BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2017/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ VẤN TÂM LÝ CHO HỌC SINH TRONG TRƯỜNG PHỔ
THÔNG
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 80/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;
Căn cứ Quyết định số 1501/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng
cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 - 2020”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo
dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong
trường phổ thông.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về mục đích,
nguyên tắc, nội dung, hình thức, điều kiện đảm bảo và tổ chức thực hiện công
tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông.
2. Thông tư này áp dụng đối với người
học, cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ tư vấn tâm lý, nhân viên cơ sở giáo dục
phổ thông cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cơ sở giáo dục
thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp có dạy chương trình bổ túc trung học cơ sở,
trung học phổ thông (gọi chung là trường phổ thông) và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Tư vấn tâm lý cho học sinh là sự hỗ
trợ tâm lý, giúp học sinh nâng cao hiểu biết về bản thân,
hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra
quyết định trong tình huống khó khăn học sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường.
2. Tham vấn tâm lý cho học sinh là sự
tương tác, trợ giúp tâm lý, can thiệp (khi cần thiết) của cán bộ, giáo viên tư
vấn đối với học sinh khi gặp phải tình huống khó khăn trong học tập, hoàn cảnh
gia đình, mối quan hệ với người khác hoặc nhận thức bản thân, từ đó tăng cảm
xúc tích cực, tự lựa chọn và thực hiện quyết định trong tình huống đó.
Điều 3. Mục đích
của công tác tư vấn tâm lý cho học sinh
1. Phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp
(khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập
và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có
thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện
và phòng, chống bạo lực học đường.
2. Hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng
sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử
phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách.
Điều 4. Nguyên tắc
thực hiện
1. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các lực lượng trong nhà trường và sự tham gia của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của học sinh (gọi chung là cha mẹ học
sinh) và các lực lượng ngoài nhà trường có liên quan trong các hoạt động tư vấn
tâm lý học sinh.
2. Đảm bảo quyền được tham gia, tự
nguyện, tự chủ, tự quyết định của học sinh và bảo mật thông tin trong các hoạt
động tư vấn tâm lý theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG VÀ HÌNH
THỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ VẤN TÂM LÝ CHO HỌC SINH
Điều 5. Nội dung
1. Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính,
hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi.
2. Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện
pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại và xây dựng môi trường giáo
dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
3. Tư vấn tăng cường khả năng ứng
phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia
đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác.
4. Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập
hiệu quả và định hướng nghề nghiệp (tùy theo cấp học).
5. Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp
khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời. Giới thiệu, hỗ trợ đưa học
sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với các trường hợp học sinh
bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà trường.
Điều 6. Hình thức
thực hiện
1. Xây dựng các chuyên đề về tư vấn
tâm lý cho học sinh và bố trí thành các bài giảng riêng hoặc lồng ghép trong các
tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ. Tổ chức dạy tích hợp các nội dung tư vấn
tâm lý cho học sinh trong các môn học chính khóa và hoạt động trải nghiệm, hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
2. Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên
đề, hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ, diễn đàn về các chủ đề liên quan đến nội
dung cần tư vấn cho học sinh.
3. Thiết lập kênh thông tin, cung cấp
tài liệu, thường xuyên trao đổi với cha mẹ học sinh về diễn
biến tâm lý và các vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ cho học sinh.
4. Tư vấn, tham vấn riêng, tư vấn
nhóm, trực tiếp tại phòng tư vấn; tư vấn trực tuyến qua mạng nội bộ, trang
thông tin điện tử của nhà trường, email, mạng xã hội, điện thoại và các phương
tiện thông tin truyền thông khác.
5. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân
liên quan tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh.
Điều 7. Công tác
phối hợp trong tư vấn tâm lý
1. Phối hợp trong nhà trường
Cán bộ, giáo viên phụ trách công tác
tư vấn tâm lý cho học sinh phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ
trách Đội, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, giáo viên bộ môn và các
lực lượng giáo dục khác trong nhà trường khi triển khai các hoạt động tư vấn
tâm lý cho học sinh.
2. Phối hợp giữa nhà trường với các lực
lượng bên ngoài
a) Phối hợp với cha mẹ học sinh: Thường
xuyên trao đổi thông tin về học sinh; nâng cao nhận thức của
cha mẹ học sinh về đặc điểm phát triển tâm sinh lý lứa tuổi và tác động của những
thay đổi đó đối với học sinh; thường xuyên quan tâm, phát hiện và có biện pháp
hỗ trợ kịp thời, phù hợp đối với những biểu hiện bất thường của học sinh.
b) Phối hợp với các chuyên gia, trung
tâm tư vấn tâm lý chuyên nghiệp, cơ sở y tế, cơ quan tư pháp và bảo vệ pháp luật
để trị liệu tâm lý, xử lý kịp thời các trường hợp học sinh
cần can thiệp chuyên sâu;
c) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
về khoa học tâm lý giáo dục, các trường sư phạm đủ điều kiện, chuyên gia, nhà
khoa học nhằm bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ tư vấn tâm lý về kiến thức, kỹ
năng, thái độ đúng đắn, cần thiết để thực hiện công tác tư vấn,
tham vấn tâm lý trong nhà trường;
d) Phối hợp với tổ chức Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức
chính trị - xã hội khác để tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý;
đ) Phối hợp với các cá nhân, cơ quan,
tổ chức có chức năng để tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý phù hợp với nhu cầu của
học sinh và yêu cầu giáo dục của nhà trường.
