BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2024/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH NỘI DUNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ THANH TRA NỘI BỘ
TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng
10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng
9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư quy định nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục và thanh
tra nội bộ trong cơ sở giáo dục.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về nội dung thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục và thanh tra nội bộ trong cơ sở giáo dục,
gồm: nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục; nội dung, hoạt động
thanh tra nội bộ của cơ sở giáo dục.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
giáo dục quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các Sở Giáo dục và Đào
tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo; Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra Sở
Giáo dục và Đào tạo; Chánh thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chánh thanh tra Sở
Giáo dục và Đào tạo; trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, thành viên đoàn thanh
tra chuyên ngành; các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; các tổ chức và cá nhân có liên quan;
b) Thanh tra nội bộ trong cơ sở giáo dục quy định tại
Thông tư này được áp dụng đối với trường mầm non, trường mẫu giáo; các cơ sở
giáo dục phổ thông; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên; trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học; trường cao đẳng sư phạm và cơ sở
giáo dục đại học thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các
tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
thanh tra chuyên ngành, thanh tra nội bộ
1. Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm chính
xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
2. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung,
thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản
trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng thanh
tra.
3. Gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn,
nghiệp vụ, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
Chương II
NỘI DUNG THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Điều 3. Nội dung thanh tra
chuyên ngành về trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo
dục đối với các bộ:
a) Thực hiện nghiên cứu, dự báo nhu cầu nhân lực của
ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý nhân lực của ngành, lĩnh vực;
b) Thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động
các nguồn lực hợp pháp và sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
trong công tác đào tạo nguồn nhân lực của ngành, lĩnh vực được giao quản lý;
c) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ và
đột xuất về hoạt động và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của các cơ sở
giáo dục trực thuộc Bộ theo quy định;
d) Thực hiện trách nhiệm giải trình về hoạt động và
chất lượng giáo dục tại các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ trong phạm vi quyền hạn
được giao;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo
dục đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh):
a) Tham mưu, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban
hành các nghị quyết, quyết định, chương trình, dự án, chính sách phát triển
giáo dục, phân luồng, hướng nghiệp học sinh tại địa phương phù hợp với chiến lược
phát triển ngành giáo dục và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; quyết định mức thu học phí hằng năm đối với các cơ sở giáo dục công lập
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật; quyết định
biên chế công chức của cơ quan quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh trong tổng số
biên chế công chức được cơ quan có thẩm quyền giao; việc phê duyệt tổng số lượng
người làm việc của các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương
trình, dự án về giáo dục tại địa phương; ban hành các chính sách để phát triển
giáo dục trên địa bàn theo thẩm quyền;
c) Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục công lập
thuộc phạm vi quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; việc bảo
đảm đủ biên chế công chức quản lý giáo dục, đủ số lượng người làm việc theo đề
án vị trí việc làm được phê duyệt; chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động
giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao
động và người học thuộc phạm vi quản lý;
d) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
đ) Chấp thuận việc thành lập hoặc cho phép thành lập
trường cao đẳng sư phạm, phân hiệu trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại
học, phân hiệu cơ sở giáo dục đại học; cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cơ sở
giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài; cấp giấy chứng nhận đầu tư và phê
duyệt quy hoạch xây dựng trường, thiết kế tổng thể đối với cơ sở giáo dục đại học
tư thục; tham gia thẩm định thực tế đề án thành lập cơ sở giáo dục đại học trên
địa bàn; kiểm tra và xác nhận các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo đối với
các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn theo phân cấp;
e) Thực hiện việc cử tuyển vào các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và sử dụng người đi học cử tuyển theo quy định;
g) Quản lý các trường đại học công lập trực thuộc tỉnh,
các trường đại học tư thục trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Việc bố trí đúng, đủ ngân sách nhà nước chi cho
giáo dục tại địa phương theo quy định; quản lý, kiểm tra việc sử dụng ngân sách
nhà nước chi cho giáo dục theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phân cấp
quản lý ngân sách hiện hành nhằm đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo
dục; thực hiện thu, sử dụng học phí và các khoản thu hợp pháp khác đối với các
cơ sở giáo dục công lập thuộc tỉnh; thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục,
huy động các nguồn lực hợp pháp để phát triển giáo dục tại địa phương;
i) Thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng
trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập tại địa phương;
k) Chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo,
bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức và người
lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
l) Bố trí đủ quỹ đất dành cho các cơ sở giáo dục
theo chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục tại địa phương;
m) Thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước
và các chính sách của địa phương để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải
trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục thuộc
phạm vi quản lý; việc cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục;
n) Kiểm tra thực hiện pháp luật về giáo dục tại địa
phương theo quy định;
o) Chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin,
báo cáo định kỳ hằng năm và đột xuất về lĩnh vực giáo dục của địa phương với Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
p) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo
dục đối với Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung
là cấp huyện):
a) Tham mưu, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết
định kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở trên địa bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên
địa bàn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật về giáo dục;
c) Việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục thuộc
phạm vi quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; bảo đảm đủ biên
chế công chức quản lý giáo dục, đủ số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc
làm được phê duyệt; chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng
giáo dục, quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động và người học, thực
hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi quản lý;
d) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục thuộc phạm
vi quản lý trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục;
e) Thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng
trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn;
g) Chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo,
bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức và người
lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định; thường
xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc
phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục;
h) Bảo đảm đủ các điều kiện về tài chính, tài sản,
cơ sở vật chất và quỹ đất theo quy định; thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục,
huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm
quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục
đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý;
i) Kiểm tra tuân thủ pháp luật đối với các cơ sở
giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
k) Chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục của địa phương theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
4. Trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo
dục đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã):
a) Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp xã duyệt
kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
giáo dục ở địa phương khi được phê duyệt;
b) Đầu tư hoặc tham gia đầu tư xây dựng các cơ sở
giáo dục theo phân cấp, trung tâm học tập cộng đồng theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện; phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân cấp huyện xây dựng trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, kế hoạch sử dụng
đất dành cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn; thành lập hoặc cho phép thành lập,
đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia tách cơ sở giáo dục theo phân cấp;
c) Quản lý trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp với
Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý cơ sở giáo dục theo phân cấp; huy động các
nguồn lực để phát triển giáo dục trên địa bàn xã, xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, vận động nhân dân chăm lo cho giáo dục, phối hợp với nhà trường chăm
lo giáo dục con em thực hiện nếp sống văn hóa mới, tham gia bảo vệ, tôn tạo các
di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các công trình văn hóa, các công trình
dành cho hoạt động học tập, vui chơi của học sinh;
d) Kiểm tra điều kiện bảo đảm chất lượng chăm sóc,
giáo dục của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn. Chịu trách nhiệm
giải trình về hoạt động giáo dục thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Nội dung thanh tra
chuyên ngành đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Việc tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân:
a) Quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án, chính
sách phát triển giáo dục, phân luồng, hướng nghiệp học sinh tại địa phương phù
hợp với chiến lược phát triển ngành giáo dục và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương;
b) Quyết định mức thu học phí hằng năm đối với các
cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh theo quy định của
pháp luật;
c) Quyết định biên chế công chức của cơ quan quản
lý giáo dục trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Phê duyệt tổng số lượng người làm việc của các cơ
sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Việc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành:
a) Các văn bản pháp luật về giáo dục theo thẩm quyền;
b) Văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật về giáo dục; phương án tích hợp nội dung về mạng lưới các cơ sở giáo
dục và đào tạo vào quy hoạch của tỉnh theo Luật Quy hoạch và các quy định có
liên quan;
c) Kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn; kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn; kế hoạch
triển khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông được
phân công trên phạm vi địa bàn tỉnh; văn bản chấp thuận về việc thành lập, cho
phép thành lập; sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục theo phân cấp
trên địa bàn;
d) Phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở
giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý phù hợp với thực tiễn của địa phương;
phê duyệt Phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
3. Việc phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp số lượng
người làm việc hằng năm của các cơ sở giáo dục công lập trong kế hoạch số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ
chức thẩm định các điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục
theo phân cấp; đình chỉ hoạt động đối với cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý;
tuyển dụng hoặc phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên trong các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản
lý.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối
với các cơ sở giáo dục đại học; trường cao đẳng sư phạm, trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh theo phân cấp của Chính phủ.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng
Giáo dục và Đào tạo và người có chức danh theo dõi giáo dục thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã.
7. Quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục trong
nhà trường và ngoài nhà trường; chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức, lối
sống, an toàn trường học; tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Đề án đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; thực hiện và chỉ đạo thực hiện
công tác truyền thông giáo dục trên địa bàn.
8. Thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu ngành
giáo dục. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ hằng năm và đột
xuất về thống kê, công khai lĩnh vực giáo dục của địa phương thuộc phạm vi quản
lý với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
9. Thực hiện thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục theo
quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Nội dung thanh tra
chuyên ngành đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Việc tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
giáo dục trên địa bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Việc chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Ban hành văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật về giáo dục; kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
giáo dục thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; kế hoạch triển khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông trên địa bàn huyện phù hợp với kế hoạch của tỉnh; các văn bản pháp luật
về giáo dục theo thẩm quyền; đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở giáo dục theo
phân cấp;
b) Phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở
giáo dục thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tiễn của
địa phương, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục.
3. Việc chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giáo
dục theo phân cấp của Chính phủ.
4. Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối
với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên trong các cơ sở giáo dục công
lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật khi được ủy
quyền.
5. Quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục trong
nhà trường và ngoài nhà trường; chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức, lối
sống, an toàn trường học; tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Đề án đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; thực hiện và chỉ đạo thực hiện
công tác truyền thông giáo dục trên địa bàn.
6. Thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu ngành
giáo dục. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ hằng năm về công
khai lĩnh vực giáo dục của địa phương thuộc phạm vi quản lý với Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
7. Ban hành các văn bản chỉ đạo theo thẩm quyền;
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục.
8. Chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, giải quyết tố cáo, phòng chống tham nhũng, báo cáo, thống kê, công
khai về giáo dục đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Nội dung thanh tra
chuyên ngành đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm
1. Việc ban hành văn bản quản lý nội bộ và phổ biến,
giáo dục pháp luật; xây dựng bộ máy tổ chức; thực hiện các quy định về công
khai trong lĩnh vực giáo dục; công tác thanh tra nội bộ và việc thực hiện các
quy định về tổ chức và hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
2. Việc thực hiện quy định về chuẩn cơ sở đào tạo,
chuẩn chương trình đào tạo; quy chế tuyển sinh; quy chế đào tạo; liên kết đào tạo;
quy định về mở ngành đào tạo; biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng
tài liệu giảng dạy, giáo trình; việc in, quản lý văn bằng, chứng chỉ.
3. Quản lý, giáo dục người học và các chế độ, chính
sách đối với người học.
4. Các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; kiểm
định chất lượng giáo dục.
5. Thực hiện quy định về thu, quản lý học phí, các
nguồn lực tài chính khác.
6. Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; ứng dụng,
phát triển và chuyển giao công nghệ; thực hiện dịch vụ khoa học; tổ chức hoạt động
hợp tác quốc tế về giáo dục.
7. Hoạt động hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo có yếu
tố nước ngoài.
8. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị; công tác
học sinh, sinh viên và giáo dục thể chất.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Nội dung thanh tra
chuyên ngành đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở
giáo dục thường xuyên
1. Ban hành văn bản, quy định quản lý nội bộ và phổ
biến, giáo dục pháp luật; xây dựng bộ máy tổ chức; thực hiện các quy định về
công khai trong lĩnh vực giáo dục; công tác kiểm tra nội bộ và việc thực hiện
các quy định về tổ chức và hoạt động theo Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục.
