BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2024/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý chất lượng;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ
thông.
Điều
1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi tốt nghiệp
trung học phổ thông (gọi tắt là Quy chế thi).
Điều
2.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các thí
sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông trước năm 2025 nhưng chưa
tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) sẽ dự thi theo đề thi của Chương trình
giáo dục phổ thông được ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày
05 tháng 5 năm 2006, Chương trình Giáo dục thường xuyên được ban hành kèm theo
Quyết định số 50/2006/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 11 năm 2006 và các văn bản hướng
dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với các thí
sinh đã có bằng tốt nghiệp THPT và/hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp có nguyện
vọng dự thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 để làm cơ sở đăng ký xét tuyển
sinh, được chọn dự thi theo đề thi được quy định tại khoản 1 Điều này hoặc đề
thi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế thi ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Từ năm 2026, Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức thi kỳ thi tốt nghiệp THPT với 01 loại đề thi duy
nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế thi.
Điều
3.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2025.
2. Thông tư này bãi
bỏ Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 ban hành Quy chế thi
tốt nghiệp trung học phổ thông của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các
Thông tư sửa đổi, bổ sung: Thông tư số 05/2021/TT- BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm
2021, Thông tư số 06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2023, Thông tư số
02/2024/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Riêng các thí sinh
dự thi theo đề thi được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư
này được tiếp tục áp dụng Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm
2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm
2021, Thông tư số 06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2023, Thông tư số
02/2024/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.
4. Chánh Văn phòng,
Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở Giáo dục và Đào
tạo; Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học; Hiệu
trưởng các trường phổ thông chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Văn hóa, giáo dục của Quốc hội;
- Hội đồng QGGD và PTNL;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục QLCL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY CHẾ
THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 24/2024/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy
định về thi tốt nghiệp trung học phổ thông (sau đây gọi là Quy chế thi) bao
gồm: Quy định chung; tổ chức thi và quản lý kỳ thi; đăng ký dự thi và chuẩn bị
tổ chức thi; công tác in sao đề thi; coi thi; chấm thi; phúc khảo và chấm thẩm
định; xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và cấp Giấy chứng
nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông; chế độ báo cáo và lưu trữ;
thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý các sự cố bất thường và xử lý vi phạm;
tổ chức thực hiện.
2. Quy chế thi áp
dụng đối với các trường THPT, trung tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX), trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - GDTX và các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông cấp THPT (gọi chung là các trường phổ thông); các sở giáo
dục và đào tạo (GDĐT); các cơ sở giáo dục đại học; các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
Điều 2. Mục đích, yêu
cầu
1. Thi tốt nghiệp
THPT nhằm mục đích: Đánh giá đúng kết quả học tập của người học theo mục tiêu
và yêu cầu cần đạt trong Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT); lấy kết quả
thi để xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và làm một trong các
cơ sở để đánh giá chất lượng dạy, học của các cơ sở GDPT/GDTX và công tác chỉ
đạo của các cơ quan quản lý giáo dục; cung cấp dữ liệu đủ độ tin cậy, trung
thực, đánh giá đúng năng lực của học sinh để các cơ sở giáo dục đại học, giáo
dục nghề nghiệp sử dụng trong tuyển sinh theo tinh thần tự chủ.
2. Kỳ thi tốt nghiệp
THPT (gọi tắt là kỳ thi) phải bảo đảm yêu cầu an toàn, nghiêm túc, trung thực,
khách quan, công bằng.
Điều 3. Môn thi
Tổ chức kỳ thi gồm 03
buổi thi: 01 buổi thi môn Ngữ văn, 01 buổi thi môn Toán và 01 buổi thi của bài
thi tự chọn gồm 02 môn thi trong số các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch
sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ định hướng Công
nghiệp (gọi tắt là Công nghệ Công nghiệp), Công nghệ định hướng Nông nghiệp
(gọi tắt là Công nghệ Nông nghiệp), Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng
Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn).
Điều 4. Ngày thi,
lịch thi, nội dung thi, hình thức thi, thời gian làm bài và đề thi
1. Ngày thi, lịch
thi: Được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của
Bộ GDĐT.
2. Nội dung thi: Bám
sát nội dung của Chương trình GDPT hiện hành cấp trung học phổ thông, chủ yếu
là chương trình lớp 12.
3. Hình thức thi,
thời gian làm môn thi/bài thi: Thực hiện theo quy định về cấu trúc định dạng đề
thi kỳ thi tốt nghiệp THPT được Bộ GDĐT ban hành.
Điều 5. Đề thi và yêu
cầu bảo mật, giải mật của đề thi
1. Trong một kỳ thi,
mỗi môn thi có đề thi chính thức và đề thi dự bị. Đề thi phải bảo đảm các yêu
cầu dưới đây:
a) Nội dung đề thi
đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này;
b) Bảo đảm chính xác,
khoa học và tính sư phạm; lời văn, câu chữ phải rõ ràng;
c) Bám sát yêu cầu
cần đạt trong Chương trình GDPT; bảo đảm phân loại được thí sinh;
d) Đề thi tự luận
phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi; điểm của các môn thi được tính theo thang điểm
10 (mười);
đ) Mỗi đề thi có đáp
án kèm theo, riêng đề thi tự luận có thêm hướng dẫn chấm thi;
e) Đề thi phải ghi rõ
có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên); ghi rõ chữ
"HẾT" tại điểm kết thúc đề thi.
2. Đề thi, đáp án
chưa công khai thuộc danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật”. Thời hạn bảo vệ bí
mật nhà nước độ “Tối mật” của đề thi:
a) Đối với đề thi tự
luận chỉ kết thúc khi hết hai phần ba (2/3) thời gian làm bài; đối với đề thi
trắc nghiệm chỉ kết thúc khi hết thời gian làm bài của buổi thi;
b) Đề thi dự bị chưa
sử dụng tự giải mật ngay khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
Điều 6. Tiêu chuẩn, điều
kiện đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi
1. Những người tham
gia tổ chức kỳ thi phải:
a) Có phẩm chất đạo
đức tốt, có ý thức chấp hành pháp luật và tinh thần trách nhiệm cao;
b) Nắm vững nghiệp vụ
làm công tác thi;
c) Không đang trong
thời gian bị kỷ luật hoặc xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc người có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật hoặc đã bị kết
án mà chưa hết thời hạn xoá kỷ luật hoặc xoá án tích.
2. Những người có vợ,
chồng, cha, mẹ, con, anh ruột, chị ruột, em ruột; cha, mẹ, anh ruột, chị ruột,
em ruột của vợ hoặc chồng; người giám hộ; người được giám hộ (gọi chung là
người thân) dự thi trong năm tổ chức kỳ thi không được tham gia công tác ra đề
thi cho kỳ thi và không được tham gia tổ chức thi tại địa phương nơi có người
thân dự thi.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ KỲ THI
Điều 7. Ban Chỉ đạo
thi cấp quốc gia
1. Bộ trưởng Bộ GDĐT
thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia, gồm:
a) Trưởng ban là Thứ
trưởng Bộ GDĐT;
b) Phó Trưởng ban là
lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ GDĐT; Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo Cục
Quản lý chất lượng;
c) Các ủy viên là
lãnh đạo một số đơn vị thuộc Bộ GDĐT và các bộ, ban, ngành khác;
d) Các trường hợp đặc
biệt khác do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ
GDĐT: Chỉ đạo và tổ chức triển khai kế hoạch tổ chức kỳ thi trên toàn quốc;
công tác ra đề thi, giao nhận và in sao đề thi, quyết định các tình huống đặc
biệt liên quan tới công tác đề thi; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
của các Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
tắt là Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh) và các Hội đồng thi; xử lý các vấn đề phát
sinh trong quá trình tổ chức thi; báo cáo Bộ trưởng Bộ GDĐT và các cấp có thẩm
quyền về tình hình tổ chức kỳ thi;
b) Thành lập Tổ Thư
ký giúp việc Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia; Tổ trưởng Tổ Thư ký do một ủy viên
Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia kiêm nhiệm; các thư ký là công chức, viên chức các
đơn vị thuộc Bộ GDĐT và các bộ, ban, ngành khác;
c) Quyết định hình
thức xử lý phù hợp (trong trường hợp đặc biệt, trình Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết
định): Đình chỉ tạm thời hoạt động thi hoặc tổ chức thi lại tại một số Hội đồng
thi hoặc trong cả nước; đình chỉ hoạt động, đề nghị xử lý kỷ luật đối với lãnh
đạo Hội đồng thi vi phạm Quy chế thi;
d) Đề xuất Bộ trưởng
Bộ GDĐT thành lập Hội đồng chấm thẩm định và các đoàn kiểm tra của Ban Chỉ đạo
thi cấp quốc gia;
đ) Đề nghị Bộ trưởng
Bộ GDĐT ra quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên của
Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia và Tổ Thư ký.
3. Trách nhiệm, nhiệm
vụ và quyền hạn của các thành viên Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia:
a) Trưởng ban quyết
định tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, chịu trách nhiệm về kết quả thực
hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia theo quy định của Quy chế này;
b) Các Phó Trưởng
ban, ủy viên và thư ký chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban.
Điều 8. Ban Chỉ đạo
thi cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) thành
lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh, gồm:
a) Trưởng ban là lãnh
đạo UBND tỉnh;
b) Các Phó Trưởng ban
là lãnh đạo một số sở, ban, ngành của tỉnh; Phó Trưởng ban thường trực là lãnh
đạo sở GDĐT;
c) Các ủy viên là
lãnh đạo các phòng của sở GDĐT, lãnh đạo các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan
và lãnh đạo UBND cấp quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện);
d) Các thư ký là công
chức, viên chức của sở GDĐT và một số sở, ban, ngành liên quan của tỉnh;
đ) Các trường hợp đặc
biệt khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm
chỉ đạo toàn diện các hoạt động chuẩn bị, tổ chức thực hiện kỳ thi theo đúng
quy định của Quy chế này;
b) Chỉ đạo, kiểm tra
các ban, ngành, đoàn thể liên quan và các cơ sở giáo dục trên địa bàn phối hợp,
hỗ trợ, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng thi; xem
xét, giải quyết các kiến nghị của Chủ tịch Hội đồng thi; chỉ đạo các đơn vị
liên quan phối hợp với lực lượng công an triển khai các giải pháp, trang thiết
bị kỹ thuật phục vụ công tác phòng ngừa việc thí sinh gian lận trong kỳ thi nếu
thấy cần thiết;
c) Báo cáo Ban Chỉ
đạo thi cấp quốc gia và Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình tổ chức thi, việc thực
hiện Quy chế thi ở địa phương và đề xuất xử lý các tình huống xảy ra trong tổ
chức kỳ thi;
d) Thực hiện những
quyết định, chỉ đạo có liên quan của Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia.
3. Trưởng Ban Chỉ đạo
thi cấp tỉnh:
a) Điều hành toàn bộ
hoạt động của Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh theo đúng nhiệm vụ và quyền hạn;
b) Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia về kết quả thực hiện
nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh theo quy định của Quy chế này;
c) Đề nghị khen
thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên của Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh và
các thành viên thuộc Hội đồng thi.
4. Các thành viên của
Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh.
