|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Thông tư 28/2018/TT-BGDĐT về Chương trình tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu:
|
28/2018/TT-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Phúc
|
Ngày ban hành:
|
26/11/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Chương trình tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài
Ngày 26/11/2018, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 28/2018/TT-BGDĐT về Chương trình tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài.Theo đó, chương trình tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài được ban hành với mục đích:
- Tạo cơ sở chung cho việc xây dựng, phát triển, cập nhật tài liệu dạy học và tổ chức hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài.
- Góp phần giữ gìn, phát triển, quảng bá tiếng Việt và bản sắc văn hóa của người Việt Nam.
- Giữ gìn và phát triển tinh thần hướng về quê hương, đất nước của người Việt Nam ở nước ngoài.
Chương trình tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài gồm 3 trình độ với 6 bậc: sơ cấp có bậc 1, bậc 2; trung cấp có bậc 3, bậc 4 và cao cấp có bậc 5, bậc 6; thời lượng của mỗi bậc là 220 giờ.
Thông tư 28/2018/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 11/01/2019.
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2018/TT-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 11 năm
2018
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 32/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 2 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 14/QĐ-TTg ngày
14 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả dạy và học tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài;
Theo Biên bản thẩm định của Hội
đồng thẩm định Chương trình tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài ngày 22
tháng 12 năm 2017;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo
dục thường xuyên;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Thông tư Ban hành Chương trình tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình
tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 2. Chương trình tiếng Việt cho người Việt Nam ở
nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng cho tất cả các cơ sở
giáo dục dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu
học tiếng Việt của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11
tháng 01 năm 2019.
Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục
thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám
đốc các sở giáo dục và đào tạo, các tổ chức, cá nhân tham gia dạy tiếng Việt cho
người Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Ủy ban VHGDTTN-NĐ của Quốc hội;
- Hội đồng Quốc gia giáo dục và phát triển nhân lực;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Như điều 4;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTX.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT
CHO NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2018/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 11 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. MỤC ĐÍCH
Chương trình Tiếng Việt cho người
Việt Nam ở nước ngoài (dưới đây gọi tắt là Chương trình) được ban hành nhằm tạo
cơ sở chung cho việc xây dựng, phát triển, cập nhật tài liệu dạy học và tổ chức
hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá năng lực sử dụng tiếng Việt cho người
Việt Nam ở nước ngoài, góp phần giữ gìn, phát triển, quảng bá tiếng Việt và bản
sắc văn hóa của người Việt Nam, giữ gìn và phát triển tinh thần hướng về quê
hương, đất nước của người Việt Nam ở nước ngoài.
II. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
A. Cấu trúc Chương
trình
Chương trình được thiết kế theo 3 trình
độ, 6 bậc, lần lượt từ thấp đến cao là: bậc 1, bậc 2, bậc 3, bậc 4, bậc 5, bậc
6. Thời lượng của mỗi bậc là 220 giờ. Tổng thời lượng thực hiện chương trình là
1320 giờ. Mỗi bậc gồm một số mô đun (nhóm bài học). Mỗi mô đun gồm 4 bài học
tập hợp theo chủ đề và một bài ôn tập, kiểm tra đánh giá. Thời lượng cho mỗi
nhóm bài học tùy thuộc nội dung từng chủ đề. Chương trình chú trọng rèn luyện 4
kỹ năng, trong đó ưu tiên hơn cho kỹ năng nói và kỹ năng nghe.
Trình độ
|
Bậc
|
Thời lượng
|
Sơ cấp
|
Bậc 1
|
220 h
|
Bậc 2
|
220 h
|
Trung cấp
|
Bậc 3
|
220 h
|
Bậc 4
|
220 h
|
Cao cấp
|
Bậc 5
|
220 h
|
Bậc 6
|
220 h
|
Tổng thời lượng
|
1320h
|
Thời gian thực hiện dạy - học ở mỗi
bậc không tính theo tuần, tháng, năm mà tính theo số giờ. Tùy theo từng đơn vị
đào tạo cụ thể, có thể học từ 2 đến 5 buổi một tuần, mỗi buổi có thể học từ 3
đến 5 giờ.
B. Nội dung cụ thể
BẬC I
1. MỤC TIÊU
Hiểu, sử dụng được các cấu trúc ngôn ngữ
quen thuộc, sử dụng được những từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể,
giới thiệu về bản thân và người khác, với những thông tin như: nơi sinh sống, người
thân, bạn bè. Có khả năng giao tiếp đơn giản.
2. NỘI DUNG CỤ THỂ
Mức
độ cần đạt
|
Nội
dung
|
2.1. Ngôn ngữ
a. Tiêu chí chung:
Có kiến thức cơ bản và phương pháp diễn
đạt được những thông tin cá nhân và nhu cầu cụ thể.
b. Tiêu chí ngữ âm:
- Thông thuộc bảng chữ cái, tên âm,
tên chữ và cách viết các nguyên âm, phụ âm, dấu thanh.
- Phát âm rõ ràng, đúng các âm tiết.
- Viết đúng chính tả và viết được các
từ ngữ khi đọc và nói với tốc độ chậm.
c. Tiêu chí từ vựng:
- Có vốn từ cơ bản gồm những từ ngữ
đơn lẻ thuộc các tình huống cụ thể.
- Khả năng làm chủ từ vựng còn thấp.
d. Tiêu chí ngữ pháp:
Sử dụng được ở mức còn hạn chế một số
cấu trúc ngữ pháp và kiểu câu đơn giản đã được học
|
2.1. Ngữ liệu
Gồm hai nhóm chủ đề: nhóm chủ đề thuộc
phạm vi cá nhân, và nhóm chủ đề thuộc phạm vi xã hội. Các chủ điểm chính: 1. Chào
hỏi, tên; 2. Nghề nghiệp; 3. Ngôn ngữ và quốc tịch; 4. Đồ vật và chất liệu; 5.
Người, đặc điểm và tính cách; 6. Ngôi nhà và gia đình; 7. Hỏi đáp giờ; 8. Thứ,
ngày, tháng; 9. Năm, tuổi, sinh nhật; 10. Hỏi đường, đường phố; 11. Địa điểm, địa chỉ; 12. Đi nhà hàng; 13. Mua sắm; 14. Phương
tiện giao thông; 15. Gọi điện thoại; 16. Sở thích.
a. Ngữ âm:
- Giới thiệu bảng chữ cái; các nguyên
âm (16) và phụ âm (21); nhận biết âm (nói, phát âm các âm được ghi bằng chữ,
chính tả).
- Cấu trúc mỗi tiếng (âm tiết): âm đầu,
vần, thanh điệu.
- Nhận biết và phát âm đúng các
tiếng (âm tiết) có vần khó phát âm, vần có và không có âm đệm, ví dụ: đàn -
đoàn, hàng - hoàng...
b. Từ vựng:
Các từ vựng liên quan đến những chủ
đề: cá nhân; gia đình; địa điểm; thời gian; hàng hóa; mua sắm; sở thích;
thói quen; giao thông, đi lại; giải trí, du lịch; thời tiết, khí hậu; nhà cửa,...
c. Ngữ pháp: gồm mô đun (M) M1 (4 nội dung), M2 (4 nội dung),
M3 (4 Nội dung) và M4 (3 nội dung và ôn tập, kiểm tra, đánh giá).
Nội dung 1: Cách chào hỏi (Xin chào, tạm biệt, hẹn gặp lại...); Cách dùng
từ ạ, dạ, vâng... (Vâng ạ, ừ, dạ, vâng...); Đại từ nhân xưng ngôi 1,2 (Tôi, mình, ông, bà, anh,
chị...); Hỏi tên và trả lời (Anh tên là gì? Tôi tên là...).
Nội dung 2: Hỏi nghề nghiệp và trả lời (Anh làm nghề gì? Tôi là...); Câu
hỏi phải không? (Anh là bác sĩ phải không?) Cách dùng cũng, đều (Tôi
cũng là bác sĩ, chúng tôi đều là bác sĩ); Đại từ nhân xưng ngôi 3 và số nhiều.
Nội dung 3: Người + tên nước, tiếng + tên nước (Người Việt, tiếng
Anh...); Hỏi về quốc tịch (Anh là người nước nào?); Câu hỏi: có
phải là ... không? (Anh có phải là người Mĩ không?); Câu hỏi có ... không? với động
từ (Anh có biết nói tiếng Anh không?).
Nội dung 4: Đây là, đó là, kia là... (Đây là cái nón); Loại từ thông
dụng: cái, con, quyển, bức, tờ; Câu hỏi: gì? (Đây là cái gì?); Danh từ
+ này, ấy, kia (Cái nón này mới!); Tính từ dùng cho vật (To, nhỏ,
mới, cũ...); Câu hỏi: có ... không với tính từ (Cái áo này có đẹp
không?).
Nội dung 5: Tính từ dùng cho người (Béo, gầy, xinh, xấu...); Câu hỏi: thế
nào (Chị ấy thế nào?); Các từ rất, quá, lắm (Chị ấy rất đẹp); không
+ tính từ + lắm (Chị ấy không đẹp lắm).
Nội dung 6: Câu hỏi mấy và bao nhiêu? (Nhà anh có mấy người?); Số đếm 1-100; Loại từ đơn vị: ngôi, tấm, tòa, con... (Tòa nhà này có
bao nhiêu tầng?); đã, đang, sẽ + Động từ (Họ đang đi du lịch ); sẽ,
sắp, định (Năm sau, anh trai tôi sẽ đi Việt Nam).
Nội dung 7: Cách hỏi giờ (Bây giờ là mấy giờ?); Cách nói về thời gian;
Câu hỏi bao giờ, khi nào (Bao giờ anh đi Việt Nam?); vẫn (Anh ấy
vẫn ở Hà Nội); Câu hỏi à, chứ (Anh vẫn ở Hà Nội chứ?).
Nội dung 8: Thứ mấy, tháng mấy, ngày bao nhiêu? (Hôm nay là thứ mấy?); ngày
nào, tháng nào? (Ngày nào anh đi Sài Gòn?); ...bao lâu? (Anh sẽ/đã
đi Sài Gòn bao lâu?); ...đã... chưa? (Anh đã làm bài tập chưa?).
Nội dung 9: Năm bao nhiêu, năm nào? (Anh sinh năm bao nhiêu?); Cách
hỏi ngày sinh (Sinh nhật của anh là ngày nào?); mấy tuổi, mười mấy
tuổi, bao nhiêu tuổi? (Cháu lên mấy tuổi?); Số đếm; Nếu...thì... (Nếu anh sinh năm 1990
thì năm nay anh X tuổi rồi).
Nội dung 10: Cách hỏi đường; Câu hỏi ở đâu? (Bà cho hỏi thăm, hồ Hoàn Kiếm
ở đâu ạ?); Từ ngữ chỉ đường (bên trái, rẽ phải, đối diện...); Câu
hỏi bao xa? có xa không? (Từ đây đến đó/đấy bao xa?); Từ ... đến ...,
A cách B, A cách đây ... (Nhà bạn cách trường bao xa?).
Nội dung 11: Cách hỏi địa chỉ (Địa chỉ nhà anh thế nào?); Cách hỏi điện
thoại (Số điện thoại của anh bao nhiêu?); trên, dưới, trước, sau,
trong, ngoài... (Trước ngân hàng là khách sạn); Cách hỏi vị trí (...ở chỗ nào?); Câu hỏi nào? (Gần đây có
ngân hàng nào không?).
Nội dung 12: Cách hỏi giá (Bao nhiêu tiền một cân cam?); Cách mặc cả
(Bán thế nào?); Câu hỏi được không? (Tôi có thể ngồi ở đây, được
không?); Số đếm 100 trở lên.
Nội dung 13: Cách gọi món ăn (Cho tôi một bát phở không hành); ...không
những...mà còn... (Món ăn ở đây không những rẻ mà còn ngon); những, các,
tất cả, cả; hãy... đi! (Chị hãy về đi!).
Nội dung 14: Cách nghe và trả lời điện thoại (Công ty A xin nghe!); vừa
mới (Anh B vừa mới rời văn phòng); vẫn, vẫn còn (Chị ấy vẫn còn
trẻ); một chút, một lát, một ít (Anh cầm máy chờ một chút!).
Nội dung 15: So sánh: bằng, như, hơn, nhất (Hôm nay nóng hơn hôm qua); thích
hơn, thích nhất (Tôi thích phở gà hơn phở bò); tuy... nhưng..., mặc dù
... nhưng ... (Tuy nhạc jazz hơi khó nghe nhưng tôi vẫn thích); sao, vì
sao, tại sao... (Vì sao anh thích bóng đá?).
|
2.2. Kỹ năng giao tiếp
2.2.1. Kỹ năng nghe
a. Kỹ năng chung:
Theo dõi và xử lý được thông tin nói
chậm.
b. Kỹ năng cụ thể:
Nghe hội thoại
Hiểu được những đoạn hội thoại
ngắn, cấu trúc đơn giản, tốc độ nói rất chậm và rõ ràng về những chủ đề cá
nhân cơ bản như: về trường, lớp học và những nhu cầu cá nhân thiết yếu
Nghe thông báo hướng dẫn
Hiểu được và làm theo những chỉ dẫn
ngắn, đơn giản được nói chậm và rõ ràng.
|
2.2. Dạy học và phát triển các
kỹ năng
2.2.1. Kỹ năng Nghe
a. Định hướng dạy học
- Nhận biết, hiểu thông tin từ các
phát ngôn, cuộc thoại, các đoạn ngôn bản; từ đó người
học có thể đáp lại nhằm luyện tập phản ứng ngôn ngữ.
- Qua nghe, so sánh với những nguồn
nghe được phát ra với giọng đọc chính xác, từng bước điều chỉnh, cải thiện kỹ
năng phát âm của người học.
- Phân biệt độ khó của bài nghe để quá
trình dạy học và luyện tập cho người học đảm bảo nguyên tắc từng bước, từ dễ
đến khó.
- Luyện những tiểu kỹ năng nghe cơ
bản, thường dùng cho người học. Ở bậc này, trước hết cần chú ý luyện viết
chính tả để từng bước nắm chắc, đúng quan hệ âm - chữ (phát triển kỹ năng
viết cho người học).
- Luyện nghe hiểu những chi tiết đơn
giản, dễ nhận biết, dễ hiểu ở trình độ tương ứng.
b. Yêu cầu cần đạt được
- Nghe, nhận biết thông tin chứa
đựng trong từ, cụm từ và những phát ngôn, hội thoại hay ngôn bản ngắn có cấu
trúc đơn giản, trả lời được những câu hỏi trực tiếp hoặc gián tiếp ở trình độ
tương ứng.
- Nghe, nhận biết và tự điều chỉnh năng
lực phát âm của bản thân ở những từ, tiếng (âm tiết), hiện tượng ngữ âm chưa
hoàn thiện, hoặc còn khiếm khuyết đồng thời ghi lại tương đối chính xác âm
nghe được (chữ cái - chính tả) tương ứng, đặc biệt chú ý các dấu thanh và những
vần khó.
c. Phương pháp phát triển kỹ
năng
Luyện nghe để hoàn thiện phát âm
và chính tả
- Nghe và ghi lại những từ ngữ nghe
được. Thông thường sử dụng những từ ngữ đã học hoặc đã xuất hiện trong các
hội thoại, ngôn bản đã được học.
- Nghe và phân biệt các âm (hay
chữ) khác nhau trong bối cảnh ngữ âm đồng nhất (các từ ngữ tương tự, chỉ khác
nhau ở âm/chữ đó), chẳng hạn: bán, bắn; nghe, nga; loan,
lan; tay, tai; vờn, vần ...
- Nghe và phân biệt các thanh điệu (dấu
thanh) khác nhau trong bối cảnh ngữ âm đồng nhất (các từ ngữ tương tự, chỉ
khác nhau ở thanh điệu), ví dụ: làn, lán; là, lạ; hoán, hoàn; đấy, đậy; thai,
thái...
Luyện nghe - hiểu:
- Luyện nghe nhận biết về số từ
(viết kết quả nghe ra giấy), như viết lại số phòng, biển số xe máy, ô tô, số
điện thoại, thời gian...
- Luyện nghe bằng cách đánh dấu
(trắc nghiệm) và bằng trả lời (hỏi- đáp) những thông tin đơn giản về cá nhân:
tên, tuổi, dân tộc, quốc tịch, nghề nghiệp, học hành, sở
thích, nguyện vọng, quan hệ cá nhân, gia đình....
- Luyện nghe hội thoại ngắn (1 - 2 lượt
lời) chứa đựng những thông tin đơn giản về hoạt động trong đời sống hằng ngày
như: thông báo giờ tàu xe, giá cả hàng hóa, tên món ăn, hóa đơn thanh toán,
thời gian tàu, xe, máy bay cất cánh, hạ cánh, giá thuê nhà, thông báo về học
phí, thông báo, mô tả công việc.
d. Kiểm chứng kết quả
- Kiểm chứng kết quả của hoạt động dạy
học qua trả lời câu hỏi trong mỗi hình thức luyện tập trên lớp.
- Kiểm chứng kết quả thông qua các bài
tập về nhà.
- Có thể lấy thông tin về kết quả
học tập của người học qua những bài kiểm tra nhỏ thường tổ chức vào cuối buổi
học hoặc được thực hiện trong nội dung của bài ôn tập.
e. Học liệu
- Ngoài các ngôn bản chứa đựng thông
tin trong những học liệu có sẵn theo chủ đề dạy học, có thể tự chọn thêm
những ngôn bản thực (ngôn ngữ sống) để bổ sung, làm đa dạng hóa nguồn ngôn
bản nghe, nhưng phải bảo đảm.
- Phù hợp với mục đích và yêu cầu
của người học.
- Hấp dẫn, đa dạng và vừa sức với trình
độ tương ứng.
|
2.2.2. Kỹ năng Đọc
a. Kỹ năng chung
Hiểu được những đoạn văn bản rất
ngắn và đơn giản về những chủ đề đã học như: bản thân, gia đình, trường lớp,
bạn bè ...
b. Kỹ năng cụ thể
Đọc lấy thông tin và lập luận
Hiểu được nội dung của các văn bản đơn
giản, quen thuộc hoặc các đoạn mô tả ngắn, khi có minh họa kèm theo.
Đọc tìm thông tin
Nhận ra được tên riêng, các từ ngữ quen
thuộc, cơ bản trên những thông báo đơn giản, thường gặp trong các tình huống
giao tiếp hằng ngày.
Đọc văn bản, thư từ giao dịch
- Hiểu được những thông điệp ngắn, đơn
giản.
- Hiểu được và đi theo đúng các bản chỉ đường đơn giản
Đọc xử lý văn bản
Viết lại được từ ngữ và những văn
bản ngắn được trình bày ở dạng in chuẩn.
|
2.2.2. Kỹ năng đọc
a. Định hướng dạy học
- Đọc hiểu chủ yếu để lấy thông tin
từ các văn bản ngắn.
- Luyện những tiểu kỹ năng đọc quan
trọng thường dùng cho học viên. Ở bậc này, trước hết chú ý đến phát hiện, ghi
chép những chi tiết riêng, đặc biệt, biết so sánh phát hiện những gì tương
đồng, khác biệt về mặt ngôn ngữ, nội dung.
b. Yêu cầu cần đạt được
Đọc, hiểu và tìm thông tin trong câu,
đoạn, văn bản ngắn, trả lời được những câu hỏi trực tiếp hoặc gián tiếp ở trình
độ tương ứng.
c. Phương pháp phát triển kỹ
năng
- Luyện đọc những ngữ đoạn, câu, liên
kết để chuyển từ mã chính tả sang mã ngữ âm (chính tả và âm đọc). Đặc biệt chú
ý các dấu thanh và những vần khó.
- Luyện đọc những câu, nhóm câu,
đoạn văn bản ngắn, nhận biết được từ, ngữ đoạn có nghĩa (qua việc dùng chỗ
ngữ thích hợp) và nghĩa cả câu, liên kết nghĩa các câu để hiểu được đoan văn
bản.
- Luyện đánh dấu (lấy) được thông tin
đơn giản về người nào đó: tên, tuổi, dân tộc, quốc tịch,
nghề nghiệp, học hành, sở thích, nguyện vọng và những quan hệ cá nhân, gia
đình.
- Luyện đọc lấy thông tin đơn giản từ
những văn bản ngắn hoặc đoạn văn bản về những hoạt động trong đời sống hằng ngày
như: thông báo giờ tàu xe, giá cả hàng hóa, thực đơn trong nhà hàng, hóa đơn
thanh toán, đặt vé tàu, xe, máy bay, giá thuê nhà, thông báo về học phí, thông
báo, mô tả công việc ....
- Có thể mở rộng chủ đề đọc để
luyện tập kỹ năng nhận biết từ, phát triển vốn từ.
- Luyện đọc thành tiếng, đọc thầm lấy được thông tin, trả lời được câu hỏi đặt ra hoặc viết lại được
các thông tin đó.
d. Kiểm chứng kết quả
Người học phải lấy được thông tin, nội
dung, trả lời được câu hỏi đặt ra hoặc ghi lại vắn tắt được các thông tin trong bài.
e. Học liệu
Ngoài các văn bản, thông tin trong học
liệu cung cấp sẵn theo chủ đề của chương trình, có thể chọn những văn bản trong
thực tế để bổ sung, làm đa dạng hóa nguồn văn bản đọc, nhưng phải bảo đảm:
- Phù hợp với mục đích và yêu cầu
của học viên.
- Hấp dẫn, đa dạng và vừa sức.
|
2.2.3. Kỹ năng Nói
a. Kỹ năng chung:
Giao tiếp được với tốc độ chậm. Hỏi
và trả lời được những câu hỏi đơn giản. Có thể mở đầu và trả lời được bằng những câu tường thuật đơn giản trong phạm
vi và chủ đề quen thuộc.
b. Kỹ năng cụ thể:
Mô tả các trải nghiệm
Biết mô tả về bản thân, người khác,
nơi sinh sống và công việc.
Trình bày trước người nghe
Trình bày được những đoạn ngắn có chuẩn
bị trước.
Nói có tương tác
- Giao tiếp được ở mức độ đơn giản,
tốc độ nói chậm.
- Có khả năng hỏi và trả lời những câu
hỏi đơn giản, nói và ứng đáp được những câu lệnh ngắn thuộc những lĩnh vực và
chủ đề quen thuộc.
Hội thoại:
- Giới thiệu, chào hỏi được trong
giao tiếp cơ bản.
- Trao đổi được thông tin đơn giản với
người đối thoại.
Giao dịch mua bán và dịch vụ
- Giao dịch được về hàng hóa và
dịch vụ một cách đơn giản.
- Sử dụng được con số để giao dịch về
giá cả, số lượng, chi phí, thời gian.
Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn:
Trả lời được các câu hỏi trực tiếp,
đơn giản trong cuộc phỏng vấn được nói chậm, rõ ràng về các thông tin cá
nhân.
Độ chuẩn xác của kỹ năng nói
Phát âm và độ lưu loát:
- Phát âm được các thanh điệu trong những từ ngữ, câu ngắn với tốc độ chậm.
- Sử dụng được các câu ngắn, biệt
lập, chủ yếu là những câu có cấu trúc đơn giản đã học.
Ngôn ngữ xã hội:
- Sử dụng được một số ít cấu trúc ngữ
pháp đơn giản đã học.
- Sử dụng được những nhóm từ, cách
diễn đạt lịch sự đơn giản nhất hằng ngày (như: chào hỏi, giới thiệu, mời, cảm
ơn, xin lỗi...)
|
2.2.3. Kỹ năng Nói
a. Định hướng dạy học
Người học bắt chước một cách đơn
giản các từ, cụm từ, câu để phát triển năng lực phát âm;
qua đó phát triển từ vựng, ngữ pháp. Trong luyện tập, chủ yếu quan tâm đến
phát âm không nên chú trọng đến hiểu nghĩa hay khả năng tham gia vào đối
thoại tương tác. Vai trò của nghe ở đây chỉ là rèn luyện, tích lũy để nhớ
được những chuỗi ngôn ngữ ngắn được mô phỏng theo.
b. Phương pháp phát triển kỹ năng
Luyện tập nói theo những phát âm
được nghe (mô phỏng)
Mục đích là để tăng cường tính chính
xác trong lời nói của người học, chú ý nhiều hơn vào phát âm, đặc biệt là các
thanh điệu, những vần khó. Những ngữ liệu luyện tập tập trung thường xuyên
vào những tiêu chí ngữ âm cụ thể và được thực hiện từ từ đến câu.
Luyện tập lặp lại đơn giản, có thể lặp lại một cặp từ, một câu hoặc một câu
hỏi. Cách luyện tập này cung cấp cho người học những từ, ngữ mới.
Luyện tập qua máy
Luyện tập qua máy chủ yếu là luyện tập
mô phỏng theo những phát âm được nghe. Đây là một kiểu luyện nói. Nhiệm vụ luyện
tập này là lặp lại một câu từ 8 đến 12 tiếng. Luyện tập qua máy cung cấp cơ
sở để đánh giá những bài tập lặp lại cả về khả năng phát âm lẫn khả năng tạo lập
lời nói một cách toàn diện của người học. Luyện tập qua máy yêu cầu người học
tạo lập lời nói miệng với sự trợ giúp của máy. Người học
đọc to, lặp lại các câu, nói ra các từ ngữ, trả lời các câu hỏi.
|
2.2.4. Kỹ năng Viết
a. Kỹ năng chung
Viết được những cụm từ, câu đơn
ngắn về bản thân và những người khác về nơi sống và công việc.
b. Kỹ năng cụ thể:
Viết luận
Viết được những cụm từ, câu đơn
giản về bản thân và những người khác về nơi sống và công việc.
Viết có tương tác
Trình bày hoặc cung cấp được thông tin
cá nhân bằng văn bản.
Viết thư từ giao dịch
Viết, trả lời được một email hoặc thư
tín gồm vài ba câu, điền các bảng, biểu mẫu đơn giản.
Ghi chép, nhắn tin, điền biểu mẫu
Viết và điền được các con số, ngày,
tháng, tên riêng, quốc tịch, địa chỉ, tuổi, ngày sinh..
Xử lý văn bản
Ghi chép lại được các từ ngữ đơn giản hay các văn bản ngắn.
Độ chính xác về chính tả
- Ghi chép lại được các từ ngữ ngắn
quen thuộc các cụm từ thường xuyên sử dụng, như tên các biển hiệu hoặc những lời
chỉ dẫn đơn giản, tên các vật dụng hằng ngày.
- Viết đúng chính
tả địa chỉ, quốc tịch và các thông tin cá nhân khác bản.
|
2.2.4. Kỹ năng Viết
a. Định hướng dạy học
Luyện tập viết mô phỏng cho người
học ở trình độ bắt đầu là dạy các quy tắc viết chữ, từ và những câu đơn giản.
b. Phương pháp phát triển kỹ
năng
Viết: Người
học chỉ việc nhìn một số chữ và viết lại
Luyện tập nghe và lựa chọn: Luyện tập nghe và lựa chọn kết hợp giữa đọc chính tả với bài viết đã
được in sẵn có một số từ bị xóa đi. Danh sách các từ bị xóa
sẽ được cung cấp để người học lựa chọn điền vào chỗ bị xóa. Để tăng thêm độ
khó, danh sách các từ cho sẵn sẽ có thể dần dần không được cung cấp nữa.
Luyện tập viết có tranh, ảnh gợi
ý: Viết từ thể hiện nội dung bức tranh, ảnh đó.
Luyện tập hoàn thiện các mẫu: Điền tên, địa chỉ, số điện thoại và những thông tin khác vào mẫu
(bản đăng ký, đơn ...).
Luyện tập viết bằng biến đổi các số và chữ viết tắt: Viết được các số, ví dụ giờ trong ngày, ngày trong
tuần hoặc bản kế hoạch làm việc hoặc phải điền các số
vào chỗ trống.
Luyện tập viết chính tả: Viết ra được danh sách các từ từng gặp trước đó do người khác đọc, cũng
có thể nghe và viết lại được một bài chính tả.
Luyện tập viết bằng lựa chọn một
từ, câu đúng trong nhiều từ, câu được đưa ra. (Áp
dụng khi luyện đọc lựa chọn một câu đúng trong nhiều câu có liên quan).
Luyện tập ghép những kí hiệu phiên
âm quốc tế với chữ cái tiếng Việt. Nếu người học đã
làm quen với kí hiệu phiên âm quốc tế, thì họ được cung cấp những kí hiệu ngữ
âm và được yêu cầu viết thành từ bằng chữ của tiếng Việt.
|
BẬC 2
1. MỤC TIÊU
Hiểu các câu và cấu trúc ngôn ngữ
được sử dụng thường xuyên, liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản như: thông
tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm. Có khả năng trao
đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày, mô tả đơn giản về
bản thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu.
2. NỘI DUNG CỤ THỂ
Mức
độ cần đạt
|
Nội
dung
|
2.1. Ngôn ngữ
a. Tiêu chí chung:
- Có vốn ngôn ngữ cơ bản để xử lý các
tình huống đã biết trước xảy ra hằng ngày,
- Diễn đạt ngắn gọn được những nhu cầu
đơn giản trong đời sống hằng ngày như: thông tin cá nhân, thói quen, mong muốn,
sở thích, trao đổi tin tức...
b. Tiêu chí ngữ âm:
- Phát âm đúng, rõ ràng, các kiểu âm tiết, thanh điệu.
