BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2012/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2012
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN MẦM NON,
PHỔ THÔNG VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 31/2011/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Thông tư Ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 8
năm 2012. Những quy định trước đây trái với Thông tư này bị bãi bỏ. Văn bản này
thay thế Quyết định số 03/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và
đào tạo, các tổ chức và cá nhân có liên quan tới công tác bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
QUY CHẾ
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN MẦM NON, PHỔ THÔNG VÀ GIÁO
DỤC THƯỜNG XUYÊN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc bồi dưỡng
thường xuyên (BDTX) theo năm học đối với giáo viên giảng dạy tại các cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là
nhà trường) bao gồm: tổ chức BDTX, đánh giá và công nhận kết quả BDTX, nhiệm vụ
và quyền của giáo viên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với giáo
viên giảng dạy tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và trung tâm giáo dục
thường xuyên (sau đây gọi chung là giáo viên), tổ chức và cá nhân có liên quan
đến công tác BDTX giáo viên.
Điều 3. Mục
đích của BDTX
1. Giáo viên học tập BDTX để cập
nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo
đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực
khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp
học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục.
2. Phát triển năng lực tự học, tự
bồi dưỡng của giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả BDTX; năng lực tổ chức,
quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường, của phòng giáo
dục và đào tạo và của sở giáo dục và đào tạo.
Chương II
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG THƯỜNG
XUYÊN
Điều 4. Nội
dung, thời lượng BDTX
1. Nội dung BDTX được quy định
trong Chương trình BDTX do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Tổng thời lượng BDTX đối với
mỗi giáo viên là 120 tiết/năm học, bao gồm:
a) Nội dung bồi dưỡng đáp ứng
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng
1): khoảng 30 tiết/năm học.
b) Nội dung bồi dưỡng đáp ứng
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm
cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng
2): khoảng 30 tiết/năm học.
c) Nội dung bồi dưỡng đáp ứng
nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên (sau đây gọi là nội dung
bồi dưỡng 3): khoảng 60 tiết/năm học.
3. Thời lượng BDTX của mỗi nội
dung bồi dưỡng nêu ở khoản 2 Điều này có thể được thay đổi để phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ giáo dục của năm học, với yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục của địa phương
nhưng tổng thời lượng BDTX đối với giáo viên trong mỗi năm học đảm bảo 120 tiết.
Điều 5. Hình
thức BDTX
1. BDTX bằng tự học của giáo
viên kết hợp với các sinh hoạt tập thể về chuyên môn, nghiệp vụ tại tổ bộ môn của
nhà trường, liên trường hoặc cụm trường.
2. BDTX tập trung nhằm hướng dẫn
tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội
dung BDTX khó đối với giáo viên; đáp ứng nhu cầu của giáo viên trong học tập
BDTX; tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội được trao đổi về chuyên môn, nghiệp
vụ và luyện tập kỹ năng.
Thời lượng, số lượng giáo viên học
tập trong mỗi lớp bồi dưỡng tập trung do sở giáo dục và đào tạo quy định nhưng
phải đảm bảo các yêu cầu về mục đích, nội dung, phương pháp được quy định trong
Chương trình BDTX, tài liệu BDTX và các quy định tại Quy chế này.
3. BDTX theo hình thức học tập từ
xa (qua mạng Internet).
Điều 6. Tài
liệu BDTX
1. Tài liệu BDTX được tổ chức
biên soạn và phát hành dưới dạng ấn phẩm, băng tiếng, băng hình và các thiết bị
lưu trữ thông tin khác đảm bảo các quy định của Chương trình BDTX, hình thức
BDTX quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
tổ chức biên soạn, cung ứng, giới thiệu tài liệu phục vụ BDTX theo các nội dung
bồi dưỡng 1 và 3.
3. Sở giáo dục và đào tạo kết hợp
với các dự án chỉ đạo tổ chức biên soạn, lựa chọn, cung ứng tài liệu phục vụ nội
dung bồi dưỡng 2.
Điều 7. Kinh
phí BDTX
Kinh phí BDTX được dự toán trong
kinh phí chi thường xuyên hàng năm và kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc
gia, kinh phí hỗ trợ của các dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 8. Kế
hoạch BDTX
1. Kế hoạch BDTX được xây dựng
theo năm học, bao gồm: các kế hoạch BDTX của giáo viên, nhà trường, phòng giáo
dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo.
2. Kế hoạch BDTX phải nêu rõ mục
tiêu, nội dung, hình thức BDTX. Kế hoạch BDTX của phòng giáo dục và đào tạo, của
sở giáo dục và đào tạo phải có thêm các nội dung về đánh giá kết quả BDTX, hợp
đồng hoặc giao nhiệm vụ đối với các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX, phối
hợp với các dự án (nếu có); cung ứng tài liệu; tổ chức thực hiện kế hoạch BDTX
của giáo viên.
3. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo
quy định cụ thể các trường hợp giáo viên được miễn, giảm, hoãn thực hiện kế hoạch
BDTX.
4. Xây dựng kế hoạch BDTX năm học
a) Căn cứ nội dung Chương trình
BDTX và hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, nhà
trường hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch BDTX và báo cáo tổ bộ môn, trình
lãnh đạo nhà trường phê duyệt.
b) Căn cứ hướng dẫn của sở giáo
dục và đào tạo, của phòng giáo dục và đào tạo và tổng hợp kế hoạch BDTX của
giáo viên, nhà trường xây dựng kế hoạch BDTX của đơn vị, gửi cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên trực tiếp phê duyệt.
c) Phòng giáo dục và đào tạo tổng
hợp kế hoạch BDTX các nhà trường trực thuộc, xây dựng kế hoạch BDTX của phòng,
báo cáo sở giáo dục và đào tạo.
d) Sở giáo dục và đào tạo tổng hợp
kế hoạch BDTX của các phòng giáo dục và đào tạo, của các nhà trường trực thuộc,
xây dựng kế hoạch BDTX của sở, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo vào tháng 6 hàng
năm.
Điều 9. Báo
cáo viên BDTX
1. Báo cáo viên BDTX là nhà giáo
thuộc các cơ sở thực hiện nhiệm vụ BDTX, chuyên gia, giáo viên giỏi, cán bộ quản
lý giáo dục.
2. Tiêu chuẩn của báo cáo viên
BDTX
a) Nắm vững Chương trình BDTX,
có khả năng truyền đạt nội dung tài liệu BDTX phù hợp với đối tượng giáo viên.
b) Có kinh nghiệm, kiến thức, hiểu
biết về hoạt động học tập của giáo viên; có khả năng hướng dẫn, tư vấn giáo
viên tự học; nắm vững quy trình tổ chức, nội dung, kỹ thuật, phương pháp, hình
thức đánh giá kết quả BDTX của giáo viên.
c) Có tinh thần trách nhiệm, khả
năng cộng tác với đồng nghiệp.
3. Trách nhiệm, quyền của báo
cáo viên BDTX
a) Báo cáo viên BDTX thực hiện
nhiệm vụ theo phân công của cơ quan chủ quản, có trách nhiệm, quyền theo quy định
của pháp luật, của cơ quan chủ quản.
b) Báo cáo viên BDTX thực hiện
nhiệm vụ theo hợp đồng có trách nhiệm, quyền theo quy định hiện hành về chế độ
thỉnh giảng hoặc hợp đồng lao động.
Điều 10. Cơ
sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX
1. Cơ sở
giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX bao gồm: trường sư phạm, cơ sở giáo dục có
khoa sư phạm, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo theo quy định
tại khoản 1 Điều 78 Luật Giáo dục (sửa đổi, bổ sung năm
2009); trung tâm giáo dục thường xuyên theo quy định tại khoản 4
Điều 78 Luật Giáo dục (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
2. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm
vụ BDTX theo phương thức được cấp quản lý giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng khi đảm
bảo cơ sở vật chất phục vụ BDTX và có đội ngũ báo cáo viên đủ về số lượng, đạt
tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
Điều 11.
Triển khai kế hoạch BDTX
1. Nhà trường tổ chức cho giáo
viên thực hiện kế hoạch BDTX của giáo viên, của nhà trường.
2. Phòng giáo dục và đào tạo, sở
giáo dục và đào tạo chỉ đạo nhà trường đảm bảo tài liệu BDTX cho giáo viên và
chủ trì, phối hợp với các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX tổ chức lớp
BDTX tập trung theo kế hoạch.
3. Nhà trường, phòng giáo dục và
đào tạo, sở giáo dục và đào tạo tổng hợp, xếp loại kết quả BDTX giáo viên, báo
cáo cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp vào tháng 6 hàng năm.
Chương III
ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG NHẬN KẾT
QUẢ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Điều 12.
Căn cứ đánh giá và xếp loại kết quả BDTX giáo viên
1. Căn cứ đánh giá kết quả BDTX của
giáo viên là kết quả việc thực hiện kế hoạch BDTX của giáo viên đã được phê duyệt
và kết quả đạt được của nội dung bồi dưỡng 1, nội dung bồi dưỡng 2 và các mô
đun thuộc nội dung bồi dưỡng 3.
2. Xếp loại kết quả BDTX giáo
viên gồm 4 loại: loại giỏi (viết tắt: G), loại khá (viết tắt: K), loại trung
bình (viết tắt: TB) và loại không hoàn thành kế hoạch.