Chương III
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO
THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ VẤN TÂM LÝ CHO HỌC SINH
Điều 8. Tổ chức,
cán bộ
1. Nhà trường có Tổ Tư vấn, hỗ trợ học sinh và bố trí cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm để thực
hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh. Thành phần Tổ Tư vấn, hỗ trợ học sinh
gồm: Đại diện lãnh đạo nhà trường làm Tổ trưởng; thành viên là cán bộ, giáo
viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lý, nhân viên y tế trường học, cán bộ, giáo
viên phụ trách công tác Đoàn, Đội, đại diện cha mẹ học sinh và một số học sinh
là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, Đội.
2. Cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công
tác tư vấn cho học sinh phải là người có kinh nghiệm và được đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ tư vấn tâm lý (có chứng chỉ nghiệp vụ tư vấn tâm lý học
đường theo chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành). Giáo viên kiêm nhiệm
công tác tư vấn tâm lý được hưởng định mức giảm tiết dạy theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 9. Cơ sở vật
chất, kinh phí
1. Nhà trường bố trí phòng tư vấn tâm
lý riêng (đối với trường tiểu học có thể bố trí phòng hoặc
góc tư vấn tùy theo quy mô và điều kiện nhà trường) đảm bảo tính riêng tư, kín
đáo, dễ tiếp cận và phù hợp để tổ chức hoạt động tư vấn; trang bị cơ sở vật chất,
trang thiết bị, tài liệu, học liệu cần thiết để đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ tư vấn.
2. Kinh phí thực hiện công tác tư vấn
tâm lý được lấy từ:
a) Nguồn chi thường xuyên của nhà trường;
b) Các khoản tài trợ, hỗ trợ của các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Kinh phí chi cho công tác tư vấn
tâm lý được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp
luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường
1. Thành lập Tổ Tư vấn, hỗ trợ học
sinh của nhà trường; quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp, chỉ đạo và xây
dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh.
2. Tổ chức khảo sát, xây dựng dữ liệu
tâm lý ban đầu đối với học sinh đầu cấp học; phân loại, theo dõi, cập nhật thường
xuyên đặc điểm, diễn biến tâm lý của học sinh.
3. Sơ kết, tổng kết, báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp theo định kỳ từng năm học.
Điều 11. Trách
nhiệm của các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện Thông
tư này tại các nhà trường thuộc phạm vi quản lý.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công
tác tư vấn tâm lý tại các nhà trường thuộc phạm vi quản lý.
3. Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân
dân các cấp về chế độ chính sách liên quan để hỗ trợ, động viên các cán bộ,
giáo viên kiêm nhiệm thực hiện công tác tư vấn tâm lý, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ công tác tư vấn tâm lý học sinh đối với cán bộ, giáo
viên kiêm nhiệm, hợp đồng chuyên trách công tác tư vấn tâm lý và các cán bộ
Đoàn, Đội, giáo viên chủ nhiệm và các thành viên khác thực hiện công tác tư vấn tâm lý trong nhà trường.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo định kỳ từng năm học hoặc báo cáo đột
xuất về việc thực hiện Thông tư này trong các nhà trường thuộc phạm vi quản lý.
Điều 12. Trách
nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Vụ Giáo dục chính trị và Công tác
học sinh, sinh viên chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu chỉ đạo
tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc triển khai Thông tư này của các sở
giáo dục và đào tạo gắn với thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị và công tác học
sinh, sinh viên hàng năm; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tư vấn tâm
lý cho học sinh trong các trường phổ thông. Chủ trì, phối hợp với Cục Nhà giáo
và Cán bộ quản lý giáo dục chỉ đạo, kiểm tra việc bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về tư vấn tâm lý học đường.
2. Các vụ Giáo dục Tiểu học, Giáo dục
Trung học, Giáo dục thường xuyên phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn
giảng dạy lồng ghép các nội dung cần tư vấn cho học sinh vào các môn học, hoạt
động giáo dục của nhà trường và các vấn đề khác có liên quan của Thông tư này
thuộc phạm vi quản lý.
3. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý
giáo dục chủ trì, phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan xây dựng chương
trình bồi dưỡng đối với giáo viên thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh
trong các trường phổ thông.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ sở giáo dục đại học có đào tạo các chuyên ngành về khoa học
tâm lý giáo dục
1. Tổ chức khảo sát và xây dựng kế hoạch
đào tạo, nội dung giảng dạy về công tác tư vấn tâm lý cho học sinh để phục vụ
hiệu quả nhu cầu của các địa phương, cơ sở giáo dục.
2. Xây dựng tài liệu và tổ chức bồi
dưỡng, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về tư vấn tâm lý học đường cho cán bộ,
giáo viên các trường phổ thông nếu đủ điều kiện.
Điều 14. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 02 tháng 02 năm 2018.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các sở giáo dục và đào tạo, các cơ
sở giáo dục đại học có đào tạo các chuyên ngành về khoa học tâm lý giáo dục và
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGD TNTNNĐ của QH;
- Hội đồng QGGDPT nhân lực;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDCTHSSV.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|