- Nhận biết sự khác biệt và phát âm
đúng các âm p, t, k - m, n, ng.
- Phát âm được và tương đối rõ ràng
các tổ hợp từ ngữ, từ ghép, từ láy...
- Thể hiện được tương đối chính xác
những câu đơn giản, phát ngôn ngắn về những chủ đề sinh hoạt, hoạt động hằng ngày,
thông tin cá nhân, thói quen, mong muốn, sở thích, trao đổi tin tức đơn giản....
- Viết lại đúng
chính tả các từ ngữ qua nghe trực tiếp hoặc qua giọng đọc.
- Chép lại được những câu ngắn về các
chủ đề thông thường hằng ngày đã được học
c. Tiêu chí từ vựng:
- Có đủ vốn từ để thực hiện các giao
tiếp thường ngày về các chủ đề và trong các tình huống quen thuộc.
- Diễn đạt những nhu cầu giao tiếp cơ
bản và xử lý những nhu cầu đơn giản.
- Làm chủ được một vốn từ vừa đủ để
diễn đạt những nhu cầu cụ thể hàng ngày
d. Tiêu chí ngữ pháp:
- Sử dụng được những kiểu câu đơn giản,
các ngữ đoạn phụ thuộc như ngữ danh từ, ngữ động từ, những ngữ đoạn ngắn thuộc
những cách thức trình bày về bản thân, về người khác, về công việc, về một
địa danh, một vật sở hữu nào đó...
- Sử dụng đúng một số cấu trúc ngữ pháp
đơn giản để diễn đạt ý mình muốn truyền đạt.
|
2.1. Ngữ liệu
Gồm hai nhóm chủ đề: nhóm chủ đề thuộc
phạm vi cá nhân, và nhóm chủ đề thuộc phạm vi xã hội. Các chủ điểm chính: 17.
Nơi công cộng; 18. Phương tiện giao thông;
19. Thành phố; 20. Quán xá; 21. Trường học; 22. Đi bác sỹ; 23. Ở khách sạn;
24. Ở phòng vé máy bay; 25. Ở bưu điện; 26. Thời tiết; 27. Chúc mừng, thăm hỏi; 28. Ở cửa hàng lưu niệm; 29. Ở ngân hàng; 30. Ở cửa hàng
quần áo; 31. Ở rạp chiếu phim; 32. Mô tả người.
a. Ngữ âm:
- Phân biệt đặc điểm ngắn/dài của
các nguyên âm.
- Nét tròn môi của âm đệm.
- Đường nét lên/ xuống của thanh
điệu.
- Trường độ của thanh sắc, nặng
ở âm tiết có âm cuối (- p, -t, - c/ch).
- Quy tắc chính tả viết âm đầu ng /
ngh, c / k / q, g / gh.
b. Từ vựng:
Các từ vựng liên quan đến những chủ
đề: cá nhân; gia đình; địa điểm; thời gian; hàng hóa; mua sắm; sở thích;
thói quen; giao thông, đi lại; giải trí, du
lịch; thời tiết, khí hậu; nhà cửa, ...
c. Ngữ pháp: gồm M1 (4 nội dung), M2 (4 nội dung), M3 (4 nội
dung) và M4 (3 nội dung và ôn tập, kiểm tra, đánh giá).
Nội dung 16: Nên, cần, phải (Khi mua hàng thì anh nên mặc cả); cấm, đừng, không được (Cấm hút thuốc); khi...
thì... (Khi anh muốn sang đường thì cần chú ý xe máy); khi nào thì...
(Khi nào thì anh tới?).
Nội dung 17: Bằng (Tôi nên đi miền Nam bằng gì?); hãy... đi! (Hãy
đi tàu hỏa đi!); làm ơn, xin (Anh làm ơn dừng ở phía
trước); muốn, định (Tôi muốn đi phố Nhà Thờ).
Nội dung 18: Những, các (Những ngày Tết, phố phường Hà Nội luôn vắng
người); thường, luôn luôn, ít, nhiều,
đông, vắng (Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông
người nhất); ai cũng..., cái gì cũng... (Ở thành phố cái gì cũng đắt).
Nội dung 19: Đã... bao giờ chưa? (Anh đã uống cà phê ở đây bao giờ chưa?);
chắc là (Món này chắc là ngon lắm!); mà ở cuối câu (Đây là quán
nổi tiếng nhất Hà Nội mà!); mà - từ nối (Quán mà chúng ta sẽ đến ở phố
Quang Trung); Tuy ... nhưng ... (Tuy là quán vỉa hè nhưng rất đông
người).
Nội dung 20: Hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn... (Ở trường đại học có hàng
trăm sinh viên nước ngoài); rộng, dài, cao, thấp...
(Ngôi trường này rộng 30.000m2); toàn thể, toàn bộ (Ngày mai
toàn thể sinh viên nghỉ học); hay/hoặc (Bạn
có thể học buổi sáng hoặc buổi chiều).
Nội dung 21: Bị, được (Mẹ tôi bị đau lưng); sao - thế nào? (Anh bị
làm sao?); trông, thấy (Trông anh vẫn mệt đấy!); nhờ ... (Nhờ bác
sỹ kiểm tra cho tôi); càng...càng, ... càng ngày càng... (ông tôi càng
ngày càng khỏe hơn).
Nội dung 22: Có, còn (Khách sạn còn phòng không chị?); trước, sau (Chúng
tôi sẽ mang hành lý lên phòng cho anh sau); trước khi, sau khi (Trước
khi ra ngoài, xin gửi chìa khóa tại quầy lễ tân); đã ở
cuối câu (Ăn cơm đã).
Nội dung 23: Mấy, vài (Chúng tôi chỉ còn mấy nghìn đồng thôi); nhớ + Đ (Anh
nhớ đến sân bay trước 12 giờ nhé); ngoài, ngoài ra
(Ngoài hành lý gửi, anh có thể xách tay 7kg); chỉ...thôi (Tôi chỉ có
một con thôi).
Nội dung 24: Gửi, chuyển, đưa (Tôi muốn gửi tấm bưu thiếp này đi Mỹ); ra, vào, lên, xuống (Anh đi lên tầng 2 nhé); giúp, hộ,
giùm (Chị đóng gói giúp tôi nhé); cả...lẫn ... (Cả phí vận chuyển lẫn
tem là 100.000 đồng).
Nội dung 25:... vừa ... vừa...(Mùa hè vừa nóng vừa ẩm); sắp...chưa? (Hoa phượng sắp nở
chưa?); hình như...thì phải (Hình như trời sắp mưa thì phải); vì...nên
(Vì thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nên thời tiết ở Việt Nam
nóng và ẩm); sở dĩ ...là vì...
Nội dung 26: Gửi lời ... tới...; chúc, chúc mừng (Xin gửi tới anh chị lời chúc mừng hạnh phúc); thế nào...cũng (Tôi
thế nào cũng đến tham dự lễ cưới của anh chứ!); xin, xin phép (Xin
phép nâng cốc chúc sức khỏe mọi người).
Nội dung 27: Động từ + xong (Họ đã làm xong bài tập); Động từ + ngay!
(Tôi sẽ đi ngay); không + ... cũng không + ... (Anh ấy không uống bia,
cũng không hút thuốc lá).
Nội dung 28: Từng, mỗi (Lãi suất mỗi tháng bao nhiêu?); có ...mới...
(Anh có đăng kí dịch vụ này mới có thể rút tiền ở nước ngoài được); kẻo,
nếu không thì... (Anh chú ý giữ thẻ ngân hàng cẩn thận kẻo bị mất); giá...thì...
(Giá đến sớm 5 phút thì tôi không bị nhỡ tàu).
Nội dung 29: Thử ...xem... (Chị mặc thử chiếc áo này xem!); không ....
Đâu, có...đâu ” (Tôi không nói thách đâu!); Vì thế, vì vậy, cho nên... (Hôm nay là chủ
nhật, vì vậy cửa hàng nào cũng đông người); hễ...là... (Hễ có ngày
nghỉ là họ đi du lịch).
Nội dung 30: Nhau, lẫn nhau, cho nhau (Hôm nay cả lớp tôi rủ nhau đi xem
phim); mời, rủ, đề nghị, yêu cầu (Đề nghị mọi người xếp hàng vào phòng
chiếu); trở nên, trở thành (Sau khi tham gia phim này, chị ấy đã trở nên nổi tiếng); do ...+ Động từ (Vai nữ chính do Hồng Ánh đóng
đấy!).
|
2.2. Kỹ năng giao tiếp
2.2.1. Kỹ năng nghe
a. Kỹ năng chung
- Hiểu được thông tin và hồi đáp bằng
việc thực hiện một yêu cầu cụ thể sau khi nghe một phát ngôn rõ ràng và chậm.
- Hiểu được các cụm từ và câu đơn giản
liên quan đến những thông tin cơ bản về cá nhân và gia đình, thông tin mua
sắm, địa lý địa phương, việc làm ... khi người nói diễn đạt rõ ràng và chậm.
b. Kỹ năng cụ thể:
Nghe hội thoại
Nghe và xác định được chủ đề của
cuộc thảo luận được nói chậm và rõ ràng.
Nghe trình bày và hội thoại
Bước đầu hiểu được nội dung chính
của những bài nói ngắn và đơn giản.
Nghe thông báo, hướng dẫn
- Nắm bắt được những điểm chính trong
thông báo ngắn, đơn giản.
- Hiểu được những chỉ dẫn đơn giản
|
2.2. Dạy học và phát triển các
kỹ năng
2.2.2. Kỹ năng nghe:
a. Định hướng dạy học
- Luyện nghe để nhận biết và hiểu thông
tin từ các văn bản nói và đọc ngắn, có độ khó phù hợp với các bước thực hiện
định hướng dạy học từ dễ đến khó.
- Qua luyện nghe, để có thể điều
chỉnh, cải thiện khả năng phát âm của người học qua sự đối sánh với những
ngôn bản (trực tiếp hay ghi âm) được phát ra với giọng đọc chính xác.
- Ổn định cho người
học mối tương quan âm - chữ thông qua những tiểu kỹ năng nghe cơ bản (như:
viết chính tả, nghe - viết, nghe - điền từ ...) nhằm hỗ trợ người học phát
triển khả năng nghe viết.
b. Yêu cầu cần đạt được
- Nhận biết được thông tin trong
những phát ngôn, hội thoại hay ngôn bản có số lượng từ vựng vừa phải, cấu
trúc đơn giản nhưng đã được mở rộng; trả lời được những câu hỏi trực tiếp
hoặc gián tiếp ở trình độ tương ứng.
- Nhận biết được và tự điều chỉnh phát
âm những từ song tiết, những thanh điệu còn chưa hoàn
thiện; ghi lại tương đối chính xác những cụm từ, phát ngôn đơn giản.
c. Phương pháp phát triển kỹ năng
Luyện nghe để hoàn thiện phát âm và
chính tả
- Nghe và ghi lại những cụm từ, câu,
phát ngôn đơn giản bằng cách sử dụng những cụm từ đã học hoặc đã xuất hiện trong
các hội thoại đã được học.
- Nghe và điền vào chỗ trống những từ
ngữ, cụm từ thông dụng, thường gặp, đặc biệt là các từ ngữ, cụm từ trong các
phát ngôn hỏi (như: Người nước nào? Mấy giờ rồi? Bằng phương tiện gì?
...)
- Nghe và viết lại nội dung của một
ngôn bản ngắn: một cuộc thoại giữa hai người, một đoạn văn, một câu chuyện,
một sự kiện, ...
Luyện nghe - hiểu
- Luyện nghe để nhận biết qua việc miêu
tả, đối sánh trên cơ sở tương đồng và sự khác biệt giữa các đối tượng để xác
định đối tượng cần tìm trên có sở những nét khác biệt đã được nghe. Ví dụ: lựa
chọn đồ vật, bức tranh, chân dung của một nhân vật nào đó ...
- Luyện nghe bằng cách đánh dấu hay
trả lời đúng, sai những thông tin đơn giản về một người nào đó: tên, tuổi, dân
tộc, quốc tịch, nghề nghiệp, học hành, sở thích, nguyện vọng, quan hệ cá
nhân, gia đình,...
- Luyện nghe bằng hình thức nghe và
hành động theo yêu cầu nội dung nghe,
- Luyện nghe nội dung của những ngôn
bản ngắn chứa đựng những thông tin liên quan đến sinh hoạt, đời sống hằng ngày
như: thông báo giờ tàu xe, giá cả hàng hóa, tên món ăn, hóa đơn thanh toán,
thời gian tàu, xe, máy bay cất cánh, hạ cánh, giá thuê nhà, thông báo về học
phí, thông báo, mô tả công việc ...
- Luyện nghe xác định phương hướng,
điểm cần đến, chỉ dẫn đường qua những hội thoại ngắn giữa hai người.
d. Kiểm chứng kết quả
- Kiểm chứng kết quả của hoạt động dạy
và học qua trả lời của người học trong mỗi hình thức luyện tập trên lớp.
- Kiểm chứng kết quả của người học thông
qua các bài tập về nhà.
- Có thể lấy thông tin về kết quả
học tập của người học qua những bài kiểm tra nhỏ thường tổ chức vào cuối buổi
học hoặc được thực hiện trong nội dung của bài ôn tập.
e. Học liệu
- Các ngôn bản chứa đựng thông tin trong
những học liệu, ngôn ngữ trong đời sống để bổ sung, làm đa dạng hóa nguồn ngôn
bản nghe, nhưng phải bảo đảm:
- Phù hợp với mục đích và yêu cầu
của người học.
- Hấp dẫn, đa dạng và vừa sức với trình
độ.
|
2.2.2. Kỹ năng đọc
a. Kỹ năng chung:
Đọc hiểu được các đoạn văn bản ngắn
và đơn giản về những vấn đề quen thuộc, cụ thể, có khả năng sử dụng những từ thường
gặp trong công việc hoặc đời sống hằng ngày
b. Kỹ năng cụ thể:
Đọc lấy thông tin và lập luận
Xác định được thông tin cụ thể trong
các văn bản đơn giản như thư từ, quảng cáo và các bài viết ngắn mô tả sự kiện.
Đọc tìm thông tin
- Tìm được các thông tin cụ thể, dễ
xác định trong các văn bản đơn giản thường gặp như quảng
cáo, thực đơn, danh mục tài liệu tham khảo và thời gian biểu...
- Xác định được thông tin cụ thể trong
các danh sách và tìm được thông tin cần tìm (ví dụ: tìm ra số điện thoại một
loại dịch vụ nào đó trong danh bạ).
- Hiểu được các kí hiệu thường gặp,
các biển báo, thông báo ở nơi công cộng, hay ở nơi làm việc.
Đọc thư từ, văn bản giao dịch
- Hiểu được nội dung thư từ cá nhân
và văn bản điện tử ngắn gọn, cơ bản, đơn giản về các chủ đề quen thuộc.
- Hiểu được các quy định diễn đạt
bằng ngôn ngữ đơn giản.
- Hiểu được các hướng dẫn đơn giản về
sử dụng các thiết bị trong đời sống hàng ngày
Đọc xử lý văn bản
- Nhận ra và viết lại được các từ
và ngữ đoạn hoặc các câu ngắn từ một văn bản.
- Viết lại được các văn bản ngắn
được trình bày ở dạng in hoặc viết tay.
|
2.2.2. Kỹ năng đọc:
a. Định hướng dạy học
- Rèn kỹ năng đọc để lấy thông tin từ
các văn bản ngắn được lựa chọn, có độ khó phù hợp
- Luyện đọc tập trung và đọc mở
rộng.
- Luyện những tiểu kỹ năng đọc quan
trọng thường dùng:
+ Nắm rõ những ý tưởng chính của văn
bản, đoạn văn.
+ Biết phát hiện, ghi chép những chi
tiết riêng, đặc biệt.
+ Phát hiện, đánh dấu những chỗ cần
hay có thể suy luận.
+ Biết so sánh những gì là tương
đồng, khác biệt về mặt ngôn ngữ, nội dung trong văn bản đang đọc với vốn ngôn
ngữ đã biết.
+ Biết dựa vào ý chính của văn bản và
ngữ cảnh để đoán trước nội dung của đoạn, của câu hoặc từ ngữ không quen.
b. Yêu cầu cần đạt được
Đọc, hiểu và tìm thông tin trong câu,
đoạn của văn bản ngắn tương ứng với bậc 2, có khả năng sử dụng những từ thường
gặp trong công việc hoặc đời sống hằng ngày để trả lời được những câu hỏi
trực tiếp hoặc gián tiếp ở trình độ tương ứng
c. Phương pháp phát triển kỹ
năng
- Luyện đọc, hiểu và xác định được thông
tin cụ thể theo yêu cầu trong các danh sách (số điện thoại trong danh bạ, giá
tiền của thứ cần mua, tìm địa chỉ trên mạng Internet, thời gian biểu).
- Luyện đọc hiểu những câu, nhóm câu,
đoạn văn bản ngắn (chỉ dẫn giao thông, quảng cáo, biển báo trên đường, trong
các văn phòng), nhận biết được nghĩa của cả câu, liên kết nghĩa các câu để
hiểu được đoạn văn bản.
- Luyện đọc những văn bản ngắn, lấy thông tin về những hoạt động trong đời sống hằng ngày như: hướng
dẫn trong đơn thuốc, lịch trình du lịch, đặt vé tàu xe máy bay, thông báo giá
và thời hạn thuê nhà, thuê phòng khách sạn...
- Luyện đọc những văn bản ngắn,
hiểu ý tưởng chính của văn bản như: nội quy phòng ở khách sạn, những Email
ngắn có nội dung thăm hỏi, thông báo, mô tả công việc...
- Luyện đọc, hiểu thông tin của các
câu, liên kết thông tin giữa các câu để hiểu nội dung đoạn văn bản hoặc văn
bản ngắn.
- Luyện kỹ năng nhận biết từ, phát triển
vốn từ qua việc luyện đọc mở rộng.
- Luyện đọc và xử lý văn bản qua
việc viết lại được những câu từ văn bản, viết văn bản vắn tắt vài ba câu để
trả lời, ghi chú cho lịch sinh hoạt cá nhân
d. Kiểm chứng kết quả
Lấy được thông tin, nội dung, trả lời được câu hỏi đặt ra, tóm tắt được các thông tin trong bài.
e. Học liệu
Ngoài các văn bản, thông tin trong học
liệu có sẵn theo chủ đề của chương trình, có thể tự chọn
thêm những văn bản trong thực tế cuộc sống làm đa dạng hóa nguồn văn bản đọc,
nhưng phải bảo đảm:
- Phù hợp với mục đích và yêu cầu
của học viên.
- Hấp dẫn, đa dạng và vừa sức.
|
2.2.3. Kỹ năng nói
a. Kỹ năng chung:
- Giao tiếp một cách dễ dàng, chấp nhận
được, trong những bối cảnh cụ thể và những cuộc hội thoại
ngắn (có người khác giúp nếu cần thiết).
- Có khả năng điều hành các cuộc trao
đổi đơn giản thường gặp mà không cần phải cố gắng quá
nhiều.
- Có khả năng hỏi và trả lời câu
hỏi, trao đổi ý kiến và thông tin về các chủ đề quen thuộc trong sinh hoạt thường
ngày.
- Giao tiếp đơn
giản được trong công việc.
- Xử lý được các cuộc trao đổi rất ngắn,
có thể duy trì cuộc nói chuyện theo cách của mình.
b. Kỹ năng cụ thể:
Mô tả các trải nghiệm cá nhân
- Biết mô tả gia đình, điều kiện
sống, trình độ học vấn, công việc của bản thân.
- Biết mô tả những những hoạt động trong
cuộc sống thường ngày như tả người, địa điểm, công việc...
- Biết mô tả các kế hoạch, thói quen
hằng ngày, các hoạt động trong quá khứ, sở thích, kinh nghiệm cá nhân.
Lập luận trong thảo luận
- Xác định được chủ đề của cuộc
thảo luận mà mình tham dự.
- Thực hiện và đáp ứng được những
lời đề nghị.
- Thể hiện được sự đồng ý và không đồng
ý.
- Thảo luận được về các vấn đề thực
tế hàng ngày một cách đơn giản khi được nghe nói trực tiếp, chậm và rõ ràng.
- Thảo luận được về những việc cần làm
và đáp ứng những điều đó.
Trình bày trước người nghe
- Trình bày ngắn gọn được thông tin
có chuẩn bị trước về một chủ đề quen thuộc hằng ngày
hoặc lý do và lời giải thích ngắn gọn cho những quan
điểm, kế hoạch và hành động của mình.
- Trả lời được những câu hỏi trực tiếp.
Nói có tương tác
- Có khả năng giao tiếp, trao đổi được
về những vấn đề đơn giản, quen thuộc liên quan tới công
việc và cuộc sống hằng ngày.
- Có khả năng giao tiếp dễ dàng trong
những hội thoại ngắn ở những tình huống giao tiếp xác định.
Hội thoại
- Xử lý được các giao tiếp xã hội ngắn.
- Sử dụng được cách chào hỏi lịch
sự, đơn giản thường ngày.
- Đưa ra và ứng đáp được lời mời,
đề nghị, xin lỗi, cảm ơn.
- Nói được điều mình thích và không
thích.
- Tham gia được những cuộc hội
thoại ngắn trong những tình huống quen thuộc, về những chủ đề mà mình quan
tâm.
Giao dịch mua bán và dịch vụ
- Nói được yêu cầu cung cấp hàng hóa
và dịch vụ hằng ngày như đi lại, chỗ ở, ăn uống, mua sắm.
- Có khả năng lấy những thông tin cơ
bản về hàng hóa và dịch vụ tại các cửa hàng, ngân hàng ...
- Có khả năng yêu cầu cung cấp thông
tin và hiểu được những thông tin liên quan tới con số, khối lượng, giá cả cho
các hàng hóa, dịch vụ.
- Xử lý được những tình huống giao tiếp
về chỗ ở, ăn uống, giải trí và mua sắm ... khi đi du lịch.
Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
- Có khả năng trả lời phỏng vấn và khẳng
định quan điểm của mình bằng lối nói đơn giản.
- Có khả năng làm cho người phỏng
vấn hiểu được mình và trao đổi được ý kiến, thông tin về những chủ đề quen
thuộc.
Độ chuẩn xác của kỹ năng nói
+ Phát âm và độ lưu loát
- Phát âm rõ ràng, tương đối đúng
các thanh điệu khi sử dụng câu ngắn, nhưng đôi khi người
đối thoại vẫn phải yêu cầu nhắc lại.
- Có khả năng làm cho người đối
thoại hiểu ý mình bằng cách bổ sung các chi tiết nhỏ, mặc dù còn ngập ngừng,
cắt ngắn ý và khó khăn khi tìm cách diễn đạt lại.
+ Sự phù hợp về mặt ngôn ngữ xã hội
- Sử dụng được nhiều cấu trúc ngữ pháp
đơn giản đã học.
- Sử dụng được một số cách nói lịch
sự có dùng từ xin, vâng, dạ, ạ ...
- Sử dụng được một số cách diễn đạt
phù hợp trong các chủ đề giao tiếp hằng ngày.
- Có khả năng giao tiếp phù hợp với
tình huống đơn giản trong gia đình, lớp học, công việc thông thường.
|
2.2.3. Kỹ năng nói:
a. Định hướng dạy học
Tập trung vào luyện tập các tiểu kỹ
năng để phát triển năng lực nói. Mỗi tiểu kỹ năng phải được
luyện tập bằng những phương pháp cụ thể
b. Phương pháp phát triển kỹ năng
Luyện nói tập trung sâu
- Yêu cầu người học tạo lập một
chuỗi lời nói ngắn, thể hiện khả năng kết hợp ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, ngữ
nghĩa để có thể trả lời câu hỏi, biết kết hợp với người đối thoại ở mức tối
thiểu nhất.
- Yêu cầu người học luyện những bài
tập trả lời trực tiếp, đọc to câu và đoạn hội thoại đầy đủ, những bài tập dựa
vào tranh để nói những chuỗi câu đơn giản và dịch câu đơn giản.
- Các phương pháp cụ thể phát triển
kỹ năng nói tập trung sâu gồm:
+ Luyện tập trả lời trực tiếp:
nêu ra một hình thức ngữ pháp cụ thể, yêu cầu biến đổi thành một câu. Phương pháp này yêu cầu người học phải tạo lập được những câu đúng ngữ
pháp.
+ Luyện tập đọc to:
Việc đọc to có ích cho khả năng tạo lập lời nói một cách toàn diện.
- Luyện ghe băng là để giúp người
học nhận diện và nói đúng các âm, trọng âm, thanh điệu, ngữ điệu. Cũng có thể
dùng một số cách luyện tập đơn giản, đọc một văn bản ngắn như:
- Đọc một đoạn hội thoại được xây
dựng giống như một kịch bản với một số người đọc khác nhau.
- Đọc thông tin trong bảng, biểu.
Luyện nói hoàn chỉnh câu, đoạn
hội thoại và bảng câu hỏi:
- Yêu cầu điền hoàn chỉnh một phiên
hội thoại (lượt lời) đã bị lược bỏ đi, sau khi đã nghe và nắm được những ý chính
đoạn hội thoại đó.
- Có thể thay thế hình thức điền ở trên
bằng “bảng câu hỏi miệng”. Người học được yêu cầu trả lời bằng những loại thông
tin cơ bản theo hình thức nói hoặc viết hoặc kết hợp cả nói lẫn viết.
Luyện nói theo tranh, ảnh gợi ý
- Luyện nói theo tranh, ảnh gợi ý kèm
theo nhằm kích thích hoạt động nói trong luyện tập tập trung
sâu và mở rộng. Từ tranh, ảnh gợi ý người học miêu tả lại những bức tranh
này.
- Việc nói theo tranh, ảnh cần quan
tâm đến việc sử dụng ngữ pháp, từ vựng, tính mạch lạc, tính trôi chảy, cách phát
âm của người nói.
Luyện nói theo cặp
Mỗi cặp người học được cung cấp một
bộ tranh, ảnh gồm bốn bức tranh được đánh số từ 1 đến 4. Các bức tranh, ảnh này
cơ bản giống nhau, chỉ khác nhau ở một vài chi tiết. Một
người học miêu tả 1 trong 4 bốn bức tranh, ảnh bằng một vài từ hay một vài
câu. Người học thứ hai phải xác định bức tranh được miêu tả là bức tranh nào.
Luyện nói qua dịch
Yêu cầu người học dịch nói ngay tức
thì những đơn vị ngôn ngữ được yêu cầu. có thể thực hiện dịch trong hình thức
viết.
Luyện tập trả lời câu hỏi
Luyện tập trả lời câu hỏi giúp
người học có thể tăng thêm sự sáng tạo của mình bằng những phát ngôn dài nhằm
đáp ứng những yêu cầu của câu hỏi.
|
2.2.4. Kỹ năng viết
a. Kỹ năng chung:
Viết được các mệnh đề, câu đơn liên
kết với nhau bằng các liên từ như: và, nhưng, vì...
b. Kỹ năng cụ thể:
Viết luận
- Viết được chuỗi cụm từ hay những
câu đơn giản về bản thân và gia đình của mình, về điều kiện sống, quá trình
học tập và công việc hiện tại hoặc công việc gần đây nhất của bản thân.
- Viết được tiểu sử ngắn gọn của
một người nào đó.
Viết có tương tác
Viết được những ghi chú ngắn, sử
dụng được biểu mẫu về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình quan tâm.
+Viết thư từ giao dịch
Viết được thư cá nhân đơn giản để
cảm ơn hoặc xin lỗi.
+ Ghi chép, nhắn tin, điền biểu mẫu
- Viết được tin nhắn ngắn, đơn giản.
- Viết được các ghi chú ngắn, đơn giản
liên quan tới những vấn đề thuộc lĩnh vực quan tâm.
Xử lý văn bản
- Lựa chọn và viết lại được những
từ, ngữ đoạn quan trọng hoặc những câu ngắn thành một đoạn văn vừa phải, theo
khả năng và kinh nghiệm của bản thân.
- Viết lại được những văn bản ngắn được
trình bày dưới dạng in hoặc viết tay
|
2.2.4. Kỹ năng viết
a. Định hướng dạy học
Luyện tập từ vựng - ngữ pháp để thể
hiện khả năng kết hợp hoặc sử dụng từ một cách chính xác của người học.
b. Phương pháp phát triển kỹ
năng
Viết chính tả
- Luyện viết chính tả là luyện tập về
sự tương tác giữa lời nói với chữ viết. Người học phải nghe liên tục trong quá
trình viết và thể hiện chính tả và các dấu câu của một đoạn hoặc nhiều đoạn văn.
Phương pháp này thuộc loại tập trung sâu của kỹ năng viết.
- Nghe - viết. Đoạn văn được đọc
với nhịp độ bình thường sau đó, yêu cầu người học viết lại đoạn văn mà họ đã
nghe và nhớ được. Có thể đưa ra một số từ khóa có trong
đoạn nhằm gợi ý để người học hoàn thành đoạn văn bản.
Trong cả hai trường hợp, viết chính
tả hay nghe viết đều được coi như một quá trình tập trung sâu. Người học phải
tiếp thu nội dung của đoạn văn bản, nhớ một số cụm từ hoặc đơn vị từ vựng như
là những từ chìa khóa, sau đó, tái tạo lại câu chuyện
bằng những từ, ngữ riêng.