Điều 9. Hội đồng ra
đề thi
1. Bộ trưởng Bộ GDĐT
quyết định thành lập Hội đồng ra đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT (gọi tắt là Hội
đồng ra đề thi) và ban hành các quy định cụ thể đối với công tác ra đề thi,
gồm: Yêu cầu bảo mật đối với công tác ra đề thi; nguyên tắc làm việc; nhiệm vụ
và quyền hạn; quy trình ra đề thi.
2. Thành phần Hội
đồng ra đề thi:
a) Chủ tịch Hội đồng
là lãnh đạo Cục QLCL;
b) Các Phó Chủ tịch
Hội đồng là Phó Cục trưởng Cục QLCL, lãnh đạo một số đơn vị liên quan thuộc Bộ
GDĐT, lãnh đạo các cơ sở giáo dục đại học/sở GDĐT;
c) Ủy viên, thư ký,
người làm nhiệm vụ về tin học - kỹ thuật là công chức, viên chức của các đơn vị
thuộc Bộ GDĐT; trong đó, ủy viên thường trực là công chức thuộc Cục QLCL;
d) Người soạn thảo đề
thi và phản biện đề thi là công chức, viên chức ngành Giáo dục hoặc các viện
nghiên cứu; giảng viên cơ hữu, giáo viên cơ hữu đang công tác tại các cơ sở
giáo dục. Mỗi bài thi/môn thi có một Tổ ra đề thi gồm Tổ trưởng và người soạn
thảo đề thi, phản biện đề thi;
đ) Lực lượng công an
do Bộ Công an điều động, lực lượng cơ yếu do Ban Cơ yếu Chính phủ điều động;
e) Bảo vệ, y tế, nhân
viên phục vụ do Bộ GDĐT điều động;
g) Các trường hợp đặc
biệt do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.
Điều 10. Hội đồng thi
1. Mỗi tỉnh tổ chức
một Hội đồng thi, do sở GDĐT chủ trì, để tổ chức thi cho tất cả các thí sinh
đăng ký dự thi (ĐKDT) tại tỉnh. Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng có thể tổ chức
cho các thí sinh dự thi tại Hội đồng thi do sở GDĐT chủ trì hoặc tổ chức 01 Hội
đồng thi do Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng chủ trì. Giám đốc sở GDĐT quyết định
thành lập Hội đồng thi kỳ thi tốt nghiệp THPT (gọi tắt là Hội đồng thi). Mỗi
Hội đồng thi có các Điểm thi để tổ chức khâu coi thi trong kỳ thi.
2. Thành phần Hội đồng
thi:
a) Chủ tịch là Phó
Trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh;
b) Phó Chủ tịch là:
Lãnh đạo sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo cấp phòng thuộc sở GDĐT và/hoặc Lãnh đạo
trường THPT;
c) Ủy viên là: Lãnh
đạo một số phòng thuộc sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo trường phổ thông; trong đó, có
01 uỷ viên thường trực.
3. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng thi:
a) Chỉ đạo, xử lý các
vấn đề diễn ra tại các Ban của Hội đồng thi trong quá trình thực hiện bảo đảm
tổ chức thi theo đúng quy định của Quy chế thi; xây dựng phương án và tổ chức
vận chuyển, bảo quản bảo đảm an toàn và bảo mật cho đề thi, bài thi và các tài
liệu liên quan theo quy định của Quy chế thi;
b) Tổ chức việc tiếp
nhận và xử lý thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế thi theo quy định tại Điều 55 Quy chế này; giải đáp thắc mắc và giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến tổ chức kỳ thi tại địa phương;
c) Thực hiện chế độ
báo cáo và chuyển dữ liệu thi về Bộ GDĐT đúng thời hạn quy định; báo cáo kịp
thời với Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia về công tác tổ chức thi của Hội đồng thi;
d) Đề nghị các cấp có
thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên
Hội đồng thi;
đ) Hội đồng thi sử
dụng con dấu của sở GDĐT.
4. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Thành lập các Ban
của Hội đồng thi: Ban Thư ký, Ban In sao đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi, Ban
Vận chuyển và Bàn giao đề thi tại Hội đồng thi, Ban Làm phách, Ban Phúc khảo;
b) Điều hành toàn bộ
hoạt động tổ chức thi theo nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi;
c) Chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Hội
đồng thi theo quy định của Quy chế này.
5. Các Trưởng Ban,
các Phó Chủ tịch và ủy viên Hội đồng thi chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thi.
6. Các Hội đồng thi
phải in thẻ đeo cho tất cả những người tham gia tổ chức kỳ thi; thẻ đeo phải
được đóng dấu treo của sở GDĐT (hoặc của Điểm thi đối với những người làm nhiệm
vụ tại Điểm thi); trên thẻ đeo cần ghi rõ tên Hội đồng thi, tên Điểm thi (hoặc
tên Ban), họ tên người làm nhiệm vụ (có thể sử dụng màu thẻ đeo khác nhau cho
các nhóm nhiệm vụ).
Điều 11. Ban Thư ký
1. Thành phần:
a) Trưởng ban do lãnh
đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng ban là
lãnh đạo cấp phòng của sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo trường phổ thông;
c) Ủy viên là công
chức, viên chức của sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo, giáo viên trường phổ thông
và/hoặc lãnh đạo, giáo viên trường THCS.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Tiếp nhận và quản
lý dữ liệu ĐKDT thuộc sở GDĐT; đánh số báo danh, xếp phòng thi; chuẩn bị các
tài liệu, mẫu, biểu dùng tại Điểm thi, phòng thi;
b) Tiếp nhận, bảo
quản bài thi tự luận của thí sinh được đóng trong bì/túi (sau đây gọi chung là
túi) còn nguyên niêm phong của các Điểm thi; bàn giao bài thi tự luận được đóng
trong các túi còn nguyên niêm phong của các Điểm thi cho Ban Làm phách; nhận,
bảo quản bài thi tự luận đã làm phách và được đóng trong các túi còn nguyên
niêm phong từ Ban Làm phách; bàn giao bài thi tự luận đã làm phách được đóng
trong các túi còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách cho Ban Chấm thi; nhận,
bảo quản đầu phách được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban Làm
phách sau khi việc chấm bài thi tự luận đã hoàn thành; tiếp nhận bài thi từ Ban
Chấm thi; tổng hợp kết quả chấm thi tự luận theo từng ngày và báo cáo các cấp
theo yêu cầu; quản lý các tài liệu liên quan tới bài thi tự luận; lập biên bản
xử lý điểm bài thi tự luận (nếu có); tổ chức nhập điểm bài thi tự luận;
c) Tiếp nhận, bảo
quản Phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN) của thí sinh được đóng túi còn nguyên
niêm phong của các Điểm thi; bàn giao Phiếu TLTN được đóng trong các túi còn
nguyên niêm phong của các Điểm thi cho Ban Chấm thi và thực hiện các công tác
nghiệp vụ liên quan; quản lý các tài liệu liên quan tới Phiếu TLTN;
d) Nhập điểm, đối
sánh, rà soát, phân tích kết quả thi và phổ điểm các bài thi, môn thi theo quy
định; quản lý dữ liệu kết quả thi;
đ) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Nguyên tắc làm
việc:
a) Ban Thư ký chỉ
được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ hai thành
viên của Ban Thư ký trở lên;
b) Những người tham
gia Ban Thư ký không được tham gia Ban Làm phách, Ban Chấm thi và Ban Phúc
khảo.
4. Trưởng Ban Thư ký:
a) Điều hành toàn bộ
hoạt động tổ chức thi theo đúng nhiệm vụ và quyền hạn;
b) Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng thi về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký theo
quy định của Quy chế này;
c) Đề nghị các cấp có
thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên
của Ban.
5. Các thành viên của
Ban chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công
hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban.
Điều 12. Ban In sao
đề thi
1. Thành phần:
a) Trưởng ban do lãnh
đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng ban là:
Lãnh đạo cấp phòng thuộc sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo trường phổ thông và/hoặc lãnh
đạo trường THCS;
c) Thư ký và ủy viên
(trong đó có 01 ủy viên làm nhiệm vụ giám sát) là: Công chức, viên chức thuộc
sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo, giáo viên trường phổ thông và/hoặc lãnh đạo, giáo
viên trường THCS;
d) Lực lượng cơ yếu;
đ) Lực lượng công an
do Công an tỉnh điều động;
e) Bảo vệ, y tế và
nhân viên phục vụ.
2. Nguyên tắc làm
việc:
a) Ban In sao đề thi
làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi bắt đầu tổ chức mở
niêm phong túi đề thi gốc (hoặc từ khi bắt đầu giải mã đề thi) đến khi kết thúc
buổi thi cuối cùng của kỳ thi;
b) Những người đã vào
vòng 1 của khu vực in sao đề thi phải được cách ly triệt để cho đến kết thúc
buổi thi cuối cùng. Trong trường hợp đặc biệt, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
việc cho phép thành viên của Ban In sao đề thi ra khỏi khu vực cách ly và bố
trí phương án để bảo đảm bí mật tuyệt đối về đề thi;
c) Trang thiết bị máy
móc bị hỏng trong quá trình in sao đề thi chỉ được chuyển ra khỏi khu vực in
sao đề thi khi kết thúc buổi thi cuối cùng.
3. Nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Tiếp nhận đề thi
gốc còn nguyên niêm phong của Hội đồng ra đề thi từ Ban Chỉ đạo thi cấp quốc
gia hoặc đề thi đã được mã hoá do Hội đồng ra đề thi chuyển đến qua hệ thống
của Ban Cơ yếu Chính phủ; tổ chức in sao đề thi, đóng gói, niêm phong, bảo
quản; bàn giao các túi đề thi cho Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi;
b) Thực hiện các
nhiệm vụ theo yêu cầu, hướng dẫn của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi, Chủ tịch Hội
đồng thi (nếu có).
4. Trưởng Ban In sao
đề thi:
a) Trưởng ban In sao
đề thi chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi và trước pháp luật về quá
trình in sao đề thi;
b) Điều hành toàn bộ
hoạt động in sao đề thi; phân công, quy định rõ nhiệm vụ và vị trí thực hiện
nhiệm vụ của các thành viên thuộc Ban In sao đề thi; phân công tối thiểu 01 ủy
viên làm nhiệm vụ giám sát quá trình in sao đề thi, quá trình trao đổi và liên
lạc qua điện thoại tại vòng 2 của khu vực in sao đề thi;
c) Phân công thành
viên có chuyên môn (nếu có) để rà soát hình thức, nội dung của đề thi trước khi
thực hiện in sao. Mọi nghi vấn, phát hiện có sai sót với nội dung của đề thi
trong quá trình in sao đề thi phải báo ngay cho Hội đồng ra đề thi để được kiểm
tra xác minh và hướng dẫn cách xử lý;
d) Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng thi về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban In sao đề thi
theo quy định của Quy chế này;
đ) Đề nghị các cấp có
thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên
của Ban.
5. Các thành viên của
Ban chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công
hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban.
Điều 13. Ban Coi thi
1. Thành phần:
a) Trưởng ban do lãnh
đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng ban là:
lãnh đạo sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo cấp phòng thuộc sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo
trường phổ thông và/hoặc lãnh đạo trường THCS;
c) Ủy viên, thư ký
là: lãnh đạo, chuyên viên các phòng của sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo, giáo viên
trường phổ thông và/hoặc lãnh đạo, giáo viên trường THCS.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Tổ chức coi thi
bảo đảm đúng quy định của Quy chế thi;
b) Quyết định giờ
phát túi đề thi còn nguyên niêm phong cho Giám thị; quyết định phương án xử lý
các tình huống xảy ra trong các buổi thi;
c) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Trưởng Ban Coi
thi:
a) Điều hành toàn bộ
hoạt động coi thi theo nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi;
b) Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng thi về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Coi thi theo
quy định của Quy chế này;
c) Đề nghị các cấp có
thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên
của Ban.
