa học, công nghệ phù hợp với chiến lược phát triển
trường và các quy định của Nhà nước;
đ) Các quyền và nhiệm vụ khác được
quy định tại quy chế tổ chức hoạt động của trường.
3. Đại hội đồng cổ đông được triệu
tập họp theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc theo yêu cầu của các cổ đông
có sở hữu trên 30% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục 6 tháng trở
lên.
Trong trường hợp Hội đồng quản
trị vi phạm pháp luật và các quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường, Ban Kiểm soát được quyền thông báo cho Hội đồng quản trị và triệu tập
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.
Chi phí cho việc triệu tập và tiến
hành họp Đại hội đồng cổ đông sẽ tính vào kinh phí hoạt động của nhà trường.
4. Đại hội đồng cổ đông thường
niên họp mỗi năm một lần.
5. Việc triệu tập Đại hội đồng cổ
đông phải bằng giấy mời họp, có chương trình họp và các tài liệu thảo luận phải
gửi đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 7 ngày trước ngày họp.
6. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
được coi là hợp lệ khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết trở lên tham dự họp. Tỷ lệ cụ thể do Quy chế tổ chức và hoạt
động của nhà trường quy định nhưng không thấp hơn tỷ lệ này.
7. Nội dung và diễn biến cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông được ghi vào sổ biên bản của trường và được thông qua ngay
trước khi bế mạc; các quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng
hình thức biểu quyết tại cuộc họp và chỉ được thông qua khi có số cổ đông chiếm
quá nửa số vốn có quyền biểu quyết nhất trí; Biên bản các cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông phải có chữ ký của người chủ trì và thư ký cuộc họp.
Điều 9. Hội
đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là tổ chức
đại diện duy nhất cho quyền sở hữu của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục;
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông về
hoạt động của trường và có quyền quyết định những vấn đề về tổ chức, nhân sự,
tài chính, tài sản, quy hoạch, kế hoạch và phương hướng đầu tư phát triển của
trường phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản trị do Đại hội
đồng cổ đông của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục bầu và được cơ quan ra
quyết định thành lập trường công nhận. Hội đồng quản trị có từ 3 đến 11 thành
viên gồm: Chủ tịch Hội đồng; Phó chủ tịch Hội đồng (nếu cần thiết) và các thành
viên. Hội đồng quản trị phải có ít nhất là 2/3 số thành viên có trình độ đại học
trở lên.
Thành viên Hội đồng quản trị trường
trung cấp chuyên nghiệp tư thục phải là những người đại diện cho tổ chức hoặc
cá nhân có số lượng cổ phần đóng góp ở mức cần thiết theo quy định của trường
đó.
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị
là 5 năm tính từ ngày có quyết định công nhận của cơ quan có thẩm quyền.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng quản trị:
Hội đồng quản trị trường trung cấp
chuyên nghiệp tư thục thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 15 Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Xây dựng Quy chế tổ chức và
hoạt động của trường, thông qua Đại hội đồng cổ đông;
b) Xây dựng và quy định các chế
độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi tài chính của trường theo quy định của pháp
luật và chế độ quản lý tài chính;
c) Thực hiện quyết nghị của Đại
hội đồng cổ đông. Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng trường, phê duyệt các
dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm do Hiệu trưởng nhà trường trình; giám
sát việc quản lý sử dụng tài chính và tài sản của nhà trường;
d) Chọn người giữ chức vụ Hiệu
trưởng và trình Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thành lập trường quyết định
công nhận Hiệu trưởng trường;
đ) Phê duyệt phương án tổ chức bộ
máy, biên chế và các vấn đề có liên quan đến nhân sự của trường do Hiệu trưởng
đề xuất;
e) Quyết định những nguyên tắc
cơ bản để giải quyết các vấn đề về đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ, xây dựng cơ sở vật chất và công tác đối ngoại của trường;
g) Giám sát Hiệu trưởng trong việc
chấp hành các quy định pháp luật, quy chế và các quyết nghị của Hội đồng quản
trị.
4. Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đầu
tiên do các thành viên sáng lập trường tổ chức bầu theo nguyên tắc bỏ phiếu kín
và kết quả chỉ được thông qua khi có quá nửa số thành viên sáng lập nhất trí. Từ
nhiệm kỳ thứ hai, 3 tháng trước khi hết nhiệm kỳ, Hội đồng quản trị tổ chức Đại
hội đồng cổ đông để bầu Hội đồng quản trị nhiệm kỳ kế tiếp theo nguyên tắc bỏ
phiếu kín và kết quả bầu chỉ được thông qua khi có quá nửa số phiếu của cổ đông
có quyền biểu quyết nhất trí.
5. Hội đồng quản trị họp thường
kỳ ba tháng một lần. Các cuộc họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết
định khi có ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị. Nghị quyết của
Hội đồng quản trị xây dựng theo nguyên tắc: mỗi thành viên Hội đồng quản trị có
một phiếu biểu quyết và kết quả bầu chỉ được thông qua khi được quá nửa số
thành viên Hội đồng quản trị nhất trí. Trường hợp số phiếu tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch
Hội đồng quản trị.
6. Việc bổ sung, thay đổi thành
viên Hội đồng quản trị phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua theo nguyên tắc
bỏ phiếu kín.
Trường hợp số thành viên của Hội
đồng quản trị bị giảm quá 1/3 so với số lượng quy định của Quy chế tổ chức và
hoạt động của trường, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ khi số thành viên của Hội đồng
quản trị giảm quá quy định nêu trên để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị.
7. Miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên Hội đồng quản trị
a) Thành viên Hội đồng quản trị
bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
- Vi phạm pháp luật hoặc vi phạm
nghiêm trọng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự;
- Bị chết hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
- Tự nguyện từ chức;
- Không đủ sức khỏe để thực hiện
các công việc đang đảm nhiệm;
- Các trường hợp khác được xác định
trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
b) Thành viên Hội đồng quản trị
bị bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:
- Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
- Có hành vi vi phạm pháp luật
nghiêm trọng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt
động của nhà trường bị Đại hội đồng cổ đông đề nghị bãi nhiệm.
Điều 10. Chủ
tịch Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị do
Hội đồng quản trị bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị và được Cơ quan ra
quyết định thành lập trường công nhận. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm
nhiệm Hiệu trưởng khi có đủ các tiêu chuẩn quy định đối với Hiệu trưởng.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải
có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có
những quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
hoạt động của Hội đồng quản trị;
b) Chủ trì chuẩn bị chương
trình, nội dung các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội
đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua quyết
nghị của Hội đồng quản trị
d) Chỉ đạo việc thực hiện các
quyết nghị của Hội đồng quản trị sau khi được thông qua;
đ) Thực hiện các quyền và nhiệm
vụ khác theo quy định của Quy chế này và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
quản trị vắng mặt trong thời gian nhất định theo quy định tại Quy chế tổ chức
và hoạt động của trường thì phải ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu
có) hoặc cho một thành viên trong số các thành viên còn lại của Hội đồng quản
trị thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị trong thời
gian vắng mặt. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản và được thông báo
công khai, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý giáo dục và địa phương có thẩm quyền
quản lý. Thời gian ủy quyền không quá 6 tháng và không được áp dụng việc ủy quyền
hai lần liên tiếp.
Trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục được áp dụng chế độ cử Quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị. Việc cử và
công nhận Quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị được thực hiện như việc bầu Chủ tịch
Hội đồng quản trị. Thời gian công nhận Quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị không
quá 6 tháng, kể từ ngày được công nhận và không được áp dụng thực hiện hai lần
công nhận liên tiếp đối với một cá nhân.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị được
quyền sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của trường để hoạt động trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị. Các văn bản, nghị quyết của Hội đồng
quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký.
Điều 11. Hiệu
trưởng
1. Tiêu chuẩn về năng lực, đạo đức
của Hiệu trưởng và quy trình công nhận, nhiệm kỳ công tác của Hiệu trưởng, được
quy định tại các điều của Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp. Tuổi của Hiệu
trưởng khi được bổ nhiệm không quá 65.