Luyện tập bằng hình thức chuyển đổi
ngữ pháp
Phương pháp này để luyện về khả năng
ngữ pháp. Một số kiểu luyện tập cần chú ý:
Thay đổi phương thức biểu thị thời gian
của một đoạn văn.
Chuyển đổi câu hỏi.
Thay câu nghi vấn bằng câu tường thuật.
Liên kết hai câu thành một câu.
Chuyển câu trực tiếp thành câu gián
tiếp.
Chuyển câu chủ động thành câu bị
động.
Luyện viết dựa vào tranh, ảnh
Phương pháp này gồm những dạng cụ thể
sau đây:
- Viết câu ngắn qua tranh ảnh: Tranh, ảnh được thiết kế phản ánh một vài hành động. Yêu cầu người
học viết một câu ngắn về hành động, nhân vật,...
- Miêu tả tranh, ảnh: miêu tả tranh, ảnh trong đó có dùng giới từ chỉ không gian phù hợp.
- Miêu tả theo thứ tự của một số
bức tranh, ảnh: Một bộ gồm từ 3 đến 6 bức tranh, ảnh
kế tiếp nhau miêu tả một câu chuyện có thể kích thích người
học tạo lập văn bản viết. Những bức tranh, ảnh này cần đơn giản và không đa
nghĩa. Nếu một bài viết sử dụng đứng ngữ pháp thì đạt yêu cầu.
Luyện tập viết để phát triển từ vựng
Phương pháp này tập trung vào việc lựa
chọn từ, sắp xếp từ vào chỗ trống, sắp xếp từ trong câu, sử dụng các tiểu từ.
Ở trình độ bậc 2, người học đã có khả năng trả lời những câu hỏi ngắn. Trong
bậc này, người học có thể được yêu cầu tạo ra những đoạn văn mạch lạc. Lựa
chọn từ cũng là một mắt xích trong chuỗi luyện tập viết ở trình độ này.
Luyện tập viết bằng cách sắp xếp
từ ngữ theo trật tự đúng
Phương pháp này thường là yêu cầu
sắp xếp lại trật tự một chuỗi các từ hỗn độn thành một câu đúng.
Luyện tập viết bằng yêu cầu hoàn
chỉnh câu và câu trả lời ngắn
Phương pháp luyện tập trả lời ngắn là
kết hợp giữa đọc và viết. Những luyện tập này có thể được sắp xếp từ đơn giản
hơn đến phức tạp hơn.
Viết thư từ giao dịch
Phương pháp này gồm những hoạt động
cụ thể như:
- Rèn luyện nguyên tắc viết thư.
- Rèn luyện kỹ năng định dạng một
bức thư nói chung.
- Rèn luyện viết lời chào mở đầu
một lá thư.
- Rèn luyện viết nội dung chính một
bức thư.
- Rèn luyện viết lời kết một lá thư.
|
BẬC 3
1. MỤC TIÊU
Hiểu được các ý chính của một đoạn
văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về những chủ đề quen thuộc trong công
việc, trường học, giải trí. Có khả năng xử lý được hầu hết các tình huống xảy
ra, viết được đoạn văn đơn giản liên quan đến những chủ đề
quen thuộc hoặc quan tâm. Mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, mong muốn, và
trình bày ngắn gọn được lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình.
2. NỘI DUNG CỤ THỂ
Mức
độ cần đạt
|
Nội
dung
|
2.1. Ngôn ngữ
a. Tiêu chí chung:
- Có đủ vốn từ để miêu tả những
tình huống bất ngờ, ngoài dự định trước.
- Có đủ vốn từ để giải thích rõ ràng
và thể hiện được suy nghĩ của bản thân về những điểm chính, quan trọng trong
những vấn đề trừu tượng hay thuộc văn hóa (như âm nhạc, điện ảnh...)
- Có đủ vốn từ để diễn đạt những mong
muốn của bản thân, dù đôi khi vẫn cảm thấy chưa được tự
tin hay có chỗ cách diễn đạt còn dài dòng (do hạn chế về vốn từ) về các chủ đề
như: gia đình, sở thích, đam mê, công
việc, du lịch, các sự kiện đang diễn ra
b. Tiêu chí ngữ âm:
- Phát âm rõ ràng, đúng các từ ngữ,
thanh điệu, phân biệt được các phụ âm, nguyên âm khó (như các nguyên âm đôi, vần
có âm đệm, các nguyên âm [ngắn/dài], các biến thể của âm
cuối [-ng /-nh, -c /-ch]. Hiểu và thể hiện đúng chính tả
các từ ngữ.
- Thể hiện tương đối dễ nghe/ hiểu về
mặt ngữ âm những câu dài, câu phức tuy đôi khi còn có lỗi về phát âm, đặc biệt
là ở thanh điệu, trọng âm (trong từ ghép, ngữ đoạn).
- Có thể viết lại tương đối đầy đủ và
chính xác một đoạn ngôn bản, một cuộc thoại với 5 - 6 lượt lời, một câu chuyện
ngắn hay một bài phát biểu có nội dung quen thuộc có độ dài khoảng 100 - 150
tiếng.
c. Tiêu chí từ vựng:
- Có đủ vốn từ để diễn đạt những
chủ đề liên quan đến bản thân như: gia đình, thói quen, sở thích, công việc,
đời sống hằng ngày, và các sự kiện đang diễn ra...
- Có khả năng làm chủ vốn từ vựng ở trình độ sơ cấp.
d. Tiêu chí ngữ pháp:
- Giao tiếp được một cách khá chính
xác trong những ngữ cảnh quen thuộc.
- Có khả năng kiểm soát ngữ pháp
tốt, thể hiện được rõ ràng ý mình muốn truyền đạt.
- Sử dụng được khá chính xác những kiểu
câu thường dùng liên quan tới những tình huống quen thuộc.
|
2.1. Ngữ liệu
Gồm ba nhóm chủ đề: nhóm chủ đề
thuộc phạm vi cá nhân, nhóm chủ đề thuộc phạm vi xã hội và nhóm chủ đề thuộc
về phạm vi công việc, nghề nghiệp. Các chủ điểm chính: 33. Thăm hỏi; 34.
Dạy và học tiếng Việt ở nước ngoài; 35. Người Việt Nam ở nước ngoài; 36. Giao
lưu kết bạn với người Việt bốn phương; 37.
Đám cưới Việt Nam; 38. Chợ và trung tâm thương mại; 39. Tham quan làng nghề;
40. Thăm bảo tàng; 41. Dịch vụ cho người Việt ở nước ngoài; 42. Thuê nhà; 43.
Cuộc sống gia đình; 44. Giải trí; 45. Nghề kinh
doanh; 46. Viễn thông và Internet; 47. Công cuộc
đổi mới ở Việt Nam; 48. Viết thư.
a. Ngữ âm:
- Sự biến đổi của thanh điệu trong lời
nói.
- Trọng âm trong từ ghép đẳng lập.
- Trọng âm trong từ ghép chính phụ.
- Các biến thể của âm cuối [- ng/ -nh,
- c / -ch] trong phát âm và chính tả của chúng.
- Thanh sắc, nặng trong các âm tiết
có âm cuối - p, -t, - c/-ch).
b. Từ vựng:
Các từ vựng liên quan đến những chủ
đề: Công việc; Học tập; Dịch vụ; Khí hậu; Giao thông; Thành phố; Nông thôn;
Địa lý; Vùng miền; Môi trường...
c. Ngữ pháp: gồm M1 (4 nội dung), M2 (4 nội dung), M3 (4 nội dung)
và M4 (3 nội dung và ôn tập, kiểm tra, đánh giá).
Nội dung 31: Tính từ + ra/lên /đi /lại (Dạo này, chị ấy có vẻ béo ra); Động từ + ra /được /thấy -
nhấn mạnh kết quả của hành động (Anh ấy vừa tìm được việc làm mới); tận,
tận nơi, tận tay... (Tôi sẽ đưa thư của anh tới tận tay ông ấy); gọi
là (Cháu có chút quà gọi là để biếu hai bác...).
Nội dung 32: Động từ khuyên, bảo, sai, nhắc, dặn, nhắn... (Bố tôi khuyên tôi
nên thi vào trường đại học Y); đa số /hầu hết (Đa số học sinh trung
học đều thi đại học); không chỉ...mà còn /mà cả ... (Không chỉ học sinh
mà cả bố mẹ cũng lo lắng cho kỳ thi); thậm chí /ngay cả (Ngay cả tôi
còn không biết sau này mình sẽ làm việc gì); đấy ở cuối câu (Họ là người
Việt đấy!).
Nội dung 33: tự...lấy (Ở Mỹ nhiều sinh viên phải tự kiếm tiền để trả học phí
lấy); được /cũng được /thôi được; thì có ý nghĩa nhấn mạnh; từ chỉ thời gian: hôm, ngày, ban, buổi...
(Ban ngày thì đi học, buổi tối thì đi bar); nhỉ /nhé (Sinh viên Tây
cũng vất vả nhỉ!).
Nội dung 34: Hóa ra là, thành ra là...(Tôi nghiên cứu về Việt Nam thành ra là thích
đi bảo tàng); có...đâu! (Trước khi sang đây, tôi có biết gì về Việt
Nam đâu!); hẳn, hẳn là; vốn, vốn là... (Tôi vốn không thích lịch sử); nào là..., nào là ... (Hà Nội
có nhiều bảo tàng lắm, nào là bảo tàng lịch sử, nào là bảo tàng phụ nữ...); nghe
nói (Tôi nghe nói nhiều về bảo tàng Dân tộc học).
Nội dung 35: Chẳng lẽ... hay sao? (Chẳng lẽ mẹ chồng không thể đón con dâu
hay sao?); tùy (Số lượng quà cưới tùy vào mỗi gia đình); Động từ
khái quát; Xưng hô gián tiếp; A chứ không
B (Hầu hết phụ nữ sau khi kết hôn vẫn đi làm chứ không
ở nhà nội trợ); ...chứ! biểu thị ý nghĩa tất nhiên (Họ sẽ mời cậu đến
đám cưới chứ!).
Nội dung 36: Không ai...không... (Ở Việt Nam, không ai không biết đến hồ Hoàn
Kiếm); chỉ, mỗi, có + số (Thị trấn này có mỗi một cái chợ); những đã + số; hồi (Hồi nhỏ, tôi thường được bố đưa đến
chơi ở nơi này); bao nhiêu cũng được (muốn mua bao nhiêu cũng được); thành
ngữ so sánh (Nhờ kinh tế phát triển, trung tâm thương mại mọc lên như
nấm).
Nội dung 37: Coi... như /là....(Chị ấy coi ông ấy như là bố); không + động
từ/tính từ + mấy (Tôi không biết mấy về đồ thủ công mỹ nghệ); tính từ
khái quát (Những sản phẩm được trưng bày gọn gàng, đẹp mắt trên giá); trông
/thấy /nhìn /quan sát /theo dõi /chứng kiến (Tôi đã tận mắt chứng kiến cách
làm một sản phẩm gốm); thà ... còn hơn (Họ thà chết đói còn hơn phải
bỏ nghề).
Nội dung 38: E, ngại, lo, sợ là /rằng (Anh chưa quen món ăn đường phố, tôi
sợ là anh sẽ bị đau bụng thôi); chừng nào A thì B; không xuể /không nổi
(Anh gọi đồ ăn nhiều quá, tôi ăn không xuể); đến nỗi /đến mức (Tôi no đến
mức không đứng lên được rồi).
Nội dung 39: Hẳn /hẳn là (Hẳn là dịch vụ cho Tây thì phải đắt rồi); nào...nấy
/ấy (Anh thuê xe nào tôi tính tiền xe nấy); ở đâu...ở đấy (Chỗ của
anh ở đâu thì ngồi ở đấy); Danh từ + nào cũng được; miễn là... (Món nào
cũng được, miễn là ngon).
Nội dung 40: Vay, mượn, nhận, lấy, mang, đưa... (Mùa này, đi đâu chị nhớ
mang áo mưa nhé!); thà... còn hơn... (Thà tốn chút tiền điện còn hơn chịu
cái nóng ở Việt Nam); hơn, non, gần (Tiền đặt cọc chỉ non nửa tiền
thuê nhà); vừa ....đã... (Nhà này vừa dọn đi nhà kia đã đến hỏi thuê
rồi).
Nội dung 41: Chiều chiều, sáng sáng, đâu đâu, ai ai... (Sáng sáng, mẹ tôi đều
đi chợ mua rau); nói riêng, nói chung (Người Việt nói chung và người phụ nữ Việt Nam nói riêng đặc biệt
coi trọng gia đình); không hề (Người phụ nữ luôn chăm sóc gia đình một
cách chu đáo mà không hề kêu ca, phàn nàn); mỗi/ một + số từ (Mỗi tuần một lần, con cái thường về thăm
bố mẹ).
Nội dung 42: Một mặt, mặt khác (Giải trí một mặt giúp con người đỡ mệt
mỏi, mặt khác tái tạo sức lao động mới); chẳng... là gì!; lấy
làm...(Tuổi trẻ không vui chơi,
sau này cậu sẽ lấy làm hối hận đấy ); ...này...này (Ở Hà Nội anh có
thể đi cà phê này, đi mua sắm này, đi xem phim này); tính từ lặp (Nhiều
lúc buồn buồn tôi cũng vào quán này gọi cốc cà phê ngồi nhâm nhi).
Nội dung 43: Cách đọc phân số, phần trăm, phần
nghìn (Trong kinh doanh, may mắn chỉ chiếm 1%); không
hề, chẳng hề (Tôi không hề được gia đình giúp đỡ); khiến, làm/ khiến
cho, làm cho (Anh ấy đã khiến cho chị ấy đau khổ); ngày, hôm, bữa,
lúc, khi, hồi, ban (công việc này khiến tôi suy nghĩ cả ban ngày cũng như ban đêm); mỗi,
mọi (Mỗi doanh nghiệp cần lấy chữ tín làm trọng).
Nội dung 44: Dám, định, toan (Cô ấy dám làm mọi điều); sự, việc, cuộc, nỗi, niềm (việc làm,
nỗi đau, sự học tập...); liền, ngay, luôn (Đi học về là tôi ăn cơm
ngay); hết A đến B (Là người ham việc, anh ấy làm hết việc này đến việc
khác); không/chưa hề + động từ + một... + nào cả (Anh ta chưa hề yêu
một cô gái nào cả).
Nội dung 45: Do, nhờ (Ngôi nhà này bị đổ do bão); danh từ khái quát
(nhà cửa, phố phường...); bao nhiêu...bấy nhiêu (càng nói bao nhiêu càng
sai bấy nhiêu); làm sao mà + động từ (Người Việt nói nhanh quá! Tôi
làm sao mà nghe được);... cơ/cơ mà (Anh là “Tây” cơ mà).
|
2.2. Kỹ năng giao tiếp
2.2.1. Kỹ năng nghe:
a. Kỹ năng chung:
- Nghe hiểu được những thông tin
thực tế đơn giản về các chủ đề chung, có liên quan đến cuộc sống hằng ngày
hoặc công việc cụ thể, những tin tức chung và tin tức chi tiết của bài phát
biểu được trình bày rõ ràng bằng giọng quen thuộc.
- Nghe hiểu được những điểm chính
của bài phát biểu rõ ràng về những vấn đề quen thuộc, thường gặp trong công
việc, trường học, khu giải trí, câu chuyện ngắn và đơn giản.
b. Kỹ năng cụ thể:
Nghe hội thoại
Hiểu được ý chính của những cuộc
hội thoại mở rộng được nói rõ ràng bằng ngôn ngữ chuẩn mực.
Nghe trình bày và hội thoại
- Theo dõi và hiểu được nội dung chính
của các bài nói ngắn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc bằng phương ngữ phổ
thông, rõ ràng.
- Theo dõi và hiểu được các bài
giảng hay cuộc nói chuyện về đề tài quen thuộc hoặc trong phạm vi chuyên môn
của mình khi được diễn đạt một cách đơn giản rõ ràng.
- Hiểu được ý chính của những cuộc hội
thoại mở rộng được nói rõ ràng bằng ngôn ngữ chuẩn mực.
Nghe thông báo, hướng dẫn
- Hiểu, làm theo được các thông tin
kỹ thuật đơn giản như: hướng dẫn sử dụng các thiết bị thông
thường.
- Hiểu các chỉ dẫn chi tiết, ví dụ:
các hướng dẫn giao thông.
Nghe đài và xem truyền hình
- Hiểu ý chính của chương trình
điểm tin trên đài phát thanh và những chương trình truyền hình như thời sự,
phỏng vấn, phóng sự có hình ảnh minh họa với nội dung được diễn đạt rõ ràng
bằng ngôn ngữ đơn giản.
- Nắm bắt được ý chính trong các chương
hình phát thanh, truyền hình về các đề tài quen thuộc, được diễn đạt tương
đối chậm và rõ ràng.
|
2.2. Giảng dạy và phát triển các
kỹ năng
2.2.1. Kỹ năng nghe:
a. Định hướng giảng dạy
- Luyện nghe chủ yếu nhằm vào khả năng
nghe để hiểu được ý chính hay nội dung chính từ các ngôn bản (nói và đọc), có
thể hiểu được ý chính của một số chương trình trên đài phát thanh, truyền hình,
như chương trình thời sự, phỏng vấn, phóng sự có hình ảnh minh họa ..., khi
được nghe lại hai, ba lần.
- Dung lượng các ngôn bản (cả nói và
đọc) ở mức độ vừa phải, được lựa chọn, có độ khó phù hợp với các bước thực hiện
định hướng dạy học từ dễ đến khó.
- Về đặc điểm từ
vựng, các ngôn bản nghe bao chứa những từ ngữ quen thuộc trong các chủ đề giao
tiếp hằng ngày, nhưng được mở rộng hơn, như về thời tiết, khí hậu, ẩm thực, du
lịch, giải trí, thể thao... tương ứng với vốn từ ở bậc 3.
- Về ngữ pháp,
các ngôn bản nghe được thể hiện bởi các cụm từ, kiểu câu đơn mở rộng, câu
phức hai mệnh đề liên kết với nhau qua những cặp từ nối, những phát ngôn có
độ khó vừa phải, tương ứng với tri kiến thức ngữ pháp của bậc 3.
- Từng bước luyện cho người học tự điều
chỉnh, cải thiện phát âm (khi đọc và nói) của họ, ví dụ: thanh điệu trong ngữ
lưu, trọng âm trong từ ghép (qua so sánh với giọng nói và đọc chính xác được
phát ra trực tiếp hoặc ghi âm).
- Đảm bảo nguyên tắc: từng bước một
và thực hiện từ dễ đến khó.
- Luyện tập cho người học những
tiểu kỹ năng nghe, như:
+ Tập trung vào những từ ngữ được nhấn
mạnh, phát âm rõ ràng.
+ Ghi lại những từ ngữ quen thuộc, đã
biết (vừa nghe vừa ghi).
+ Phát hiện, đánh dấu những chi
tiết quan trọng, có thể suy luận.
+ Biết dựa vào ngữ cảnh, tính logic
để đoán ra nội dung tiếp theo trong quá trình nghe.
b. Yêu cầu cần đạt được
- Nghe, hiểu được ý chính, hay nội dung
chính những cuộc thoại mở rộng ở mức vừa phải giữa những người Việt.
- Theo dõi và hiểu được nội dung chính
của các bài nói chuyện ngắn mạch lạc, đơn giản về cấu trúc, có liên quan đến
các chủ đề quen thuộc.
- Nghe và hiểu được các hướng dẫn, chỉ
dẫn chi tiết, nội dung thông báo đề nghị, yêu cầu người nghe thực hiện, tin
tức thời sự ngắn có hình ảnh minh họa.
c. Phương pháp phát triển kỹ
năng
Luyện nghe để phát triển kỹ năng
đọc, nói và viết:
- Nghe và viết lại danh sách từ ghép,
hướng dẫn người học xác định trọng âm rồi luyện đọc, nói theo trọng âm.
- Nghe và viết lại nội dung của một
ngôn bản ngắn, có thể là một cuộc thoại giữa hai người Việt, một đoạn văn,
một câu chuyện, thậm chí miêu tả về một sự kiện, hay lịch trình của một
chuyến đi..., rồi hướng dẫn người học viết tóm tắt lại nội dung (phát triển
kỹ năng viết).
Luyện nghe - hiểu:
- Luyện nghe hiểu để xác định những
thông tin cụ thể trong các văn bản ngắn như đơn xin học, điền vào chỗ trống trong
các loại mẫu đơn từ thông thường, xác định các từ ngữ cùng loại, khác loại
trong các loạt từ, phân biệt các loại sản phẩm (nông nghiệp, công nghiệp, ngư
nghiệp ...).
- Luyện nghe tìm ý chính cần lựa chọn những cuộc thoại vừa phải (6-8 lượt lời) giữa những người Việt
(về thông tin thời tiết, lịch thi cử, thay đổi thời khóa biểu, thư chúc mừng,
tin vắn và điểm tin trên báo chí, email trao đổi công việc chứa thông tin cần
trả lời ngay ...) xác định ý chính của các ngôn bản.
- Luyện nghe tìm ý chính các ngôn
bản chứa thông tin cụ thể, tường minh được diễn đạt bằng từ vựng và cấu trúc
ngữ pháp bậc 3, một số thông tin được nói ra có nhiễu.
- Luyện nghe các ngôn bản thông báo,
hướng dẫn, chỉ dẫn cách sử dụng các thiết bị thông thường, hay cách chế biến
thức ăn, đồ uống..., cách pha trà, cà phê, thay bóng đèn, vệ sinh tủ lạnh, bảo
dưỡng máy điều hòa, bình nóng lạnh ...
- Luyện nghe những đoạn ngôn bản có
nội dung liên quan đến các bài nói chuyện ngắn, bài giảng phù hợp với chuyên môn
của người học để họ có thể dễ dàng theo dõi và hiểu được nội dung chính hay ý
chính của các đoạn ngôn bản.
- Luyện nghe kết hợp xem hình ảnh minh
họa những đoạn tin tức trên đài phát thanh, truyền hình (thời tiết, thời sự,
phỏng vấn, phóng sự...) có định hướng và lựa chọn.
- Có thể mở rộng chủ đề nghe để
luyện tập kỹ năng nghe hiểu tìm ý chính, xác định nội dung chính của các đoạn
ngôn bản.
d. Kiểm chứng kết quả
- Kiểm chứng năng lực phát âm qua năng
lực đọc từ ngữ, hội thoại, đọc trên lớp và viết chính tả.
- Kiểm chứng qua nội dung trả lời các
câu hỏi của giảng viên hoặc viết lại được ý chính của bài, tóm tắt được các
thông tin trong bài, bài tập về nhà thường tổ chức vào cuối buổi học hoặc được
thực hiện trong nội dung của bài ôn tập.
e. Học liệu
- Ngoài các ngôn bản chứa đựng thông
tin có sẵn trong học liệu theo chủ đề chương trình, cần bổ sung thêm những ngôn
bản thực trong cuộc sống để, làm đa dạng hóa nguồn ngôn bản nghe.
- Các ngôn bản luyện nghe cần có
nội dung rõ ràng, diễn đạt đơn giản, hiển ngôn và được thể hiện bằng giọng
phổ thông, tốc độ đọc và nói vừa phải...
|
2.2.2. Kỹ năng đọc
a. Kỹ năng chung:
Đọc hiểu được các văn bản chứa đựng
thông tin rõ ràng về những chủ đề liên quan đến chuyên ngành và lĩnh vực yêu thích,
quan tâm của mình
b. Kỹ năng đọc cụ thể:
Đọc lấy thông tin và lập luận
- Xác định được kết luận chính trong
các văn bản nghị luận rõ ràng.
- Nhận diện được mạch lập luận của văn
bản đang đọc, không nhất thiết phải thật chi tiết.
Đọc tìm thông tin
Nhận ra và hiểu được những thông tin
có liên quan trong các văn bản, tài liệu sử dụng hằng ngày như: thư từ, thông
tin quảng cáo và các văn bản ngắn.
Đọc thư từ, văn bản giao dịch
- Hiểu được các đoạn mô tả sự kiện,
cảm xúc và lời chúc trong thư từ cá nhân, đủ để đáp lại người viết.
- Hiểu được các hướng dẫn sử dụng được
viết rõ ràng, mạch lạc cho một thiết bị cụ thể.
Đọc xử lý văn bản
- Đối chiếu được các đoạn thông tin
ngắn từ một số nguồn và viết tóm tắt được nội dung.
- Diễn đạt lại được những đoạn văn bản
ngắn theo cách đơn giản, nhưng vẫn sử dụng từ ngữ và cấu
trúc cụm từ, câu của văn bản gốc.
|
2.2.2. Kỹ năng đọc
a. Định hướng giảng dạy
- Luyện đọc để lấy thông tin từ các
văn bản dài hơn và độ khó cao hơn so với bậc 2, được lựa chọn phù hợp với các
bước thực hiện định hướng giảng dạy (từ dễ hơn đến khó hơn).
- Luyện đọc tập trung và đọc mở rộng.
- Luyện những tiểu kỹ năng đọc:
+ Nắm rõ những ý tưởng chính của văn
bản, đoạn văn.
+ Phát hiện, ghi chép những chi
tiết riêng, đặc biệt.
+ Phát hiện, đánh dấu những chỗ
cần/có thể suy luận.
+ So sánh những gì là tương đồng, khác
biệt về mặt ngôn ngữ, nội dung trong văn bản đang đọc với vốn ngôn ngữ đã
biết.
+ Dựa vào ý chính của văn bản và
ngữ cảnh để đoán trước nội dung của đoạn, của câu hoặc từ ngữ không quen.
b. Yêu cầu cần đạt được
Đọc, hiểu và tìm thông tin được trong
văn bản ngắn tương ứng với bậc 3, có khả năng sử dụng những từ ngữ, câu thích
hợp, không khó để trả lời được những câu hỏi trực tiếp hoặc gián tiếp ở trình
độ tương ứng.
c. Phương pháp phát triển kỹ năng
- Luyện đọc, hiểu và xác định được thông
tin cụ thể trong các văn bản ngắn như đơn xin học, điền và chỗ trống trong
các loại mẫu đơn thông thường hằng ngày.
- Luyện đọc, hiểu các đoạn mô tả sự
kiện, cảm xúc, thư ngắn và lời chúc trong các thư từ cá nhân, những thư từ giao
dịch công việc đơn giản, những thông báo đơn giản về việc học hành, nhà ở, thông
báo thanh toán tiền các loại dịch vụ qua nhận biết được nghĩa của từng câu,
liên kết được nghĩa của các câu để hiểu nghĩa chung của văn bản, nhận biết được
những thông tin tường minh trong văn bản ... để có thể viết trả lời ngắn.
- Luyện đọc những văn bản ngắn,
hiểu được thông tin văn bản và nhận biết được thông tin
chính cần quan tâm trong văn bản như: thông tin thời tiết, thông tin lịch thi
cử, thời khóa biểu và thay đổi thời khóa biểu, thư chúc mừng, tin vắn và điểm
tin trên báo chí, Email trao đổi những công việc có nhiều thông tin cần trả
lời. Phát hiện được những thông tin cụ thể hoặc ý chính trong các câu, các
đoạn ngắn trong bài.
- Luyện đọc hiểu các văn bản có thông
tin cụ thể, tường minh được diễn đạt bằng từ vựng và cấu trúc ngữ pháp bậc 3,
đồng thời có cả một số thông tin được diễn đạt bằng cách nói khác.
- Luyện đọc hiểu, nhận biết cấu trúc
khái quát của văn bản, ý từng đoạn và liên kết ý giữa các đoạn.
- Luyện kỹ năng nhận biết từ, phát triển
vốn từ qua việc luyện đọc mở rộng
- Luyện đọc hiểu, xử lý văn bản: phát
hiện và hiểu những đoạn thông tin ngắn, tóm tắt được nội dung của thông tin.
Dùng từ ngữ, câu diễn đạt lại được những
đoạn văn bản ngắn của văn bản gốc theo cách đơn giản.
d. Kiểm chứng kết quả
Lấy được thông tin, nội dung, trả
lời được câu hỏi đặt ra hoặc viết lại được ý chính của bài, tóm tắt được các
thông tin trong bài.
e. Học liệu
Các văn bản, thông tin trong học
liệu cung cấp sẵn theo chủ đề của chương trình
Lựa chọn những văn bản thực trong cuộc
sống phù hợp với mục đích và yêu cầu, có tính hấp dẫn, đa dạng và vừa sức.
|
2.2.3. Kỹ năng nói
a. Kỹ năng chung:
- Giao tiếp một cách tự tin về các
vấn đề quen thuộc và không quen thuộc có liên quan đến sở thích, học tập,
việc làm...
- Trao đổi, kiểm tra và xác nhận thông
tin, xử lý được những tình huống ít gặp và giải thích được lý do của các vấn
đề.
- Bày tỏ được suy nghĩ về các chủ
đề trừu tượng, chủ đề văn hóa như: phim ảnh, sách báo, âm nhạc...
- Dùng được ngôn ngữ đơn giản để xử lý các tình huống phát sinh trong sinh hoạt.
- Tham gia vào cuộc trò chuyện về chủ
đề quen thuộc, không chuẩn bị trước, thể hiện được ý kiến cá nhân, sự quan
tâm... Ví dụ: gia đình, sở thích, công việc, du lịch và các sự kiện hiện tại.
b. Kỹ năng nói cụ thể:
Mô tả các trải nghiệm
- Mô tả được các chủ đề quen thuộc trong
lĩnh vực quan tâm một cách đơn giản.