4. Các thành viên của
Ban chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công
hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban.
Điều 14. Điểm thi
1. Chủ tịch Hội đồng
thi căn cứ số lượng thí sinh ĐKDT tại Hội đồng thi và điều kiện cơ sở vật chất,
đội ngũ để quyết định thành lập các Điểm thi đặt tại trường phổ thông và các cơ
sở giáo dục khác đáp ứng được các yêu cầu tổ chức thi; bố trí số lượng người dự
phòng làm nhiệm vụ tại các Điểm thi để bảo đảm có đủ Giám thị.
2. Thành phần:
a) Trưởng Điểm thi
là: lãnh đạo trường phổ thông hoặc lãnh đạo trường THCS;
b) Phó Trưởng Điểm
thi là: lãnh đạo và/hoặc Tổ trưởng chuyên môn của trường phổ thông và/hoặc
trường THCS. Trong đó có 01 Phó Trưởng Điểm thi phụ trách cơ sở vật chất là
người của cơ sở giáo dục nơi đặt Điểm thi; các Phó Trưởng Điểm thi khác đến từ
cơ sở giáo dục khác;
c) Thư ký Điểm thi
là: giáo viên trường phổ thông và/hoặc giáo viên trường THCS;
d) Giám thị là: giáo
viên trường phổ thông và/hoặc giáo viên trường THCS trên địa bàn tỉnh;
đ) Trật tự viên, nhân
viên phục vụ;
e) Y tế, công an
(hoặc kiểm soát viên quân sự trong trường hợp đặc biệt);
g) Trưởng Điểm thi và
Phó Trưởng Điểm thi không cùng thuộc một trường. Trưởng Điểm thi, Phó Trưởng Điểm
thi (không phụ trách cơ sở vật chất), Giám thị không được làm nhiệm vụ tại Điểm
thi có học sinh lớp 12 của trường mình dự thi trong năm tổ chức kỳ thi.
3. Nguyên tắc làm
việc:
a) Thực hiện đúng chức
trách, nhiệm vụ được phân công;
b) Khi thực hiện
nhiệm vụ, các thành viên: không được mang các thiết bị thu phát thông tin;
không được làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng đồ uống có
cồn; không được tự ý xử lý các tình huống phát sinh.
4. Nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Tổ chức coi thi
tại Điểm thi bảo đảm đúng quy định của Quy chế thi;
b) Để thực hiện các
công việc của Điểm thi, lãnh đạo Điểm thi được sử dụng con dấu của trường phổ
thông hoặc cơ sở giáo dục nơi đặt Điểm thi.
5. Trưởng Điểm thi:
a) Điều hành toàn bộ
hoạt động tại Điểm thi; bảo quản, sử dụng đề thi và bảo quản bài thi tại Điểm
thi; bảo đảm các phòng không sử dụng trong buổi thi phải được khóa và niêm
phong trước mỗi buổi thi; phân công nhiệm vụ cho các thành viên khác làm nhiệm
vụ tại Điểm thi; tổ chức phổ biến cho các thí sinh về các quy định bảo vệ bí
mật nhà nước với đề thi và các hành vi vi phạm Quy chế thi; phối hợp với lực
lượng công an để triển khai các giải pháp, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công
tác phòng ngừa việc thí sinh gian lận trong kỳ thi khi có yêu cầu của Hội đồng
thi hoặc Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh;
b) Tại buổi tập trung
làm thủ tục và phổ biến Quy chế thi, tổ chức đăng ký mẫu chữ ký cho Trưởng Điểm
thi, Phó Trưởng Điểm thi, Thư ký, Giám thị, Giám sát phòng thi; photocopy thêm
02 bộ mẫu chữ ký, được để trong 03 túi, bên ngoài mỗi túi ghi rõ bản gốc/bản
photocopy. Mỗi bộ mẫu chữ ký được đóng gói và niêm phong tại Điểm thi và bàn
giao cho Ban Thư ký. Ban Thư ký bàn giao bản gốc cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu;
bàn giao bản photocopy cho Ban Làm phách bài thi tự luận và Ban Chấm thi (để
giao cho Tổ Chấm thi trắc nghiệm) khi bàn giao các túi bài thi;
c) Trước mỗi buổi
thi: Bảo đảm các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân (nếu có) của tất cả
những người làm nhiệm vụ tại Điểm thi phải được lưu giữ tại phòng trực của Điểm
thi, được khóa và niêm phong cho đến khi kết thúc buổi thi; kiểm tra điện thoại
trực của Điểm thi bảo đảm có thể sử dụng khi cần thiết; phân công Giám thị làm
Giám thị 1, Giám thị 2, Giám sát phòng thi; tổ chức bốc thăm vị trí thực hiện
nhiệm vụ giám sát; tổ chức bốc thăm vị trí thực hiện nhiệm vụ coi thi và cách
đánh số báo danh tại phòng thi, bảo đảm nguyên tắc một Giám thị không coi thi
quá một lần tại một phòng thi trong kỳ thi, quy định tối thiểu 05 cách đánh số
báo danh trong phòng thi; bàn giao hồ sơ coi thi giấy thi/Phiếu TLTN, giấy
nháp, Danh sách ảnh phòng thi và các dụng cụ cần thiết cho các Giám thị;
d) Bố trí nơi bảo
quản đồ dùng của thí sinh (vật dụng cá nhân, tài liệu không phép mang vào phòng
thi) bảo đảm khoảng cách tối thiểu 25 mét tính từ nơi bảo quản đến phòng thi
của thí sinh đó dự thi;
đ) Chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban Coi thi, Chủ tịch Hội đồng thi về kết quả thực hiện nhiệm vụ
của Điểm thi theo quy định của Quy chế này;
e) Kịp thời báo cáo
sự cố bất thường (nếu có) cho Hội đồng thi (đặc biệt là các sự cố về đề thi và
các sự cố ảnh hưởng đến quyền lợi của thí sinh); kịp thời trao đổi với lực
lượng công an các thông tin ảnh hưởng đến an ninh, an toàn và bảo vệ bí mật nhà
nước với đề thi để phối hợp xử lý theo quy định;
g) Đề nghị các cấp có
thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên
của Điểm thi.
6. Giám thị:
a) Tổ chức coi thi
tại phòng thi theo đúng quy định của Quy chế này; không được ra khỏi phòng thi
trong suốt thời gian làm bài của thí sinh (trừ trường hợp bất khả kháng và phải
nhận được sự đồng ý của Trưởng Điểm thi);
b) Bảo quản đề thi từ
khi tiếp nhận cho đến hết thời gian thi của buổi thi;
c) Lập biên bản xử lý
các thí sinh vi phạm Quy chế thi;
d) Trong quá trình
coi thi, các tình huống bất thường (nếu có) đặc biệt là các tình huống ảnh
hưởng đến quyền lợi của thí sinh phải thông qua Giám sát phòng thi để báo ngay
cho Trưởng Điểm thi xem xét quyết định trước khi xử lý.
7. Giám sát phòng
thi:
a) Giám sát phòng thi
thực hiện nhiệm vụ tại khu vực được phân công; mỗi Giám sát phòng thi thực hiện
giám sát không quá 03 phòng thi liền nhau trong cùng một tầng và cùng một toà
nhà;
b) Giám sát thí sinh
được Giám thị cho phép ra ngoài phòng thi bảo đảm thí sinh không được tiếp xúc,
trao đổi với thí sinh khác trong suốt quá trình ra khỏi phòng thi; kịp thời
nhắc nhở Giám thị, trật tự viên, công an, nhân viên y tế và lập biên bản nếu
phát hiện các thí sinh vi phạm Quy chế thi;
c) Kiến nghị Trưởng Điểm
thi đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ hoặc thay đổi Giám thị, trật tự viên, công
an, nhân viên y tế nếu có vi phạm;
d) Yêu cầu Giám thị
lập biên bản thí sinh vi phạm Quy chế thi (nếu có); phối hợp với các đoàn thanh
tra thi trong việc thanh tra, xử lý vi phạm.
8. Trật tự viên, công
an, kiểm soát quân sự:
a) Giữ gìn trật tự an
ninh tại khu vực được phân công bảo vệ; không được sang các khu vực khác;
b) Không để bất kỳ
người nào không có trách nhiệm vào khu vực mình phụ trách; không bỏ vị trí,
không được vào phòng thi;
c) Báo cáo Trưởng Điểm
thi về các tình huống xảy ra trong thời gian thi để kịp thời xử lý;
d) Riêng công an được
cử đến hỗ trợ Điểm thi còn có nhiệm vụ áp tải, bảo vệ an toàn đề thi và bài
thi.
9. Nhân viên y tế:
a) Có mặt thường
xuyên trong suốt thời gian thi tại địa điểm do Trưởng Điểm thi quy định để xử
lý các trường hợp thí sinh đau ốm;
b) Ngay khi nhận được
thông tin từ Trưởng Điểm thi về việc có thí sinh đau ốm bất thường trong thời
gian thi, phải kịp thời điều trị hoặc cho đi bệnh viện cấp cứu trong trường hợp
cần thiết (có Giám sát phòng thi làm nhiệm vụ tại Điểm thi và công an đi cùng);
không được lợi dụng khám chữa bệnh tại chỗ để có những hành vi vi phạm Quy chế
thi.
10. Các Phó Trưởng Điểm
thi, Giám thị và các thành viên khác làm nhiệm vụ tại Điểm thi, chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của
Trưởng Điểm thi.
Điều 15. Ban Vận
chuyển và bàn giao đề thi tại Hội đồng thi
1. Thành phần:
a) Trưởng ban do lãnh
đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Ủy viên và công an
làm nhiệm vụ bảo vệ, giám sát: do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
2. Nguyên tắc làm
việc:
a) Chỉ thực hiện vận
chuyển, bàn giao đề thi khi có đủ thành phần theo quy định;
b) Phải kiểm tra các
bì đề thi bảo đảm còn nguyên niêm phong của Ban In Sao đề thi khi giao/nhận.
3. Nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Ban Vận chuyển và
bàn giao đề thi nhận các túi đề thi còn nguyên niêm phong từ Ban In sao đề thi,
bảo quản, vận chuyển, phân phối đề thi đến các Điểm thi. Trong quá trình vận
chuyển, các túi đề thi phải được bảo quản trong thùng/hòm kín và được bảo vệ
liên tục 24 giờ/ngày;
b) Lập và lưu trữ
biên bản giao nhận đề thi giữa Ban In sao đề thi với Ban Vận chuyển và bàn giao
đề thi, giữa Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi với Trưởng Điểm thi.
4. Trưởng Ban Vận
chuyển và bàn giao đề thi:
a) Điều hành toàn bộ
hoạt động vận chuyển, bàn giao đề thi;
b) Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng thi về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Vận chuyển và
bàn giao đề thi theo quy định của Quy chế này;
c) Đề nghị các cấp có
thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên
của Ban vận chuyển và bàn giao đề thi.
5. Các thành viên của
Ban chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công
hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban.
