BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
25/2010/TT-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 13 tháng 10 năm 2010
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ TUYỂN CHỌN, TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ XÉT TUYỂN VÀO HỌC TRÌNH ĐỘ ĐẠI
HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP ĐỐI VỚI HỌC SINH HỆ DỰ BỊ ĐẠI HỌC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển chọn, tổ chức
bồi dưỡng và xét tuyển vào học trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp đối với học sinh hệ dự bị đại học.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 11 năm
2010 và thay thế Quyết định số 09/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/03/2005 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tuyển chọn, tổ chức đào
tạo học sinh hệ dự bị đại học và xét tuyển vào đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp đối với học sinh hệ dự bị đại học.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Chuyên nghiệp, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Dân tộc, Thủ trưởng các đơn vị
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám
đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp; Hiệu trưởng các trường dự bị đại học, dự bị đại học dân tộc,
Hiệu trưởng trường phổ thông vùng cao Việt Bắc; Hiệu trưởng các trường đại học,
cao đẳng có khoa dự bị đại học chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chủ tịch nước (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Quốc hội (để b/c);
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội (để b/c)
- UBVHGD-TTNNĐ của Quốc hội (để b/c);
- HĐND,UBND các tỉnh , TP trực thuộc TW
- Ban Tuyên giáo Trung ương (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ (để t/h);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
QUY
CHẾ
TUYỂN
CHỌN, TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ XÉT TUYỂN VÀO HỌC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG
CẤP CHUYÊN NGHIỆP ĐỐI VỚI HỌC SINH HỆ DỰ BỊ ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2010/TT-BGDĐT ngày 13/10 /2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo )
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy
định đối tượng, điều kiện tuyển chọn; đăng ký xét tuyển và hồ sơ trúng tuyển;
giao chỉ tiêu và quy trình tuyển chọn; tổ chức bồi dưỡng và kiểm tra, thi, xét
tuyển vào học trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đối với học
sinh hệ dự bị đại học.
2. Quy chế này áp
dụng đối với: Các trường dự bị đại học (viết tắt là trường DBĐH), trường dự bị
đại học dân tộc (viết tắt là trường DBĐHDT), trường Phổ thông vùng cao Việt
Bắc, các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục, các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
Chương II
ĐỐI
TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN TUYỂN CHỌN;ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN VÀ HỒ SƠ TRÚNG TUYỂN; GIAO CHỈ
TIÊU VÀ XÉT TUYỂN HỌC SINH VÀO HỌC HỆ DỰ BỊ ĐẠI HỌC
Điều 2.
Đối tượng và điều kiện tuyển chọn
1. Đối tượng tuyển
chọn
Học sinh thuộc nhóm
ưu tiên 1 (ƯT1) và thuộc khu vực 1 (KV1) quy định tại Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành, có hộ khẩu thường trú 3 năm trở lên tính
đến ngày xét tuyển thuộc đối tượng được xét vào học hệ DBĐH.
2. Điều kiện tuyển
chọn
a) Đối với trường
DBĐH
Đã tốt nghiệp trung
học phổ thông (THPT) theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường
xuyên, trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), trung cấp nghề (TCN), trung học nghề
(THN) đã dự thi tuyển sinh đại học hệ chính quy các khối A, B, C, D (trừ các
ngành năng khiếu) nhưng không trúng tuyển, không có môn thi nào bị điểm không
(0) và ngay trong năm dự thi tuyển sinh đại học hệ chính quy, đạt điểm vào học
hệ DBĐH do các cơ sở giáo dục có chỉ tiêu hệ DBĐH, trường DBĐH quy định.
b) Đối với trường
DBĐHDT
Học sinh là người dân
tộc thiểu số đủ điều kiện quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này, nhưng chưa
được tuyển chọn vào các trường DBĐH hoặc các cơ sở giáo dục có chỉ tiêu tuyển
hệ DBĐH, thì được tuyển chọn vào học ở các trường DBĐHDT.
3. Mỗi học sinh chỉ
được học một lần hệ DBĐH; Các đối tượng đang học hoặc đã tốt nghiệp đại học,
cao đẳng tại các cơ sở giáo dục không được xét tuyển vào học hệ DBĐH.
Điều 3.