2. Hiệu trưởng trường trung cấp
chuyên nghiệp tư thục được Hội đồng quản trị đề cử khi có quá nửa các thành
viên Hội đồng quản trị nhất trí thông qua bằng hình thức bỏ phiếu kín và được cấp
ra quyết định thành lập trường công nhận.
3. Hiệu trưởng trường trung cấp
chuyên nghiệp tư thục là người điều hành các hoạt động của trường, đại diện cho
trường thực hiện các nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị, cơ quan quản lý giáo dục và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Phó
Hiệu trưởng
1. Số lượng Phó Hiệu trưởng,
tiêu chuẩn về năng lực, đạo đức của Phó Hiệu trưởng và quy trình công nhận, nhiệm
kỳ công tác của Phó Hiệu trưởng được quy định tại Điều 18 của Điều
lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Tuổi của Phó Hiệu trưởng khi
được bổ nhiệm không quá 65.
Điều 13. Ban
Kiểm soát
1. Ban Kiểm soát có từ 3 đến 5
thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, trong đó có ít nhất một thành viên
có chuyên môn về kế toán.
2. Thành viên của Ban Kiểm soát
phải là cổ đông của trường và có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam,
không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc các hành vi vi phạm
pháp luật khác.
3. Những người trong Ban Kiểm
soát không được là thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, Kế toán trưởng; đồng
thời không phải là cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ của thành viên Hội đồng quản
trị, Hiệu trưởng, Kế toán trưởng của nhà trường.
4. Ban Kiểm soát bầu một thành
viên làm Trưởng ban; nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng
quản trị.
5. Quyền và nhiệm vụ của Ban Kiểm
soát:
a) Kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp trong quản lý điều hành các hoạt động của trường, trong ghi chép sổ kế
toán và báo cáo tài chính;
b) Thẩm định báo cáo tài chính
hàng năm của trường; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều
hành hoạt động của trường;
c) Định kỳ thông báo với Chủ tịch
Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động; tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị
về các báo cáo, kết luận và kiến nghị trước khi trình lên Đại hội đồng cổ đông;
d) Báo cáo tại cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông về các hoạt động của nhà trường;
đ) Kiến nghị biện pháp bổ sung,
sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trường;
e) Thực hiện các quyền và nhiệm
vụ khác theo quy định của Quy chế này và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường;
g) Chịu trách nhiệm trước Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên cơ hữu
của trường về các nội dung trong báo cáo và các hoạt động của mình;
h) Được quyền yêu cầu Hội đồng
quản trị, các thành viên của Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, các cán bộ quản lý
khác cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu về các hoạt động của
nhà trường khi thực thi nhiệm vụ;
i) Việc kiểm soát theo quy định
tại các mục a và b của Điều này không được cản trở các hoạt động của Hội đồng
quản trị và không gây gián đoạn các hoạt động của trường;
k) Trong trường hợp Hội đồng quản
trị vi phạm pháp luật và các quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường, Ban Kiểm soát được quyền thông báo cho Hội đồng quản trị và triệu tập
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.
Điều 14. Các
phòng (ban), khoa và tổ bộ môn trực thuộc trường
1. Chức năng, nhiệm vụ của các
phòng (ban), khoa và tổ bộ môn trực thuộc của trường trung cấp chuyên nghiệp tư
thục được quy định như các trường trung học chuyên nghiệp công lập. Căn cứ vào
quy mô đào tạo và đặc điểm ngành nghề đào tạo, Hiệu trưởng đề xuất để Hội đồng
quản trị quyết nghị về cơ cấu của các phòng (ban), khoa và bộ môn để bảo đảm thực
hiện tốt các hoạt động của trường.