Điều 16. Ban Làm
phách
1. Thành phần:
a) Trưởng ban do lãnh
đạo hoặc ủy viên Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng ban là
lãnh đạo phòng thuộc sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo trường phổ thông và/hoặc lãnh đạo
trường THCS;
c) Ủy viên là công
chức, viên chức các phòng thuộc sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo, giáo viên trường phổ
thông và/hoặc lãnh đạo, giáo viên trường THCS;
d) Bảo vệ, công an, y
tế, phục vụ.
2. Nguyên tắc làm
việc:
a) Ban Làm phách làm
việc độc lập với các Ban khác của Hội đồng thi, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của Chủ tịch Hội đồng thi;
b) Các thành viên của
Ban Làm phách chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít
nhất từ 02 người trở lên;
c) Những người trong
Ban Làm phách không được tham gia Ban Chấm thi và Ban Phúc khảo.
3. Nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Nhận bài thi tự
luận được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong của các Điểm thi từ Ban Thư
ký;
b) Làm phách, bảo mật
số phách bài thi tự luận; niêm phong và bảo quản đầu phách theo chế độ mật
trong suốt thời gian chấm thi, cho đến khi hoàn thành chấm bài thi tự luận;
c) Bàn giao bài thi
đã làm phách được đóng trong túi còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách cho
Ban Thư ký; bàn giao đầu phách được đóng trong túi còn nguyên niêm phong của
Ban Làm phách cho Ban Thư ký sau khi việc chấm bài thi tự luận đã hoàn thành;
d) Phối hợp với Ban
Thư ký để thực hiện khớp phách bằng tay bài thi tự luận khi có yêu cầu của Chủ
tịch Hội đồng thi;
đ) Việc làm phách
phúc khảo bài thi tự luận được Ban Làm phách thực hiện như việc làm phách bài
thi tự luận để chấm thi.
4. Trưởng Ban Làm
phách:
a) Điều hành toàn bộ
hoạt động của Ban Làm phách; phân công tối thiểu 01 ủy viên làm nhiệm vụ giám
sát quá trình làm phách, quá trình trao đổi và liên lạc qua điện thoại tại khu
vực làm phách (đối với phương thức làm phách 02 vòng thì người đã tham gia giám
sát làm phách vòng 1 thì không tham giám sát làm phách vòng 2);
b) Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng thi về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Làm phách
theo quy định của Quy chế này;
c) Đề nghị các cấp có
thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên
của Ban.
5. Các thành viên của
Ban chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công
hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban.
Điều 17. Ban Chấm thi
1. Thành phần:
a) Trưởng ban Chấm
thi do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng ban
Chấm thi là: lãnh đạo các phòng thuộc sở GDĐT và/hoặc lãnh đạo trường phổ
thông; trong đó, có 01 Phó Trưởng ban chuyên môn là người có chuyên môn đúng
với bài thi tự luận được giao kiêm nhiệm Trưởng môn chấm thi;
c) Tổ Chấm thi tự
luận gồm các thành viên là: công chức/viên chức/giáo viên đã và đang trực tiếp
giảng dạy môn học đúng với bài thi tự luận được chấm. Mỗi Tổ chấm thi tự luận
có Tổ trưởng và các Giám khảo. Các Tổ Chấm thi tự luận thực hiện nhiệm vụ dưới
sự quản lý, điều hành của Trưởng môn chấm thi;
d) Tổ Chấm kiểm tra
gồm các thành viên là: công chức/viên chức/giáo viên đã và đang trực tiếp giảng
dạy môn học đúng với bài thi tự luận được chấm. Tổ Chấm kiểm tra thực hiện
nhiệm vụ dưới sự quản lý, điều hành bởi 01 lãnh đạo Ban Chấm thi (không phải là
người được giao làm Trưởng môn chấm thi);
đ) Tổ Chấm thi trắc
nghiệm gồm các thành viên là: công chức/viên chức/giáo viên thuộc sở GDĐT
và/hoặc trường phổ thông và/hoặc trường THCS;
e) Tổ Giám sát chấm
thi trắc nghiệm: các thành viên là công chức/viên chức/giáo viên thuộc sở GDĐT
và/hoặc trường phổ thông;
g) Công an, bảo vệ, y
tế, phục vụ.
2. Trưởng Ban Chấm
thi:
a) Điều hành toàn bộ
hoạt động của Ban Chấm thi; có quyền thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối
với những thành viên thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế thi hoặc có nhiều sai
sót khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm kiểm tra, xác minh khi có
bất thường xảy ra;
b) Tổ chức cho những
người tham gia công tác chấm thi tự luận/trắc nghiệm đăng ký mẫu chữ ký theo mẫu
của Bộ GDĐT. Danh sách đăng ký mẫu chữ ký được đóng túi và niêm phong, mẫu chữ
ký được lưu tại sở GDĐT trong thời gian ít nhất 01 năm;
c) Tổ chức hoặc phân
công người thực hiện thu thiết bị thu, phát thông tin của những người đang thực
hiện nhiệm vụ tại Ban Chấm thi ngay trước mỗi buổi chấm thi và trong suốt thời
gian triển khai buổi chấm thi với sự phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn của công
an;
d) Trưởng Ban Chấm
thi có thể uỷ quyền cho các Phó Trưởng ban Chấm thi để thực hiện một số công
việc thuộc thẩm quyền của Trưởng ban, tùy theo thực tế triển khai chấm thi tại
Hội đồng thi;
đ) Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng thi về quy trình, tiến độ, chất lượng chấm thi và kết
quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Chấm thi theo quy định của Quy chế này;
e) Đề nghị các cấp có
thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên
của Ban.
3. Trưởng môn chấm
thi chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi và Trưởng ban Chấm thi về việc
quản lý, tổ chức chấm bài thi tự luận của Hội đồng thi đúng Quy chế thi; thực
hiện các công việc sau đây:
a) Lập kế hoạch chấm
thi, tổ chức thảo luận hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm và chấm chung; tổ
chức trao đổi, rút kinh nghiệm trong quá trình chấm thi; tổ chức họp tổng kết,
rút kinh nghiệm sau khi chấm xong toàn bộ bài thi tự luận của Hội đồng thi;
b) Đề nghị Trưởng ban
Chấm thi thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với Giám khảo thiếu trách
nhiệm, chấm thi sai sót nhiều hoặc vi phạm Quy chế thi;
c) Được ủy quyền cho
Tổ trưởng Tổ Chấm thi tự luận thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của
Trưởng môn chấm thi, tùy theo thực tế triển khai chấm thi tại Hội đồng thi.
4. Tổ trưởng Tổ Chấm
tự luận giúp Trưởng môn chấm thi quản lý, tổ chức chấm thi tại Tổ Chấm thi được
phân công phụ trách và thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng môn
chấm thi khi được ủy quyền.
5. Các thành viên Ban
Chấm thi chấp hành sự phân công của Trưởng ban, thực hiện đúng các quy định của
Quy chế thi; Giám khảo tuân thủ sự điều hành trực tiếp của Tổ trưởng Tổ Chấm
thi và chỉ đạo của Trưởng môn chấm thi.
6. Các thành viên của
Ban chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công
hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban.
Điều 18. Ban Phúc
khảo
1. Thành phần Ban Phúc
khảo tương tự như thành phần Ban Chấm thi quy định tại điểm a,
b, c, đ, e, g khoản 1 Điều 17 Quy chế này. Người đã tham gia Ban Làm phách
và Tổ Chấm thi tự luận không được tham gia Tổ phúc khảo bài thi tự luận; người
đã tham gia Tổ Chấm thi trắc nghiệm không được tham gia Tổ phúc khảo bài thi
trắc nghiệm.
2. Tổ Phúc khảo bài
thi tự luận: Kiểm tra các sai sót như cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi;
chấm lại các bài thi theo đề nghị của thí sinh.
3. Tổ Phúc khảo bài
thi trắc nghiệm: Kiểm tra lại các sai sót trong quy trình xử lý bài thi trắc
nghiệm; kiểm tra, rà soát các lỗi kỹ thuật; chấm lại các bài thi theo đề nghị
của thí sinh.
4. Ban Phúc khảo
trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định điểm bài thi sau khi đã chấm phúc khảo.
Chương III
ĐĂNG KÝ DỰ THI VÀ CHUẨN BỊ TỔ CHỨC THI
Điều 19. Đối tượng, điều
kiện dự thi
1. Đối tượng dự thi
gồm:
a) Người đã hoàn
thành Chương trình GDPT/GDTX trong năm tổ chức kỳ thi;
b) Người đã hoàn
thành Chương trình GDPT/GDTX nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;
c) Người đã có Bằng
tốt nghiệp THPT dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh;
d) Người đã có Bằng
tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh.
2. Điều kiện dự thi:
a) Các đối tượng dự
thi phải ĐKDT và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn;
b) Đối tượng quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối
lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản
hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT.
Điều 20. Đăng ký dự
thi
1. Nơi ĐKDT:
a) Đối tượng theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Quy chế này ĐKDT trực tuyến
hoặc ĐKDT trực tiếp tại trường phổ thông nơi học lớp 12;
b) Đối tượng theo quy
định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 19 Quy chế này ĐKDT trực
tuyến hoặc trực tiếp tại địa điểm (gọi là nơi ĐKDT) do sở GDĐT quy định. Thủ
trưởng đơn vị nơi ĐKDT có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 63 Quy chế này.
2. Đăng ký môn thi:
a) Để xét công nhận
tốt nghiệp THPT: Thí sinh phải đăng ký dự thi môn Ngữ văn, môn Toán và 01 bài
thi tự chọn gồm 02 môn thi trong số các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch
sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ Công nghiệp, Công
nghệ Nông nghiệp, Ngoại ngữ. Thí sinh chọn 02 môn thi của bài thi tự chọn trong
số các môn đã được học ở lớp 12. Thí sinh được ĐKDT môn Ngoại ngữ khác với môn
Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông;
b) Thí sinh thuộc đối
tượng quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 19 Quy chế này chỉ
đăng ký môn thi theo nguyện vọng. Riêng đối với bài thi tự chọn, thí sinh chỉ
được chọn tối đa 02 môn thi.
3. Hồ sơ ĐKDT:
a) Phiếu ĐKDT;
b) Các loại chứng
nhận hợp lệ để được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích (nếu có);
c) Ảnh cỡ 4x6 chụp
theo kiểu căn cước/căn cước công dân, được chụp trước thời gian nộp hồ sơ không
quá 06 tháng;
d) Bản sao học bạ
THPT (đối với thí sinh thuộc điểm b khoản 1 Điều 19 của Quy chế
này);
đ) Bản sao Bằng tốt
nghiệp THPT (đối với thí sinh thuộc điểm c khoản 1 Điều 19 của Quy
chế này);
e) Bản sao Bằng tốt
nghiệp trung cấp, bản sao Sổ học tập hoặc bảng điểm học các môn văn hóa THPT
theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT
(đối với thí sinh thuộc điểm d khoản 1 Điều 19 của Quy chế này);
g) Giấy xác nhận điểm
bảo lưu (nếu có) do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh đã dự thi năm
trước xác nhận hoặc do sở GDĐT nơi thí sinh đã dự thi xác nhận trong trường hợp
thí sinh dự thi tại tỉnh khác.