Đăng ký xét tuyển và hồ sơ trúng tuyển
1. Đăng ký xét tuyển
Học sinh thuộc đối
tượng và đủ điều kiện tuyển chọn quy định tại Điều 2, trước ngày 20/9 năm dự
thi đại học nộp đơn đăng ký xét tuyển vào học hệ DBĐH theo mẫu quy định (phụ
lục I) tại các cơ sở giáo dục có chỉ tiêu tuyển hệ DBĐH theo phân vùng quy định
(phụ lục IV). Khi nhận được giấy triệu tập trúng tuyển vào học hệ DBĐH, học
sinh đến tập trung và nộp hồ sơ trúng tuyển đúng thời hạn ghi trong giấy triệu
tập.
2. Hồ sơ trúng tuyển
bao gồm
a) Bản chính học bạ
tốt nghiệp THPT;
b) Giấy chứng nhận
tốt nghiệp tạm thời hoặc bằng tốt nghiệp THPT, TCCN, TCN, THN do Hiệu trưởng
nhà trường cấp đối với những học sinh đăng ký học ngay trong năm tốt nghiệp
hoặc bằng tốt nghiệp THPT, TCCN, TCN, THN đối với những học sinh đã tốt nghiệp
các năm trước. Những học sinh nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời chậm nhất
là đầu học kỳ II năm học hệ DBĐH phải xuất trình bằng tốt nghiệp chính để
trường đối chiếu, kiểm tra;
c) Bản sao hợp lệ hộ
khẩu thường trú của học sinh;
d) Bản sao hợp lệ
giấy khai sinh;
đ) Bản sao hợp lệ các
giấy tờ xác nhận đối tượng ưu tiên như: giấy chứng nhận con liệt sĩ; thẻ thương
binh hoặc thẻ chứng nhận được hưởng chính sách như thương binh của bản thân
hoặc của bố mẹ (nếu có);
e) Bản chính giấy
chứng nhận kết quả điểm thi hoặc phiếu báo điểm thi tuyển sinh đại học hệ chính
quy do các trường tổ chức thi cấp, Cán bộ của cơ sở giáo dục xác nhận đã kiểm
tra đối chiếu với bản chính các giấy tờ của học sinh nộp trong hồ sơ.
Điều 4.
Giao chỉ tiêu hệ dự bị đại học
Hàng năm, Bộ Giáo dục
và Đào tạo giao và công bố công khai chỉ tiêu học hệ DBĐH cho các cơ sở giáo
dục.
Điều 5.
Xét tuyển vào học hệ dự bị đại học
1. Hội đồng xét tuyển
của các cơ sở giáo dục có chỉ tiêu hệ DBĐH công khai chỉ tiêu xét tuyển hệ DBĐH
và tiến hành nhận đơn đăng ký xét tuyển vào học hệ DBĐH của học sinh theo quy
định.
2. Căn cứ chỉ tiêu
được giao, căn cứ vào đơn đăng ký xét tuyển vào học hệ DBĐH, kết quả điểm thi
tuyển sinh đại học hệ chính quy của học sinh, hội đồng xét tuyển xác định điểm
trúng tuyển cho từng khối A, B, C, D theo các đối tượng, khu vực và gửi giấy
triệu tập học sinh trúng tuyển vào học.
Chương III
TỔ
CHỨC BỒI DƯỠNG, KIỂM TRA VÀ THI
Điều 6. Tổ
chức bồi dưỡng
Các cơ sở giáo dục tổ
chức bồi dưỡng theo mục tiêu và khung chương trình sau đây:
a) Thời gian bồi
dưỡng: 8 tháng (không kể 1 tháng nghỉ Lễ, Tết), tương đương 32 tuần, gồm:
- Học chính trị, quân
sự đầu khoá: 1 tuần
- Thực học các môn
học theo từng khối: 28 tuần
- Ôn tập chuẩn bị thi
cuối học kỳ I: 1 tuần
- Ôn tập chuẩn bị thi
cuối học kỳ II: 2 tuần
b) Các môn học chính
khoá của các khối:
- Khối A: Toán, Lý,
Hoá, Ngữ văn (hoặc Tiếng Anh), Tin học
- Khối B: Toán, Hoá,
Sinh, Ngữ văn (hoặc Tiếng Anh), Tin học
- Khối C: Ngữ văn,
Sử, Địa, Tiếng Anh, Tin học.