- Mô tả bằng lối nói đơn giản về
một câu chuyện ngắn có nội dung gần gũi thuộc các chủ đề quen thuộc.
- Kể được khá chi tiết về trải nghiệm của bản thân, nội dung một cuốn sách, bộ phim và cảm xúc
của mình.
- Nói được về những ước mơ, hi
vọng, các sự kiện có thật hoặc có tính tưởng tượng.
Lập luận trong thảo luận
- Thảo luận được một cách rõ ràng, củng
cố quan điểm của mình bằng những lập luận và các ví dụ minh họa thích hợp.
- Trình bày được suy nghĩ của mình về
những chủ đề trừu tượng hay chủ đề văn hóa như: âm nhạc, phim ảnh...
- Giải thích được lý do cho một vấn
đề.
- Đưa ra được nhận xét ngắn gọn về quan
điểm của những người khác.
- Bày tỏ được niềm tin, ý kiến, tán
thành và những bất đồng một cách lịch sự.
Trình bày trước người nghe
- Trình bày rõ ràng được những bài thuyết
trình đơn giản, được chuẩn bị trước về một chủ đề quen thuộc hoặc lĩnh vực mà
bản thân quan tâm, để người nghe dễ dàng theo dõi; những điểm chính được giải
thích với độ chính xác hợp lý.
- Trả lời được những câu hỏi về bài
trình bày, tuy vẫn phải hỏi lại khi chưa hiểu.
Nói có tương tác
+ Mô tả chung về kỹ năng nói có
tương tác
- Có khả năng sử dụng ngôn ngữ đơn giản
để xử lý hầu hết các tình huống thường phát sinh trong khi đi du lịch.
- Có khả năng bắt đầu một cuộc hội thoại
về chủ đề quen thuộc mà không cần chuẩn bị trước, thể hiện những quan điểm cá
nhân và trao đổi thông tin về những chủ đề quen thuộc trong cuộc sống hằng
ngày.
- Giao tiếp tương đối tự tin về
những vấn đề quen thuộc hoặc không quen thuộc liên quan tới lĩnh vực chuyên
môn hoặc lĩnh vực quan tâm của mình.
- Trao đổi, kiểm tra, xác nhận được
thông tin và xử lý những tình huống ít gặp.
- Bày tỏ được suy nghĩ về những chủ
đề văn hóa, có tính trừu tượng như phim ảnh, âm nhạc.
+ Hội thoại
- Tham gia được vào hội thoại về
những chủ đề quen thuộc mà không cần chuẩn bị trước, đôi lúc vẫn còn khó khăn
khi muốn thể hiện chính xác điều mình muốn nói.
- Thực hiện được các hội thoại hằng
ngày, trực tiếp mặc dù thỉnh thoảng vẫn phải hỏi lại những từ và cụm từ cụ
thể.
- Diễn đạt được cảm xúc và ứng xử trước
những cảm xúc như ngạc nhiên, vui, buồn, quan tâm và thờ ơ.
Giao dịch mua bán và dịch vụ
- Xử lý được hầu hết các tình huống phát sinh khi đi du lịch, tổ chức chuyến du lịch, ví
dụ: đặt chỗ, làm giấy tờ với các cơ quan hữu quan.
- Xử lý được những tình huống bất thường
ở các cửa hàng, bưu điện, ngân hàng như : trả lại hàng hoặc khiếu nại về sản
phẩm.
- Giải thích được một vấn đề phát sinh
và làm rõ nguyên nhân để nhà cung cấp dịch vụ hoặc khách hàng phải nhượng bộ.
Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
- Cung cấp được thông tin cụ thể
cần thiết trong một cuộc phỏng vấn hay tham khảo ý kiến, ví dụ: mô tả triệu
chứng khi được khám bệnh, nhưng độ chính xác còn hạn chế.
- Phỏng vấn được người khác (có
chuẩn bị trước), kiểm tra và xác nhận thông tin, mặc dù đôi khi phải yêu cầu
người nói nói lại.
- Có một số ý mới, ý khác trong một
cuộc phỏng vấn, tham khảo ý kiến, ví dụ: đưa ra một chủ đề mới.
- Có khả năng dùng bảng câu hỏi
chuẩn bị sẵn để dễ dàng thực hiện được một cuộc phỏng vấn có cấu trúc và kịch
bản sẵn.
Độ chuẩn xác của kỹ năng nói
+ Phát âm và độ lưu loát
- Phát âm rõ ràng, đúng các thanh điệu,
phân biệt được các phụ âm khó như: g, t, th, kh, ng... và các nguyên
âm đôi, âm đệm, các vần khó phát âm.
- Diễn đạt dễ hiểu những câu dài.
+Sự phù hợp về mặt ngôn ngữ xã
hội
- Sử dụng được tương đối chính xác vốn
từ vựng, ngữ pháp căn bản
- Giao tiếp được trong nhiều tình huống
thông thường, sử dụng ngôn ngữ phù hợp.
- Sử dụng tương đối chính xác những
cách nói lịch sự và có ứng đáp phù hợp với tình huống giao tiếp hằng ngày.
|
2.2.3. Kỹ năng nói
a. Định hướng dạy học:
- Tập trung vào luyện nói qua hỏi
đáp.
- Phần luyện tập - phát triển kỹ năng
nói qua trả lời các câu hỏi có sự kết hợp với việc hiểu ở mức độ nhất định (ví
dụ: hiểu được một cuộc nói chuyện ngắn, một cuộc gặp gỡ thông thường, bình
luận đơn giản). Luyện nói gồm cả trao đổi, kiểm tra và xác nhận thông tin, xử
lý được những tình huống đang gặp và giải thích được lý do của các vấn đề,
bày tỏ được suy nghĩ về các chủ đề trừu tượng, chủ đề văn hóa ...(Khi hỏi đáp
ngữ đoạn kích thích gợi ra câu đáp hoặc câu hỏi/ câu hỏi lại...).
b. Phương pháp phát triển kỹ năng:
Luyện tập hỏi và trả lời
- Sử dụng câu hỏi đóng và câu hỏi
mở.
Luyện tập hỏi và trả lời có thể gồm
một hoặc một số câu hỏi. Có thể hỏi từ những câu hỏi đơn giản, tới những câu hỏi
phức tạp.
- Câu hỏi tập trung sâu: Xác định trước
một câu trả lời duy nhất đúng, xác thực. Hoặc tạo cơ hội
để người học đưa ra nhiều câu trả lời khác nhau.
Cần kết hợp nội dung văn bản với
những khả năng ngữ pháp trong cùng một câu hỏi. Mỗi một câu hỏi cần nằm trong
một bộ câu hỏi có liên quan với nhau.
Sự liên kết giữa các phát ngôn luôn
luôn làm cho những câu hỏi phải thay đổi cho phù hợp. Chính vì vậy, có những câu
hỏi nằm ngoài dự kiến được gợi ý từ người học.
Luyện tập chỉ dẫn và hướng dẫn
bằng lời
Luyện tập qua chỉ dẫn, hướng dẫn như:
chỉ dẫn cách khởi động một cái máy, hướng dẫn làm món nem, nấu món phở... Nhiệm
vụ luyện tập chỉ dẫn là phải cung cấp những lời hướng dẫn bằng miệng, như
những hoạt động hướng dẫn thông thường. Việc sử dụng những câu kích thích trong
loại luyện tập này tạo cơ hội cho người học dùng nhiều kiểu loại câu mà họ
biết.
Luyện tập kể lại
Yêu cầu người học đọc hoặc nghe một
số câu (từ 2 đến 5 câu); sau đó, tái lập nội dung của đoạn câu đó.
|
2.2.4. Kỹ năng viết
a. Kỹ năng chung:
Viết được đoạn, bài đơn giản, có tính
liên kết về các chủ đề quen thuộc hoặc lĩnh vực mà mình quan tâm theo trật tự
logic nhất định
b. Kỹ năng cụ thể:
Viết luận:
- Miêu tả được chi tiết, dễ hiểu về
những chủ đề quen thuộc trong lĩnh vực mình quan tâm.
- Viết được bài đơn giản, có liên
kết về các trải nghiệm, miêu tả cảm xúc và phản ứng của mình.
- Miêu tả được một sự kiện, một chuyến
đi gần đây (thật hoặc giả tưởng).
- Viết để kể lại được một câu
chuyện.
Viết báo cáo và tiểu luận:
- Viết được những bài luận ngắn
gọn, đơn giản về những chủ đề quan tâm.
- Tóm tắt báo cáo và trình bày được
ý kiến đánh giá của mình đối với những thông tin thu được từ thực tế hoặc tích
lũy được về những vấn đề quen thuộc hằng ngày.
- Viết được những báo cáo ngắn gọn theo
định dạng chuẩn, cung cấp những thông tin thực tế và nêu lý do cho những ý
kiến đưa ra trong báo cáo.
Viết có tương tác:
+ Mô tả chung về kỹ năng viết có
tương tác
- Truyền đạt được thông tin, ý kiến
về những chủ đề cụ thể hoặc trừu tượng, kiểm tra thông tin và giải thích được
vấn đề một cách hợp lý.
- Có khả năng viết thư, ghi chép cá
nhân theo yêu cầu hoặc truyền đạt thông tin đơn giản có liên
quan trực tiếp với các luận điểm được mình cho là quan trọng.
+ Viết thư từ giao dịch
- Viết được thư cá nhân mô tả chi tiết
kinh nghiệm, cảm xúc, sự kiện.
- Viết được thư từ giao dịch ở mức cung
cấp thông tin cá nhân, trình bày suy nghĩ về những chủ đề liên quan đến công việc,
học tập và các chủ đề về văn hóa, âm nhạc, phim ảnh.
Ghi chép, nhắn tin, điền biểu mẫu
- Viết được những thông báo đơn giản có nội dung liên quan tới bạn bè, nhân viên dịch vụ, giáo viên
và những người thường gặp hằng ngày, đồng thời làm rõ được các điểm quan
trọng trong thông báo.
- Viết được thông báo có nội dung yêu
cầu hoặc giải thích một vấn đề cụ thể.
Xử lý văn bản
- Tập hợp được các thông tin ngắn
từ một số nguồn và tóm tắt lại những thông tin đó cho người khác.
- Diễn đạt lại được một cách đơn
giản các đoạn văn ngắn, nhưng vẫn hành văn và giữ trình tự sự kiện như trong
văn bản gốc.
Độ chính xác về chính tả
Viết được đoạn văn dễ hiểu có chính
tả, dấu câu, bố cục đoạn đủ đúng, rõ.
|
2.2.4. Kỹ năng viết
a. Định hướng giảng dạy
Tập trung vào luyện viết đoạn văn trong
văn bản thông thường và luyện viết báo cáo, tiểu luận.
b. Phương pháp phát triển kỹ
năng
Luyện viết đoạn văn trong văn bản thông thường
Kiểu luyện tập này đòi hỏi người dạy cần chú ý một số phương pháp và kiểu luyện tập dưới
đây.
- Luyện viết câu chủ đề.
- Luyện phát triển chủ đề bên trong
một đoạn văn.
- Luyện phát triển ý tưởng bên trong
một đoạn văn.
Bốn tiêu chí dưới đây cần được áp
dụng khi luyện và đánh giá chất lượng viết một đoạn văn.
+ Cách thể hiện ý tưởng rõ ràng.
+ Trật tự và sự nối kết bảo đảm
phải logic.
+ Phải có tính mạch lạc hoặc tính thống
nhất.
+ Có hiệu quả hoặc tác động như một
chỉnh thể.
- Luyện tập phát triển ý tưởng chính
và ý tưởng chứng minh thông qua các đoạn văn:
Những tiêu chí dưới đây có thể dùng
để xem xét bài viết có nhiều đoạn văn:
+ Đáp ứng yêu cầu của chủ đề, ý
tưởng chính, hoặc mục đích.
+ Tổ chức và phát triển được những ý
tưởng cần triển khai.
+ Dùng những ý tưởng, chi tiết thích
hợp để minh hoạ cho những ý tưởng được đề cập.
Luyện viết báo cáo và tiểu luận
Những loại luyện tập điển hình là:
- Trả lời một số câu hỏi của một văn
bản đọc. Văn bản đọc có thể là một bài báo hoặc một truyện ngắn.
- Tóm tắt bài báo hoặc truyện ngắn.
- Viết một bài tường thuật ngắn
hoặc miêu tả ngắn.
- Giải thích bảng, biểu đồ và sơ đồ.
Các phương pháp luyện viết gồm:
- Luyện tập viết bài giải thích
Chỉ ra cho người học hiểu được tầm quan
trọng của việc giải thích. Trong bài hay đoạn giải thích người học được yêu
cầu trình bày cùng một nội dung giải thích hoặc truyền cùng một thông báo theo
những cách khác nhau; đồng thời luyện tập về tổ chức văn bản, ngữ pháp và từ
vựng.
- Luyện tập viết bài có câu hỏi hướng
dẫn
Nhiệm vụ của người học là trả lời những
câu hỏi dạng một bản đề cương cho sẵn khuyến khích người học xác lập một bộ
khung về trật tự các ý tưởng.
Những bài viết này có thể có độ dài
hai hoặc ba đoạn.
Những câu hỏi thường được dùng để
gợi ý cho người viết.
- Luyện tập viết theo đề cương
Đề cương có thể được tạo ra từ việc
đọc trước, hoặc thảo luận trước, hoặc đã được miêu tả ít nhiều, hay được cung
cấp. Đề cương sẽ giúp cho người học phát triển logic các
ý tưởng đã được sắp đặt từ trước.
Luyện tập viết thư từ giao dịch
Gồm các phương pháp luyện cụ thể
như:
- Luyện viết thư giới thiệu về mình
với một người bạn mới quen.
- Luyện kỹ năng viết thư trình bày những
cảm nhận về văn hóa, âm nhạc, phim ảnh.
- Luyện viết thư xin lỗi.
- Luyện viết thư chia buồn.
- Luyện viết thư chúc mừng.
- Luyện viết thư mời.
|
BẬC 4
1. MỤC TIÊU
Hiểu được ý chính của một văn bản tương
đối phức tạp về các chủ đề khác nhau, kể cả những trao đổi
có nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn. Có khả năng giao tiếp trôi chảy, tự
nhiên với người Việt, viết được những văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ đề
khác nhau và nêu được quan điểm của mình về một vấn đề; chỉ
ra được những ưu điểm, nhược điểm của
các phương án lựa chọn khác nhau.
2. NỘI
DUNG CỤ THỂ
Mức
độ cần đạt
|
Nội
dung
|
2.1. Ngôn ngữ
a. Tiêu chí chung:
- Có khả năng diễn đạt được về bản thân
một cách rõ ràng, mạch lạc.
- Có đủ vốn từ để bày tỏ quan điểm và
triển khai lập luận một cách rõ ràng.
- Có khả năng sử dụng một vài kiểu câu
phức tạp để diễn đạt.
b. Tiêu chí ngữ âm:
- Phát âm rõ ràng, đúng cao độ, ngữ
điệu tương đối tự nhiên.
- Giao tiếp dễ dàng và tương đối lưu
loát, kể cả khi nói những đoạn dài và phức tạp.
- Đọc, nói ngắt đúng các ngữ đoạn
để bảo đảm rõ nghĩa.
- Viết được đoạn văn mạch lạc, dễ hiểu,
có bố cục và phân đoạn theo chuẩn mực. Tuy nhiên, chính tả và dấu câu chưa
được chính xác tuyệt đối.
c. Tiêu chí từ vựng:
- Có vốn từ khá rộng để diễn đạt
hầu hết các nội dung chuyên môn và các chủ đề chung.
- Có khả năng thay thế từ một cách linh hoạt để tránh trùng lặp từ trong khi nói, viết.
- Sử dụng từ ngữ chính xác đạt mức khá
cao, tuy đôi chỗ còn lỗi diễn đạt do lựa chọn từ chưa đúng, nhưng không gây
trở ngại cho quá trình giao tiếp.
d. Tiêu chí ngữ pháp
- Kiểm soát ngữ pháp tốt. Đôi khi
mắc những lỗi nhỏ trong sử dụng cấu trúc câu nhưng thường có khả năng tự sửa
chữa khi xem lại.
- Không mắc những lỗi dẫn đến hiểu lầm.
|
2.1. Ngữ liệu
Gồm ba nhóm chủ đề: nhóm chủ đề
thuộc phạm vi cá nhân, nhóm chủ đề thuộc phạm vi xã hội và nhóm chủ đề thuộc
về phạm vi công việc, nghề nghiệp. Các chủ điểm chính: 49. Khách khứa; 50.
Thời trang; 51. Hợp tác - đầu tư; 52. Báo chí Việt Nam; 53. Uống trà của người Việt Nam; 54. Bữa cơm gia đình người Việt; 55. Làng quê
Việt Nam; 56. Phở Hà Nội; 57. Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh; 58. Di tích
lịch sử; 59. Tết Nguyên đán; 60. Đặc sản Việt Nam; 61. Truyện dân gian/ Trò
chơi dân gian; 62. Âm nhạc truyền thống; 63. Tính cách người Việt; 64. Tiếng Việt.
a. Ngữ âm:
- Trọng âm trong tổ hợp song tiết (hai
tiếng).
- Trọng âm trong câu nói.
- Trọng âm logic để ngắt đúng các ngữ
đoạn, để bảo đảm rõ nghĩa.
b. Từ vựng:
Các từ vựng liên quan đến những chủ
đề: Công việc; Học tập; Dịch vụ; Khí hậu; Giao thông; Thành phố; Nông thôn;
Địa lý; Vùng miền; Môi trường...
c. Ngữ pháp: gồm M1 (4 nội dung), M2 (4 nội dung), M3 (4 nội
dung) và M4 (3 nội dung và ôn tập, kiểm tra, đánh giá)
Nội dung 46: Tính từ tuyệt đối (thẳng tắp, cao tít, trắng muốt...); nói cách khác (Nói một cách
khác, quê hương luôn là nơi người Việt muốn trở về sau những chuyến đi); tức
là/trái lại; không thể...mà không... (Nơi đây, người ta không thể ăn mà không có quả cà trong mỗi bữa
ăn); rất đỗi, quá đỗi (Hình ảnh những cây tre đã quá đỗi thân thiết
với mỗi người Việt)
Nội dung 47: Giới từ: cho, đối với (Hà Nội rất đặc biệt đối với mỗi người
Việt Nam); phát + động từ/tính từ (Những trái sấu non xanh đều khiến người
ta phát thèm); thế nào... cũng chẳng... (Dù được ăn sơn hào hải vị,
người Hà Nội thế nào cũng chẳng quên được những món quà vặt vỉa hè); mãi ...
mới ... (Mãi đến năm 2003, người ta mới khôi phục Thái Học Viện)
Nội
dung 48: Thời gian, chủ ngữ + đã + động từ...
(Từ xưa, Sài Gòn đã được mệnh danh là Hòn Ngọc Viễn Đông); mang, vác, đội,
đeo (Người ta có thể nhìn thấy đủ loại khách du lịch mang, vác, đội, đeo hành
lý trên đường tìm khách sạn...); đồng thời/ thay vì (Thay vì ăn ở những
nhà hàng sang trọng, bạn có thể tìm đến những quán bình dân nhan nhản khắp
các phố); nếu ... không, trừ phi (Nếu anh không
thử món này thì coi như là chưa đến Sài Gòn); nguyên, từng, vốn (Khu vực
này từng là đất tư nhân hiến tặng thành phố để xây bảo tàng)
Nội dung 49: Trừ, kể cả (Lăng Bác Hồ mở cửa tất cả các ngày trừ thứ hai); trên,
dưới chỉ ý nghĩa xấp xỉ (Hà Nội có trên dưới 1000 ngôi chùa cổ); ít nhiều
mang ý nghĩa tương đối, không xác định; được sự...., + (câu); sự + động từ
của...hoặc được + câu (Được sự quan tâm và đầu tư của chính quyền địa
phương, những di tích được bảo tồn và duy tu hàng năm)
Nội dung 50: Sao mà ... thể; có khác (Đường phố ngày Tết có khác, sao mà đông
thế!); ...là gì, còn gì (Hôm nay là 30 Tết rồi còn gì!); ...cũng
nên (Tết năm nay nóng cũng nên)
Nội dung 51: Từ để hỏi + mà không động từ/ tính từ (Ai mà không biết đến món
nem rán của Việt Nam); không lấy gì làm + tính từ (Khi mới ăn sầu riêng,
một số người không lấy gì làm hồ hởi vì mùi vị đặc biệt của nó); hơn
+ từ để hỏi + hết (Hơn bao giờ hết,
hãy đến và thưởng thức ngay những trái cây của miệt vườn miền Tây); mới A
đã B (Tôi mới chỉ nhìn thấy mà nước miếng đã chảy ra); tính từ + làm
sao! (Cô ấy mới đẹp làm sao!)
Nội dung 52: Đảo bổ ngữ; kể ra, chính ra, may
ra, thực ra (Kể ra, tôi ít nhiều đã đi tham quan gần
chục ngôi chùa rồi); cách dùng từ Hán Việt: với các yếu tố: vô, bất,
phi; động từ + mất/hết (Âm nhạc đã lấy mất gần hết thời gian dành cho gia
đình của tôi); mạnh ai nấy....động từ (mạnh ai nấy làm)
Nội dung 53: Động từ 1 + chủ ngữ + động từ
2... (Nghe Dạ cổ hoài lang, người ta lại nhớ đến câu
chuyện cảm động về tình cảm vợ chồng xa xưa); từ láy tượng thanh:
thánh thót, réo rắt; lấy + danh từ + làm .... (Người ta đã lấy dân ca làm chất liệu để sáng tác những bài hát dân ca
đương đại)
Nội dung 54: Có... đâu... (Tôi có nói gì đâu!); lắm + danh từ (Phụ nữ
thường bị nói là lắm miệng); nói gì thì nói, ... (Nói gì thì nói, đàn
ông Việt vẫn có nhiều người gia trưởng, bảo thủ); cách tạo động từ: A + hóa
(Sau một thời gian, tôi cũng bị Việt Nam hoá rồi!); là....,
chủ ngữ + động từ (Là những thanh niên sống trong thời đại toàn cầu hóa, thanh niên Việt Nam năng động và chủ động hội nhập với những xu
hướng mới).
Nội dung 55: Làm sao mà.... được, làm thế nào mà .... được (Phụ nữ Việt Nam
làm thế nào mà vượt qua được nhiều khó khăn như vậy); Động từ + dở/ nốt
(Tôi đang ăn dở bát cơm thì có điện thoại); người... kẻ...
(Thời chiến, người Bắc kẻ Nam mười năm không gặp nhau là chuyện thường); theo
đó, từ đó (Chính sách có rồi, cứ theo đó mà thực hiện).
Nội dung 56: Biết chừng nào, biết bao nhiêu, biết mấy (Anh làm được việc này
thì tốt biết mấy); dù sao cũng, bất luận thế nào cũng, bất kể thế nào cũng...
(Bất luận thế nào, chính sách mới cũng phải mang lại lợi
ích cho các doanh nghiệp);....+ là + tính từ; là phải/ là đúng (Hội nhập và cạnh tranh là tất
yếu).
Nội dung 57: Nhỡ, trót + động từ (Tôi đã trót yêu mảnh
đất hình chữ S ngay sau khi đặt chân đến đây); như... đã biết (Như đã
biết, Hạ Long đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới); Có
thể nói (Có thể nói, tiềm năng du lịch của Việt Nam rất phong phú ); quả
là, quả thật, đúng là (Phong cảnh Hạ Long quả thật là có một không hai); trừ
phi A mới B (Trừ phi ngành du lịch có biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
thì số khách quay trở lại Việt Nam mới tăng lên).
Nội dung 58: Huống hồ, huống chi, nữa là (Người già còn lấy tiền đền bù
để ăn chơi huống hồ người trẻ); dẫn đến (Việc thu hồi đất nông nghiệp
để xây sân gôn đã dẫn đến tình cảnh người người thất
nghiệp ở nông thôn); chẳng riêng gì A mà cả B cũng.... (Chẳng riêng gì
Việt Nam mà cả nước đã phát triển cũng phải đối mặt với những mặt trái của đô
thị hóa); lặp danh từ: ngành ngành, nhà nhà
Nội dung 59: bỗng nhiên, bất thình lình, bỗng (Số lao động xuất khẩu sang
Nhật bỗng tăng đột biến đầu năm nay); động từ + đi + động từ + lại (Sinh
viên chỉ được học đi học lại những bài lý thuyết dài dòng mà không được thực
hành tay nghề); viên, sĩ, sư; tính từ +
danh từ: đẹp mặt, trắng tay (Rất nhiều người sau
nhiều năm đi xuất khẩu lao động vẫn trở về trắng tay).
Nội dung 60: Động từ tâm lý: yêu, mến, quý, tin ... (Trải nghiệm cuộc
sống với người đồng bào dân tộc càng làm cho tôi yêu mến họ); Động từ tinh
thần và tri giác: am hiểu, băn khoăn ... (Tôi cứ băn khoăn mãi sao
cuộc sống khó khăn như vậy mà họ vẫn vui vẻ, yêu đời).... mà....à ? (Người
dân tộc mà nói tiếng Anh giỏi như vậy à?); Câu đánh giá mức độ với cũng:
cũng tốt, cũng hay... (Kể ra được sống mãi ở đây
cũng hay nhỉ)
|
2.2. Kỹ năng Giao tiếp
2.2.1. Kỹ năng nghe
a. Năng lực chung:
- Nghe và hiểu được bài phát biểu, diễn
văn sử dụng ngôn từ chuẩn, trực tiếp hoặc phát trên sóng
phát thanh, truyền hình về các chủ đề khác nhau thường gặp trong cuộc sống cá
nhân, xã hội, trong khoa học và giáo dục đào tạo. Chỉ gặp khó khăn khi bị nhiễu,
có tiếng ồn, cấu trúc văn bản nói không đầy đủ hoặc trong văn bản có sử dụng
thành ngữ khó, gây ảnh hưởng đến khả năng nghe hiểu.
- Nghe hiểu được ý chính của bài phát
biểu (trình bày bằng một phương ngữ phổ thông) với lời nói phức tạp, chủ đề
cụ thể hoặc trừu tượng, bao gồm cả các cuộc thảo luận có nội dung thuộc lĩnh
vực chuyên môn của người học.
- Theo dõi được bài phát biểu mở rộng
và cuộc thảo luận có chủ đề hợp lý, quen thuộc, có cấu trúc rõ ràng.
b. Năng lực cụ thể:
Nghe hội thoại giữa những người Việt
- Theo dõi kịp hoặc tham gia được vào
cuộc trò chuyện giữa những người Việt.
- Có khả năng nắm bắt được phần lớn
những gì nghe thấy, mặc dù còn có khó khăn để hiểu toàn bộ các chi tiết của
một số cuộc hội thoại hay độc thoại khi người nói không điều chỉnh ngôn ngữ
cho phù hợp.
- Theo dõi được và hiểu các cuộc
hội thoại hay độc thoại tự nhiên và linh hoạt của người Việt.
Nghe trình bày và hội thoại
Theo dõi được nội dung chính của
những bài giảng, cuộc đàm thoại, các báo cáo trình bày nội dung chuyên môn
học thuật sử dụng ngôn ngữ khá phức tạp.
Nghe thông báo, hướng dẫn
Nghe hiểu được các thông báo về một
việc, một vấn đề cụ thể hay trừu tượng được nói bằng phương ngữ phổ thông ở
tốc độ bình thường.
Nghe đài và xem truyền hình
- Nghe hiểu được bản ghi âm nói
bằng phương ngữ phổ thông về những vấn đề thường gặp trong đời sống xã hội,
nghề nghiệp hoặc học thuật, xác định được quan điểm và thái độ của người nói,
nội dung thông tin.
- Hiểu được hầu hết nội dung chính của
các bài nói trên đài phát thanh hoặc băng ghi âm nói bằng phương ngữ phổ thông
và xác định được tâm trạng, giọng của người nói.
|
2.2. Dạy học và phát triển các
kỹ năng
2.2.1. Kỹ năng nghe
a. Định hướng dạy học
- Luyện nói và đọc có trọng âm trong
các tổ hợp song tiết. Ví dụ, gạch chân từ có trọng âm; nghe và đánh dấu những
từ mang trọng âm,...
Đối với những người học ở trình độ cao hơn thì có thể dùng hệ thống kí hiệu mà các nhà Việt ngữ
học hay sử dụng, như: (01) hay (00).
- Luyện nói và đọc câu nói có trọng
âm. Ví dụ: đen sì (01); đỏ nhừ (01); đỏ chóe (01); đỏ khé (01); đỏ au
(01)...v.v.
b. Yêu cầu cần đạt được
Người học có khả năng:
- Hiểu và thể hiện được (nói/ đọc) trọng
âm, đồng thời, xem xét những mức độ mạnh yếu khác nhau
của trọng âm.
- Đánh dấu được trọng âm trong
những tổ hợp song tiết đã học.
- Nhận biết được và có khả năng làm
nổi bật lên trọng tâm thông tin của câu.
c. Phương pháp phát triển kỹ năng
Học viên tìm đánh dấu trọng tâm thông
tin của ngữ đoạn, câu. Ví dụ:
- Nó yêu cô ấy (nhấn mạnh
“yêu”).