4. Nộp hồ sơ ĐKDT đối
với thí sinh thuộc điểm a khoản 1 Điều 19:
a) Thí sinh ĐKDT theo
hình thức trực tuyến: khai hồ sơ trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử do Bộ
GDĐT quy định và nộp bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc
bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu (gọi chung là
bản sao) các hồ sơ minh chứng để hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích cho nơi
ĐKDT;
b) Đối với thí sinh
không thể ĐKDT theo hình thức trực tuyến có thể nộp hồ sơ trực tiếp như sau:
khai hồ sơ ĐKDT theo mẫu do Bộ GDĐT ban hành và nộp cho nơi ĐKDT kèm theo bản
sao các minh chứng để hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích (nếu có).
5. Nộp hồ sơ ĐKDT đối
với thí sinh thuộc điểm b, c, d khoản 1 Điều 19:
a) Thí sinh ĐKDT theo
hình thức trực tuyến: sử dụng tài khoản VneID để đăng nhập và khai phiếu ĐKDT
tại Cổng thông tin điện tử do Bộ GDĐT quy định rồi in phiếu ĐKDT được tải về từ
hệ thống thành 02 bản, nộp cho nơi ĐKDT; bản sao các hồ sơ minh chứng để hưởng
chế độ ưu tiên, khuyến khích (nếu có) được nộp cho nơi ĐKDT cùng với phiếu ĐKDT
và các hồ sơ được quy định tại điểm d, đ, e, g khoản 3 Điều này;
b) Đối với thí sinh không
thể ĐKDT theo hình thức trực tuyến có thể nộp hồ sơ trực tiếp như sau: khai hồ
sơ ĐKDT theo mẫu do Bộ GDĐT ban hành và nộp cho nơi ĐKDT kèm theo bản sao các
minh chứng để hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích (nếu có).
6. Thời gian nộp hồ
sơ ĐKDT
Thí sinh nộp hồ sơ
ĐKDT theo thời gian được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp
THPT hằng năm của Bộ GDĐT. Khi hết hạn nộp hồ sơ ĐKDT, nếu phát hiện có nhầm
lẫn, sai sót, thí sinh phải thông báo kịp thời cho nơi ĐKDT hoặc thông báo cho Điểm
thi trong ngày làm thủ tục dự thi để sửa chữa, bổ sung.
7. Tổ chức ĐKDT:
a) Thí sinh ĐKDT theo
các quy định và hướng dẫn của Bộ GDĐT;
b) Thí sinh nộp hồ sơ
đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT cùng với hồ sơ ĐKDT;
c) Hiệu trưởng trường
phổ thông hoặc Thủ trưởng đơn vị nơi ĐKDT chịu trách nhiệm:
- Cấp tài khoản và
mật khẩu cho thí sinh thuộc điểm a, khoản 1 Điều 19 của Quy chế
này; hướng dẫn thí sinh chuẩn bị hồ sơ để đăng ký dự thi trực tuyến; hướng
dẫn thí sinh ĐKDT; thu Phiếu ĐKDT, nhập thông tin thí sinh ĐKDT (đối với thí
sinh đăng ký trực tiếp);
- Thu hồ sơ ĐKDT của
thí sinh thuộc điểm b, c, d khoản 1 Điều 19 của Quy chế này;
cấp tài khoản cho thí sinh ngay khi thu hồ sơ (đối với trường hợp thí sinh đăng
ký trực tiếp);
- Rà soát, cập nhật
thông tin về kết quả học tập của thí sinh ở trường phổ thông; tra cứu thông tin
từ nguồn thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác nhận diện ưu tiên
theo nơi thường trú, đối tượng người dân tộc thiểu số cho thí sinh (thực hiện
trên Hệ thống Quản lý thi);
- Tổ chức xét duyệt
hồ sơ ĐKDT và thông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dự thi
quy định tại khoản 2 Điều 19 Quy chế này chậm nhất trước
ngày thi 15 ngày; quản lý hồ sơ ĐKDT và chuyển hồ sơ, dữ liệu ĐKDT cho sở GDĐT;
d) Tài khoản của thí
sinh là số Thẻ Căn cước/Căn cước công dân (viết tắt là CCCD)/mã số định danh cá
nhân (viết tắt là ĐDCN) do cơ quan Công an cấp. Đối với thí sinh không có Thẻ
Căn Cước/CCCD/ĐDCN hoặc không có quốc tịch Việt Nam thì sử dụng số Hộ chiếu của
thí sinh để thay thế. Trường hợp thí sinh không có Thẻ Căn Cước/CCCD/ĐDCN/số Hộ
chiếu thì Hệ thống QLT sẽ gán cho thí sinh một mã số gồm 12 ký tự để quản lý;
đ) Sở GDĐT quản trị
dữ liệu ĐKDT của thí sinh và gửi dữ liệu về Bộ GDĐT;
e) Bộ GDĐT quản trị
dữ liệu ĐKDT toàn quốc.
8. Rà soát dữ liệu:
a) Sở GDĐT chỉ đạo
các trường phổ thông và các đơn vị ĐKDT: kiểm tra và kiểm tra chéo thông tin
thí sinh ĐKDT, xét công nhận tốt nghiệp THPT, các thông tin về diện ưu tiên,
khuyến khích trong xét công nhận tốt nghiệp THPT; tổ chức lưu giữ hồ sơ ĐKDT
của các đối tượng dự thi;
b) Để bảo đảm dữ liệu
tổ chức thi là chính xác, các đơn vị ĐKDT in thông tin của thí sinh đang học
lớp 12 từ Hệ thống QLT (Phiếu ĐKDT, Phiếu Đăng ký xét công nhận tốt nghiệp) và tổ chức cho
học sinh rà soát, ký xác nhận.
Điều 21. Trách nhiệm
của thí sinh
1. ĐKDT theo quy định
tại Điều 20 Quy chế này và theo hướng dẫn tổ chức kỳ thi
tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT. Thí sinh có trách nhiệm bảo mật thông tin
tài khoản, mật khẩu được cấp để đăng nhập vào Hệ thống Quản lý thi. Trong
trường hợp thí sinh quên tài khoản và mật khẩu thì liên hệ với nơi ĐKDT để được
hỗ trợ.
2. Buổi làm thủ tục
dự thi:
a) Có mặt tại phòng
thi đúng thời gian quy định để làm thủ tục dự thi;
b) Xuất trình Thẻ Căn
cước/CCCD/Hộ chiếu và nhận thẻ dự thi;
c) Nếu thấy có những
sai sót về họ, tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực
ưu tiên, phải báo ngay cho Giám thị hoặc người làm nhiệm vụ tại Điểm thi để xử
lý kịp thời;
d) Trường hợp bị mất
Thẻ Căn Cước/CCCD/Hộ chiếu hoặc các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay
cho Trưởng Điểm thi để xem xét, xử lý.
3. Mỗi buổi thi, có
mặt tại điểm thi/phòng thi đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Điểm
thi và hướng dẫn của Giám thị. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu
lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó.
4. Phải tuân thủ các
quy định sau đây trong phòng thi:
a) Ngồi đúng vị trí
có ghi số báo danh của mình; xuất trình Thẻ Căn cước/CCCD/Hộ chiếu, thẻ dự thi
khi có yêu cầu của Giám thị hoặc người làm nhiệm vụ tại Điểm thi;
b) Để phục vụ quá
trình làm bài thi, thí sinh được mang vào phòng thi, gồm: Bút viết; thước kẻ;
bút chì; tẩy chì; êke; thước vẽ đồ thị; dụng cụ vẽ hình; máy tính cầm tay không
có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ.
Cấm mang vào phòng thi/phòng
chờ: Giấy than, bút xóa, đồ uống có cồn; vũ khí và chất gây nổ, gây cháy; tài
liệu, thiết bị truyền tin (thu, phát sóng thông tin, ghi âm, ghi hình) hoặc
chứa thông tin để gian lận trong quá trình làm bài thi;
c) Trước khi làm bài
thi, thí sinh phải ghi đầy đủ số báo danh và thông tin của mình vào đề thi,
giấy thi, Phiếu TLTN, giấy nháp. Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang,
chất lượng các trang in và mã đề thi ở từng trang bảo đảm thống nhất (đối với
các môn trắc nghiệm); nếu phát hiện đề thi thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe,
mờ phải báo cáo ngay với Giám thị, chậm nhất 05 (năm) phút từ thời điểm bắt đầu
tính giờ làm bài;
d) Trong thời gian ở
phòng thi phải giữ trật tự; báo cáo ngay cho Giám thị khi người khác chép bài
của mình hoặc cố ý can thiệp vào bài của mình; không được trao đổi, bàn bạc,
chép bài của người khác, cho người khác chép bài, sử dụng tài liệu trái quy
định để làm bài thi hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận; nếu muốn có ý
kiến thí sinh phải giơ tay xin phép Giám thị, sau khi được phép, thí sinh đứng
trình bày công khai ý kiến của mình. Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu
riêng, không được viết bằng bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được
viết bằng một màu mực (màu xanh hoặc màu đen);
đ) Đối với buổi thi
tự luận, thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi sau 2/3 (hai phần ba) thời gian
làm bài và phải nộp bài làm, đề thi và giấy nháp trước khi rời phòng thi, khu
vực thi; đối với bài thi trắc nghiệm, thí sinh không được phép ra khỏi phòng
thi trong suốt thời gian làm bài thi và thời gian giữa hai môn thi của bài thi
tự chọn; nếu thí sinh nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì Giám thị
phải báo cho Giám sát phòng thi để phối hợp thực hiện; việc ra khỏi phòng thi,
khu vực thi của thí sinh trong trường hợp cần cấp cứu phải có sự giám sát của
công an cùng Giám sát phòng thi cho tới khi hết giờ làm bài của buổi thi và do
Trưởng Điểm thi quyết định;
e) Khi có hiệu lệnh
hết giờ làm bài, phải ngừng làm bài ngay, bảo quản bài thi. Khi nộp bài thi tự
luận, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi;
thí sinh không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi tự
luận), Phiếu TLTN (đối với bài thi trắc nghiệm).
5. Khi dự thi các bài
thi trắc nghiệm, ngoài các quy định tại khoản 4 Điều này, thí sinh phải tuân
thủ các quy định dưới đây:
a) Phải làm bài thi
trên Phiếu TLTN được in sẵn theo quy định của Bộ GDĐT; chỉ được tô bằng bút chì
đen các ô số báo danh, ô mã đề thi và ô trả lời; trong trường hợp tô nhầm hoặc
muốn thay đổi câu trả lời, phải tẩy sạch chì ở ô cũ, rồi tô ô mà mình lựa chọn;
b) Điền chính xác và
đủ thông tin vào các mục trống ở phía trên Phiếu TLTN, đối với số báo danh phải
ghi đủ và tô đủ phần số (kể cả các số 0 ở phía trước); điền chính xác mã đề thi
vào hai Phiếu thu bài thi;
c) Phải kiểm tra đề
thi để bảo đảm có đủ số lượng câu hỏi, số trang như đã ghi trong đề và tất cả
các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi;
d) Không được nộp bài
thi trước khi hết giờ làm bài; khi hết giờ làm bài, phải nộp Phiếu TLTN cho
Giám thị và ký tên vào hai Phiếu thu bài thi;
đ) Chỉ được rời khỏi
phòng thi sau khi Giám thị đã kiểm đủ số Phiếu TLTN của cả phòng thi và cho
phép rời khỏi phòng thi;
e) Thí sinh chỉ thi
môn thi thứ nhất trong bài thi tự chọn: Sau khi nộp phiếu TLTN, thí sinh ra khỏi
phòng thi và di chuyển về phòng chờ ra cho đến khi hết giờ làm bài của môn thi
cuối cùng mới được rời khỏi khu vực thi. Trong quá trình di chuyển về phòng chờ
ra và trong thời gian ở phòng chờ ra, thí sinh phải giữ gìn trật tự, tuyệt đối
tuân thủ hướng dẫn của Giám sát phòng thi hoặc người quản lý phòng chờ/khu vực
chờ. Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng chờ khi được phép của
người quản lý phòng chờ và phải chịu sự giám sát của Giám sát phòng thi khi ở
ngoài phòng chờ ra;
g) Thí sinh chỉ dự
thi môn thi thứ hai trong bài thi tự chọn phải có mặt tại nơi gọi thí sinh vào
phòng thi trước giờ phát đề thi ít nhất 10 phút để làm công tác chuẩn bị.