- Khối D: Toán, Ngữ
văn, Tiếng Anh, Tin học.
c) Các môn học ngoại
khoá của khối A, B là: Giáo dục Công dân, Giáo dục thể chất, Ngữ văn (hoặc
Tiếng Anh); khối C, D là Giáo dục Công dân, Giáo dục thể chất.
d) Theo tình hình
thực tế của cơ sở giáo dục và nhu cầu học tập của học sinh (đối với học sinh đã
dự thi đại học khối A, B), Hiệu trưởng nhà trường có thể quy định môn Ngữ văn
là môn học chính khóa, thì môn Tiếng Anh là môn ngoại khóa hoặc môn Ngữ văn là
môn ngoại khóa thì môn Tiếng Anh là môn chính khóa.
- Nếu môn Ngữ Văn
hoặc môn Tiếng Anh được chọn làm môn học chính khoá thì học 3 tiết/1 tuần
- Nếu môn Ngữ Văn
hoặc môn Tiếng Anh được chọn làm ngoại khoá thì học 2 tiết/1 tuần.
đ) Phân phối thời
gian:
Môn học
|
Khối A
|
Khối B
|
Khối C
|
Khối D
|
1. Toán học
2. Vật Lý
3. Hoá học
4. Sinh học
5. Ngữ văn
6. Lịch Sử
7. Địa lý
8. Tin học
9. Tiếng Anh
10.Giáo dục công
dân
11. Giáo dục thể
chất
12. Sinh hoạt
|
8 tiết/tuần
5 tiết/tuần
5 tiết/tuần
Không học
3 tiết/tuần
(học chính khóa);
2 tiết/tuần
(học ngoại khóa)
Không học
Không học
3 tiết/tuần
3 tiết/tuần
(học chính khóa);
2 tiết/tuần
(học ngoại khóa)
1 tiết/tuần
2 tiết/tuần
1 tiết/tuần
|
8 tiết/tuần
Không học
5 tiết/tuần
5 tiết/tuần
3 tiết/tuần
(họcchính khóa);
2 tiết/tuần
(học ngoại khóa)
Không học
Không học
3 tiết/tuần
3 tiết/tuần
(học chính khóa)
2 tiết/tuần
(học ngoại khóa)
1 tiết/tuần
2 tiết/tuần
1 tiết/tuần
|
Không học
Không học
Không học
Không học
8 tiết/tuần
6 tiết/tuần
6 tiết/tuần
3 tiết/tuần
3 tiết/tuần
1 tiết/tuần
2 tiết/tuần
1 tiết/tuần
|
6 tiết/tuần
Không học
Không học
Không học
8 tiết/tuần
Không học
Không học
3 tiết/tuần
9 tiết/tuần
1 tiết/tuần
2 tiết/tuần
1 tiết/tuần
|
Cộng:
|
30 tiết/tuần
|
30 tiết/tuần
|
30 tiết/tuần
|
30 tiết/tuần
|
2. Thực hiện bồi
dưỡng học sinh trúng tuyển hệ DBĐH tại trường đối với các cơ sở giáo dục có tổ
chức bồi dưỡng hệ DBĐH. Các cơ sở giáo dục có chỉ tiêu hệ DBĐH, nhưng không bồi
dưỡng hệ DBĐH sau khi xét tuyển, chuyển hồ sơ của học sinh trúng tuyển hệ DBĐH
đến các cơ sở bồi dưỡng DBĐH được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ bồi
dưỡng hệ DBĐH, để tổ chức bồi dưỡng.
Điều 7.
Kiểm tra, thi cuối học kỳ và đánh giá rèn luyện
1. Mỗi môn học chính
khoá, ngoại khóa trong một học kỳ có 2 lần kiểm tra viết hoặc thực hành. Thời
gian làm bài kiểm tra cho mỗi môn là 60 phút. . Học sinh chưa đủ số lần kiểm
tra của mỗi môn học nhà trường xem xét cho phép kiểm tra bổ sung.
Cuối mỗi học kỳ tổ
chức thi viết một lần cho các môn sau đây: Môn thi khối A là Toán, Lý, Hoá;
khối B là Toán, Hoá, Sinh; khối C là Ngữ văn, Sử, Địa; khối D là Toán, Ngữ văn,
Tiếng Anh. Thời gian làm bài thi cho mỗi môn là 120 phút. Học sinh chưa thi đủ
3 môn được phép thi bổ sung.
Chấm bài kiểm tra và
bài thi theo thang điểm 10 chỉ lấy số lẻ đến 0,5 điểm. Điểm bài kiểm tra tính
theo hệ số 1, bài thi tính theo hệ số 2.