2. Đứng đầu các phòng (ban),
khoa, các tổ bộ môn trực thuộc trường là Trưởng phòng (ban), Trưởng khoa, Tổ
trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc Trưởng phòng
(ban), Trưởng khoa, Tổ trưởng bộ môn có các Phó Trưởng phòng (ban), Phó Trưởng
khoa, Tổ phó do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
3. Hiệu trưởng nhà trường giao
nhiệm vụ cụ thể cho tổ bộ môn trực thuộc trường.
Điều 15. Các
tổ bộ môn thuộc khoa
1. Các khoa thành lập các tổ bộ
môn thuộc khoa, phụ trách một môn học hoặc nhóm môn học có liên quan.
2. Việc thành lập và xác định
nhiệm vụ của tổ bộ môn thuộc khoa do Trưởng khoa đề nghị, Hiệu trưởng nhà trường
quyết định.
Điều 16. Hội
đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn khác, các cơ sở phục vụ đào tạo
và cơ sở sản xuất, kinh doanh trong trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục.
1. Hội đồng khoa học và đào tạo,
các Hội đồng tư vấn khác và các cơ sở phục vụ đào tạo trong trường trung cấp
chuyên nghiệp tư thục được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thời gian hoạt động, số lượng và cơ cấu thành viên của
Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn khác và các cơ sở phục vụ đào
tạo do Hiệu trưởng quyết định.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được thành lập gắn với nhiệm
vụ đào tạo, phù hợp điều kiện phát triển của trường. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và quản lý hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định
trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Chương 3.
GIÁO VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN
VIÊN VÀ NGƯỜI HỌC
Điều
17. Giáo viên
1. Trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục phải đảm bảo tỷ lệ giáo viên cơ hữu trên tổng số giáo viên của nhà trường
không dưới 30%. Số giáo viên cơ hữu và giáo viên thỉnh giảng phải đảm bảo theo
định mức về nhà giáo đối với đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp.
2. Giáo viên trường trung cấp
chuyên nghiệp tư thục phải có đủ các tiêu chuẩn quy định về phẩm chất đạo đức,
trình độ chuyên môn, sức khỏe và có trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của Điều
lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy
định khác của pháp luật.
3. Giáo viên thỉnh giảng của trường
trung cấp chuyên nghiệp tư thục có quyền và nghĩa vụ như quy định đối với giáo
viên thỉnh giảng tại các trường trung cấp chuyên nghiệp công lập.
4. Giáo viên của trường trung cấp
chuyên nghiệp tư thục không thuộc biên chế nhà nước, được tuyển dụng và thực hiện
các chế độ quy định của pháp luật về hợp đồng lao động; được hưởng chế độ tiền
công, tiền lương theo thỏa thuận hợp lý, được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế.
Điều 18. Cán
bộ, nhân viên
1. Cán bộ, nhân viên của trường
trung cấp chuyên nghiệp tư thục không thuộc biên chế nhà nước, được tuyển dụng
và thực hiện các chế độ quy định của pháp luật về hợp đồng lao động; được hưởng
chế độ tiền công, tiền lương theo thỏa thuận hợp lý, được đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế.
2. Cán bộ, nhân viên trường
trung cấp chuyên nghiệp tư thục phải nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; thực hiện các quy định của Điều
lệ trường trung cấp chuyên nghiệp, Quy chế tổ chức hoạt động của trường và các
quy định khác do nhà nước ban hành.
Điều 19. Nhiệm
vụ và quyền của người học
Học sinh trường trung cấp chuyên
nghiệp tư thục có các nhiệm vụ và được hưởng các quyền quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban
hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Chương 4.
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều
20. Hoạt động đào tạo
1. Ngôn ngữ chính thức giảng dạy
ở trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục là tiếng Việt. Trong những chương
trình hợp tác với nước ngoài, chương trình đào tạo ngôn ngữ và văn hóa nước
ngoài và một số ngành học khác có thể giảng dạy trực tiếp bằng tiếng nước
ngoài, tiếng dân tộc theo quy định của pháp luật.
2. Trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục sau khi thành lập được đăng ký mở các ngành đào tạo theo danh mục ngành
đào tạo hiện hành do Nhà nước quy định, khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có số lượng giáo viên đảm bảo
tỷ lệ trung bình không quá 22 học sinh/1 giáo viên đối với các ngành kỹ thuật
công nghệ và không quá 28 học sinh/1 giáo viên đối với các ngành còn lại (trừ một
số ngành nghệ thuật, thể dục thể thao), trong số đó số giáo viên cơ hữu của các
bộ môn phải đảm bảo tối thiểu 70% khối lượng chương trình tương ứng với mỗi khối
kiến thức kỹ năng của ngành định mở, giáo viên tham gia giảng dạy phải đảm bảo
đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 33 Điều lệ trường trung cấp
chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT ngày
29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và giáo viên phải có trình độ
tin học, ngoại ngữ, kinh nghiệm thực tế phù hợp với ngành đào tạo để hỗ trợ, phục
vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu;
b) Có đủ phòng học lý thuyết,
phòng thí nghiệm, thực hành, thực tập và các trang thiết bị, máy móc đáp ứng
yêu cầu của chương trình đào tạo, có đủ phòng làm làm việc, cơ sở vật chất, cơ
cấu tổ chức bộ máy hành chính phục vụ công tác quản lý đào tạo và có đủ nguồn
tài chính đảm bảo cho ít nhất một khóa đào tạo. Tổng diện tích mặt bằng đất đai
của trường phải đảm bảo theo quy định tại Điều 43 Điều lệ trường
trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Có chương trình đào tạo cho
các ngành định mở được xây dựng hoàn chỉnh trên cơ sở chương trình khung trung
cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chương trình
đào tạo phải được xây dựng theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế, đảm bảo
tính liên thông, phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành, địa phương và đất nước,
mục tiêu của chương trình đào tạo phải xác định được chuẩn đầu ra. Có giáo
trình, tài liệu giảng dạy, học tập đáp ứng yêu cầu của ngành định mở. Chương
trình đào tạo, giáo trình và tài liệu giảng dạy, học tập của trường phải được Hội
đồng thẩm định do Hiệu trưởng nhà trường thành lập thông qua và Hiệu trưởng phê
duyệt.
3. Trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển sinh, thực hiện chương trình đào tạo,
tổ chức quản lý quá trình đào tạo, kiểm định, đánh giá chất lượng, quản lý và cấp
văn bằng chứng chỉ theo quy định tại Chương IV Điều lệ trường
trung cấp chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 29/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 21. Hoạt
động khoa học và công nghệ
1. Trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, các dịch vụ tư vấn khoa
học, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực ngành nghề
đào tạo của trường và theo các quy định của Luật khoa học và công nghệ.
2. Trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục được thành lập các trung tâm nghiên cứu và phát triển, các cơ sở sản xuất
kinh doanh theo quy định của pháp luật. Việc tổ chức quản lý hệ thống thông tin
tư liệu, phát hành tập san, tạp chí và các ấn phẩm khoa học, giáo trình, tài liệu
phục vụ cho các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của Nhà trường được thực
hiện theo các quy định của pháp luật.
3. Trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục tổ chức xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn và dài hạn về hoạt
động khoa học và công nghệ của trường.
Điều 22. Hợp
tác quốc tế
Trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục thực hiện các nhiệm vụ về hợp tác quốc tế, được mời các giáo viên, các nhà
khoa học, chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy và nghiên cứu khoa học, cử cán bộ,
giáo viên và người học tham quan, giảng dạy, học tập ở nước ngoài theo các quy
định của pháp luật.
Chương 5.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều
23. Tài sản
1. Tài sản của trường trung cấp
chuyên nghiệp tư thục bao gồm:
a) Tài sản do các tổ chức và các
cá nhân đầu tư;
b) Tài sản tăng thêm nhờ kết quả
hoạt động của trường;
c) Tài sản do hiến, tặng, cho,
tài trợ.
2. Hàng năm, Trường có trách nhiệm
bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí
hợp lý để đầu tư bổ sung, đổi mới trang thiết bị, sửa chữa lớn, xây dựng mới và
từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo và nghiên cứu
khoa học.