6. Khi có sự việc bất
thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của Giám thị và những người
có trách nhiệm tại Điểm thi.
Điều 22. Lập danh
sách thí sinh dự thi và xếp phòng thi
1. Lập danh sách thí
sinh dự thi:
a) Ở mỗi Hội đồng thi
(có một mã riêng và được thống nhất trong toàn quốc) việc lập danh sách thí
sinh dự thi được thực hiện theo từng Điểm thi như sau: Lập danh sách tất cả thí
sinh ĐKDT tại Điểm thi theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh để gắn số báo
danh;
b) Mỗi thí sinh có
một số báo danh duy nhất; số báo danh của thí sinh gồm mã của Hội đồng thi có
02 (hai) chữ số và 06 (sáu) chữ số tiếp theo được đánh tăng dần, liên tục từ
000001 đến hết số thí sinh của Hội đồng thi, bảo đảm không có thí sinh trùng số
báo danh.
2. Xếp phòng thi:
a) Thí sinh đã tốt
nghiệp THPT, thí sinh đã hoàn thành chương trình GDPT/ GDTX nhưng chưa tốt
nghiệp THPT ở những năm trước, thí sinh tốt nghiệp trung cấp tham dự kỳ thi và
thí sinh GDTX được bố trí dự thi chung với thí sinh là học sinh trường THPT học
lớp 12 trong năm tổ chức thi (gọi tắt là thí sinh lớp 12 trường THPT) tại một
số Điểm thi do Giám đốc sở GDĐT quyết định; bảo đảm có ít nhất 50% thí sinh lớp
12 trường THPT trong tổng số thí sinh của Điểm thi (trong trường hợp đặc biệt,
cần phải có ý kiến của Bộ GDĐT); việc lập danh sách để xếp phòng thi được thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Phòng thi của thí
sinh được xếp theo bài thi tự chọn, mỗi phòng thi có tối đa 24 thí sinh và phải
bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai thí sinh ngồi cạnh nhau là 1,2 mét theo
hàng ngang; việc lập danh sách để xếp phòng thi được thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Số phòng thi của
mỗi Hội đồng thi được đánh theo thứ tự tăng dần;
d) Mỗi phòng thi có
Danh sách ảnh của thí sinh trong phòng thi, được xếp theo thứ tự tương ứng với
danh sách thí sinh trong phòng thi;
đ) Trước cửa phòng
thi, phải niêm yết Danh sách thí sinh trong phòng thi của từng buổi thi và
trách nhiệm thí sinh quy định tại Điều 21 Quy chế này.
Điều 23. Sử dụng
thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin và truyền thông
1. Các Hội đồng thi
sử dụng thống nhất phần mềm quản lý thi, phần mềm chấm thi trắc nghiệm do Bộ
GDĐT cung cấp; thiết lập hệ thống trao đổi thông tin về kỳ thi chính xác, cập
nhật giữa trường phổ thông với sở GDĐT, giữa sở GDĐT với Bộ GDĐT; thực hiện
đúng quy trình, cấu trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo cáo theo quy
định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT của Bộ GDĐT.
2. Hội đồng thi phải
quy định rõ công chức, viên chức quản lý tài khoản của sở GDĐT, Hội đồng thi
trên Hệ thống phần mềm quản lý thi để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức kỳ thi
được giao; có địa chỉ thư điện tử và số điện thoại đăng ký với Bộ GDĐT.
3. Tại mỗi khu vực in
sao đề thi, coi thi, làm phách bài thi tự luận, chấm thi, phúc khảo của Hội
đồng thi phải bố trí tối thiểu 01 (một) điện thoại cố định có loa ngoài (riêng
với khu vực in sao đề thi và làm phách bài thi tự luận, điện thoại này phải có
thêm chức năng ghi âm hoặc điện thoại cố định và thiết bị ghi âm điện thoại cố
định có loa ngoài và không có chức năng kết nối internet) đặt tại phòng làm
việc chung/phòng trực bảo đảm an ninh, an toàn (riêng ở Điểm thi, nếu không thể
bố trí được điện thoại cố định vì lý do bất khả kháng thì Chủ tịch Hội đồng thi
quyết định bố trí điện thoại di động không có chức năng ghi hình, không có thẻ
nhớ, không có chức năng kết nối mạng internet và được niêm phong khi không sử
dụng). Chỉ sử dụng chức năng nghe, gọi của điện thoại để liên lạc với Hội đồng
thi, Ban Chỉ đạo thi các cấp; mọi liên lạc qua điện thoại đều phải bật loa
ngoài để nghe công khai, đều phải ghi nhật ký và phải có sự chứng kiến của ủy
viên làm nhiệm vụ giám sát (đối với khu vực in sao đề thi) hoặc Phó Trưởng Điểm
thi phụ trách cơ sở vật chất (đối với khu vực coi thi) hoặc công an (đối với
khu vực làm phách bài thi tự luận) hoặc thư ký Hội đồng thi (đối với khu vực
chấm thi, phúc khảo).
4. Mỗi điểm thi bố
trí 01 máy tính, máy in tại phòng trực của Điểm thi và bảo đảm máy tính chỉ
được nối mạng internet khi chuyển báo cáo nhanh cho Hội đồng thi, phải ghi nhật
ký sử dụng máy tính.
5. Không được sử dụng
các thiết bị thu phát thông tin trong khu vực coi thi, chấm thi, phúc khảo của
Hội đồng thi, trừ các thiết bị quy định tại khoản 3 Điều này. Tại mỗi khu vực
coi thi, chấm thi, phúc khảo, Hội đồng thi phải bố trí các vật dụng để lưu giữ
thiết bị thu, phát thông tin của những người đang thực hiện nhiệm vụ ở đó; các
vật dụng này phải được niêm phong dưới sự chứng kiến của công an và phải được
bảo quản tại địa điểm an toàn trong suốt thời gian của mỗi buổi làm việc.
Điều 24. Quản lý và
sử dụng dữ liệu thi
1. Các Hội đồng thi
công bố kết quả thi sau khi được xác nhận hoàn thành chuyển dữ liệu kết quả thi
về Bộ GDĐT và hoàn thành việc đối sánh để bảo đảm dữ liệu trên hệ thống phần
mềm của Bộ GDĐT thống nhất với dữ liệu kết quả thi lưu tại Hội đồng thi.
2. Bộ GDĐT tổ chức
quản lý dữ liệu thi của thí sinh và sử dụng phù hợp với mục đích của kỳ thi;
các sở GDĐT sử dụng dữ liệu thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT.
Chương IV
CÔNG TÁC IN SAO, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN ĐỀ
THI
Điều 25. Khu vực in
sao đề thi
1. Việc in sao đề thi
phải được thực hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập và được lực lượng công
an kiểm tra về an ninh, an toàn, bảo vệ nghiêm ngặt suốt thời gian in sao đề
thi cho đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi, có đầy đủ phương tiện
bảo mật, phòng ngừa lộ lọt thông tin, phòng cháy, chữa cháy. Việc cách ly 03
vòng độc lập của Khu vực in sao đề thi được thực hiện như sau:
a) Vòng 1 được cách
ly tuyệt đối với bên ngoài từ khi bắt đầu thực hiện in sao đề thi hoặc mở đề
thi gốc để in sao cho đến khi kết thúc buổi thi cuối cùng. Trước khi thực hiện
in sao đề thi, Ban In sao đề thi phải phối hợp với công an để xây dựng phương
án bảo đảm an ninh an toàn cho công tác làm đề thi, kiểm tra bảo đảm cửa sổ các
phòng phải được dán kín và được công an cùng với lãnh đạo Ban In sao đề thi
niêm phong bảo đảm không thể nhìn được từ bên ngoài;
b) Vòng 2 là khu vực
tiếp giáp vòng 1 và vòng 3, cách ly tuyệt đối với bên ngoài đến khi kết thúc
buổi thi cuối cùng. Người làm nhiệm vụ tại vòng 2 có nhiệm vụ: Giám sát mọi
cuộc liên lạc bằng điện thoại cố định; là đầu mối giao tiếp thông tin với bên
ngoài; kiểm soát người, đồ vật từ vòng 3 vào vòng 2 và ngược lại;
c) Vòng 3 là khu vực
tiếp giáp vòng 2 và bên ngoài. Người làm nhiệm vụ tại vòng 3 có nhiệm vụ: Bảo
đảm an ninh trật tự xung quanh khu vực in sao đề thi 24 giờ/ngày; kiểm soát
không để người không có nhiệm vụ hoặc thiết bị thu phát thông tin vào khu vực
in sao đề thi; ghi sổ theo dõi người, đồ vật ra/vào khu vực bảo vệ; yêu cầu tất
cả những người ra/vào phải đeo thẻ do Hội đồng thi cấp;
d) Việc tổ chức công
tác bảo đảm an ninh, an toàn cho quá trình in sao đề thi thực hiện theo văn bản
hướng dẫn chung giữa Bộ GDĐT và Bộ Công an.
2. Kể từ khi bắt đầu
mở túi đề thi gốc/giải mã đề thi, những người đã vào vòng 1 của khu vực in sao
đề thi đều phải cách ly triệt để với bên ngoài. Trong trường hợp cần thiết và
được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng ban In sao đề thi thì các thành viên mới
được phép liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định, có loa ngoài, có ghi
âm dưới sự giám sát của công an. Người làm việc trong khu vực cách ly phải đeo
thẻ do Hội đồng thi cấp và chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép, chỉ được ra
khỏi khu vực cách ly sau khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi. Trong
trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng ban In sao đề thi,
các thành viên mới được phép ra khỏi khu vực cách ly dưới sự giám sát của công
an (theo thời gian quy định tại văn bản của Trưởng ban In sao đề thi).