- Nó yêu cô ấy (nhấn mạnh
“Nó”).
- Nó yêu cô
ấy (nhấn mạnh “cô ấy”).
Luyện người học hiểu và xác định được trọng âm của các tổ hợp
song tiết
- Học viên phân loại các cặp song
tiết theo mô hình trọng âm. Ví dụ phân loại những mô hình trọng âm khác nhau
trên một phiếu bài tập dưới đây:
Sắp xếp các từ vào
cột đúng, theo mô hình trọng âm
|
(01)
|
(11)
|
|
|
|
|
bỏ vợ, bỏ chồng, nuôi con, thương
mẹ, xây nhà, làm bánh, đẽo cày, nặn tượng, nấu cao, rèn kiếm, yêu vợ, chiều
chồng, lấy vợ, lấy chồng ...
|
Kết quả bảng phân loại như sau:
Sắp xếp các từ vào
cột đúng, theo mô hình trọng âm
|
oO
|
OO
|
lấy vợ
|
bỏ vợ
|
lấy chồng
|
bỏ chồng
|
xây nhà
|
yêu vợ
|
Nghe và đánh dấu quãng ngắt, chỗ
dừng và trọng âm trong độc thoại
Xóa toàn bộ dấu câu trong đoạn văn và yêu cầu đánh lại dấu câu, quãng ngừng và dấu trọng âm cho văn
bản sau khi nghe.
Bài luyện nghe để điền vào chỗ trống
- Chuẩn bị một câu chuyện, một cuộc
thoại, hoặc một văn bản viết có một số từ hoặc ngữ được lược bớt đi, sau nghe
văn bản đầy đủ yêu cầu điền những từ hoặc ngữ đã nghe được vào chỗ bị xóa.
- Bài luyện và bài tập nghe - điền từ
ngữ vào chỗ trống thường yêu cầu dùng từ chính xác để điền,
và chỉ có một phương án trả lời đúng.
Bài luyện và bài tập nghe chuyển
đổi thông tin
- Thông tin được nghe, sẽ được
chuyển đổi sang hình thức thể hiện để nhìn, chẳng hạn như đánh dấu vào đồ
thị, biểu đồ, xác định một thành tố trong bức ảnh, hoặc chỉ ra những con
đường cần đi trên bản đồ.
- Những bài luyện và bài tập đơn
giản có tranh gợi ý đi kèm, thường là những sự lựa chọn đơn giản, thông tin
được lựa chọn là thông tin cơ bản.
- Khi thông tin được đưa ra nhiều hơn
mức cần thiết, học viên phải lựa chọn những thông tin đúng và thích hợp.
Bài luyện nghe rộng
Bài luyện nghe rộng là những bài có
độ dài lớn nhất như: một bài giảng trên lớp, một bản thuyết trình hay một câu
chuyện dài... Các kiểu nghe, từ nghe tập trung sâu, đến nghe - trả lời câu
hỏi, nghe - lựa chọn, nghe rộng và nghe thật chi tiết được sắp xếp tăng dần
từ bậc 1 đến bậc 6.
Luyện nghe qua kích thích - phản
ứng mang tính giao tiếp
Học viên được nghe những ngữ liệu kích
thích (một cuộc hội thoại hoặc một văn bản độc thoại,bài giảng, những câu
chuyện thời sự) sau đó, được yêu cầu trả lời một số câu hỏi. Những bài luyện
và bài tập loại này được sử dụng để luyện mức thành thạo của học viên.
d. Kiểm chứng kết quả
Kiểm chứng qua những bài luyện và
bài tập đánh giá khả năng nghe, lựa chọn và phải nhận ra được một số thông
tin cụ thể.
e. Học liệu
Sử dụng các diễn ngôn nguyên gốc và
học liệu được người dạy biên soạn.
|
2.2.2 Kỹ năng đọc
a. Kỹ năng chung
Đọc được một cách tương đối độc lập, điều chỉnh được
cách đọc và tốc độ đọc theo từng dạng văn bản và mục đích đọc. Có vốn từ vựng
lớn chủ đông phục vụ quá trình đọc, nhưng vẫn còn gặp khó khăn với những thành
ngữ ít xuất hiện
b. Kỹ năng cụ thể
Đọc lấy thông tin và lập luận
Hiểu được những bài báo và báo cáo liên quan đến các
vấn đề thời sự, trong đó tác giả thể hiện rõ lập trường hoặc quan điểm cụ thể.
Đọc tìm thông tin
- Có khả năng đọc lướt quan các băn bản dài và
phức tạp để định vị được các thông tin hữu ích, cần tìm.
- Có khả năng xác định nhanh nội dung và mức độ
hữu ích của các bài, các báo cáo liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn để
xem có nên đọc kỹ hơn hay không.
Đọc thư từ, văn bản giao dịch
- Đọc thư từ liên quan đến sở thích của mình và
dễ dàng nắm bắt được ý nghĩa cốt yếu.
- Hiểu được các văn bản luyện đọc dài, phức tạp thuộc
lĩnh vực chuyên môn của mình, bao gồm cả những chi tiết về điều kiện và cảnh
báo, với điều kiện đọc lại những đoạn khó
Đọc xử lý văn bản
- Có khả năng tóm tắt nhiều loại văn bản thực và hư
cấu, đưa ra được nhận định, thảo luận về các quan điểm đối lập và các chủ đề
chính.
- Tóm tắt được các đoạn trích từ báo chí, các
đoạn phỏng vấn hoặc quan điểm, ý kiến trong các loại tài liệu liên quan đến
lập luận và thảo luận.
|
2.2.2. Kỹ năng đọc
a. Định hướng dạy học
Định hướng dạy đọc ở bậc này không khác nhiều so với
bậc 3.
- Luyện đọc để lấy thông tin và hiểu được lập
luận trong văn bản được lựa chọn có độ khó phù hợp với các bước thực hiện
định hướng giảng dạy (từ dễ hơn đến khó hơn) của bậc 4.
- Luyện đọc tập trung và đọc mở rộng.
Thực hiện trình tự giảng dạy (luyện tập) từ đơn giản
đến phức tạp (dễ trước khó sau), giảng dạy theo thứ tự thời gian (trước -
sau), giảng dạy theo nhu cầu. Có những phần học tiên quyết (để cung cấp nền tảng
cho phần học sau). Giảng dạy từ toàn thể đến bộ phận hoặc từ bộ phận đến toàn
thể (từ văn bản đến đoạn, hoặc từ đoạn đến toàn văn bản). Giảng dạy theo trình
tự xoáy trôn ốc (giảng dạy lại điều gì đó nhưng có những nội dung mới ở vòng
sau).
Luyện những tiểu kỹ năng đọc quan trọng thường dùng
cho học viên:
+ Nắm rõ những ý tưởng chính của văn bản/đoạn
văn.
+ Phát hiện, ghi chép những chi tiết riêng, đặc biệt.
+ Phát hiện, đánh dấu những chỗ cần hoặc có thể suy
luận.
+ So sánh những gì là tương đồng, khác biệt về
mặt ngôn ngữ, nội dung trong văn bản đang đọc với vốn ngôn ngữ đã biết.
+ Dựa vào ý chính của văn bản và ngữ cảnh để đoán
trước nội dung của đoạn, của câu hoặc từ ngữ không quen.
b. Yêu cầu cần đạt được
Đọc, nhận biết được cấu trúc của văn bản và các thành
phần là các đoạn văn bản, hiểu và tìm thông tin, lập luận trong văn bản có độ
dài thích hợp với bậc 4. Hiểu được những lập luận có độ khó phù hợp với bậc 4.
c. Phương pháp phát triển kỹ năng
Luyện đọc, hiểu, nhận biết được cấu trúc văn
bản, ý chính và nội dung khái quát của văn bản
- Giới thiệu khái quát văn bản, phân đoạn, chỉ ra
dấu hiệu tổ chức văn bản và liên kết các đoạn.
- Xác định đoạn quan trọng về nội dung liên quan đến
chủ đề văn bản.
- Xác định mối quan hệ chính trong tổ chức văn
bản, ví dụ: nguyên nhân - kết quả, so sánh đối lập hay vấn đề - giải pháp.
Qua đó, nhận biết nội dung chính của văn bản.
- Kết nối những luận cứ, luận chứng, thông tin phát
hiện được với những ý tưởng chính của văn bản.
- Tóm tắt được nội dung văn bản.
Luyện đọc, hiểu, xác định và lấy được thông tin
cụ thể trong các văn bản là bài báo. Báo cáo liên quan đến các vấn đề thời
sự, và đời sống hằng ngày, tri thức đời sống hằng ngày, trong đó tác giả thể
hiện rõ ràng, tường minh quan điểm cụ thể. Luyện cho học viên tìm các thông
tin trong văn bản và liên kết được các thông tin với nhau để làm rõ thông tin
chính của văn bản, xác định được mục đích của văn bản.
Luyện đọc, hiểu, nhận biết được nghĩa của từng
câu, từng đoạn và nghĩa chung của văn bản là các trích đoạn văn xuôi, báo
chí, khoa học thường thức, tài liệu hướng dẫn, mô tả công việc những bài viết
về vấn đề của đời sống xã hội, cá nhân hằng ngày, kiến thức khoa học hoặc đời
sống thường thức phát hiện được cấu trúc khái quát của văn bản, ý tưởng chính
của văn bản, xác định nội dung thông tin được diễn đạt gián tiếp/ngầm ẩn.
Luyện đọc tập trung tốc độ trung bình hoặc
hơi chậm nhưng mức độ hiểu phải cao hơn so với đọc mở rộng, xác định được ý tưởng
chính của văn bản, quan điểm, thái độ của nhân vật hoặc người viết trong đoạn
văn bản được diễn đạt tường minh.
Luyện kỹ năng nhận biết từ, đoán nghĩa từ mới,
phát triển vốn từ qua việc luyện đọc mở rộng nhiều chủ đề hơn những chủ
đề đã có trong chương trình để phát triển thói quen, tích lũy tri thức về từ
vựng và ngữ pháp, giúp xử lý tốt hơn các văn bản cần đọc.
Luyện đọc hiểu, tóm tắt nhiều loại văn bản, đưa
ra được nhận xét, thảo luận về nội dung của từng đoạn và chủ đề của toàn
văn bản. Luyện tập đọc, tóm tắt được các (đoạn) văn bản báo chí, các đoạn phỏng
vấn có nội dung thảo luận, có dùng các lập luận, chứng minh.
d. Kiểm chứng kết quả
Lấy được thông tin, nội dung, trả lời được câu
hỏi đặt ra của giảng viên hoặc viết lại được ý chính của bài, tóm tắt được
các thông tin trong bài
e. Học liệu
Ngoài các văn bản, thông tin trong học liệu cung cấp
sẵn theo chủ đề giảng dạy của chương trình giảng viên cần tự chọn thêm những văn
bản thực (ngôn ngữ sống) để bổ sung, làm đa dạng hóa nguồn văn bản đọc. Nhưng
phải bảo đảm:
- Phù hợp với mục đích và yêu cầu của học viên.
- Hấp dẫn, đa dạng và vừa sức.
|
2.2.3. Kỹ năng nói
a. Kỹ năng chung:
- Nói thành thạo, có hiệu quả về nhiều
chủ đề chung, chủ đề học thuật, nghề nghiệp hoặc giải trí.
- Giao tiếp tương đối trôi chảy,
mạch lạc, tự nhiên, kiểm soát ngữ pháp tốt, không có nhiều dấu hiệu bị hạn
chế về những gì muốn nói.
b. Năng lực Nói cụ thể:
Mô tả các trải nghiệm
Mô tả rõ ràng, chi tiết được về các
chủ đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực quan tâm với những cấu trúc câu, cụm từ tương
đối khó.
Lập luận trong thảo luận
- Trình bày được ý kiến của mình
với độ chính xác cao, trình bày và trả lời bằng lời ứng
đáp có lập luận.
- Tham gia tích cực vào cuộc thảo luận
trong bối cảnh quen thuộc, trình bày ý kiến, đánh giá, đề xuất...
Trình bày trước người nghe
- Trình bày một cách rõ ràng những bài
thuyết trình đã được chuẩn bị, nêu được lý do ủng hộ hay phản đối một quan
điểm cụ thể, đưa ra được những lợi thế và bất lợi của những lựa chọn khác
nhau.
- Trả lời được lưu loát, tự nhiên,
các câu hỏi sau khi trình bày và không gây căng thẳng, khó hiểu.
- Trình bày được những bài thuyết trình
phức tạp, trong đó nhấn mạnh được những điểm chính và có chi tiết minh họa rõ
ràng.
Nói có tương tác
+ Mô tả chung về kỹ năng nói có
tương tác
- Giao tiếp khá lưu loát, tự nhiên.
- Giải thích được nội dung quan
trọng thông qua trải nghiệm cá nhân, giải thích và giữ quan điểm bằng những lập luận và minh chứng.
- Sử dụng ngôn ngữ thành thạo, có hiệu
quả về các chủ đề chung, chủ đề giải trí, nghề nghiệp và học tập; giữa các ý
có liên kết rõ ràng.
- Giao tiếp một cách tự nhiên, sử
dụng tốt các cấu trúc ngữ pháp và không gặp khó khăn, diễn đạt phù hợp với
hoàn cảnh.
+ Hội thoại
- Tham gia được vào các cuộc trò chuyện
về hầu hết các chủ đề chung một cách rõ ràng, kể cả khi bị ồn, nhiễu.
- Duy trì được mối quan hệ giao
tiếp với người Việt bản ngữ mà không vô tình gây khó khăn cho họ.
- Thể hiện được mức độ cảm xúc, làm
nổi bật được những sự kiện và trải nghiệm cá nhân của mình.
+ Giao dịch mua bán và dịch vụ
- Có khả năng thương lượng về những
việc thông thường (ví dụ: đổi vé, hoãn vé, đền bù khi làm thiệt hại, lỗi liên
quan đến tranh cãi, đưa ra trách nhiệm bồi thường thiệt hại).
- Có khả năng thuyết phục để yêu
cầu làm hài lòng các bên liên quan.
- Giải thích được những vấn đề phát
sinh và yêu cầu bên cung cấp các dịch vụ nhượng bộ.
Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
- Thực hiện được một cuộc phỏng
vấn, trao đổi trôi chảy, có hiệu quả, khởi đầu một cách tự nhiên theo những
câu hỏi đã chuẩn bị sẵn và tiếp nối bằng phần trả lời sáng tạo.
- Đưa ra được ý tưởng, mở rộng và phát
triển chủ đề trong khi phỏng vấn.
Độ chuẩn xác của kỹ năng nói
Phát âm và độ lưu loát
- Phát âm rõ ràng, đúng cao độ; ngữ
điệu tương đối tự nhiên.
- Giao tiếp dễ dàng, lưu loát, kể
cả khi nói những đoạn dài và phức tạp.
Sự phù hợp về mặt ngôn ngữ xã hội
- Sử dụng tốt vốn từ vựng và cấu trúc
ngữ pháp tương đối phức tạp trong giao tiếp.
- Diễn đạt được ý của mình một cách
tự tin, rõ ràng và lịch sự bằng ngôn ngữ trang trọng cũng
như thông tục, phù hợp với tình huống giao tiếp.
|
2.2.3. Kỹ năng nói
a. Định hướng dạy học
Trong bậc này, cần tập trung luyện nói
theo chủ đề, nói có tương tác và luyện hỏi, trả lời phỏng vấn.
b. Phương pháp phát triển kỹ năng
Luyện nói theo chủ đề
Luyện nói theo chủ đề được thiết kế
để gợi ý cho người học tạo ra ngôn ngữ theo nội dung nhiều hơn là nhằm vào ngữ
âm, từ vựng hay ngữ pháp. Người học sẽ nói trong khoảng 5 - 7 -
10 phút. Những chủ đề dưới đây có thể được dùng cho phần luyện tập này:
- Miêu tả đặc điểm của người và vật.
- Kể lại câu chuyện đã được đọc.
- Tóm tắt thông tin của một người nói
hay văn bản cụ thể.
- Đưa ra lời hướng dẫn dựa trên
những kết quả quan sát được.
- Đưa ra những lời khuyên hay lời chỉ
dẫn.
- Đưa ra quan điểm riêng của mình.
- Chứng minh một quan điểm nào đó.
- So sánh/đối lập.
- Giả định.
- Định nghĩa.
Trên cơ sở những hướng này có thể đưa
ra các kiểu luyện tập cụ thể như dưới đây:
- Miêu tả một người nào đó.
- Miêu tả công việc hằng ngày của
mình.
- Đề xuất một món quà tặng cho ai đó
và chứng minh sự lựa chọn của mình là phù hợp.
- Đề xuất một vị trí để đi tham quan
và chứng minh sự lựa chọn đúng đắn của mình.
- Luyện tập một trải nghiệm (làm món
ăn hay cách sử dụng một phương tiện kỹ thuật nào đó).
- Kể lại nội dung một bộ phim ưa thích
và chứng minh mình thích phim ấy là đúng.
- Kể một câu chuyện
theo tranh.
- Giả định về hoạt động trong tương
lai.
- Giả định về những hành động để ngăn
ngừa trước một thảm họa.
- Gọi điện thoại cho người giặt là trong
khách sạn.
- Miêu tả những tin tức thời sự quan
trọng.
- Trình bày những quan điểm khác nhau
về động vật hoang dã bị nhốt trong vườn thú.
- Định nghĩa một thuật ngữ khoa học
hay kỹ thuật.
- Miêu tả thông tin trong biểu đồ và
giải thích những kí hiệu trong biểu đồ.
- Trình bày chi tiết về một kế
hoạch du lịch.
Luyện tập nói có tương tác:
Luyện tập nói có tương tác là luyện
tập với những chuỗi lời nói dài có liên quan chặt chẽ với nhau (cuộc phỏng
vấn, một vở kịch, một cuộc thảo luận và trò chơi). Nó khác với hội thoại có
tính chất giao dịch tay đôi.
Luyện tập nói có tương tác là những
cuộc trao đổi nhiều chiều hoặc nhiều người tham gia. Có thể kết hợp hình thức
trao đổi thông tin cụ thể, những cuộc giao tiếp gồm nhiều người có quan hệ xã
hội khác nhau. Khi trao đổi nhiều người, lời nói có thể phức tạp về mặt ngữ
dụng hoặc trong những tình huống cụ thể, có thể ngẫu nhiên sử dụng ngôn ngữ
thông thường hoặc có tỉnh lược, tiếng lóng, hài hước, bông đùa hoặc những sự
sáng tạo ngôn ngữ xã hội khác.
Luyện tập phỏng vấn
Người dạy và người học ngồi trực
tiếp mặt đối mặt để trao đổi. Khởi đầu thường là những lời nói mang tính nghi
thức thăm hỏi với những câu hỏi hay lời hướng dẫn, tùy
theo từng trường hợp. Những cuộc phỏng vấn kiểu này có thể được ghi âm để sau
đó nghe lại và đánh giá hoặc thẩm định lại những cách phát âm hoặc ngữ pháp,
từ vựng, tính trôi chảy, các mặt ngôn ngữ xã hội, tính phù hợp, mức hoàn
thiện của cuộc luyện tập và cả khả năng hiểu của người học.
|
2.2.4. Kỹ năng viết
a. Kỹ năng chung:
Viết được bài chi tiết, rõ ràng về các
chủ đề quen thuộc, nhiều lĩnh vực quan tâm khác nhau, biết tổng hợp, đánh giá
thông tin và lập luận từ một số nguồn khác nhau
b. Kỹ năng cụ thể:
Viết luận
- Miêu tả rõ ràng, chi tiết được về
các sự kiện hay những trải nghiệm thật hoặc giả tưởng, thể hiện được sự kết nối logic giữa các ý trong bài theo quy ước của thể loại văn bản.
- Miêu tả rõ ràng, chi tiết được về
những chủ đề mà mình quan tâm.
- Viết được bài bình luận về một bộ
phim, một cuốn sách hay một vở kịch.
Viết báo cáo và tiểu luận
- Viết được bài luận hoặc báo cáo, trong
đó các lập luận được triển khai một cách hệ thống, phù hợp, nêu rõ được những
ý chính và có những minh họa phù hợp.
- Đánh giá được các ý kiến và các giải
pháp khác nhau của một vấn đề.
- Viết được bài luận hoặc báo cáo kiểu
lập luận, nêu lý do tán thành hay phản đối một quan điểm nào đó và giải thích
được những điểm lợi thế, điểm bất lợi của các giải pháp.
- Tổng hợp được thông tin và lập
luận từ nhiều nguồn khác nhau.
Viết có tương tác
+ Mô tả chung
Truyền đạt được thông tin, trình bày
quan điểm của mình và của người khác một cách hiệu quả bằng văn bản.
+ Viết thư từ giao dịch
Viết được thư từ giao dịch để biểu thị
cảm xúc, thái độ, trình bày ý kiến cá nhân, trả lời và bình luận về ý kiến, quan
điểm của người nhận thư.
+ Ghi chép, nhắn tin, điền biểu mẫu
Đạt trình độ như người Việt có trình
độ học vấn tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
Xử lý văn bản
- Tóm tắt được các loại văn bản
thực hay giả tưởng, đưa ra nhận định, thảo luận về các quan điểm đối lập và
những chủ đề chính.
- Tóm tắt được các đoạn trích từ báo
chí, phỏng vấn hoặc tóm tắt được ý kiến trong những tài liệu có liên quan đến
lập luận và thảo luận.
- Tóm tắt được cốt truyện hay trình
tự các sự kiện trong một bộ phim hay một vở kịch.
Độ chính xác về chính tả
Viết được một đoạn
văn mạch lạc, dễ hiểu, có bố cục và phân đoạn theo chuẩn mực.
|
2.2.4. Kỹ năng viết
a. Định hướng dạy học
Ở bậc này cần tập trung vào luyện
tập viết đoạn văn trong văn bản học thuật, viết đoạn văn, bài tường thuật,
viết đoạn văn, bài so sánh- đối chiếu, viết thư từ giao dịch, viết tóm tắt
văn bản đọc, bài giảng...
b. Phương pháp phát triển kỹ năng
Viết đoạn văn trong văn bản học thuật
Luyện tập cho người học cách viết
một đoạn văn học thuật và hiểu các phần của một đoạn văn học thuật, các đặc
điểm của một đoạn văn học thuật. Trên cơ sở đó, tăng cường năng lực sử dụng
mệnh đề độc lập và mệnh đề không độc lập để thực hiện chức
năng của chúng.
- Phương pháp phát triển kỹ năng
viết đoạn văn bản học thuật:
Luyện kỹ năng phân tích các bộ phận
của đoạn văn học thuật.
Luyện kỹ năng xác định câu chủ đề
của đoạn văn học thuật.
Luyện kỹ năng viết câu chủ đề trong
đoạn văn học thuật.
Luyện kỹ năng xác định và viết câu triển
khai.
Luyện kỹ năng phân tích sự liên kết.
Luyện kỹ năng phân tích ngữ pháp trong
đoạn văn học thuật.
Luyện kỹ năng xác định từ liên kết trong đoạn văn học thuật.
Luyện kỹ năng viết đoạn văn học thuật.
Luyện kỹ năng phân tích độc giả
tiềm năng.
Luyện kỹ năng tạo ý tưởng.
Luyện kỹ năng thu hẹp chủ đề học thuật.
Luyện kỹ năng quyết định một ý
tưởng chủ đạo.
Luyện kỹ năng chọn minh chứng hỗ
trợ.
Luyện kỹ năng sửa đổi đoạn văn học thuật.
Luyện kỹ năng sử dụng Internet để phát
triển đoạn văn học thuật.
Viết đoạn, bài tường thuật
- Tăng cường năng lực viết đoạn, bài
miêu tả (Ví dụ: một sự kiện đáng nhớ), trong đó có khả
năng viết câu chủ đề với một ý tưởng chính, lựa chọn một sự kiện hỗ trợ luận
điểm chính và có khả năng tổ chức các sự kiện, vụ việc bằng cách sử dụng trình
tự thời gian.
- Biết cách sử dụng từ ngữ kết nối cho
thể loại bài tường thuật bằng cách đọc và phân tích cách viết của những người
khác để tăng cường năng lực ngữ pháp, năng lực viết câu chủ đề với ý tưởng chủ
đạo, sử dụng mệnh đề chỉ thời gian.
Phương pháp phát triển kỹ năng này bao gồm:
Luyện tập trung vào một điểm chính.
Luyện hỗ trợ điểm chính bằng các sự
kiện cụ thể.
Luyện kỹ năng tập trung vào một sự cố
đặc biệt.
Luyện kỹ năng cung cấp thông tin cơ
bản.
Luyện kỹ năng giải thích điểm
chính.
Luyện kỹ năng tổ chức theo thứ tự thời
gian.
Luyện kỹ năng liên kết bằng các từ liên
kết trong thể loại tường thuật.
Luyện kỹ năng sử dụng Internet để viết
văn bản tường thuật.
Viết bài, đoạn so sánh- đối chiếu
Tăng cường năng lực viết đoạn, bài
so sánh hoặc đối chiếu, trong đó có:
- Năng lực tìm những điểm cần so
sánh.
- Năng lực tổ chức theo luận điểm hoặc
chủ đề.
- Năng lực liên kết bằng cách sử
dụng từ kết nối so sánh và đối chiếu: (ví dụ: ngày ấy và bây giờ...).
- Năng lực viết qua việc phân tích những
điểm khác với người khác.
- Năng lực sử dụng các hình thức so
sánh sử dụng câu ghép và các liên từ kết nối trong so sánh, đối chiếu (để phát
triển ngữ pháp).
Phương pháp phát triển năng lực viết
so sánh - đối chiếu:
Luyện kỹ năng tìm các điểm, mục so sánh,
đối chiếu.
Luyện kỹ năng chọn các điểm, mục so
sánh, đối chiếu.
Luyện kỹ năng tập trung vào một ý tưởng
chính.
Luyện kỹ năng tổ chức bài, đoạn
viết theo các điểm so sánh.
Luyện kỹ năng liên kết bằng sử dụng
các từ nối dành cho phép so sánh và đối chiếu.
Luyện kỹ năng sử dụng câu ghép so sánh,
đối chiếu.
Luyện kỹ năng sử dụng mạng Internet
để viết bài đoạn so sánh, đối chiếu.
Luyện kỹ năng tổ chức theo các chủ đề
"ngày ấy" và "bây giờ".
Phương pháp phát triển kỹ năng viết
thư từ giao dịch
Luyện kỹ năng viết thư xác nhận.
Luyện kỹ năng viết thư xin phép.
Luyện kỹ năng viết thư khiếu nại.
Luyện kỹ năng viết thư mời.
Luyện kỹ năng viết thư đặt hàng.
Luyện kỹ năng viết thư yêu cầu.
Phương pháp phát triển kỹ năng viết
tóm tắt
Luyện kỹ năng nắm bắt những ý tưởng
chính và ý tưởng triển khai của nguyên bản.
Luyện kỹ năng xác định mục tiêu của
bản báo cáo.
Luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ riêng
của người viết trong viết tóm tắt.
Luyện kỹ năng sử dụng trích dẫn ở những
chỗ thích hợp.
Luyện kỹ năng lược bỏ những chi
tiết phụ hoặc không thích hợp.
Luyện kỹ năng làm cho văn bản có độ
dài phù hợp.
|
BẬC 5
1. MỤC TIÊU
Nhận biết và hiểu được hàm ý của
những văn bản dài, có phạm vi nội dung rộng. Có khả năng diễn đạt trôi chảy, ứng đáp tức thì, không khó khăn khi tìm từ ngữ diễn đạt. Sử
dụng ngôn ngữ linh hoạt, có hiệu quả phục vụ các mục đích quan hệ xã hội, mục
đích học thuật và chuyên môn. Viết rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết về các chủ đề
phức tạp, thể hiện khả năng tổ chức văn bản, sử dụng tốt từ ngữ nối câu và các
công cụ liên kết trong văn bản.
2. NỘI DUNG CỤ THỂ
Mức
độ cần đạt
|
Nội
dung
|
2.1. Ngôn ngữ
a. Tiêu chí chung:
Có vốn từ rộng, đủ để diễn đạt về những
vấn đề của bản thân một cách rõ ràng. Dễ dàng lựa chọn từ ngữ để trình bày theo
cách phù hợp nhất.
b. Tiêu chí ngữ âm:
- Có khả năng thay đổi ngữ điệu tự nhiên
để thể hiện các sắc thái ý nghĩa tinh tế.
- Diễn đạt trôi chảy, tự nhiên ý
của mình
- Phân đoạn và sử dụng dấu câu
thống nhất và hợp lý.
- Viết đúng chính tả
c. Tiêu chí từ vựng:
- Có vốn từ vựng rộng để sử dụng
lối diễn đạt khác, để khắc phục những cách diễn đạt dài dòng theo kiểu giải
thích (do thiếu từ thích hợp)...
- Hiểu thành ngữ và tục ngữ.