3. Hàng năm, Trường tổ chức kiểm
kê, đánh giá lại giá trị tài sản và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của
Nhà nước.
Điều 24. Nguồn
tài chính
1. Nguồn tài chính của trường
trung cấp chuyên nghiệp tư thục gồm có:
a) Vốn góp của các thành viên
góp vốn được đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện;
b) Vốn của các tổ chức tín dụng
để đầu tư mở rộng cơ sở vật chất, phục vụ cho việc nâng cao chất lượng đào tạo,
nghiên cứu khoa học;
c) Ngân sách Nhà nước cấp để thực
hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng.
d) Các nguồn khác, bao gồm:
- Học phí, lệ phí thu từ người học
theo mức thu do nhà trường tự xây dựng trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí,
được xã hội chấp nhận và phù hợp với quy định của pháp luật;
- Thu từ các hoạt động liên kết
hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử và
các hoạt động lao động sản xuất, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Lãi tiền gửi tại ngân hàng,
kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng;
- Các khoản đầu tư, tài trợ, viện
trợ, ủng hộ, quà tặng (bằng tiền, bằng hiện vật) của các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước;
- Vốn vay của các ngân hàng, tổ
chức tín dụng, cá nhân;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi, bao gồm:
a) Các khoản chi cho người lao động:
chi tiền công, tiền lương, phụ cấp lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cho người lao động, khen thưởng;
b) Các khoản chi cho người học:
học bổng, khen thưởng;
c) Chi cho các hoạt động văn hóa
văn nghệ, thể dục thể thao;
d) Các khoản chi cho hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ giảng dạy, học tập, xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn
giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập;
đ) Chi quản lý hành chính;
e) Chi trả tiền thuê cơ sở vật
chất, mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất, tài sản cố định,
trang thiết bị đồ dùng dạy học;
g) Chi cho hoạt động sản xuất, cung
ứng dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế;
h) Trích khấu hao tài sản cố định;
i) Chi trả vốn vay và lãi vốn
vay;
k) Các khoản chi đầu tư phát triển
nhà trường: chi đầu tư mở rộng diện tích đất đai, xây dựng cơ sở vật chất phòng
học, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, thư viện, máy móc trang thiết bị phục vụ giảng
dạy học tập; tuyển dụng bổ sung cán bộ và giáo viên, đào tạo và bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, chi công
tác nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng công nghệ, đổi mới và phát triển chương
trình, ngành nghề đào tạo;
l) Chi các hoạt động nhân đạo, từ
thiện;
m) Các khoản chi khác phù hợp với
quy định của luật pháp.
Điều 25. Chuyển
nhượng quyền sở hữu và rút vốn
1. Cổ đông có quyền chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo các quy định
sau đây:
a) Cổ đông muốn chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ phần vốn góp trước hết phải chuyển nhượng phần vốn đó cho các
cổ đông còn lại theo giá thỏa thuận tại thời điểm chuyển nhượng;
b) Chỉ được chuyển nhượng cho
người không phải là cổ đông nếu các cổ đông còn lại không mua hoặc mua không hết.
2. Cổ đông không được tùy tiện
rút vốn góp. Trường hợp cổ đông có nhu cầu rút vốn hợp lý, việc rút vốn phải được
chấp thuận bằng nghị quyết của cuộc họp Hội đồng quản trị với kết quả biểu quyết
đạt được từ 2/3 phiếu thuận trở lên.
Chương 6.
THANH TRA, KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
26. Kiểm tra, thanh tra
1. Trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra các hoạt động của trường theo các
quy định hiện hành.
2. Trường trung cấp chuyên nghiệp
tư thục chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 27. Khen
thưởng
Tập thể, cá nhân (lãnh đạo, giáo
viên, cán bộ, nhân viên) trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục thực hiện tốt
Quy chế này, có thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và người học có
thành tích xuất sắc trong học tập và nghiên cứu khoa học được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Điều 28. Xử
lý vi phạm
Tập thể, cá nhân làm trái với
các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện
hành và của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật./.