3. Máy móc và thiết
bị tại nơi làm đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài
khu vực cách ly khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
Điều 26. Quy trình in
sao, vận chuyển và bàn giao đề thi
1. Quy định chung:
a) Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định thời gian in sao đề thi; số lượng đề thi in sao; phương án và
thời gian vận chuyển, bàn giao đề thi đến các Điểm thi bảo đảm sát thực tế và
an toàn, bảo mật;
b) Trưởng ban In sao
đề thi kiểm tra bảo đảm có các phương tiện thiết bị phục vụ in sao đề thi như:
máy photocopy siêu tốc, máy sắp xếp tài liệu và máy đếm trang (nếu có),… Các
máy móc, thiết bị không có và không gắn bộ phận thu phát và không nối mạng
Internet, phải được công an kiểm tra niêm phong các cổng kết nối và lập biên
bản kiểm tra, niêm phong. Mọi phương tiện, thiết bị, vật tư trong khu vực in
sao đề thi dù bị hư hỏng hay không dùng đến chỉ được đưa ra ngoài khu vực này
khi kết thúc buổi thi cuối cùng. Các phòng trong khu vực in sao đề thi không sử
dụng phải được niêm phong theo quy định;
c) Điện thoại cố định
được đặt tại vòng 2 và được công an kiểm soát liên tục 24 giờ/ngày; mọi cuộc
liên lạc đều phải ghi âm, bật loa ngoài để nghe công khai, phải ghi nhật ký có
chữ ký của người trực tiếp liên lạc và có sự chứng kiến, xác nhận của công an
và người làm nhiệm vụ giám sát tại khu vực này.
2. Tiếp nhận đề thi
được Hội đồng ra đề thi chuyển qua hệ thống của Ban Cơ yếu Chính phủ: theo
hướng dẫn của Bộ GDĐT.
3. Quy trình in sao
đề thi:
a) Sau khi đọc soát
đề thi gốc/đề thi đã được giải mã, kiểm tra kỹ bản in sao thử, so sánh với bản
đề thi gốc trước khi in sao; trường hợp phát hiện sai sót hoặc có nội dung còn
nghi vấn trong đề thi gốc phải báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng ra đề thi để
có phương án xử lý;
b) In sao đề thi lần
lượt cho từng môn thi; in sao xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn
sạch sẽ rồi mới chuyển sang in sao đề thi của môn thi tiếp theo. Chỉ đóng gói
đủ số lượng đề thi trong phòng thi. Trong quá trình in sao phải kiểm tra chất
lượng bản in sao; các bản in sao thử và hỏng phải được thu lại, bảo quản theo
chế độ tài liệu tối mật;
c) Mỗi môn thi của Điểm
thi phải có tối thiểu 01 túi chứa đề thi dự phòng bên ngoài ghi rõ “Đề thi dự
phòng”;
d) Trưởng ban In sao
đề thi quản lý các túi đề thi từng môn thi đã được đóng gói, niêm phong và cả
các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn bị loại ra.
4. Túi chứa đề thi để
vận chuyển và bàn giao đề thi từ nơi in sao đề thi đến các Điểm thi phải được
làm bằng giấy đủ độ bền, kín, tối màu và được dán chặt, không bong mép, có đủ
nhãn, dấu niêm phong, đóng dấu tối mật theo quy định; bên ngoài phải ghi rõ tên
Điểm thi, phòng thi, môn thi, số lượng đề thi, sử dụng trong giờ thi môn thứ
1/thứ 2 (đối với buổi thi của bài thi tự chọn).
5. Toàn bộ quá trình
vận chuyển và bàn giao đề thi phải được công an giám sát; các túi chứa đề thi
phải được đựng trong các thùng/hòm kín, được niêm phong; phải lập biên bản về
quá trình giao nhận, vận chuyển.
Điều 27. Bảo quản, sử
dụng đề thi và bảo quản bài thi tại Điểm thi
1. Đề thi và bài thi
phải được bảo quản trong các tủ riêng biệt. Tủ đựng đề thi, tủ đựng bài thi
phải đảm bảo chắc chắn, phải được khóa và niêm phong (nhãn niêm phong phải có
đủ chữ ký của Trưởng Điểm thi, thư ký Điểm thi và công an), chìa khóa do Trưởng
Điểm thi giữ. Khi mở niêm phong phải có chứng kiến của những người ký nhãn niêm
phong, lập biên bản ghi rõ thời gian mở, lý do mở, tình trạng niêm phong.
2. Khu vực bảo quản
đề thi, bài thi của thí sinh có công an trực, bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày và
phải bảo đảm an toàn phòng chống cháy, nổ. Phòng bảo quản đề thi, bài thi phải
bảo đảm an toàn, chắc chắn; có camera an ninh giám sát ghi hình các hoạt động
tại phòng liên tục 24 giờ/ngày; có công an trực, bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày;
có một Phó Trưởng Điểm thi là người của trường không có thí sinh dự thi tại Điểm
thi trực tại phòng trong suốt thời gian đề thi, bài thi được lưu tại Điểm thi.
Riêng trong các ngày thi, thời gian trực tại phòng bảo quản đề thi, bài thi của
Phó Trưởng Điểm thi được tính kể từ thời điểm kết thúc công việc của buổi thi
cuối ngày thi trước đến thời điểm bắt đầu công việc buổi thi thứ nhất của ngày
thi hôm sau.
a) Camera giám sát
phòng bảo quản đề thi và bài thi phải bảo đảm: bao quát được toàn bộ các vật
dụng chứa đề thi, bài thi trong phòng và các hành vi tác động đến vật dụng đó;
lưu trữ được toàn bộ dữ liệu của quá trình bảo quản đề thi và bài thi tại Điểm thi;
hoạt động liên tục kể cả khi mất điện lưới. Hệ thống camera không được kết nối
internet và chỉ được kết nối bằng hình thức hữu tuyến (có dây) tới màn hình
hiển thị (nếu có). Hằng ngày, Trưởng Điểm thi phải phối hợp với lực lượng công
an kiểm tra tình trạng hoạt động của camera. Trong trường hợp sử dụng hệ thống
camera có màn hình hiển thị thì màn hình phải được đặt tại vị trí dễ quan sát
và do lực lượng công an quản lý;
b) Thiết bị lưu trữ
dữ liệu (ổ cứng/ thẻ nhớ) của camera phải được niêm phong ngay sau khi bài thi
được chuyển khỏi phòng, dưới sự chứng kiến của Trưởng Điểm thi và công an.
Thiết bị lưu trữ dữ liệu của camera sau khi niêm phong được bàn giao cho sở
GDĐT hoặc cơ sở giáo dục nơi đặt Điểm thi để bảo quản, lưu giữ theo quy định
của Quy chế thi.
3. Việc mở túi đề
thi, phát đề thi cho thí sinh phải được thực hiện tại phòng thi đúng thời gian
và đúng bài thi/môn thi theo quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp
THPT hằng năm của Bộ GDĐT.
Chương V
Điều 28. Làm thủ tục
dự thi cho thí sinh
1. Căn cứ dữ liệu thí
sinh ĐKDT, Ban Thư ký hoàn thành danh sách thí sinh (kể cả danh sách ảnh của
thí sinh) của từng phòng thi; làm Thẻ dự thi; xác định địa điểm làm thủ tục dự
thi cho thí sinh.
2. Trong ngày làm thủ
tục dự thi, Trưởng Điểm thi phân công các thành viên tại Điểm thi hướng dẫn thí
sinh làm thủ tục dự thi, phổ biến Quy chế thi; xác nhận những sai sót về thông
tin của thí sinh trong Phiếu đăng ký dự thi và chuyển những thông tin này cho
Ban Thư ký xem xét, cập nhật vào phần mềm quản lý thi.
Điều 29. Quy trình tổ
chức coi thi
1. Quy định chung
a) Các tờ giấy thi,
phiếu TLTN, giấy nháp của thí sinh trong phòng thi phải có đủ chữ ký của Giám
thị; Giám thị phải bảo vệ đề thi trong buổi thi, không để lọt đề thi ra ngoài
phòng thi;
b) Thí sinh ra khỏi
phòng thi: thực hiện theo điểm đ khoản 4 Điều 21;
c) Nếu có thí sinh vi
phạm Quy chế thi thì Giám thị phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định; khi
có tình huống bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi giải quyết;
d) Trước khi hết giờ
làm bài 15 phút (đối với bài thi độc lập và đối với mỗi môn thi trong bài thi
tự chọn), Giám thị thông báo thời gian còn lại cho thí sinh biết; Trước giờ thu
bài thi 05 phút, Giám thị yêu cầu thí sinh kiểm tra lại mã đề thi, số báo danh,
các thông tin cá nhân khác trên giấy thi/Phiếu TLTN;
đ) Trưởng Điểm thi
phân công 01 Thư ký Điểm thi làm nhiệm vụ thực hiện báo cáo số liệu trên hệ
thống Quản lý thi. Trưởng điểm thi phân công các Thư ký Điểm thi kiểm tra số
lượng thí sinh vắng thi tại phòng thi (15 phút sau khi tính giờ làm bài) và
tổng hợp, nhập danh sách thí sinh vắng thi lên hệ thống Quản lý thi. Trong quá
trình tổ chức thi, nếu có thí sinh bị xử lý vi phạm Quy chế thi, phải cập nhật
ngay lên hệ thống Quản lý thi;
e) Tại các Điểm thi
có thí sinh chỉ dự thi môn thi thứ nhất của Bài thi tự chọn Trưởng Điểm thi: bố
trí phòng chờ ra để các thí sinh chỉ dự thi môn thi thứ nhất ngồi trong thời
gian chờ đến hết giờ thi môn thi thứ hai; bố trí mỗi phòng chờ có tối thiểu 01
Giám thị hoặc Giám sát phòng thi để quản lý thí sinh;
g) Tại các Điểm thi
có thí sinh chỉ dự thi môn thi thứ hai của Bài thi tự chọn Trưởng Điểm thi: bố
trí phòng chờ vào để các thí sinh chỉ dự thi môn thi thứ hai đến ngồi trong
thời gian chờ vào phòng thi; bố trí mỗi phòng chờ có tối thiểu 01 Giám thị hoặc
Giám sát phòng thi để quản lý thí sinh; nhắc thí sinh về thời gian có mặt tại
phòng thi để dự thi theo quy định.
2. Khi có hiệu lệnh,
gọi thí sinh vào phòng thi:
a) Giám thị 1 gọi tên
thí sinh vào phòng thi;
b) Giám thị 2 sử dụng
Danh sách ảnh phòng thi để đối chiếu, nhận diện thí sinh, kiểm tra giấy tờ tuỳ
thân của thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định và kiểm tra các
vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, tuyệt đối không để thí sinh mang vào
phòng thi các tài liệu và vật dụng bị cấm theo quy định tại Điều
21 Quy chế này. Trong trường hợp thí sinh không mang giấy tờ tuỳ thân, báo
với Trưởng Điểm thi để xử lý theo quy định.
3. Khi có hiệu lệnh,
nhận đề thi:
a) Giám thị 1 đi nhận
đề thi;
b) Giám thị 2 nhắc
nhở thí sinh những điều cần thiết về quy định trong phòng thi; ghi rõ họ tên và
ký tên vào các tờ giấy thi/Phiếu TLTN, giấy nháp đủ để phát cho thí sinh (không
ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách (đối với
bài thi tự luận); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh ghi số báo danh và điền đủ
thông tin thí sinh vào các mục cần thiết của giấy thi/phiếu TLTN.
4. Chứng kiến và kiểm
tra tình trạng niêm phong của các túi đề thi:
Tại phòng thi, Giám
thị 1 giơ cao tất cả các túi đề thi (bao gồm các túi đề thi môn thi thứ
2 trong bài thi tự chọn) để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên
nhãn niêm phong, yêu cầu hai thí sinh chứng kiến và ký vào biên bản xác nhận bì
đề thi còn nguyên nhãn niêm phong.