- Khả năng kiểm soát từ vựng tốt.
d. Tiêu chí ngữ pháp:
Ngữ pháp có độ chính xác cao.
|
2.1. Ngữ liệu
Gồm bốn nhóm chủ đề: nhóm chủ đề thuộc
phạm vi cá nhân, nhóm chủ đề thuộc phạm vi xã hội, chủ đề thuộc phạm vi công
việc, nghề nghiệp và chủ đề thuộc về giáo dục, học thuật. Các chủ điểm chính:
65. Quá trình hình thành chữ quốc ngữ; 66.
Các dân tộc ở Việt Nam; 67. Y học Việt Nam. 68. Trang phục của dân tộc miền
núi phía Bắc Việt Nam; 69. Phòng chống HIV ở Việt
Nam; 70. Những vị tướng Việt Nam được thế giới ngưỡng mộ; 71. Chính sách
ngoại giao của Việt Nam thời kì đổi mới; 72. Kinh
tế đối ngoại của Việt Nam thời kì đổi mới; 73.Văn học Việt Nam thế kỷ 20; 74. Bữa cơm gia đình người Việt: truyền thống và hiện đại; 75.
Chữ “Hiếu” của người Việt; 76. Tranh Việt Nam; 77. Báo chí Việt Nam; 78. Văn
hóa trà của người Việt; 79. Biến đổi khí hậu và
ảnh hưởng của nó đối với Việt Nam; 80. Việt Nam và Cách mạng Công nghiệp 4.0.
a. Ngữ âm:
- Các phương tiện
nhận diện ngữ đoạn
- Trọng âm ngữ đoạn
b. Từ vựng:
Các từ vựng liên quan đến những chủ
đề: Ngôn ngữ; Tộc người; Khoa học kỹ thuật; Văn hóa; Xã hội; Lịch sử;
Ngoại giao; Tôn giáo; Thương mại.
c. Ngữ pháp: gồm M1 (4 nội dung), M2 (4 nội dung), M3 (4 nội dung)
và M4 (3 nội dung và ôn tập, kiểm tra, đánh giá).
Bài 61:
Ôn tập các cấu trúc, mẫu câu: Vị ngữ + luôn (ngay)...(Chúng tôi vừa
nhắc đến anh ấy, anh ấy đã đến ngay);... gì ... nấy; ...nào ... ấy; ... ai
... người ấy; ... đâu ...đấy...;, bao
nhiêu.... bấy nhiêu (Việc
ai người nấy lo); đến/tới/những + số từ (Anh đi du lịch những 2 tuần cơ à?); tận + số từ (thời gian, địa
điểm) (Tận 2 ngày nữa anh mới đi Hà Nội nhỉ?); ngay cả, thậm chí + danh từ
+ cũng + động từ (Thậm chí tôi đã đến tận nhà gọi anh ấy rồi); hàng
(Cậu ấy bị lỗ vốn hàng mấy chục triệu); một số đơn vị thường dùng kết hợp với
ăn (ăn bám, ăn cắp, ăn chay, ăn chơi, ăn hại, ăn học, ăn hối lộ,...).
Nội dung 62: ôn tập các cấu trúc: Tính từ + gì (Không thấy chị ấy tốt đẹp
ở điểm gì); làm sao mà (có thể) + động từ/ tính từ + được (Làm sao
mà trong hôm nay có thể làm hoàn thành hết công việc được); chỉ/
mới + động từ, động từ + có/
mỗi (Đi làm có mỗi mấy ngày đã xin nghỉ rồi); chẳng
mấy + danh từ, chẳng + tính từ (động từ) mấy (Cô gái đó chẳng ngoan hiền mấy
đâu); vừa + động từ/tính từ + đã + động từ/tính từ (Vừa đi học về đã
lại đi làm luôn); một số đơn vị thường dùng với bàn: bàn bạc, bàn luận, bàn
cãi, bàn định , bàn giao, bàn lén, bàn luận, bàn soạn, bàn suông, bàn tán,
bàn tính...
Nội dung 63: Ôn tập các mẫu câu: thôi, ... vậy (Thôi đành nghỉ ngơi chút
vậy); động từ + mất/ được (Chăm chỉ làm nhiều vào anh sẽ có được nhiều
thứ); động từ + bằng + xong/ được/hết (Làm việc bằng xong thì mới nghỉ
nhé); phó từ lại (Hôm nay lại phải tăng ca rồi); một số đơn vị thường
dùng với bán: bán buôn , bán chác, bán chạy, bán danh, bán đấu giá, bán đổ bán tháo, bán lẻ, bán mình,
bán non, bán nước, bán phá giá.
Nội dung 64: Ôn tập các cấu trúc: A + gì mà + A (Đẹp gì mà đẹp); động
từ + gọi là + động từ (Đi học gọi là kiếm lấy cái chữ); A kẻo B (Đi
về nhanh kẻo mưa); A không thì B (Không bận gì thì đi chơi nhé); mà
+ tính từ (Chị ấy mà đẹp); Chẳng khác nào, khác nào, khác gì...
(Suy nghĩ của các anh chẳng khác gì nhau); một số đơn vị thường dùng với cảm:
cảm hóa, cảm hoài, cảm hối, cảm mến, cảm ơn, cảm nghĩ, cảm phục, cảm tạ, cảm thông, cảm thương,
cảm tình, cảm xúc, cảm hứng, cảm kích, ...
Nội dung 65: Ôn tập: cụm danh từ không xác định;
từ láy và dạng láy của danh
từ; A + khỏi phải + động từ/tính từ (Mua xe máy rồi khỏi phải đi xe buýt nữa); Động hóa danh từ (Công
nghiệp hóa, Cơ khí hóa...); cách dùng nhân... (Nhân cơ hội này anh mau
chuyển hướng làm việc đi); kẻ... kẻ/người... người... (Người ra kẻ vào
tấp nập); một số đơn vị thường dùng với hạ: hạ bệ, hạ bộ, hạ buồm, hạ bút,
hạ cánh, hạ cấp, hạ chỉ, hạ cố, hạ cờ, hạ đẳng, hạ lời, hạ lưu, hạ màn, hạ
mình...
Nội dung 66: Ôn tập cách dùng: từ chỉ số lượng không
chính xác (Một vài, vài ba, dăm ba, dăm bảy, mươi...); Nhờ A mà B và
do A mà B (Nhờ anh ấy mà tôi lấy được vợ); không hề (Kể từ hôm đó,
anh ấy không hề trở lại đây); một số đơn vị thường dùng với có: có
bầu, có bụi, có
ăn, có chuyện, có của, có dáng, có duyên, có tiếng...
Nội dung 67: Ôn tập: từ ghép đẳng lập; ngữ cố định (ngữ tính từ, ngữ động từ): đẹp nết, mát tay cấu trúc mãi A (thì) mới B (Mãi đến chiều
trời mới có nắng cơ); mới + danh ngữ chỉ số lượng (Mới 2 ngày cô ấy đã
đan xong 2 chiếc khăn rồi); các phó từ: tất cả - tất thảy - toàn bộ - toàn
thể (Tất thảy mọi người trong công ty đã đồng ý bầu
ông ấy làm giám đốc).
Nội dung 68: Ôn tập từ ghép chính phụ; Mới A mà đã B (Mới sang Việt Nam mà
anh đã nói được tiếng Việt rồi); Có A thì
mới có B (Có làm thì mới có ăn); Không, chẳng +
... lắm, tí nào, tẹo nào (Đi xa mà tôi chẳng nhớ chồng tí nào); cách
dùng: rất đỗi, quá ư, quá đỗi, quá thể, quá chừng, quá trời (Vùng đất này
đã trở nên quá đỗi quen thuộc với tôi); một số đơn vị thường dùng với là: âu
là, chả là, dù là, dẫu là, hay là, hoặc là, miễn là, nghĩa là, như là, rất
là, số là, thật là, thực là, tuy là....
Nội dung 69: Ôn tập từ ghép có yếu tố mờ nghĩa (chó má, tre pheo, đất đai,
chùa chiền ...); các mẫu câu: chưa A mà đã B; đang (còn) A mà đã B
(Đang dùng bữa sáng mà anh đã tính bữa trưa ăn gì rồi); vừa (mới) A mà đã
B (Vừa mới ăn xong mà anh đã muốn ăn tiếp rồi); các cách dùng của từ đã:
cách dùng ngoài - ngoài ra - ngoại trừ
(Ngoài viết sách ra, anh ấy còn đi chụp ảnh nữa phải không?); một số đơn vị
thường dùng với ra: nhận ra, nhìn ra, nhớ ra, tìm ra, kiểm ra, ra trận, ra
phết... v.v.
Nội dung 70: Ôn tập cách dùng: lẽ ra, đáng ra, đáng lẽ (Lẽ ra tôi nên đến sớm);
hiện tượng iếc hóa (Đã
mệt chết người còn đọc điếc gì!); mẫu câu Đã A lại (còn) B (Đã học lại
còn chơi điện tử); Đã không A lại còn B (Đã không học còn chơi điện
tử); Đã không A thì thôi, sao lại B (Đã không học thì thôi sao lại
chơi điện tử?); phân biệt cách dùng: nhưng, mà, lại, nhưng mà, nhưng lại
(Anh ấy đi học nhưng lại không làm bài tập).
Nội dung 71: Ôn tập các mẫu câu: tất cả, mọi; tất cả mọi... đều... (Tất cả
mọi người đều có mặt đầy đủ); Hãy A, đừng, chớ B; A rồi hãy B (Học
những điều đơn giản rồi hãy học đến những thứ phức tạp); cách dùng: hãy,
đừng, chớ, hãy còn, rồi hãy... (Đừng bơi ra quá xa); một số đơn vị thường
dùng với lên: lên ngôi, lên cân, lên mây, cười lên, hét lên, kêu lên, cất
lên, la lên, chất lên, phồng lên, ngẩng lên, .. .v.v.
Nội dung 72: Ôn tập cách dùng hơn ai hết, hơn
bao giờ hết, hơn (ở) đâu hết (Hơn ai hết, người Việt Nam hiểu cái giá của chiến tranh); tỉnh lược
vị ngữ, (Cô ấy bên trường); A còn X nữa là B (Bài tập còn chưa
xong nữa là đi chơi); Ngay cả đến A còn X nữa là; huống hồ, huống chi B
(Đến anh ấy còn chưa làm xong nữa là người kém như tôi);
cách dùng huống chi, huống hồ (Lúc trước anh còn không thể làm tốt huống chi bây giờ anh đã bị
thương).
Nội dung 73: Ôn tập các cách dùng Thì ra (là), hóa ra (là), tỏ ra (là), thì ra
thế, hóa ra thế (Thì ra là anh đã nói dối
tôi); mẫu câu A (đã) rồi B (Học đã rồi chơi); A mà B thì C (Anh
mà không đi thì ai là người chụp ảnh); A chứ không phải B, Không phải B mà
là A (Không phải đi chơi mà là đi làm); cách dùng chứ ai, chứ đâu, chứ
mấy, chứ gì, chứ bao nhiêu, chứ sao, chứ nào... (Mày làm vỡ bình hoa chứ ai);
một số đơn vị thường dùng với còn: còn
duyên, chuyện sống còn, một mất một còn, kẻ còn
người mất, thà chết còn hơn, chậm còn hơn không, còn nước còn tát, thế thì
còn gì bằng...
Nội dung 74: Ôn tập các cấu trúc: Dù/dẫu A (thì) cũng/ vẫn B (Dẫu có bão tôi cũng phải đến trường); Biết đâu A lại B (Biết đâu
mưa bão lại được nghỉ học); cách dùng biết đâu đấy, biết
đâu chứ, biết làm sao được.... (Đài báo thế nhưng có khi lại không mưa,
biết đâu đấy!); Nhờ, tại, vì, bởi (Nhờ trời có nắng đẹp mà tôi không
bị lỡ việc); cách dùng: liệu +... (Liệu chiều mai có xong không?).
Nội dung 75: Ôn tập cách dùng các mẫu câu A + với chả + B (Nấu với chả
nướng); Ngay/ chính/ ngay cả A cũng không/ cũng còn B nữa là C
(Ngay cả lớp trưởng còn chưa đến nữa là lớp viên); A + khỏi
phải + động từ/tính từ (Nắng rồi khỏi phải lo mưa nhiều chết cây nữa);
cách dùng chứ lị, chứ lại, chứ còn gì (nữa) (Đêm nay
trời nhiều sao thế này có khi mai lại nắng to chứ lại); Chỉ, có, độc, mỗi,
một... (Mình chỉ có mỗi một cái bút thôi); một số đơn vị thường dùng với kính:
kính biếu, kính chúc, kính dâng, kính mến,
kính nhường, kính phục, kính mời, kính thăm, kính tặng, kính trình
|
2.2. Kỹ năng giao tiếp
2.2.2. Kỹ năng nghe
a. Kỹ năng chung:
- Theo dõi và hiểu được những bài nói
dài về những chủ đề phức tạp và trừu tượng, kể cả khi
cấu trúc bài nói không rõ ràng và mối quan hệ giữa các ý không tường minh.
- Theo dõi và hiểu được các cuộc trò
chuyện tự nhiên, linh hoạt.
- Theo dõi và hiểu được những cuộc thảo
luận hay tranh luận trừu tượng.
- Hiểu được những thông tin cần
thiết khi nghe thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng.
b. Kỹ năng cụ thể:
Nghe hội thoại
Dễ dàng theo dõi các cuộc thảo luận
phức tạp về chủ đề khó, trừu tượng, không quen thuộc.
Nghe trình bày và hội thoại
Theo dõi tương đối dễ dàng hầu hết các
bài giảng, các cuộc thảo luận.
Nghe thông báo, hướng dẫn
- Hiểu những thông tin phức tạp, cụ
thể từ các thông báo công cộng với âm thanh có nhiễu (như ở nhà ga, sân
bay...).
- Hiểu những thông tin kỹ thuật
phức tạp như trải nghiệm điều khiển thiết bị, dụng cụ hiểu thông số kỹ thuật
của các sản phẩm và dịch vụ quen thuộc.
Nghe đài và xem truyền hình
Hiểu được các đoạn ghi âm được phát
thanh, xác định tốt các chi tiết, thái độ và mối quan hệ giữa những người
nói.
|
2.2. Dạy học và phát triển các
kỹ năng
2.2.1. Kỹ năng nghe
a. Định hướng dạy học:
- Tập trung luyện nghe âm tiết mạnh
và âm tiết trọng âm như những đơn vị của ngữ điệu (Âm tiết được phát âm cao thì
được gọi là âm tiết trọng âm. Âm tiết được phát âm tương đối cao trên
đường tới âm tiết trọng âm, được quy ước gọi là âm tiết mạnh).
- Giảng dạy trọng âm ngữ đoạn
Chia câu nói thành các ngữ đoạn, trên
cơ sở các ngữ đoạn đó mà xây dựng câu nói. Chẳng hạn, trước khi dạy một đoạn
hội thoại, người dạy có thể chia các câu/ phát ngôn trong bài hội thoại để
luyện tập.
b. Yêu cầu cần đạt được:
- Nhận ra được các mô hình ngữ
điệu, trọng âm, khinh âm, nhịp để thể hiện cấu trúc thông tin cần chú ý.
- Nhận ra được những hình thức rút gọn
của từ, cụm từ (phỏng, hổm, ổng, bả, trỏng...) nhận ra, phân biệt ranh giới từ
ngữ đủ nghĩa.
- Xử lý được chỗ ngừng, lỗi, sửa
lỗi và các kiểu thể hiện khác,
- Hiểu, phân biệt được thành phần chính và thành phần phụ của câu.
c. Phương pháp phát triển kỹ
năng:
- Luyện nghe - ghi chép bài giảng
Dùng các bài giảng (có thể được ghi
âm, phát lại) như những ngữ liệu kích thích mà phần ứng đáp/ phản hồi của học
viên chính là bài ghi của người họ.
- Luyện nghe - biên tập
Học viên được cung cấp nội dung ở
cả văn bản viết và văn bản nói; và được yêu cầu nghe để tìm ra sự khác nhau
giữa hai văn bản đó.
- Luyện nghe - phân tích, giải
thích
Có thể sử dụng một văn bản dài
(chẳng hạn, một truyện ngắn, một cuộc hội thoại, bài hát, thơ, tin thời sự
trên đài, hoặc tivi, một đoạn nói về kinh nghiệm cá nhân) làm ngữ liệu kích
thích.
Học viên được nghe và phải giải thích
bằng cách trả lời một số câu hỏi (hình thức mở) như: Tại sao người nghe
cảm thấy buồn /vui khi nghe bài hát này? Những điều gì khiến cho người ta yêu
thích và thuộc bài thơ này? Bạn thấy hành động chính trị nào có thể được tiến
hành tiếp theo sau sự kiện này và tại sao lại như vậy? Bạn nghĩ người kể chuyện
cảm thấy cái gì sau khi sự kiện X, xảy ra? ...).
Phải tùy theo từng văn bản kích thích
mà có câu hỏi phù hợp, thậm chí có những câu hỏi yêu cầu học viên phải suy
luận.
- Luyện nghe - kể lại một câu
chuyện.
Học viên nghe một câu chuyện hoặc tin
thời sự và kể lại một cách đơn giản, hoặc tóm tắt lại nội dung. Có thể nói
hoặc viết, đều được. Học viên phải xác định ý chính, mục đích, chứng minh và/
hoặc kết luận để chứng tỏ là mình đã hiểu.
d. Kiểm chứng kết quả
Kiểm chứng qua những bài luyện và bài
tập đánh giá khả năng nghe của học viên qua thực hành của họ và mức độ đạt được
các yêu cầu phải đạt được của kỹ năng này.
e. Học liệu: sử dụng các diễn ngôn nguyên gốc.
|
2.2.2. Kỹ năng đọc
a. Kỹ năng chung
Hiểu được chi tiết những văn bản dài,
phức tạp.
b. Kỹ năng cụ thể:
Đọc lấy thông tin và lập luận
Hiểu rõ nhiều loại văn bản dài,
phức tạp thường gặp trong đời sống xã hội, trong công việc hay môi trường học
thuật, xác định được những chi tiết tinh tế như thái độ hay hàm ý.
Đọc tìm thông tin
Có khả năng tốt
đọc tìm thông tin.
3. Đọc thư từ, văn bản giao dịch
- Hiểu được các loại thư từ viết
bằng tiếng Việt.
- Hiểu rõ các bản chỉ dẫn dài, phức
tạp về một loại máy móc hay quy trình công việc mới.
Đọc xử lý văn bản
Tóm tắt được các đoạn văn bản dài,
khó.
|
2.2.2. Kỹ năng đọc
a. Định hướng dạy học
Luyện đọc chủ yếu nhằm vào khả năng
đọc xử lý văn bản, lấy thông tin và lập luận (luận cứ luận chứng) trong văn
bản được lựa chọn có độ khó phù hợp với bậc 5.
- Luyện đọc tập trung và đọc mở
rộng.
- Luyện đọc từ toàn thể đến bộ phận
hoặc từ bộ phận đến toàn thể (từ văn bản đến đoạn, hoặc từ đoạn đến toàn văn bản).
- Luyện theo trình tự xoáy trôn ốc.
- Luyện những tiểu kỹ năng đọc quan
trọng thường dùng:
+ Nắm rõ những ý tưởng chính của văn
bản/ đoạn văn.
+ Phát hiện, ghi chép những chi
tiết riêng, đặc biệt.
+ Phát hiện, đánh dấu những chỗ
cần/có thể suy luận.
+ So sánh những gì là tương đồng, khác
biệt về mặt ngôn ngữ, nội dung trong văn bản đang đọc với vốn ngôn ngữ đã
biết.
+ Dựa vào ý chính của văn bản và
ngữ cảnh để đoán trước nội dung của đoạn, của câu hoặc từ ngữ không quen.
b. Yêu cầu cần đạt được
Nhận biết được cấu trúc của bài, ý tưởng
chính của bài, suy đoán được nghĩa của từ mới, nghĩa của cụm từ cố định, hiểu
nghĩa từng đoạn và liên kết được nghĩa các đoạn, các nghĩa phân tán trong văn
bản để hiểu toàn bài: hiểu được lập luận và hàm ý của cụm từ, câu, đoạn. Xác
định được quan điểm, thái độ được diễn đạt ngầm ẩn. Phát hiện và hiểu trật tự
logic của sự tình, hoặc suy luận trong văn bản.
c. Phương pháp phát triển kỹ
năng
- Luyện đọc, xác định và lấy được thông
tin trong các văn bản là bài báo, báo cáo thuộc ngành hoặc chuyên ngành khoa
học, văn chương, giáo dục, nghề nghiệp, con người ... từ các ấn phẩm là sách
báo, tạp chí khoa học, truyện, tiểu thuyết.
- Luyện tìm hiểu ý tưởng chính của văn
bản thông qua các câu hỏi dành cho học viên để họ trả lời sau khi đọc (Yêu
cầu học viên trả lời vì sao câu trả lời của họ là đúng, đoạn nào trong văn
bản ủng hộ cho câu trả lời của họ). Có thể cho thảo luận nhóm về nội dung văn
bản, về cấu trúc văn bản.
- Luyện khả năng nhận biết cấu trúc
văn bản chi tiết hơn bậc 4:
+ Giới thiệu khái quát văn bản,
nhấn mạnh từ ngữ chỉ báo cấu trúc văn bản.
+ Nhấn mạnh (để học viên nhận ra) đoạn
quan trọng và chức năng của đoạn đó trong trong văn bản.
+ Đánh dấu, những thông tin cần lấy từ bảng số liệu, biểu đồ.
+ Xác định mối quan hệ cốt lõi trong
tổ chức văn bản, ví dụ: nguyên nhân - kết quả, so sánh đối lập hay vấn đề -
giải pháp. Qua các quan hệ đó, diễn giải nội dung chính của văn bản.
+ Kết nối
những luận cứ, luận chứng, thông tin phát hiện được với ý tưởng chính của văn
bản.
+ Tóm tắt, trình bày nội dung tóm
tắt văn bản.
- Luyện suy đoán nghĩa của từ, ngữ trong
câu, phát hiện những thông tin, sự kiện được thể hiện, diễn giải theo cách
khác (có hàm ý), xác định mục đích của một thông tin hoặc luận cứ, luận chứng
trong văn bản ... để hiểu được nội dung của đoạn trong văn bản, của văn bản
và hiểu được thái độ, ý kiến của tác giả văn bản hoặc của nhân vật trong văn
bản, phát hiện được trật tự, logic của sự kiện, của luận cứ, suy luận...
- Luyện đọc hiểu, xử lý văn bản, tóm
tắt nội dung và trình bày lại những văn bản dài, khó thuộc nhiều thể loại.
d. Kiểm chứng kết quả
Lấy được thông tin, nội dung, trả
lời được câu hỏi đặt ra của giảng viên hoặc viết lại được ý chính của bài,
tóm tắt được các thông tin trong bài.
e. Học liệu
Các văn bản, thông tin trong học
liệu cung cấp sẵn theo chủ đề của chương trình, ví dụ như văn bản in trên
báo, tạp chí khoa học, tiểu thuyết, truyện ngắn, bình luận chính trị xã hội,
tranh biện khoa học, Bổ sung những văn bản thực (ngôn ngữ sống) để làm đa
dạng hóa nguồn văn bản đọc. Những văn bản bổ sung cần phù hợp với mục đích và
yêu cầu của bài học và hấp dẫn, đa dạng, vừa sức. (Học viên có thể tự chọn
những văn bản phù hợp về các chủ đề liên quan đến chuyên ngành và lĩnh vực
yêu thích, quan tâm của mình).
|
2.2.3. Kỹ năng nói
a. Kỹ năng chung:
- Nói một cách trôi chảy và tự nhiên,
hầu như không gặp khó khăn.
- Sử dụng tốt một vốn từ lớn và các cấu trúc ngữ pháp phức tạp, để không cần phải lảng tránh ý khó hoặc nói vòng, dài dòng.
b. Kỹ năng cụ thể:
Mô tả các trải nghiệm
- Mô tả được rõ ràng, chi tiết về các
chủ đề phức tạp.
- Mô tả, tường thuật tỉ mỉ, tích
hợp được các chủ đề nhỏ, các ý cụ thể thành những nội dung phù hợp.
Lập luận trong thảo luận
Có khả năng giải thích và bảo vệ ý kiến
của mình trong cuộc thảo luận bằng cách đưa ra những giải
thích, lập luận và ý kiến một cách thuyết phục.
Trình bày trước người nghe
- Trình bày rõ ràng được bài thuyết
trình có tổ chức khoa học về chủ đề phức tạp; mở rộng và củng cố ý kiến của
bản thân bằng những lập luận và các minh chứng liên quan.
- Kiểm soát tốt cảm xúc khi nói,
thể hiện một cách tự nhiên.
Nói có tương tác
+ Mô tả chung về kỹ năng nói có
tương tác
- Giao tiếp trôi chảy, tự nhiên.
- Làm chủ được vốn từ vựng rộng, dễ
dàng xử lý được những tình huống phức tạp về ngôn ngữ.
Hội thoại
Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, có hiệu
quả cho những mục đích xã hội, bao gồm cả biểu đạt cảm xúc, nói đùa.
Giao dịch mua bán và dịch vụ
Giao dịch gần như người Việt có trình
độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
Tham gia được đầy đủ vào một cuộc phỏng
vấn, với tư cách là người hỏi hoặc người được hỏi, mở rộng và phát triển các
luận điểm, thảo luận trôi chảy mà không cần phải hỗ trợ. Xử lý tốt cách biểu hiện tình thái của tiếng Việt.
Độ chuẩn xác của kỹ năng nói
+ Phát âm và độ lưu loát
- Có khả năng thay đổi ngữ điệu tự nhiên
để thể hiện các sắc thái ý nghĩa tinh tế.
- Diễn đạt trôi chảy, tự nhiên ý
của mình, không gặp khó khăn.
Sự phù hợp về mặt ngôn ngữ xã hội
- Sử dụng chính xác, tự tin và hiệu
quả cách phát âm; có vốn từ vựng rộng, cấu trúc ngữ pháp phức tạp.
- Nhận biết được nhiều cách diễn
đạt có tính thành ngữ hoặc thông tục, cảm nhận được những thay đổi về cách
giao tiếp.
|
2.2.3. Kỹ năng nói
a. Định hướng dạy học
Tập trung luyện kỹ năng nói độc
thoại, trình bày, diễn giải, chứng minh ... và kỹ năng hội thoại, thảo luận,
phỏng vấn...
b. Phương pháp phát triển kỹ
năng
Tập trung vào phương pháp luyện tập qua đóng vai. Trong một kịch bản chung có nội dung được
xác định, việc đóng vai để luyện nói cho phép người học tự do ở một mức độ
nào đó khi nói ra. Trong một số trường hợp, việc đóng vai
có thể cho phép người học lặp lại vai mình đóng để họ có thể sắp xếp lại những
gì họ đã/ sẽ nói. Điều này có tác dụng làm giảm bớt sự hồi hộp khi người học
đóng vai nhân vật nào đó.
Đóng vai tạo ra những cơ hội cho người
học sử dụng văn bản. Các yếu tố ngôn ngữ, phương pháp giao tiếp, được đưa vào
cuộc hội thoại sẽ làm rõ khả năng giao tiếp nói của người học. Vai kịch có
thể mở ra sự sáng tạo, cho phép người học tiếp cận với thế giới giao tiếp hiện
thực. Người dạy phải xác định mục đích của việc phát triển trong vai kịch.
|
2.2.4. Kỹ năng viết
a. Kỹ năng chung:
Viết được bài chi tiết, rõ ràng, bố
cục chặt chẽ về các chủ đề phức tạp, biết làm nổi bật những ý quan trọng,
biết mở rộng và củng cố quan điểm của mình ở một số đoạn bằng những chứng cứ,
ví dụ cụ thể và kết thúc bài viết với một kết luận phù hợp.
b. Kỹ năng viết cụ thể:
Viết luận
Viết được những bài miêu tả mang tính
sáng tạo rõ ràng, chi tiết với cấu trúc chặt chẽ, văn phong tự nhiên, có cá
tính.
Viết báo cáo và tiểu luận
- Viết được bài bình luận rõ ràng, có
cấu trúc chặt chẽ về những chủ đề phức tạp, nhấn mạnh được những điểm quan trọng
có liên quan.
- Có khả năng viết triển khai ý và củng
cố quan điểm của mình ở một số đoạn có độ dài nhất định bằng những ý kiến, lý
do và minh chứng cụ thể.
Viết có tương tác
+ Mô tả chung về kỹ năng viết có
tương tác
Thể hiện được bản thân một cách rõ ràng,
chính xác và linh hoạt với đối tượng nhận thông tin.
Viết thư từ giao dịch
Thể hiện được bản thân một cách rõ ràng
và chính xác trong các thư từ cá nhân, sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả
(thể hiện được các mức độ cảm xúc, nói gián tiếp, bóng gió và bông đùa).
Ghi chép, nhắn tin, điền biểu mẫu
Đạt trình độ gần như người Việt có trình
độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
Xử lý văn bản
Tóm tắt được các
văn bản dài và khó.
Độ chính xác về chính tả
- Bố cục, phân đoạn và sử dụng dấu câu
thống nhất và hợp lý.
- Viết đúng chính tả.
|
2.2.4. Kỹ năng viết
a. Định hướng giảng dạy
Tập trung luyện viết các loại bài
phân tích lý do, viết báo cáo khoa học, bài phân tích quy trình công việc,
bài đánh giá về hiệu quả (của việc gì đó, công nghệ nào đó ...) và viết thư
từ giao dịch.
b. Phương pháp phát triển kỹ
năng
Phát triển kỹ năng viết bài phân
tích lý do
Kỹ năng viết bài/ đoạn văn phân
tích lý do.