2. Thực hiện quy chế chuyên môn, thực hiện nội
dung, phương pháp giáo dục; việc quản lý, lựa chọn, sử dụng sách giáo khoa, tài
liệu giáo dục, thiết bị dạy học và đồ chơi trẻ em.
3. Thực hiện quy chế tuyển sinh, quản lý, giáo dục
người học và các chế độ, chính sách đối với người học, quản lý cấp phát văn bằng.
4. Công tác xã hội hóa giáo dục, quản lý dạy thêm,
học thêm.
5. Các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; chấp
hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.
6. Thực hiện quy định về thu, quản lý, sử dụng học
phí, các nguồn lực tài chính khác.
7. Công khai trong hoạt động của cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Nội dung thanh tra
chuyên ngành về thi, tuyển sinh đối với trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó có cấp trung học cơ sở và
trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường cao đẳng sư phạm
và cơ sở giáo dục đại học
1. Nội dung thanh tra chuyên ngành về thi, gồm:
a) Công tác tổ chức và quản lý kỳ thi;
b) Đăng ký dự thi và chuẩn bị tổ chức thi;
c) Công tác in sao, vận chuyển và bảo quản đề thi;
bảo quản bài thi;
d) Công tác coi thi;
đ) Công tác chấm thi;
e) Xét công nhận tốt nghiệp;
g) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
2. Nội dung thanh tra chuyên ngành về tuyển sinh, gồm:
a) Chỉ tiêu tuyển sinh;
b) Việc xây dựng và công bố đề án tuyển sinh;
c) Các điều kiện bảo đảm cho công tác xét tuyển;
d) Việc thực hiện quy định về xét tuyển;
đ) Thanh tra việc nhập học và kiểm tra hồ sơ thí
sinh trúng tuyển;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 9. Nội dung thanh tra
chuyên ngành về thực hiện luận văn, luận án; xét, công nhận tốt nghiệp trong cơ
sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm
1. Nội dung thanh tra chuyên ngành về thực hiện luận
văn, luận án, gồm:
a) Việc ban hành quy định của đơn vị;
b) Quy trình lựa chọn đề tài, phân công cán bộ hướng
dẫn;
c) Việc bảo đảm điều kiện tổ chức thực hiện luận
văn, luận án; điều kiện, thành phần hội đồng chấm luận văn, luận án;
d) Việc thực hiện quy định về chấm luận văn, luận
án;
đ) Việc lên điểm, báo cáo, lưu trữ và giải quyết
khiếu nại, giải quyết tố cáo về luận văn, luận án;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
2. Thanh tra việc xét, công nhận tốt nghiệp, gồm:
a) Việc thành lập Hội đồng xét tốt nghiệp;
b) Việc thực hiện quy trình xét, công nhận tốt nghiệp;
c) Đối tượng ưu tiên xét miễn, đặc cách tốt nghiệp;
d) Việc bảo lưu điểm thi, điểm ưu tiên, điểm khuyến
khích;
đ) Việc cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời và
cấp bằng tốt nghiệp;
e) Việc giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo;
g) Việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và lưu
trữ;
h) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 10. Nội dung thanh tra
chuyên ngành đối với các tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động giáo dục thuộc
quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Thẩm quyền thành lập tổ chức, cho phép hoạt động
giáo dục đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục; nội dung quyết định
thành lập, cho phép hoạt động giáo dục; đối tác liên kết với tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động giáo dục (nếu có).
2. Thực hiện quy định về cơ sở vật chất, đội ngũ
nhà giáo và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục khác.
3. Tuyển sinh, thực hiện chương trình giáo dục, quản
lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
4. Thông tin, công khai hoạt động giáo dục và báo
cáo về hoạt động giáo dục với cơ quan có thẩm quyền.
5. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
THANH TRA NỘI BỘ TRONG
CƠ SỞ GIÁO DỤC
Điều 11. Nội dung thanh tra nội
bộ trong cơ sở giáo dục
1. Thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục.
2. Xây dựng, ban hành các văn bản quy định nội bộ của
cơ sở giáo dục theo phân cấp và thẩm quyền.
3. Thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội
dung, phương pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, quy chế thi, quy chế tuyển
sinh, quy chế đào tạo, quy định về in, quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; tự
chủ mở ngành đào tạo, ban hành chương trình đào tạo, thực hiện các quy định về
giáo trình, bài giảng; việc quản lý tài chính, tài sản; hoạt động khoa học công
nghệ và hợp tác quốc tế; công tác tổ chức cán bộ; việc thực hiện các quy định về
điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục; nhiệm vụ giáo dục
chính trị và công tác học sinh, sinh viên.
4. Thực hiện pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt
động của các đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc cơ sở giáo dục.
5. Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong nhà trường theo quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo.
6. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng trong
lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Hình thức thanh tra nội
bộ trong cơ sở giáo dục
1. Hoạt động thanh tra nội bộ trong cơ sở giáo dục
được tiến hành theo hai hình thức:
a) Thanh tra theo kế hoạch hằng năm đã được Thủ trưởng
cơ sở giáo dục phê duyệt và được thông báo đến đối tượng thanh tra, các đơn vị,
tổ chức, cá nhân, có liên quan;
b) Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện
đơn vị, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ sở
giáo dục giao.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể của đơn vị, Thủ trưởng
cơ sở giáo dục lựa chọn hình thức thanh tra nội bộ phù hợp.
Điều 13. Đoàn thanh tra nội bộ
trong cơ sở giáo dục
1. Đoàn thanh tra nội bộ trong cơ sở giáo dục là
Đoàn thanh tra được thành lập theo quyết định của Thủ trưởng cơ sở giáo dục.
Đoàn thanh tra nội bộ trong cơ sở giáo dục có Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn (nếu
cần thiết) và các thành viên Đoàn thanh tra.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ
trưởng cơ sở giáo dục ban hành quy định về quy trình thanh tra nội bộ, kế hoạch
thanh tra hằng năm khi xét thấy cần thiết, bảo đảm phù hợp với quy định của
pháp luật về thanh tra theo quy định tại Điều 67 Nghị định số
43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Thanh
tra Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Tham mưu Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo,
thanh tra nội bộ trong các cơ sở giáo dục.
2. Tham mưu Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng
đội ngũ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục, thanh tra nội bộ trong
cơ sở giáo dục theo thẩm quyền và quy định pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành trong
lĩnh vực giáo dục, thanh tra nội bộ trong các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về thanh
tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục, thanh tra nội bộ trong cơ sở giáo dục
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức dự kiến bố trí tham gia hoạt động
thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục, thanh tra nội bộ trong cơ sở
giáo dục thuộc quyền quản lý nhà nước về giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở
giáo dục
1. Thủ trưởng cơ sở giáo dục tổ chức thanh tra nội
bộ để tăng cường công tác quản lý, bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật,
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với cơ quan tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số
43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Thanh tra và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Thủ trưởng cơ sở giáo dục lựa chọn nội dung
thanh tra, hình thức thanh tra, tổ chức hoạt động Đoàn thanh tra nội bộ theo
quy định.
3. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về thanh
tra nội bộ trong cơ sở giáo dục cho người dự kiến bố trí tham gia hoạt động
thanh tra nội bộ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 02 năm 2025.
2. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng văn bản
quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Thông tư này thay thế các Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo sau đây:
a) Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 12
năm 2013 hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục;
b) Thông tư số 54/2012/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 12
năm 2012 quy định về cộng tác viên thanh tra giáo dục;
c) Thông tư số 31/2014/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 9 năm
2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 54/2012/TT-BGDĐT ngày 21
tháng 12 năm 2012 quy định về cộng tác viên thanh tra giáo dục;
d) Thông tư số 51/2012/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 12
năm 2012 quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra của cơ sở giáo dục đại học,
trường trung cấp chuyên nghiệp.
đ) Thông tư số 23/2016/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 10
năm 2016 quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi.
e) Thông tư số 24/2016/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 11
năm 2016 ban hành Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cộng tác viên thanh tra giáo
dục.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng
Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Văn hóa, giáo dục của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Như Điều 18;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, PC, TTr.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|