2. Việc ra đề thi, đề
kiểm tra, coi thi và tổ chức chấm bài thi, chấm bài kiểm tra, chấm phúc khảo do
Hiệu trưởng quy định dựa trên các văn bản quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
3. Học sinh thuộc một
trong các diện sau đây không được dự thi cuối học kỳ:
a) Bị thi hành kỷ
luật từ mức cảnh cáo trở lên;
b) Tổng số thời gian
nghỉ học có lý do và không có lý do vượt quá 20% số tiết ở môn thi nào thì
không được dự thi môn đó trong học kỳ;
c) Không đủ số lần
kiểm tra của mỗi môn học hoặc điểm kiểm tra trung bình của các môn chính khóa,
ngoại khóa nhỏ hơn 3,0 điểm;
4. Học sinh không thi
đủ 3 môn cuối mỗi học kỳ thì không thuộc diện xét tuyển vào đại học, cao đẳng,
TCCN.
5. Hiệu trưởng nhà
trường căn cứ vào các quy định của văn bản này, Quy chế học sinh, sinh viên
hiện hành và Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên để ban
hành các quy định về xếp loại rèn luyện của học sinh.
Điều 8. Điểm
tổng kết cuối năm
1. Cuối năm học, mỗi
môn học chính khoá có một điểm tổng kết.
2. Điểm tổng kết cuối
năm của các môn học có thi học kỳ là điểm trung bình cộng của 4 lần kiểm tra,
lần thi cuối học kỳ I và lần thi cuối học kỳ II (điểm kiểm tra hệ số 1, điểm
thi học kỳ hệ số 2). Điểm tổng kết các môn không có thi học kỳ: Ngữ văn (hoặc
Tiếng Anh) đối với khối A, B; và Tin học đối với cả 4 khối A, B, C, D là điểm
trung bình cộng của 4 lần kiểm tra.
3 . Điểm tổng kết
cuối năm của mỗi môn học chỉ lấy một số lẻ.
Chương IV
XÉT
TUYỂN VÀO HỌC ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
Điều 9. Điều
kiện được xét tuyển vào học đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
1. Căn cứ vào kết quả
học tập sau khi kết thúc năm học DBĐH, nguyện vọng của học sinh, những học sinh
học hệ DBĐH có đủ các điều kiện sau đây được xét tuyển vào học đại học, cao
đẳng, TCCN:
a) Được xét tuyển vào
học đại học:
- Xếp loại rèn luyện
cả năm đạt khá trở lên.
- Điểm tổng kết cuối
năm của các môn học chính khoá đạt từ 5,0 trở lên.
b) Được xét tuyển vào
học cao đẳng:
- Xếp loại rèn luyện
cả năm đạt khá trở lên.
- Điểm tổng kết cuối
năm của các môn học chính khoá đạt từ 4,0 trở lên.
c) Được xét tuyển vào
học trung cấp chuyên nghiệp:
- Xếp loại rèn luyện
cả năm đạt khá trở lên.
- Điểm tổng kết cuối
năm của các môn học chính khoá đạt từ 3,5 trở lên.
2. Những học sinh học
hệ DBĐH thuộc một trong các diện dưới đây được xét học lưu ban và thời gian học
tối đa một năm:
a) Xếp loại hạnh kiểm
cả năm đạt khá, nhưng điểm tổng kết cuối năm của các môn học chính khoá dưới
3,5;
b) Nghỉ học quá 20% chương
trình học do ốm đau, tai nạn có giấy xác nhận của bệnh xá hoặc bệnh viện;
c) Không thi đủ 3 môn
cuối mỗi học kỳ do ốm đau, tai nạn có giấy xác nhận của bệnh xá hoặc bệnh viện.
3. Những học sinh
không đủ điều kiện xét tuyển vào học đại học, cao đẳng, TCCN và không đủ điều
kiện lưu ban sau khi học xong năm học thứ nhất DBĐH sẽ trả về địa phương.
4. Những học sinh sau
khi học hệ DBĐH, nếu không có nguyện vọng xét tuyển vào học đại học, cao đẳng,
TCCN mà có nguyện vọng đăng ký dự thi tuyển vào các cơ sở giáo dục thì được
hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng và khu vực quy định tại Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy, Quy chế tuyển sinh TCCN hiện hành.
5. Học sinh đủ điều
kiện xét tuyển vào học đại học, nhưng có nguyện vọng học cao đẳng hoặc TCCN và
học sinh đủ điều kiện xét tuyển vào học cao đẳng nhưng có nguyện vọng học TCCN
phải làm đơn kèm bản kết quả học tập và rèn luyện trong thời gian học DBĐH, gửi
cơ sở giáo dục có nguyện vọng học xem xét tiếp nhận vào các ngành học cùng khối
thi.