Kỹ năng hỗ trợ ý tưởng chính bằng các
chi tiết và ví dụ thực tế.
Kỹ năng phân biệt giữa khái quát hóa
và cụ thể hóa bằng minh chứng.
Kỹ năng tổ chức các luận điểm.
Kỹ năng cải thiện sự gắn kết bằng
sử dụng các từ kết nối để phân tích lý do.
Kỹ năng giải thích các luận điểm
phụ.
Kỹ năng phác thảo một bài/ đoạn
văn.
Kỹ năng viết bằng đọc văn bản phân phân
tích lý do của các tác giả khác.
Kỹ năng sử dụng mệnh đề định ngữ.
- Phương pháp cụ thể:
Luyện kỹ năng phân tích qua viết
bài.
Luyện kỹ năng tập trung vào một ý tưởng
chính.
Luyện kỹ năng phân tích các lý do.
Luyện kỹ năng sử dụng các chi tiết hỗ
trợ.
Luyện kỹ năng tổ chức theo luận
điểm.
Luyện kỹ năng gắn kết bằng các từ
nối chỉ ra các lý do, nguyên nhân.
Luyện kỹ năng giải thích các luận điểm
của mình.
Luyện kỹ năng phác họa luận điểm của mình.
Phát triển kỹ năng viết báo cáo và
tiểu luận
Kỹ năng thực hiện những quy ước của
các văn bản báo cáo (cho trường hợp, lĩnh vực cụ thể).
Kỹ năng viết phần mục đích, mục tiêu
hoặc ý tưởng chính.
Kỹ năng tổ chức những chi tiết cụ thể
một cách logic và có trật tự.
Kỹ năng viết kết luận hoặc những
kết quả đã tìm ra được.
Kỹ năng sử dụng từ và thuật ngữ thích
hợp cho trường hợp đặc biệt.
- Phương pháp cụ thể:
Luyện kỹ năng tuân thủ quy ước cho từng
trường hợp, lĩnh vực cụ thể.
Luyện kỹ năng viết phần mục đích,
mục tiêu hoặc ý tưởng chính của báo cáo khoa học.
Luyện kỹ năng tổ chức những chi
tiết cụ thể một cách logic và có trật tự trong một báo cáo khoa học.
Luyện kỹ năng viết phần kết luận
hoặc những kết quả đã tìm ra được.
Luyện kỹ năng sử dụng từ và thuật ngữ
thích hợp cho từng trường hợp cụ thể.
Phát triển kỹ năng viết bài phân
tích quy trình
Kỹ năng viết một đoạn/bài văn phân tích quy trình.
Kỹ năng trình bày và làm rõ tất cả các
bước cần thiết trong một quy trình.
Kỹ năng tổ chức các bước công việc theo
thứ tự thời gian.
Kỹ năng sử dụng từ kết nối cho phân
tích chuỗi công việc nào đó có thứ tự.
Kỹ năng sử dụng dạng bị động và
mệnh đề trạng ngữ.
- Phương pháp cụ thể:
Luyện kỹ năng viết giới thiệu quy
trình.
Luyện kỹ năng phân tích quy trình.
Luyện kỹ năng tập trung vào một ý tưởng
chính.
Luyện kỹ năng tổ chức văn bản theo thứ
tự thời gian.
Luyện kỹ năng liên kết bằng các từ kết
nối, tăng cường năng lực phân tích quy trình.
Luyện kỹ năng sử dụng Internet để tăng
cường năng lực phân tích quá trình.
Phát triển kỹ năng viết bài đánh
giá hiệu quả
Kỹ năng viết một bài luận đánh giá tác
động của một sáng chế.
Kỹ năng mở rộng đoạn văn trong một bài
tiểu luận.
Kỹ năng hiểu nhiệm vụ các phần của một
bài tiểu luận.
Kỹ năng phác thảo một bài tiểu luận.
Kỹ năng gắn kết các đoạn văn bằng các từ nối.
Kỹ năng sử dụng mệnh đề phụ chỉ kết
quả và câu bị động.
- Phương pháp cụ thể:
Luyện kỹ năng viết bài đánh giá
hiệu quả qua một bài viết cụ thể.
Luyện kỹ năng mở rộng một đoạn trong
bài tiểu luận.
Luyện kỹ năng phát triển các bộ
phận của một bài tiểu luận.
Luyện kỹ năng viết phần giới thiệu
(mở đầu).
Luyện kỹ năng viết phần triển khai.
Luyện kỹ năng viết phần kết luận.
Luyện kỹ năng liên kết văn bản bằng
các từ nối.
Luyện kỹ năng phác thảo một khóa
luận/luận văn.
Phát triển kỹ năng viết thư từ giao
dịch
Xây dựng hồ sơ cá nhân, làm nổi các
kỹ năng và kinh nghiệm liên quan trực tiếp đến vị trí công việc mong muốn.
Thể hiện được kỹ năng viết.
Thể hiện được cá tính và niềm đam mê
(học tập/nghiên cứu...).
- Phương pháp cụ thể:
Luyện kỹ năng viết đoạn đầu
- Xác định vị trí mà người viết
đăng kí.
- Chỉ ra tại sao mà người viết đã biết
về vị trí cần tuyển này.
- Cung cấp thông tin về bằng cấp
của người viết phù hợp với vị trí cần tuyển.
Luyện kỹ năng viết đoạn giữa
- Lý do tại sao người viết khẳng
định mình đủ tiêu chuẩn.
- Phác thảo những kinh nghiệm trước
đây đã giúp người viết phù hợp với vị trí công việc này.
- Trình bày hấp dẫn.
Luyện kỹ năng viết đoạn kết thúc
- Khẳng định lại người viết mong
muốn được tuyển để chứng minh sự phù hợp của mình với công việc.
- Cung cấp đầy đủ chi tiết địa chỉ liên
lạc của người viết.
- Cảm ơn người
xem xét hồ sơ của người viết.
- Kết thúc với "Trân trọng",
hoặc "Kính thư".
|
BẬC 6
1. MỤC TIÊU
Hiểu được hầu hết các văn bản nói và viết
một cách dễ dàng. Tóm tắt được các nguồn thông tin nói hoặc viết, sắp xếp và
trình bày lại một cách logic, diễn đạt rất trôi chảy và chính xác, phân biệt được
những khác biệt tinh tế về ý nghĩa và ngữ dụng trong các tình huống phức tạp.
2. NỘI DUNG CỤ THỂ
Mức độ cần đạt
|
Nội
dung
|
2.1. Ngôn ngữ
a. Tiêu chí chung:
- Có khả năng sử dụng ngôn ngữ ở
phạm vi rộng, làm chủ được ngôn từ, diễn đạt suy nghĩ một cách chính xác,
biết nhấn mạnh, phân biệt và loại bỏ những yếu tố tối nghĩa.
- Khả năng diễn đạt rất đa dạng và
phong phú
b. Tiêu chí ngữ âm:
- Khi nói, phát âm có thể thay đổi ngữ
điệu, thể hiện được những sắc thái ý nghĩa tinh tế.
- Diễn đạt được ý mình một cách tự nhiên,
liên tục, không ngập ngừng, trừ khi muốn lựa chọn từ ngữ, ví dụ hoặc chọn lời
giải thích phù hợp nhất.
- Viết không có lỗi chính tả.
c. Tiêu chí từ vựng:
- Làm chủ được vốn từ vựng rất
rộng, bao gồm cả thành ngữ, tục ngữ.
- Nhận biết được các nghĩa biểu
cảm, nghĩa hàm ẩn.
- Sử dụng vốn từ vựng chính xác và phù
hợp.
d. Tiêu chí ngữ pháp:
Luôn kiểm soát, làm chủ được ngữ pháp
của những cấu trúc ngôn ngữ phức tạp trong mọi tình huống.
|
2.1. Ngữ liệu
Gồm bốn nhóm chủ đề: nhóm chủ đề thuộc
phạm vi cá nhân, nhóm chủ đề thuộc phạm vi xã hội, chủ đề thuộc phạm vi công
việc, nghề nghiệp và chủ đề thuộc về giáo dục, học thuật. Các chủ đề chính: 81.
Phong tục ngày Tết; 82. Phụ nữ Việt Nam xưa và nay; 83. Thu hút vốn đầu tư
nước ngoài; 84. Văn hóa Óc Eo; 85. Thể thao Việt Nam; 86. Ngôn ngữ và văn hóa
Việt Nam; 87. Di sản thiên nhiên thế giới
của Việt Nam; 88. Giáo dục và đào tạo Việt Nam; 89. Phát triển kinh tế biển;
90. Lao động và việc làm; 91. Khoa học nông nghiệp Việt Nam; 92. Những sự
kiện kinh tế - xã hội nổi bật; 93. Nông thôn và
thành thị; 94. Môi trường và con người; 95. Bình đẳng giới ở Việt Nam; 96.
Những thách của với Việt Nam trong Cách mạng Công nghiệp 4.0
a. Ngữ âm:
- Nhịp điệu và cấu trúc nhịp lời
nói.
- Xác định ranh giới nhịp.
- Trọng âm nhịp.
- Sự thể hiện của nhịp lời nói (tốc
độ, chỗ ngừng, nghỉ, nhấn mạnh...).
b. Từ vựng:
Các từ vựng liên quan đến những chủ
đề: Ngôn ngữ; Tộc người; Khoa học kỹ thuật; Văn hóa; Xã hội; Lịch sử;
Ngoại giao; Tôn giáo; Thương mại; Văn học, nghệ thuật.
c. Ngữ pháp: gồm M1 (4 nội dung), M2 (4 nội dung), M3 (4 nội
dung) và M4 (3 nội dung và ôn tập, kiểm tra, đánh giá).
Nội dung 76: Ôn tập cách dùng: định, dự định, kế hoạch, dám... (Tôi dự
định đi Nha Trang vào cuối tuần tới); đặc biệt là, hầu hết, phần lớn, nói
tóm lại... (Nói tóm lại, tôi cần thấy một bản kế
hoạch hoàn hảo hơn vào ngày mai); các mẫu câu: Tiếc là ... (Tiếc là,
chúng ta vẫn chưa hoàn thành dự án đúng thời hạn); một cách + danh từ/
tính từ (Hoàn thành công việc một cách tuyệt vời nhất); một số đơn vị
thường dùng với vào: vào đề, vào hùa, vào tròng, bay vào, bò vào, bơi vào,
bước vào, chạy vào, đi (bộ) vào, ăn vào, bám vào, can thiệp vào, dựa vào ...
Nội dung 77: Ôn tập cách dùng già, ngót, non, trên, dưới, ngoài... (Mỗi
bữa, tôi ăn già nửa bát cơm); Cách dùng: động từ + ra/ vào (đi ra phố, đi vào nhà); A hay sao mà B (Chị ấy gặp chuyện gì hay sao mà
trông gầy thế); cấu trúc A + còn + động
từ/tính từ + nữa là + B (Chị ấy còn muốn lấy chồng
nữa là tôi); ai, gì + cũng; không ai.... không (Ai cũng biết chuyện
ấy; Không ai không biết chuyện ấy).
Nội dung 78: Ôn tập các cấu trúc: để ... cho (Để tôi xách bớt cho); mới/
vừa/ vừa mới + động từ/ tính từ (mà) đã + động từ/ tính từ (Vừa mới đi
xong mà đã lại về rồi); Động từ + bằng + xong, được, hết... (Tôi sẽ
học bằng được cách làm bún chả); nghi, ngờ, tưởng + mệnh đề (Tôi tưởng
mọi việc đã xong rồi); phân biệt sự, việc, cuộc, nỗi,
niềm,... (Sự học luôn đi theo ta suốt cuộc đời);
Nội dung 79: Ôn tập các cấu trúc: không gì...như, Không ai... bằng + ai (Không ai biết lĩnh vực
này bằng ông ấy); Chẳng đâu ... hơn ... (Chẳng đâu đẹp hơn chỗ này); Câu + làm gì (Nói như thế mà làm
gì); cách dùng Thảo nào, hóa ra (là), thì ra (là) thế,... (Thảo nào,
dạo này chị ấy vui thế!); một số đơn vị thường dùng với để: Để lộ, để mà,
để mặc, để mắt, để phần, để ra, để tang, để tâm, để tôi xem, để tội, để trở,
để vạ, để ý...
Nội dung 80: Ôn tập các cấu trúc: Hễ (cứ) A là
B (Hễ có điều kiện là họ đi du lịch); Nhỡ A thì B (Nhỡ anh ta không đến thì lỡ hẹn); Động
từ + phải (Bà ấy phải gió); tưởng A + hóa ra +B (Hôm qua tôi tưởng
chị nói hóa ra là em gái chị); tổng kết các phương thức biểu thị ý nghĩa điều
kiện; các mẫu câu với chứ (Anh, chị vẫn ở với nhau chứ!; không chỉ...
mà còn... (Họ không những thông minh mà còn năng động nữa)
Nội dung 81: Ôn tập các mẫu câu: Chẳng + là gì (Tối qua anh chẳng ở nhà chị
ấy là gì); phân biệt các mẫu câu: Nếu A thì B/ Giá A thì B/Nhỡ A thì B
(Giá có anh ấy ở đây thì vui nhỉ?); Ai (mà)... (Ai mà biết được chuyện
lại xảy ra như thế!); Đâu có+ ... (Đâu có chuyện gì!); cách dùng nhìn
chung là... (Việc học tập của các em trong năm qua, nhìn chung là tốt);
Nội dung 82: Ôn tập các cấu trúc: cũng (chưa/không)+
động từ + nữa; A + chủ ngữ+ còn + động từ/tính từ
+ nữa là + B (A= Bổ ngữ); A (chỉ) có điều (là) B (Tôi
hoàn toàn đồng ý, chỉ có điều anh hỏi qua chị ấy xem); một số đơn vị thường
dùng với xuống: xuống âm phủ, xuống cân, xuống dốc, xuống giá, xuống giọng,
xuống mã, xuống nước, xuống tinh thần, xuống lỗ, xuống chiếu, xuống lệnh,
xuống dòng, xuống đường, xuống gối, xuống ngựa, xuống tàu, xuống thang, xuống
thuyền ...
Nội dung 83: Phân biệt các động từ: mời, nhờ, khuyên, bắt, bảo, sai, yêu cầu, đề
nghị (Anh ấy khuyên tôi cố gắng học tập); Tính từ + quá thể/ quá đáng
(Cô ta thật quá đáng!); Động từ + luôn, ngay (Có gì không phải, ông ta
nói ngay!); phân biệt tất nhiên là, thành thử, thành ra; phân biệt trở
thành, trở nên, hóa thành, hóa ra...,phân biệt cách dùng: sao để
hỏi và sao trong không sao.
Nội dung 84: Ôn tập các mẫu câu: động từ/tính từ + thì (không) + động từ/tính từ
(thật) + nhưng (mà)...(Cô ta hiền thì hiền thật nhưng mà cũng chưa biết thế
nào); động từ + có mỗi, có những...(Một tuần, ông ấy chỉ đến cơ quan có
mỗi 2 buổi sáng); Chủ ngữ (chủ - vị) + là + tính từ (Con người có sức khỏe
tốt là hạnh phúc nhất); cách dùng: nhỉ như tiểu từ đánh dấu câu hỏi;
cách dùng: chứ biểu thị sự tất nhiên.
Nội dung 85: Ôn tập các cấu trúc: ...Lẽ ra/ đáng ra/ đáng
lẽ (ra) + Câu (Lẽ ra, chị không nên nói chuyện này với anh ấy); các động từ: Giục, nài nỉ, nhắc, nhắn, dặn (Mẹ thường dặn con gái không
nên đi chơi khuya); phân biệt Bằng, như, bằng nhau, như nhau, giống nhau,
khác, khác nhau; cấu trúc thà... còn hơn (Thà ở nhà còn hơn đi chơi thế này); cách
dùng: tuy nhiên (trong ý nghĩa đối lập); cách dùng: chừng nào trong câu hỏi và chừng nào trong cấu trúc chừng nào A thì B.
Nội dung 86: Ôn tập các mẫu câu: Cứ + động từ + đi (Anh cứ làm tới đi!); Động
từ + gì/ ai/ đâu/ bao nhiêu + động từ + nấy/
người nẩy/ đấy/ bấy
nhiêu (Anh ăn bao nhiêu thì lấy bấy nhiêu; phân biệt
mới A mà đã B/ chưa A mà đã B (Mới 5 giờ sáng mà đường phố đã đông người rồi);
lấy ...làm...
(Ông ta lấy bà ấy làm vợ); danh từ + nào + cũng... (Ở đây, món ăn nào cũng ngon);
đã vậy mà còn.... nữa (Hoàn cảnh của chị đã vậy mà còn cố làm gì nữa);
tính từ chỉ mức độ tuyệt đối trong veo (vắt, leo lẻo), trắng (nõn, toát, muốt) nặng (trịch, trĩu).
Nội dung 87: Ôn tập các kết cấu: dù sao, dù thế nào... + cũng ... (Dù thế nào, anh ấy cũng hoàn thành nhiệm vụ); Làm sao mà + động từ
+ được (Chúng tôi
làm sao mà hiểu hết chị ấy được); cách dùng: chứ như một liên từ đối lập;
các động từ: e, ngại, lo, sợ (là, rằng)... (Tôi e rằng, chị ấy đã lấy
chồng); cấu trúc coi cử, bầu + ai +
làm... (Chúng tôi đã bầu anh ấy làm trưởng nhóm); phân
biệt A + làm (cho)/ khiến (cho) + B...; A + gây (ra) + B (+ cho
+ C)...; A + dẫn đến + B (Cô ta đã làm cho chồng mình hạnh phúc).
Nội dung 88: Ôn tập các mẫu câu: A đến mức/đến nỗi B (Chị ấy đẹp đến mức ai cũng
phải khen); Thì ra (là).../Hóa ra (là)... Thì ra thế/
hóa ra thế (Chuyện
này tưởng phức tạp, hóa ra hết sức đơn giản); trợ từ: ...nói chung ... nói riêng (Ngôn ngữ nói chung, tiếng Việt nói riêng); tổ hợp từ: kể ra
(thì).... (Chuyện gia đình, kể ra thì cũng khó nói); phân biệt cách dùng:
bao nhiêu trong câu hỏi và bao nhiêu trong kiểu bao nhiêu cũng
được.
Nội dung 89: ôn tập các mẫu câu: Trên (dưới, trong, ngoài...)... có ... (Trên
sông có thuyền; trên trời có mây...); cách dùng thấy trước mệnh đề
(Thấy cô ấy đến, tôi liền đi ra cửa); dĩ nhiên là, rồi ở cuối câu (Ông
ta đã hứa như vậy, dĩ nhiên là hi vọng rồi!); phân biệt ... lại +
động từ... và động từ + lại (Ngày
mai, cô ta lại đến); cách dùng tận (bắt tận tay, nhìn tận mặt).
Nội dung 90: Ôn tập và phân biệt mà trong các cách dùng: mới, của trong các cách dùng; nhóm tính từ
gồm hai yếu tố: tính từ + danh từ (nhanh trí, khéo tay, sáng dạ, trắng
tay, bạc tóc); phân biệt hôm nọ, năm nọ, hôm nào; tổ hợp từ: có ích/ hại/cho/đối với...; cấu trúc Chủ ngữ + trót/ lỡ/ thản
nhiên + động từ, làm sao, làm thế nào mà + động từ + được.
|
2.2. Kỹ năng giao tiếp
2.2.1. Kỹ năng nghe:
a. Kỹ năng chung:
- Theo dõi và hiểu được các bài
giảng hay thuyết trình chuyên ngành có sử dụng nhiều lời
nói khẩu ngữ có những yếu tố văn hóa hoặc những thuật ngữ không quen thuộc.
- Hiểu được những vấn đề tinh tế, phức
tạp hoặc dễ gây tranh luận (như các quy định, tài chính), thậm chí có thể đạt
tới trình độ hiểu biết gần như của một nhà chuyên môn.
- Nghe hiểu được mọi điều một cách dễ
dàng theo tốc độ nói bình thường.
b. Kỹ năng cụ thể:
Nghe hội thoại
Nghe được như người Việt có trình
độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
Nghe trình bày và hội thoại
Theo dõi được bài giảng chuyên ngành,
thuyết trình có nhiều từ ngữ thuộc lĩnh vực chuyên môn sâu hoặc không quen
thuộc.
Nghe thông báo, hướng dẫn
Nghe được như người Việt có trình
độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
Nghe đài và xem truyền hình
Đạt trình độ nghe như người Việt có
trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
|
2.2. Dạy học và phát triển các
kỹ năng
2.2.1. Kỹ năng nghe
a. Định hướng dạy học
Tập trung làm rõ vai trò của trọng âm
và ngữ điệu:
- Luyện tập nhận diện và xác định thông
tin cũ, thông tin mới bằng các phương tiện ngữ âm.
- Mỗi đơn vị thông tin đều có phần thông
tin mới và thông tin cũ, phân tách bằng quãng ngắt (cũng có thể có thông tin
cũ và thông tin mới đan cài vào nhau). Học viên cần được luyện để nhận ra sự
tương thích của phát ngôn với mục đích giao tiếp, nhận ra thông tin cũ, thông
tin mới.
- Các kiểu bài luyện ghe, bài tập
đều được dựa trên một nguyên tắc nghe kết hợp với những kỹ năng khác, trước
hết là sự kết hợp giữa nói và nghe.
b. Yêu cầu cần đạt được
Học viên có khả năng:
- Xác định được bộ phận nào của phát
ngôn thể hiện chủ đề chính của phát ngôn, bộ phận nào là quan trọng nhất của
thông báo.
- Xác định được thông tin nào là thông
tin được giả định trước đối với điều được đưa ra trong
văn bản.
- Xác định được thành tố nào là thành
tố mà người nói chọn như là điểm xuất phát của thông báo.
c. Phương pháp phát triển kỹ
năng
Luyện nghe để xác định tiêu điểm
đánh dấu và tiêu điểm không đánh dấu
Về nguyên tắc giao tiếp, cái được đánh
dấu và cái không được đánh dấu, bắt đầu từ những nội dung đã biết và nội dung
mới. Tiêu điểm thông tin nằm ở cuối phát ngôn. Như vậy, trong các phát ngôn
trung hòa, tiêu điểm của thông tin hướng đến phần cuối của phát ngôn.
Luyện nghe xác định tiêu điểm cho
những mục đích tình cảm
Tiêu điểm thông tin được đánh dấu, được
người nói sử dụng với những mục đích khác nhau.
Tiêu điểm biểu thị tình cảm mà người
nói muốn biểu thị sẽ được nhấn mạnh.
Để xác định các tiêu điểm thông tin,
người dạy có thể đưa cho người học một số câu/phát ngôn nhất định và yêu cầu
họ vẽ mô hình ngữ điệu hoặc mô hình trọng âm hoặc cả hai. Ví dụ:
- Cậu rất thích ăn nem, phải không?
(0010100) - câu hỏi.
- Tớ không ăn đâu! (0100) - câu phủ
định.
- Nam cho Bắc làm với! (10010) - câu
sai khiến, yêu cầu.
d. Kiểm chứng kết quả
Kiểm chứng qua những bài luyện và bài
tập đánh giá khả năng nghe của học viên qua thực hành
của họ và mức độ đạt được các yêu cầu phải đạt được của
kỹ năng này.
e. Học liệu
Sử dụng các diễn ngôn nguyên gốc.
|
2.2.2. Kỹ năng đọc:
a. Kỹ năng chung
- Hiểu, lựa chọn và sử dụng có đánh
giá, phản biện được hầu hết các loại văn bản, gồm các văn bản trừu tượng, có cấu
trúc phức tạp, hay các tác phẩm văn học và các thể loại khác.
- Hiểu được nhiều loại văn bản dài và
phức tạp, cảm thụ được những nét khác biệt giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, các
loại văn phong.
b. Kỹ năng cụ thể:
Đọc lấy thông tin và lập luận
Có khả năng đọc lấy thông tin và
lập luận như người Việt có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông
trở lên.
Đọc tìm thông tin
Đạt trình độ đọc tìm thông tin như người
Việt có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông
trở lên.
Đọc thư từ, văn bản giao dịch
Đạt trình độ như người Việt có trình
độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
Đọc xử lý văn bản
Tóm tắt được thông tin từ các nguồn
khác nhau, cùng với lập luận và dẫn chứng để trình bày lại được vấn đề một cách
mạch lạc.
|
2.2.2. Kỹ năng đọc
a. Định hướng giảng dạy
- Luyện đọc xử lý văn bản, lấy thông
tin và lập luận (luận cứ luận chứng), tóm tắt được thông tin từ các văn bản
để có thể trình bày lại vấn đề một cách mạch lạc, có bình
luận, phản biện.
- Luyện đọc tập trung và đọc mở rộng
- Luyện đọc từ toàn thể đến bộ phận
hoặc từ bộ phận đến toàn thể (từ văn bản đến đoạn, hoặc từ đoạn đến toàn văn bản),
theo trình tự xoáy trôn ốc (giảng dạy lại điều gì đó
nhưng có những nội dung mới ở vòng sau).
- Luyện thành thạo những tiểu kỹ
năng đọc quan trọng thường dùng, so sánh được những gì là tương đồng, khác
biệt về mặt ngôn ngữ, nội dung trong văn bản đang đọc với vốn ngôn ngữ đã
biết, đồng thời biết dựa vào ý chính của văn bản và ngữ cánh để đoán trước
nội dung của đoạn, của câu hoặc từ ngữ không quen.
b. Yêu cầu cần đạt được
- Nhận biết được cấu trúc của bài, ý
tưởng chính của bài, ý của các câu, ý từng đoạn, liên kết được nghĩa các
đoạn, các nghĩa phân tán trong văn bản để hiểu toàn bài.
- Hiểu được lập luận, suy luận và hàm
ý của cụm từ, câu, đoạn. Xác định được quan điểm, thái độ được diễn đạt ngầm
ẩn. Đánh giá có phản biện được nội dung hoặc luận cứ, luận chứng của văn bản.
c. Phương pháp phát triển kỹ
năng
Luyện đọc hiểu, có phân tích, phê phán,
đánh giá hầu hết các thể loại văn bản, có cấu trúc và
nội dung phức tạp, hiểu nội dung, thái độ, ý kiến được thể hiện bằng cách diễn
đạt tế nhị, gián tiếp.
Luyện đọc nhiều loại văn bản dài,
đặc biệt là các văn bản khoa học hoặc văn chương có cấu trúc phức tạp, thuộc
các loại văn phong, nhận biết và hiểu những nét khác biệt giữa nghĩa đen và
nghĩa bóng, suy luận, hàm ý (khẳng định, phủ định đánh giá tích cực, tiêu
cực, chất vấn, nghi ngờ, bác bỏ...) của câu, đoạn và toàn văn bản, phát hiện
và hiểu những thông tin, sự tình được diễn giải đồng nghĩa theo cách khác.
Luyện đọc nhận biết cấu trúc hình thức
và cấu trúc nội dung các loại hình văn bản, thuộc nhiều phong cách khác nhau
như bậc 5, xác định mục đích của thông tin hoặc lập luận trong một câu hoặc
đoạn của văn bản, xác định những luận cứ, luận chứng có giá trị nhất ủng hộ ý
tưởng chính của văn bản.
Luyện đọc, phát hiện ý tưởng chính của
văn bản thông qua phát hiện mối liên hệ cấu trúc nội dung của văn bản: nguyên
nhân - kết quả, so sánh tương đồng - đối lập, vấn đề - giải pháp, sự kiện -
giải quyết, khả năng - thực tế ... Tóm tắt để trình bày
lại nội dung của văn bản cùng với bình luận và/hoặc so sánh, thảo luận, phản
biện.
Luyện đọc, hiểu, nhận biết và bình luận
được thái độ, ý kiến của tác giả văn bản hoặc của nhân vật trong văn bản, phát
hiện được trật tự, logic của sự kiện, của luận cứ, suy luận để có bình luận
của người đọc.
Luyện đọc hiểu, nhận biết ý tưởng chính,
mô hình tổ chức chính của văn bản, nhận biết thông tin được tổ chức như thế
nào trong từng phần của văn bản, nhận ra những dấu hiệu tường minh, những
quan hệ mở rộng trong văn bản và những chỉ dấu liên kết khác trong văn bản.
Qua đó, tổng hợp, đánh giá toàn bộ thông tin có được từ văn bản để tóm tắt được
nội dung văn bản.
Luyện cả đọc tập trung và đọc mở
rộng các vấn đề nêu trên qua thảo luận theo nhóm và qua viết bài tóm tắt,
bình luận, trả lời những câu hỏi trực tiếp, gián tiếp của giảng viên.
Luyện đọc hiểu, xử lý văn bản, tóm tắt
được thông tin từ các nguồn khác nhau, thuộc nhiều văn phong và thể loại khác
nhau, có luận cứ, luận chứng để trình bày lại được nội dung văn bản một cách
mạch lạc.
d. Kiểm chứng kết quả
Lấy được thông tin, nội dung, trả
lời được câu hỏi đặt ra của giảng viên hoặc viết lại được ý chính của bài,
tóm tắt được các thông tin trong bài.
e. Học liệu
Ngoài các văn bản, thông tin trong học
liệu cung cấp sẵn theo chủ đề giảng dạy của chương trình, giảng viên cần tự
chọn thêm những văn bản thực (ngôn ngữ sống) trên báo, tạp chí khoa học, các
ấn phẩm văn chương, bình luận chính trị xã hội... về đời sống, giáo dục, nghề
nghiệp, xã hội, lịch sử, con người... (không hạn chế), làm đa dạng hóa nguồn
văn bản đọc, nhưng phải bảo đảm:
- Phù hợp với mục đích và yêu cầu
của học viên.