Điều 13.
Phương thức đánh giá kết quả BDTX
1. Hình thức, đơn vị đánh giá kết
quả BDTX
a) Cơ sở thực hiện nhiệm vụ BDTX
tổ chức đánh giá kết quả BDTX giáo viên thông qua bài kiểm tra, bài tập nghiên
cứu, viết thu hoạch... (sau đây gọi chung là bài kiểm tra).
b) Nhà trường tổ chức đánh giá kết
quả BDTX của giáo viên
Giáo viên trình bày kết quả vận
dụng kiến thức BDTX của cá nhân trong quá trình dạy học, giáo dục học sinh tại
tổ bộ môn thông qua các báo cáo chuyên đề.
Điểm áp dụng khi sử dụng hình thức
đánh giá này như sau:
- Tiếp thu kiến thức và kỹ năng
quy định trong mục đích, nội dung Chương trình, tài liệu BDTX (5 điểm).
- Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt
động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục (5 điểm).
c) Giám đốc sở giáo dục và đào tạo
lựa chọn hình thức đánh giá được quy định tại điểm a, điểm b khoản này để chỉ đạo,
tổ chức đánh giá kết quả BDTX đối với nội dung bồi dưỡng 1, nội dung bồi dưỡng
2 và từng mô đun thuộc nội dung bồi dưỡng 3 đảm bảo sự phù hợp về đối tượng, nội
dung, phương pháp BDTX và các quy định tại Quy chế này.
2. Thang điểm đánh giá kết quả
BDTX
Cho điểm theo thang điểm từ 0 đến
10 khi đánh giá kết quả BDTX đối với nội dung bồi dưỡng 1, nội dung bồi dưỡng
2, mỗi mô đun thuộc nội dung bồi dưỡng 3 (gọi là các điểm thành phần).
3. Điểm trung bình kết quả BDTX
Điểm trung bình kết quả BDTX
(ĐTB BDTX) được tính theo công thức sau:
ĐTB BDTX = (điểm nội dung bồi dưỡng
1 + điểm nội dung bồi dưỡng 2 + điểm trung bình của các mô đun thuộc nội dung bồi
dưỡng 3 được ghi trong kế hoạch BDTX của giáo viên) : 3
ĐTB BDTX được làm tròn đến một
chữ số phần thập phân theo quy định hiện hành.
Điều 14. Xếp
loại kết quả BDTX
1. Giáo viên được coi là hoàn
thành kế hoạch BDTX nếu đã học tập đầy đủ các nội dung của kế hoạch BDTX của cá
nhân, có các điểm thành phần đạt từ 5 điểm trở lên. Kết quả xếp loại BDTX như
sau:
a) Loại TB nếu ĐTB BDTX đạt từ 5
đến dưới 7 điểm, trong đó không có điểm thành phần nào dưới 5 điểm;
b) Loại K nếu ĐTB BDTX đạt từ 7
đến dưới 9 điểm, trong đó không có điểm thành phần nào dưới 6 điểm;
c) Loại G nếu ĐTB BDTX đạt từ 9
đến 10 điểm, trong đó không có điểm thành phần nào dưới 7 điểm.
2. Các trường hợp khác được đánh
giá là không hoàn thành kế hoạch BDTX của năm học.
3. Kết quả đánh giá BDTX được
lưu vào hồ sơ của giáo viên, là căn cứ để đánh giá, xếp loại giáo viên, xét các
danh hiệu thi đua, để thực hiện chế độ, chính sách, sử dụng giáo viên.
Điều 15.
Công nhận và cấp giấy chứng nhận kết quả BDTX
1. Nhà trường tổ chức tổng hợp,
xếp loại kết quả BDTX của giáo viên dựa trên kết quả đánh giá các nội dung BDTX
của giáo viên.
2. Sở giáo dục và đào tạo cấp giấy
chứng nhận kết quả BDTX (theo Phụ lục kèm theo Quy chế này) đối với giáo viên
trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên. Phòng giáo dục và đào tạo cấp giấy
chứng nhận kết quả BDTX (theo Phụ lục kèm theo Quy chế này) đối với giáo viên mầm
non, tiểu học và trung học cơ sở. Không cấp giấy chứng nhận kết quả BDTX cho
giáo viên không hoàn thành kế hoạch.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA
GIÁO VIÊN
Điều 16.
Nhiệm vụ của giáo viên
1. Xây dựng và hoàn thành kế hoạch
BDTX của cá nhân đã được phê duyệt; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về BDTX
của các cơ quan quản lý giáo dục, của cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX, của
nhà trường và các quy định của Quy chế này.