6. Bảo lưu kết quả
tuyển sinh và chế độ lưu trữ:
a) Bảo lưu kết quả
cho những học sinh trúng tuyển học hệ DBĐH như: thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc
đang học hệ DBĐH bị ốm dài ngày, có xác nhận của bệnh xá hoặc bệnh viện (thời
gian bảo lưu kết quả của học sinh, Hiệu trưởng nhà trường xem xét và quyết
định);
b) Bài kiểm tra, bài
thi và các tài liệu liên quan đến công tác tuyển sinh, bồi dưỡng được bảo quản
và lưu trữ ít nhất một năm.
Điều 10.
Phân bổ học sinh đã học xong hệ dự bị đại học vào học tại các cơ sở giáo dục
1. Căn cứ vào kết quả
học tập, rèn luyện của học sinh trong năm học hệ DBĐH, căn cứ nguyện vọng của
học sinh và chỉ tiêu đào tạo, các cơ sở có chỉ tiêu hệ DBĐH phân bổ học sinh
vào học theo quy định hiện hành. Riêng học sinh có nguyện vọng học các trường
thuộc khối Quốc phòng, Công an, Kiểm sát thực hiện theo quy định tuyển sinh của
trường.
Các khoa DBĐH thuộc
các cơ sở giáo dục, các cơ sở giáo dục có chỉ tiêu DBĐH nhưng không bồi dưỡng
hệ DBĐH chỉ phân bổ học sinh đã học xong hệ DBĐH vào các ngành của cơ sở mình
đào tạo.
2. Các cơ sở giáo dục
gửi văn bản và hồ sơ kèm theo kết quả học tập của học sinh đủ điều kiện tuyển
vào học đại học, cao đẳng, TCCN cho Hội đồng tuyển sinh các cơ sở giáo dục được
giao chỉ tiêu DBĐH để tiếp nhận học sinh đã học xong hệ DBĐH. Các khoa DBĐH
thuộc các cơ sở giáo dục gửi hồ sơ kèm theo kết quả học tập của học sinh đủ điều
kiện tuyển vào học đại học, cao đẳng, TCCN cho hội đồng tuyển sinh của trường
mình.
3. Đối với những cơ
sở giáo dục (hoặc những ngành học thuộc cơ sở giáo dục) tiếp nhận học sinh đã
học xong hệ DBĐH có số học sinh đăng ký theo học lớn hơn chỉ tiêu được giao thì
căn cứ kết quả học tập của học sinh hệ DBĐH để chọn học sinh có kết quả học tập
và rèn luyện từ cao trở xuống cho đến đủ chỉ tiêu, những người còn lại chuyển
sang các cơ sở giáo dục khác (hoặc ngành học khác) cùng khối thi.
Điều 11.
Tiếp nhận học sinh đã học xong hệ dự bị đại học
Hàng năm, các cơ sở
giáo dục có trách nhiệm tiếp nhận học sinh đã học xong hệ DBĐH theo chỉ tiêu do
Bộ Giáo dục và Đào tạo giao.
Các cơ sở giáo dục tổ
chức giảng dạy, kiểm tra, thi, đánh giá, cấp bằng tốt nghiệp theo quy định hiện
hành.
Điều 12.
Chế độ báo cáo
1. Chậm nhất ngày
05/11 năm tuyển sinh, các cơ sở giáo dục có chỉ tiêu hệ DBĐH nộp báo cáo danh
sách học sinh đã được xét tuyển vào học hệ DBĐH theo mẫu quy định (phụ lục II)
về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục Đại học).
2. Kết thúc năm học
hệ DBĐH, các cơ sở giáo dục có chỉ tiêu hệ DBĐH lập danh sách học sinh đủ điều
kiện xét tuyển vào đại học, cao đẳng, TCCN theo mẫu quy định (phụ lục III) và
các kiến nghị khác (nếu có) gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục Đại
học).
3. Chậm nhất ngày
31/1 hàng năm, các các cơ sở giáo dục có chỉ tiêu hệ DBĐH phải gửi danh sách dự
kiến số học sinh DBĐH sẽ phân bổ vào các cơ sở giáo dục về Bộ Giáo dục và Đào
tạo (Vụ Giáo dục Đại học).
Các cơ sở giáo dục có
chỉ tiêu hệ DBĐH tổ chức khai giảng trong tháng 10 của năm học./.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|