- Hấp dẫn, đa dạng.
|
2.2.3. Kỹ năng nói:
a. Kỹ năng chung:
- Sử dụng tốt các cấu trúc ngôn
ngữ, hiểu ý nghĩa của thành ngữ, tục ngữ đặc biệt.
- Giao tiếp rất dễ dàng và thay đổi
lối nói được một cách tự nhiên như người Việt có trình độ học vấn tốt nghiệp trung
học phổ thông trở lên.
b. Kỹ năng cụ thể:
Mô tả các trải nghiệm Có khả năng mô
tả rõ ràng, chi tiết, tự nhiên và trôi chảy, người nghe dễ hiểu và dễ nhớ.
Lập luận trong thảo luận
Có khả năng giải thích và bảo vệ ý kiến
của mình trong cuộc thảo luận bằng cách đưa ra các giải thích, lập luận và ý
kiến một cách thuyết phục.
Trình bày trước người nghe
Đạt trình độ trình bày như người
Việt có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
Nói có tương tác
+ Mô tả chung về kỹ năng nói có
tương tác:
- Sử dụng được thành ngữ, các lối nói
thông tục và hiểu các nghĩa bóng.
- Sử dụng được phương tiện ngôn ngữ
(từ, ngữ) biểu thị tình thái để thể hiện những sắc thái ý nghĩa chính xác và hợp
lý.
- Diễn đạt trôi chảy, linh hoạt như
người Việt có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
Hội thoại
Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, thoải mái
nói về cuộc sống cá nhân và xã hội, bao gồm cả biểu thị cảm xúc, nói bóng
gió, nói vòng, đùa vui.
Giao dịch mua bán và dịch vụ
Giao dịch được như người Việt có trình
độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
Theo kịp được những cuộc đối thoại dài
và tham gia với vai trò của người phỏng vấn hoặc được phỏng vấn một cách tự
nhiên. Nói lưu loát như người Việt có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ
thông trở lên.
Độ chuẩn xác của kỹ năng nói
+ Phát âm và độ lưu loát
- Có thể thay đổi ngữ điệu, thể
hiện được các sắc thái ý nghĩa tinh tế.
- Diễn đạt được ý mình một cách tự nhiên,
liên tục, không ngập ngừng, trừ khi muốn lựa chọn từ ngữ, ví dụ hoặc chọn lời
giải thích phù hợp nhất.
+ Sự phù hợp về mặt ngôn ngữ xã hội
- Phát âm chính xác, phù hợp; từ
vựng rất rộng và dùng được nhiều cấu trúc ngữ pháp khó trong giao tiếp theo
lối nói tự nhiên của người Việt có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông
trở lên.
- Sử dụng thành thạo các cách diễn đạt
theo kiểu thành ngữ hoặc từ ngữ thông tục và phân biệt rõ được các cấp độ nghĩa.
- Cảm thụ được các tác động về mặt ngôn
ngữ - xã hội và văn hóa - xã hội của người Việt.
- Hiểu rõ và nắm bắt được những khác
biệt về mặt văn hóa - xã hội và ngôn ngữ - văn hóa của người Việt.
|
2.2.3. Kỹ năng nói
a. Định hướng dạy học
Tập trung luyện kỹ năng nói độc
thoại mở rộng để học viên có đủ năng lực trình bày, diễn
giải, thuyết minh về vấn đề quan tâm hay có nhiệm vụ hoặc mong muốn trình
bày. Nói mở rộng là kể lại một câu chuyện; ngôn ngữ được dùng có cân nhắc cẩn thận
(được chuẩn bị trước) và có thể có tính nghi thức rõ ràng. Bài nói mở rộng là
những chuỗi ngôn ngữ phức tạp, dài, và có liên quan chặt chẽ với nhau.
b. Phương pháp phát triển kỹ
năng
Luyện kỹ năng diễn thuyết
Yêu cầu người học trình bày một bản
báo cáo, một bài báo, một kế hoạch tiếp thị, một ý tưởng kinh doanh buôn bán,
một bản thiết kế sản phẩm mới hoặc là một phương pháp, cách thức nghiên cứu
vấn đề gì đó... Người dạy cần chú ý những quy tắc phát triển kỹ năng nói:
- Xác định rõ các tiêu chí của phần
luyện tập.
- Tạo cuộc luyện tập phù hợp với
các tiêu chí đó.
- Gợi ý một bài trình bày tối ưu.
Phát triển kỹ năng nói căn bản dựa trên
sự phát triển hai thành tố chính là nội dung và cách nói.
Luyện kỹ năng kể lại một câu chuyện
dựa trên tranh ảnh có nội dung phức tạp
Yêu cầu học viên xem những bức tranh,
bức ảnh, biểu, bảng... rồi nói lại. Miêu tả tranh, ảnh phải diễn đạt dài có
thể kể thành một câu chuyện. Việc đưa bất kì một (bộ) tranh, ảnh nào cho
người học phải yêu cầu nói trong một thời gian nhất định. Người học có thể phát
triển từ vựng qua tranh, hoặc những yếu tố nối kết câu và khả năng nói trôi
chảy. Khi muốn phát triển ngữ pháp hay những đặc điểm văn bản nào khác, vẫn
có thể thực hiện bằng cách này.
Luyện kỹ năng kể lại một câu chuyện,
một sự kiện thời sự
Người học được nghe hoặc đọc một câu
chuyện hoặc một sự kiện thời sự và kể lại. Người học có nhiệm vụ biến đổi từ
việc nghe hiểu một nguyên bản thành việc tạo lập một văn bản nói với những đặc
điểm và quan hệ mang tính giao tiếp, có trọng âm, trôi chảy, và biết kết nối
với người nghe.
Luyện kỹ năng dịch nói bậc cao
Yêu cầu dịch những văn bản dài. Học
viên đọc văn bản viết bằng ngôn ngữ thứ nhất, sau đó dịch sang tiếng Việt.
Những văn bản này có thể là một cuộc hội thoại, những hướng dẫn phát triển
sản phẩm, bản tóm tắt một bộ phim, một vở kịch, một truyện ngắn, bảng hướng
dẫn tìm một vị trí nào đó trên bản đồ.... Thuận lợi của việc luyện dịch là
kiểm soát được nội dung văn bản, từ vựng, ngữ pháp và kết cấu văn bản.
|
2.2.4. Kỹ năng viết
a. Kỹ năng chung:
Viết được bài rõ ràng, bố cục logic,
chặt chẽ, văn phong phù hợp, trôi chảy về nhiều lĩnh vực phức tạp, giúp người
đọc nhận ra những điểm quan trọng trong bài một cách dễ dàng.
b. Kỹ năng cụ thể:
Viết luận
Viết được những bài miêu tả kinh nghiệm
và những câu chuyện một cách rõ ràng, mạch lạc, ý phong phú, có văn phong phù
hợp với thể loại đã lựa chọn.
Viết báo cáo và tiểu luận
- Viết được báo cáo và tiểu luận có
cấu trúc hợp lý, hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
- Viết được một cách rõ ràng, mạch lạc các báo cáo, bài báo hoặc tiểu luận phức tạp, nội dung
phong phú hoặc đưa ra được những đánh giá sắc bén, những đề xuất, hay bình
luận tác phẩm văn học.
Viết có tương tác
+ Mô tả chung về kỹ năng viết có tương tác
Đạt trình độ như người Việt có trình
độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
+ Viết thư từ giao dịch
Đạt trình độ như người Việt có trình
độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
+ Ghi chép, nhắn tin, điền biểu mẫu
Đạt trình độ như người Việt có trình
độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
Xử lý văn bản
Tóm tắt được thông tin từ các nguồn
khác nhau, tổng kết lại và viết thành một bài thuyết trình có lập luận chặt chẽ,
rõ ràng.
Độ chính xác về chính tả
Viết không có lỗi chính tả.
|
2.2.4. Kỹ năng viết
a. Định hướng dạy học
Luyện kỹ năng viết bài luận, báo cáo,
để thể hiện quan điểm cá nhân, đánh giá một văn bản khác, hoặc thảo luận, phản
biện, hoặc viết bài nghiên cứu.
b. Phương pháp phát triển kỹ
năng
Phát triển kỹ năng viết luận
- Mục đích là tăng cường cho
người học những kỹ năng sau:
Kỹ năng viết bài mô tả một địa điểm.
Kỹ năng viết câu chủ đề tập trung vào
một ấn tượng mạnh.
Kỹ năng gây ấn tượng nổi bật bằng các
chi tiết mô tả.
Kỹ năng tổ chức đoạn văn với sự sắp
xếp theo không gian.
Kỹ năng liên kết bằng từ kết nối các
đoạn miêu tả.
Kỹ năng miêu tả những địa điểm cụ thể
trong bài viết của những người viết khác mà mình đọc được.
Kỹ năng mô tả bằng cách sử dụng thì
quá khứ.
Kỹ năng sử dụng các cấu trúc câu
chỉ vị trí.
- Phương pháp phát triển cụ thể:
Luyện kỹ năng viết về một nơi gây
ấn tượng mạnh trong quá khứ.
Luyện kỹ năng viết tập trung vào
một ấn tượng chủ đạo.
Luyện kỹ năng làm nổi bật ấn tượng
chủ đạo bằng mô tả chi tiết.
Luyện kỹ năng tổ chức theo không
gian.
Luyện kỹ năng liên kết bằng các từ nối
dành cho thể loại mô tả.
Luyện kỹ năng sử dụng mệnh đề trạng
ngữ chỉ không gian.
Luyện kỹ năng sử dụng mạng Internet
để phát triển năng lực mô tả.
Luyện kỹ năng viết về một địa điểm gây
ấn tượng mạnh trong hiện tại.
Phương pháp luyện kỹ năng viết báo
cáo và tiểu luận
- Mục đích là tăng cường cho
người học những kỹ năng sau:
Kỹ năng thể hiện quan điểm cá nhân khi
viết tổng quan của luận văn.
Kỹ năng nhận xét nhiều văn bản mà
họ đọc về cùng một chủ đề.
Kỹ năng viết bản thu hoạch cá nhân sau
thời gian nghiên cứu.
Kỹ năng tổ chức một văn bản khoa
học.
Kỹ năng viết dự thảo luận văn.
Kỹ năng đánh giá một luận văn.
Kỹ năng tìm kiếm thông tin khoa học.
- Phương pháp cụ thể:
Luyện kỹ năng nhận xét nhiều văn
bản đã đọc về cùng một chủ đề.
Luyện kỹ năng viết báo cáo tiến độ công
việc ...
Luyện kỹ năng tổ chức bài viết/
dự thảo luận văn.
Luyện kỹ năng viết bài, viết dự
thảo luận văn.
Luyện kỹ năng đánh giá và tự đánh giá
văn bản khoa học.
Luyện kỹ năng điều chỉnh bài viết, dự
thảo luận văn.
Luyện kỹ năng hoàn thiện bài viết, dự
thảo luận văn.
Đánh giá một văn bản
- Mục đích là tăng cường cho người
học những kỹ năng sau:
Kỹ năng viết bài đánh giá một văn
bản của người khác.
Kỹ năng đọc và nhận xét văn bản của
người khác.
Kỹ năng tóm tắt văn bản đã đọc để nhận
xét, bình luận.
Kỹ năng viết bài phê bình.
Kỹ năng xác định độc giả tiềm năng của
bài viết.
Kỹ năng tìm hiểu và phát triển đề
tài.
Kỹ năng tổ chức bài viết.
Kỹ năng viết dự thảo bài viết.
Kỹ năng thảo luận nhóm để đánh giá và
phê bình văn bản.
Kỹ năng sửa đổi dự thảo bài viết.
Kỹ năng hoàn thiện bài viết.
Phân tích một văn bản tranh luận
- Mục đích là tăng cường cho
người học những kỹ năng sau:
Kỹ năng nhận xét một văn bản tranh luận.
Kỹ năng thảo luận và ghi chép về các
văn bản tranh luận.
Kỹ năng viết văn bản tranh luận.
Kỹ năng xác định độc giả tiềm năng.
Kỹ năng tìm kiếm thông tin và phát triển
chủ đề.
Kỹ năng tổ chức bài viết tranh luận.
Kỹ năng viết dự thảo, một bản thảo luận.
Kỹ năng thảo luận nhóm về bài viết tranh
luận.
Kỹ năng chỉnh sửa văn bản sau thảo luận.
Kỹ năng hoàn thiện bài viết.
- Phương pháp cụ thể:
Luyện kỹ năng đọc văn bản tranh
luận.
Luyện kỹ năng thảo luận và ghi chép
văn bản tranh luận.
Luyện kỹ năng nhận xét văn bản tranh
luận.
Luyện kỹ năng xác định nhiệm vụ bài
viết.
Luyện kỹ năng xác định độc giả tiềm
năng.
Luyện kỹ năng tìm kiếm và phát
triển chủ đề.
Luyện kỹ năng tổ chức bài viết.
Luyện kỹ năng viết một bản dự thảo để
thảo luận.
Luyện kỹ năng thảo luận nhóm về văn
bản tranh luận.
Luyện kỹ năng sửa đổi sau thảo luận.
Luyện kỹ năng hoàn thiện bài viết tranh luận.
Viết một bài nghiên cứu từ những
nguồn thông tin khác nhau
- Mục đích là tăng cường cho
người học những kỹ năng sau:
Kỹ năng xác định nhiệm vụ của bài nghiên
cứu.
Kỹ năng tìm chủ đề và tập hợp tài liệu.
Kỹ năng xác định chủ đề ưa thích.
Kỹ năng tóm tắt một bài báo, bài nghiên
cứu.
Kỹ năng viết một dự kiến nghiên cứu.
Kỹ năng tìm kiếm những thông tin
cần thiết.
Kỹ năng xác định độc giả tiềm năng.
Kỹ năng tập trung vào những ý tưởng
chính của người viết.
Kỹ năng viết đề cương.
Kỹ năng tổ chức bài nghiên cứu.
Kỹ năng viết một bản dự thảo để trao
đổi trong nhóm.
Kỹ năng hoàn chỉnh bài viết.
- Phương pháp cụ thể:
Luyện kỹ năng tìm chủ đề và tập hợp
tài liệu.
Luyện kỹ năng tóm tắt một bài báo, bài
nghiên cứu.
Luyện kỹ năng xác
định nhiệm vụ của bài nghiên cứu.
Luyện kỹ năng viết một dự kiến nghiên cứu.
Luyện kỹ năng tìm kiếm thông tin
cần thiết.
Luyện kỹ năng thu thập tư liệu và phỏng
vấn.
Luyện kỹ năng xác định loại độc giả
đọc bài của mình.
Luyện kỹ năng tập trung vào những ý
tưởng chính.
Luyện kỹ năng viết đề cương.
Luyện kỹ năng tổ chức bài nghiên
cứu.
Luyện kỹ năng viết một dự thảo bài
nghiên cứu để thảo luận nhóm.
Luyện kỹ năng hoàn chỉnh bài nghiên
cứu.
Phương pháp luyện kỹ năng viết thư
từ giao dịch
Mục đích luyện kỹ năng viết thư từ giao
dịch là tăng cường kỹ năng viết thư giới thiệu, đưa ra ý kiến ủng hộ cho một
ứng viên tham gia dự tuyển một chương trình hoặc dự tuyển vào đại học, sau
đại học. Học viên viết trình bày lời đánh giá và cung cấp bằng chứng, thông
tin, giải thích một số điểm yếu hoặc chưa rõ trong hồ sơ của người được giới
thiệu, đề cập khó khăn thuận lợi của ứng viên ... giúp người tuyển chọn trong
việc ra quyết định.
|
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
1. PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC
1.1. Phương pháp dạy kỹ năng ngôn ngữ
Các kỹ năng nghe,
nói, đọc và viết được giảng dạy riêng biệt hoặc được tích hợp tùy theo nhu cầu
và mục đích học tập trong từng trường hợp cụ thể. Mặc dù
được dạy thông qua các tiểu kỹ năng, các phương pháp cụ thể nhưng những kỹ năng
này là những hoạt động tổng hợp... Tất cả mọi hình thức giao tiếp đều có vai
trò là phương tiện để học ngôn ngữ, để khám phá những ý tưởng về cuộc sống và
con người.
a. Phát triển kỹ năng nghe - nói của người
học là rất quan trọng. Về hiệu quả của giao tiếp bằng ngôn
ngữ và phi ngôn ngữ trong cách nói năng, ứng đáp, người dạy nên chú ý vào việc
sử dụng ngôn ngữ thích hợp có hiệu quả khi tổ chức và phát triển ý tưởng cho
người nghe, trong bối cảnh giao tiếp và ở thời điểm cụ thể. Cần dạy nghe - nói ngay từ đầu ở những bậc học thấp. Dù nói đơn giản, hay
là kể một câu chuyện, trình bày một bài phát biểu, một báo cáo thuyết trình...
tất cả đều là những cách tốt để phát triển kỹ năng nghe và nói.
b. Đọc là quá trình cần phải được kết
nối với những kinh nghiệm của quá trình nói và nghe. Hướng dẫn đọc phải xem xét
đến các nhu cầu chung của người học cũng như khả năng và ý muốn cá nhân của họ.
cần tập trung vào khả năng hiểu, giải thích và ngữ cảnh trong văn bản; vì đó là
những điều không tách rời nhau. Nên hỗ trợ cho việc đọc văn
bản bằng lời giới thiệu, chú thích, đồ thị, hình ảnh, mục lục, phụ lục ....
Đọc to (thành lời) để phát triển năng
lực phát âm, sử dụng ngữ điệu, khác với đọc thẩm để hiểu một văn bản. Việc đọc thầm cần được người dạy hướng dẫn và
có giới hạn thời gian. Người dạy phải xây dựng văn bản đọc thích hợp, rõ ràng
và có ý nghĩa; có hướng dẫn đọc và quy định thời gian đọc. Hoạt động và các câu
hỏi mở trong quá trình hướng dẫn đọc sẽ khuyến khích người học có phản hồi đa
dạng, có tư duy phê phán và sáng tạo.
Việc can thiệp và hỗ trợ tốt của
người dạy làm cho người học cảm thấy họ được giúp đỡ, là rất quan trọng. Trách
nhiệm của người dạy là khuyến khích người học trải nghiệm những niềm vui, nỗi
buồn và sự hài lòng... qua các truyện ngắn, tiểu thuyết (văn học), khuyến khích
và tạo ra cách để mở rộng sự quan tâm của người học. Ngôn ngữ tự nhiên của một
cuốn sách sẽ cung cấp việc sử dụng các mẫu câu và vốn từ vựng, giúp phát triển
kỹ năng ngôn ngữ.
Người dạy và người biên soạn học liệu
có thể tổ chức bài dạy đọc hiểu trong đó có dùng các loại câu hỏi khác nhau liên
quan đến những hiểu biết từ ngữ, cấu trúc văn bản, nội dung tiềm ẩn và thẩm định
giá trị, so sánh, đánh giá.
c. Khả năng viết chủ yếu có được là do
thực hành và viết thường xuyên. Viết là một quá trình phức tạp đan xen với suy
nghĩ, cho phép người viết khám phá ý tưởng, hình dung và cụ thể hóa những ý tưởng.
Mục đích cuối cùng của việc dạy viết là làm cho học viên có thể viết tiếng Việt
một cách độc lập. Tuy nhiên, dạy viết không chỉ quan tâm đến văn bản được viết
ra, mà đó còn là quá trình mà người học và người dạy hợp tác với nhau giúp tăng
cường năng lực viết cho học viên.
Học viên có khả năng viết những câu chuyện
và các văn bản tự truyện theo những mô hình văn bản mà họ đã tìm hiểu. Các mô
hình đó không phải là mẫu có sẵn để họ bắt chước một cách máy móc, mà chỉ là
những ví dụ để từ đó người học rút ra được bản chất, cấu trúc và nội dung của câu
chuyện, được cung cấp và thảo luận trong một khoảng thời gian nhất định, để hiểu
và sử dụng.
Người học cần dần dần tự đọc, tự thực
hành chỉnh sửa văn bản của mình. Ban đầu, việc này cần
được cộng tác, giúp đỡ từ giáo viên. Tiếp theo, người học có thể giúp đỡ lẫn
nhau. Để chỉ ra sai sót cho người học, người dạy nên giới thiệu một tập hợp các
quy ước mà tất cả mọi người phải tuân theo. Người biên soạn học liệu có thể đưa
ra danh sách những thứ cần kiểm tra, dưới dạng như một phụ lục, để giới thiệu
các quy ước chung đã được công nhận.
1.2. Phương pháp luyện tập
a. Luyện tập thảo luận: Sự tương tác nhóm giúp người học phát triển kỹ năng nghe và nói thông qua
sự đa dạng của các quan điểm và việc xem xét các giả thuyết khác nhau theo những
quan điểm khác nhau. Thảo luận cũng có ích để phát triển kỹ năng đọc và viết:
tăng cường việc hiểu các ý tưởng phức tạp trong khi đọc văn bản và tạo ra ý
tưởng để viết những bài có tính tranh luận.
b. Luyện tập đóng vai: Với phương pháp này, học viên sẽ học qua quan sát và hành động. Phương
pháp này giúp phát triển kỹ năng ngôn ngữ và ngôn ngữ xã hội thông qua việc
giải quyết vấn đề và giao tiếp. Đóng vai có thể được sử dụng hiệu quả sau khi
đọc, Đó là lúc xây dựng ý tưởng vừa thu được từ việc đọc văn bản và thực hành
viết hội thoại để thảo luận, phản biện.
c. Luyện tập hỏi - đáp: Quá trình đặt câu hỏi, thu thập thông tin
về cấu trúc và cách sử dụng ngôn ngữ, phân tích văn bản và rút ra kết luận về
mục đích của tác giả... có tác dụng khuyến khích người học tích cực tham gia vào
các văn bản và thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
d. Luyện
tập hợp tác học tập: Người học tập hợp theo từng nhóm nhỏ
để học tập ngôn ngữ của nhau sẽ thu được nhiều kết quả hơn thông qua sự tương
tác. Việc này giúp cho việc sử dụng ngôn ngữ một cách tự nhiên trong môi trường.
Việc luyện đọc và viết văn bản cũng có thể hợp tác với nhau như vậy.
e. Luyện tập bằng tham gia các dự
án: Trong công việc của một dự án, viết một luận văn ...,
người học cũng phát triển cả bốn kỹ năng ngôn ngữ, mặc dù họ học tập một cách
độc lập với giáo viên. Phương pháp này cũng cho phép người học sáng tạo và phát
triển các kỹ năng nghiên cứu.
f. Luyện tập qua/ bằng trình bày: Trình bày bằng hình thức nói trong nhóm về những nhiệm vụ và công việc
của cá nhân. Cách luyện tập này giúp học viên giao tiếp, trao đổi với các bạn cùng học, giúp tăng cường sự tự tin và nâng cao kỹ năng
nghe, nói.
2. KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ
Chuẩn bị cho người học thụ hưởng và
sử dụng các kỹ năng ngôn ngữ hơn là ghi nhớ nội dung kiến thức. Vì vậy, trong
kiểm tra, đánh giá cần chú ý đến hình thức kiểm tra, đánh giá kỹ năng ngôn ngữ.
2.1. Hình thức đánh giá
a. Đánh giá thường xuyên: Hình thức này được thực hiện liên tục trong suốt quá trình học tập thông
qua bài tập về nhà, trả lời câu hỏi, bài kiểm tra trên lớp và thảo luận nhóm.Việc
kiểm tra đánh giá thường xuyên khuyến khích người học điều chỉnh nhận thức và
kỹ năng sử dụng tiếng Việt của họ, giúp người dạy đánh giá kết quả học tập của
học viên, mục tiêu của khóa học, và điều chỉnh việc dạy học của mình cho phù
hợp. Người dạy phải cung cấp thông tin đánh giá cho người học một cách thường
xuyên.
Đánh giá định kì: Đây là hình thức kiểm tra kết thúc học phần hoặc kì thi cuối cùng theo
truyền thống, để đánh giá toàn diện toàn bộ khóa học, xác định người được kiểm tra
đánh giá có trình độ phù hợp để học ở một lớp học, khóa học cao hơn hay học đại
học bằng tiếng Việt hay không.
2.2. Yêu cầu của kiểm tra, đánh giá.
Bảo đảm tính hiệu lực: đánh giá phải
gắn chặt với mục tiêu của chương trình để đảm bảo tính hiệu lực về nội dung.
Bảo đảm độ tin cậy: Độ tin cậy có thể
đạt được thông qua những thang điểm quy định rõ ràng.
Bảo đảm tính thực tiễn: Kiểm tra, đánh
giá phải dễ dàng cho việc tổ chức và quản lý. Kiểm tra đánh giá có liên quan
chặt chẽ đến việc giảng dạy, học tập và hướng tới mục tiêu của chương trình.
2.3. Các phương pháp kiểm tra,
đánh giá
Năng lực và kỹ năng của người học có thể
được kiểm tra qua nhiều phương pháp đánh giá. Muốn lựa chọn một cách đánh giá
thích hợp nhất, phải xem xét mục đích của cuộc đánh giá cụ thể, xem xét thời gian
và nguồn lực sẵn có, xem xét độ tuổi và trình độ phát triển của người học. Kiểm
tra, đánh giá có thể sử dụng cả phương pháp đánh giá khách quan lẫn phương pháp
đánh giá chủ quan. Dưới đây là một số cách đánh giá và
công cụ đánh giá thường được sử dụng:
a. Kiểm tra trắc nghiệm khách
quan:
Loại kiểm tra này, người học chọn câu
trả lời cho một câu hỏi. Thời gian trả lời của thí sinh đối với mỗi câu hỏi
ngắn, Chấm điểm nhanh chóng và khách quan. Kiểm tra, đánh giá trắc nghiệm khách
quan có thể dùng một số kỹ thuật sau: câu hỏi có nhiều lựa chọn, có hai lựa
chọn, đề bài kiểm tra ghép nối, đề bài kiểm tra giải thích, điền vào chỗ trống,
viết câu trả lời ngắn...
b. Kiểm tra tự luận
Kiểm tra viết bài luận yêu cầu thí sinh
viết một bài hạn chế về độ dài, nội dung và tính chất của câu trả lời, hoặc có
thể mở rộng, cho phép thí sinh tự do hơn trong khi viết bài. Kiểm tra Tự
luận thường đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc và kỹ năng tư duy cao trong
khi thực hiện. Các kỹ năng của người viết thể hiện trong kiểm tra tự luận như
kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng phân tích, kỹ năng tổng hợp thông tin, kỹ năng
trình bày...
c. Người học tự kiểm tra, đánh giá
Tự đánh giá:
Người học tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và năng lực của mình
theo các tiêu chuẩn và tiêu chí được xác định. Người học cũng có thể được yêu cầu trả lời các câu hỏi để thể hiện thái độ và niềm
tin vào bản thân. Đây cũng là một phần trong việc tự báo cáo của học viên.
Đánh giá đồng cấp: Cách kiểm tra, đánh giá này giúp phát triển, thúc đẩy việc hợp tác học tập giữa
những người học với nhau thông qua những phản hồi về sản phẩm, nhiệm vụ của họ.
Người học được yêu cầu sử dụng các tiêu chuẩn chấm điểm để đánh giá bạn đồng
cấp. Đây là một kỹ thuật rất hữu ích trong những lớp lớn mà người dạy không thể
chấm điểm tất cả các bài làm, sản phẩm của mọi học viên trong lớp. Cách kiểm
tra, đánh giá này áp dụng tùy thuộc vào đặc trưng văn hóa vùng sở tại để tránh
xâm phạm quyền riêng tư của người học.
Thông tư 28/2018/TT-BGDĐT về Chương trình tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
THE MINISTRY OF
EDUCATION AND TRAINING
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.
28/2018/TT-BGDDT
|
Hanoi, November
26, 2018
|
CIRCULAR PROMULGATING
VIETNAMESE LANGUAGE CURRICULUM FOR OVERSEAS VIETNAMESE Pursuant to the Law on Education dated June 14,
2005; the Law on the amendments to the Law on Education dated November 25,
2009; Pursuant to the Government's Decree No. 75/2006/ND-CP
dated August 02, 2006, elaborating and providing guidance on the implementation
of a number of articles of the Law on Education; Pursuant to Government's Decree No.
32/2011/ND-CP dated May 11, 2011 on amendments to the Government's Decree No.
75/2006/ND-CP dated August 02, 2006, elaborating and providing guidance on the
implementation of a number of articles of the Law on Education; Pursuant to Government's Decree No.
69/2017/ND-CP dated May 25, 2017 defining the functions, tasks, entitlements
and organizational structure of the Ministry of Education and Training; Pursuant to Decision No. 14/QD-TTg dated January
14, 2017 of the Prime Minister on approval for the Scheme “Enhancing the
teaching and learning of Vietnamese language for overseas Vietnamese”; Pursuant to the Appraisal Record issued by the
Council for appraisal of Vietnamese language curriculum for overseas Vietnamese
on December 12, 2017; At the request of Director of Department of
Continuing Education .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Thông tư 28/2018/TT-BGDĐT về Chương trình tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
3.336
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|