2. Báo cáo tổ bộ môn, lãnh đạo
nhà trường kết quả thực hiện kế hoạch BDTX của cá nhân và việc vận dụng những
kiến thức, kỹ năng đã học tập BDTX vào quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 17.
Quyền của giáo viên
1. Được cung ứng tài liệu học tập
BDTX theo kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Được cấp giấy chứng nhận hoàn
thành kế hoạch BDTX theo quy định.
3. Được khen thưởng nếu có thành
tích trong việc thực hiện kế hoạch BDTX.
4. Được hưởng nguyên lương, các khoản
phụ cấp, trợ cấp (nếu có) và các chế độ, chính sách khác theo quy định trong thời
gian thực hiện kế hoạch BDTX.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Ban hành các văn bản chỉ đạo
liên quan tới công tác BDTX giáo viên.
2. Các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổ chức đánh giá Chương trình; biên soạn, giới thiệu danh mục tài liệu
BDTX đối với các nội dung bồi dưỡng 1 và 3 theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công.
3. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá
công tác BDTX giáo viên trên phạm vi toàn quốc theo thẩm quyền.
4. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng
kết công tác BDTX giáo viên.
5. Chỉ đạo, khen thưởng các cá
nhân, đơn vị có thành tích trong công tác BDTX giáo viên.
Điều 19.
Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
1. Xây dựng kế hoạch BDTX giáo
viên của sở; chỉ đạo, phối hợp tổ chức biên soạn, cung ứng tài liệu BDTX giáo
viên đối với nội dung bồi dưỡng 2.
2. Quản lý, chỉ đạo, thanh tra,
kiểm tra công tác BDTX giáo viên của các phòng giáo dục và đào tạo, các nhà trường
trên địa bàn tỉnh, thành phố; cấp giấy chứng nhận hoàn thành kế hoạch BDTX giáo
viên theo quy định tại Quy chế này.
3. Hợp đồng hoặc giao nhiệm vụ đối
với các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX giáo viên để BDTX giáo viên
trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên theo hình thức tập trung (nếu có).
4. Tham mưu với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về nguồn kinh phí BDTX; đảm bảo các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật
chất, tài liệu, trang thiết bị phục vụ công tác BDTX theo quy định.
5. Báo cáo công tác BDTX giáo
viên về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
Điều 20.
Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo
1. Xây dựng kế hoạch BDTX giáo
viên của phòng.
2. Quản lý, chỉ đạo, thanh tra,
kiểm tra công tác BDTX giáo viên của các nhà trường trực thuộc; cấp giấy chứng
nhận hoàn thành kế hoạch BDTX giáo viên theo quy định tại Quy chế này.
3. Hợp đồng hoặc giao nhiệm vụ đối
với các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX giáo viên để BDTX giáo viên
trung học cơ sở, tiểu học và mầm non theo hình thức tập trung (nếu có).
4. Đảm bảo các điều kiện về kinh
phí, cơ sở vật chất, tài liệu, trang thiết bị phục vụ công tác BDTX theo quy định.
5. Báo cáo công tác BDTX giáo viên
về sở giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
Điều 21.
Trách nhiệm của hiệu trưởng, giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Hướng dẫn giáo viên xây dựng
kế hoạch BDTX; xây dựng kế hoạch BDTX giáo viên của nhà trường và tổ chức triển
khai kế hoạch BDTX giáo viên của nhà trường theo thẩm quyền và trách nhiệm được
giao.
2. Tổ chức đánh giá, tổng hợp, xếp
loại, báo cáo kết quả BDTX của giáo viên theo các quy định tại Quy chế này.
3. Thực hiện chế độ, chính sách
của Nhà nước và của địa phương đối với giáo viên tham gia BDTX.
4. Đề nghị các cấp có thẩm quyền
quyết định khen thưởng hoặc xử lý đối với tổ chức, cá nhân có thành tích hoặc
vi phạm trong việc thực hiện Quy chế này.
Điều 22.
Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX
Các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm
vụ BDTX theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế này có trách nhiệm phối hợp
thực hiện các hoạt động BDTX giáo viên và báo cáo cơ quan quản lý giáo dục cấp
trên trực tiếp theo các quy định hiện hành./.
PHỤ LỤC
UAN
CHỦ QUẢN
SỞ/PHÒNG GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
........
, ngày..... tháng..... năm 20.......
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
SỞ/PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHỨNG NHẬN
Ông (Bà):.............................................................................................................
Giáo viên trường/trung
tâm.................................................................................
ĐÃ
HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM
HỌC 20... - 20...
Xếp loại:................................
Số:...../CN-SGDĐT (hoặc
CN-PGDĐT)
|
GIÁM
ĐỐC/TRƯỞNG PHÒNG
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|