BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2015/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 24/2010/TT-BGDĐT NGÀY
02 THÁNG 8 NĂM 2010 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm, vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo
dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc
sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về
giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường phổ thông dân tộc bán trú ban hành kèm
theo Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc
bán trú ban hành kèm theo Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
1. Điều 3 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 3. Nhiệm vụ của trường phổ thông
dân tộc bán trú
Trường phổ thông dân tộc bán trú
(PTDTBT) thực hiện các nhiệm vụ quy định hiện hành tại Điều lệ trường phổ thông
và các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức xét duyệt học sinh bán
trú.
2. Tổ chức các hoạt động giáo dục đặc
thù phù hợp.
3. Tổ chức nuôi dưỡng và chăm sóc học
sinh bán trú.
4. Thực hiện chế độ chính sách theo
quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
5. Thực hiện xã hội hóa để phục vụ
các hoạt động giáo dục của trường PTDTBT.
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 4. Tên trường, biển tên trường
1. Tên trường được quy định như sau:
Trường phổ thông dân tộc bán trú + cấp học + tên riêng của trường.
2. Tên trường được ghi trên quyết định
thành lập trường, biển tên trường, con dấu và giấy tờ giao dịch.
3. Biển tên trường ghi những nội dung
sau:
a) Góc phía trên bên trái:
Dòng thứ nhất: Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố) trực thuộc tỉnh và tên huyện
(quận, thị xã, thành phố) thuộc tỉnh;
Dòng thứ hai: Phòng giáo dục và đào tạo.
b) Ở giữa ghi tên
trường theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
c) Dưới cùng là địa chỉ, số điện thoại
của trường.”
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 5. Cơ sở vật chất và thiết bị
của trường PTDTBT
Trường PTDTBT có đất đai, cơ sở vật
chất, thiết bị theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường phổ thông, ngoài ra
còn có:
1. Cơ sở vật chất đảm bảo cho việc tổ
chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Các công trình phục vụ cho quản
lý, chăm sóc và nuôi dưỡng học sinh bán trú: Phòng trực nội trú, nhà ở nội trú;
nhà bếp, nhà ăn, nhà tắm; công trình vệ sinh, nước sạch và các trang thiết bị
kèm theo công trình.
3. Các dụng cụ, thiết bị phục vụ hoạt
động giáo dục văn hóa dân tộc, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí cho học
sinh bán trú.”
4. Bổ sung Điều
5a sau Điều 5 như sau:
“Điều 5a. Cơ cấu tổ chức của trường
PTDTBT
1. Cơ cấu tổ chức của trường PTDTBT
theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường phổ thông. Ngoài ra, mỗi trường có
thêm một Tổ quản lý học sinh bán trú thực hiện nhiệm vụ quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú.
2. Tổ quản lý học sinh bán trú có tổ
trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó và các thành viên chịu sự quản
lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ.”
5. Khoản 2 Điều 7 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“2. Đề án thành lập trường xác định rõ
mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài
chính; phương hướng xây dựng và phát triển nhà trường. Trong phương hướng xây dựng
và phát triển nhà trường cần bảo đảm ổn định các tỷ lệ sau:
a) Tỷ lệ học sinh là người dân tộc
thiểu số: Có ít nhất 50% trong tổng số học sinh của toàn trường là người dân tộc
thiểu số.
b) Tỷ lệ học sinh bán trú:
- Đối với trường PTDTBT tiểu học: Có ít
nhất 25% học sinh bán trú;
- Đối với trường PTDTBT trung học cơ
sở: Có ít nhất 50% học sinh bán trú;
- Đối với trường PTDTBT tiểu học và
trung học cơ sở: Có ít nhất 25% học sinh tiểu học và 50% học sinh trung học cơ
sở bán trú”.
6. Khoản 2 và khoản 3 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Hồ sơ xét duyệt, gồm:
a) Đơn xin bán trú có ý kiến của bố,
mẹ hoặc người giám hộ học sinh;
b) Sổ hộ khẩu (bản sao xuất trình kèm
bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất
lạc phải có giấy xác nhận hộ khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa
phương.
3. Quy trình xét duyệt:
a) Học sinh nộp hồ sơ cho nhà trường;
b) Nhà trường tập hợp hồ sơ và lập
danh sách;
c) Hội đồng xét duyệt tổ chức xét duyệt;
d) Phê duyệt và công bố kết quả xét
duyệt:
- Hội đồng xét duyệt thông báo công
khai danh sách dự kiến được xét duyệt trong thời hạn 7 ngày làm việc, trước khi
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt chính thức;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
kết quả xét duyệt;
- Ủy ban nhân
dân cấp xã và trường PTDTBT công bố kết quả xét duyệt học sinh bán trú trước
khai giảng ít nhất 10 ngày làm việc.
đ) Giải quyết khiếu nại
Hội đồng xét duyệt giải quyết khiếu nại
về kết quả xét duyệt học sinh bán trú (nếu có) trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả.”
7. Điều 16 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 16. Hoạt động dạy và học
Trường PTDTBT tổ chức hoạt động dạy
và học theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường phổ thông. Nhà trường tổ chức
dạy học 2 buổi/ngày cho học sinh. Hoạt động dạy và học phải phù hợp với đặc điểm
tâm, sinh lý học sinh dân tộc thiểu số.
8. Khoản 3 Điều 19 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“3. Vận dụng phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học và kiểm tra, đánh giá phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số; tham gia
quản lý, giáo dục học sinh ngoài giờ chính khóa.”
Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 13.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm
2016.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBVHGD-TTN và NĐ của
QH;
- Hội đồng Quốc gia giáo dục;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Kiểm toán nhà nước;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, Vụ GDDT; Vụ PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
|