5. Khi có hiệu lệnh
phát đề thi:
a) Cả hai Giám thị mở
bì đựng đề thi, kiểm tra số lượng đề thi (nếu thừa, thiếu hoặc lẫn đề thi khác,
cần báo ngay cho Trưởng Điểm thi xử lý);
b) Giám thị 1 phát đề
thi cho từng thí sinh theo thứ tự từ trên xuống dưới, từ phải sang trái (tính
từ bàn giáo viên nhìn xuống), đối với bài thi tự chọn phát lần lượt từng môn.
Giám thị 2 quan sát bao quát phòng thi;
c) Khi nhận được đề
thi, thí sinh phải để đề thi dưới tờ giấy làm bài/Phiếu TLTN, không được xem
nội dung đề thi; khi thí sinh cuối cùng đã nhận được đề thi thì Giám thị mới cho
thí sinh lật đề thi lên để kiểm tra tình trạng đề thi, môn thi/mã đề thi bảo
đảm chính xác và ghi, tô mã đề thi vào Phiếu TLTN.
6. Khi có hiệu lệnh
bắt đầu tính giờ làm bài:
a) Giám thị 1 đối
chiếu ảnh trong Danh sách ảnh phòng thi với thí sinh và giấy tờ tuỳ thân của
thí sinh để nhận diện thí sinh; ghi rõ họ tên và ký vào các tờ giấy thi, giấy
nháp của thí sinh; kiểm tra và nhắc thí sinh việc ghi đầy đủ thông tin vào giấy
thi, giấy nháp, đề thi; Giám thị 2 bao quát chung;
b) Trong giờ làm bài,
một Giám thị bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, Giám thị còn lại bao quát từ
cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi;
c) Giám thị không
được đứng gần thí sinh, giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào;
chỉ được trả lời công khai tại phòng thi các câu hỏi của thí sinh trong phạm vi
quy định.
7. Khi có hiệu lệnh
hết giờ làm bài, thu bài thi:
a) Giám thị 1: Yêu
cầu thí sinh ngừng làm bài ngay và tiến hành thu bài, kể cả bài thi của thí
sinh đã bị lập biên bản; thực hiện thu bài thi, kiểm tra việc ghi số tờ giấy
thi của thí sinh trên bài thi và sắp xếp bài thi theo thứ tự tăng dần của số
báo danh trong phòng thi; khi nhận bài thi, phải đếm đủ số tờ giấy thi của từng
bài, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng số tờ giấy thi đã nộp và ký tên vào 02 (hai)
Phiếu thu bài thi; đối với bài thi trắc nghiệm, cần kiểm tra số báo danh, mã đề
thi để bảo đảm chính xác giữa phần ghi, phần tô trên phiếu TLTN với mã đề thi
đã phát và trên Phiếu thu bài thi;
b) Giám thị 2: Gọi
từng thí sinh lên nộp bài thi và duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi;
c) Đối với môn thi
thứ 1 của bài thi tự chọn: Ngay khi hết giờ làm bài, môn thi thứ 1 của bài thi
tự chọn, Giám thị thu phiếu TLTN và xếp theo thứ tự tăng dần của số báo danh
trong phòng thi, thu đề thi và giấy nháp của thí sinh; cho các thí sinh chỉ dự
thi môn thi thứ 1 và không dự thi môn thi thứ 2 rời khỏi phòng thi và di chuyển
về phòng chờ ra; gọi các thí sinh chỉ thi môn thi thứ 2 vào phòng thi; phát
giấy nháp, phiếu TLTN của môn thi thứ 2; phát đề thi của môn thi tiếp theo lịch
tổ chức thi. Các Phiếu TLTN thu về được niêm phong trong cùng 1 túi bài thi;
giấy nháp và đề thi được niêm phong trong cùng 1 túi và được bảo quản tại phòng
thi cho đến hết giờ làm bài môn thi thứ 2. Trên nhãn niêm phong phải có chữ ký
của các Giám thị trong phòng thi;
d) Sau khi hoàn thành
việc thu bài thi môn Toán, Ngữ văn và môn thi thứ 2 trong bài thi tự chọn, các
Giám thị kiểm tra, xếp bài thi của từng thí sinh theo thứ tự tăng dần của số
báo danh trong phòng thi và cho vào túi đựng bài thi rồi cho phép các thí sinh
rời phòng thi. Giám thị 1 trực tiếp mang túi đựng bài thi, 02 (hai) Phiếu thu
bài thi, các biên bản xử lý kỷ luật và tang vật kèm theo (nếu có) cùng Giám thị
2 đến bàn giao cho thư ký Điểm thi ngay sau mỗi buổi thi; khi bàn giao phải
kiểm đếm công khai và đối chiếu số bài, số tờ của từng bài thi, Phiếu thu bài
thi và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật kèm theo (nếu có).
8. Bàn giao bài thi
cho Điểm thi:
a) Tại phòng trực của
Điểm thi, Giám thị của phòng thi tiến hành bàn giao bài thi cho Thư ký Điểm thi
cùng với các hồ sơ coi thi của phòng thi; khi bàn giao phải kiểm đếm đủ số bài,
số tờ bảo đảm khớp với phiếu thu bài thi trước khi tiến hành niêm phong túi bài
thi; 01 Phiếu thu bài thi được để trong túi đựng bài thi, 01 Phiếu thu bài thi để
bên ngoài và nộp cùng túi bài thi;
b) Kiểm đếm xong túi
nào Thư ký Điểm thi cùng Giám thị tại phòng thi đó tiến hành niêm phong túi bài
thi đó, trên nhãn niêm phong có chữ ký của Thư ký trực tiếp kiểm đếm và Trưởng Điểm
thi, hai Giám thị ký giáp lai giữa nhãn niêm phong và túi đựng bài thi rồi đóng
dấu giáp lai nhãn niêm phong; sau đó, dùng băng keo trong suốt dán vòng quanh
dọc theo chiều dài mép dán của túi đựng bài thi và phủ lên nhãn niêm phong. Bên
ngoài túi bài thi phải ghi đầy đủ các thông tin sau: Hội đồng thi; Điểm thi;
Phòng thi; Buổi thi (thời gian, ngày thi); Tên bài thi; Họ tên, chữ ký của 02
Giám thị; Họ tên, chữ ký của Thư ký trực tiếp kiểm đếm bài thi và Trưởng Điểm
thi;
c) Đối với buổi thi
bài thi tự chọn, mỗi phòng thi có tối đa 02 túi bài thi, trong đó: 01 túi chứa
các phiếu TLTN của các môn thi thứ 1 trong phòng thi và 01 túi chứa các phiếu
TLTN của các môn thi thứ 2 trong phòng thi;
d) Thư ký Điểm thi và
hai Giám thị ghi rõ họ tên và ký vào biên bản bàn giao;
đ) Sau khi hoàn thành
việc thu bài thi tại Điểm thi, Trưởng Điểm thi chỉ đạo Thư ký Điểm thi sử dụng
Phiếu thu bài thi để rà soát danh sách thí sinh vắng thi, danh sách thí sinh vi
phạm kỷ luật trên hệ thống Quản lý thi và cập nhật, chỉnh sửa nếu phát hiện có
sai sót.
Điều 30. Vận chuyển,
bàn giao bài thi
1. Việc vận chuyển,
bàn giao bài thi của thi sinh từ Điểm thi về Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng
thi quy định hoặc thực hiện ngay sau khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ
thi; phải có lãnh đạo Điểm thi và công an tham gia trong suốt quá trình vận
chuyển, bàn giao bài thi; khi bàn giao bài thi phải kiểm tra niêm phong và lập
biên bản có đầy đủ chữ ký của những người tham gia bàn giao.
2. Chủ tịch Hội đồng
thi quy định thời gian và địa điểm giao nộp bài thi và phải áp dụng các biện
pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho bài thi quy định tại Điều 27 Quy
chế này; phải có công an và Trưởng hoặc Phó Trưởng ban Thư ký trông giữ
phòng lưu trữ, bảo quản bài thi liên tục 24 giờ/ngày cho đến khi hoàn thành
việc bàn giao cho Ban Làm phách bài thi tự luận và Ban Chấm thi (đối với các
bài thi trắc nghiệm).
Chương VI
CHẤM THI
Điều 31. Khu vực chấm
thi
1. Việc chấm thi tại
mỗi Hội đồng thi được thực hiện tại không quá 02 (hai) khu vực; trong đó, công
tác chấm thi tự luận/trắc nghiệm được thực hiện tại một khu vực duy nhất. Khu
vực chấm thi phải bảo đảm an ninh, an toàn, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa
cháy và có công an bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; nơi chấm thi, chấm kiểm tra bài
thi tự luận và nơi bảo quản bài thi tự luận được bố trí gần nhau; bài thi trắc
nghiệm được lưu trữ tại phòng xử lý và chấm bài thi trắc nghiệm hoặc được lưu
trữ tại phòng chứa bài thi riêng biệt, tùy theo điều kiện thực tế của đơn vị.
2. Phòng chứa bài
thi, phòng chấm bài thi, tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải an
toàn, chắc chắn, phải được khóa và niêm phong, trên nhãn niêm phong phải có đủ
chữ ký của người giữ chìa khóa, lãnh đạo Ban Chấm thi và công an. Chìa khóa cửa
các phòng chứa bài thi do lãnh đạo Ban Chấm thi giữ; chìa khóa của tủ, thùng
hoặc các vật dụng chứa túi bài thi tự luận do thư ký Hội đồng thi làm nhiệm vụ
tại Ban Chấm thi giữ; chìa khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài
thi trắc nghiệm do Tổ trưởng Tổ Chấm thi trắc nghiệm giữ. Phòng chứa bài thi,
phòng chấm bài thi trắc nghiệm, phòng chấm bài thi tự luận, nơi thực hiện nhiệm
vụ của Ban Thư ký tại khu vực chấm thi phải có các thiết bị phòng chống cháy,
nổ; có camera an ninh giám sát, ghi hình các hoạt động tại phòng liên tục 24
giờ/ngày, hệ thống camera không được kết nối internet và chỉ được kết nối bằng
hình thức hữu tuyến (có dây) tới màn hình hiển thị (nếu có); có công an bảo vệ,
giám sát liên tục 24 giờ/ngày. Khi đóng, mở phòng chứa bài thi, phòng chấm bài
thi và tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải có sự chứng kiến của
lãnh đạo Ban Chấm thi, thư ký, công an và ghi nhật ký đầy đủ.
3. Tuyệt đối không
được mang các phương tiện thu phát thông tin, sao chép tài liệu, giấy tờ riêng,
bút xóa, bút chì và các loại bút không nằm trong quy định của các Ban Chấm thi
khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi.
Điều 32. Làm phách
bài thi tự luận
1. Khu vực làm phách
phải bảo đảm an ninh, an toàn có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy và có
công an bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; không có thiết bị thu phát thông tin và
hình ảnh. Người tham gia làm phách không được mang các thiết bị thu phát thông
tin vào khu vực làm phách. Những người làm việc trong khu vực làm phách chỉ
được hoạt động trong phạm vi không gian cho phép, theo đúng chức trách, nhiệm
vụ được giao. Công việc của các vòng cụ thể như sau:
a) Vòng trong: Là khu
vực khép kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài, chỉ gồm thành viên trực tiếp
tham gia làm phách bài thi tự luận và người làm nhiệm vụ giám sát do giám đốc
sở GDĐT điều động; trước khi thực hiện làm phách, Ban Làm phách phải phối hợp
với công an để xây dựng phương án bảo đảm an ninh an toàn cho công tác làm
phách, kiểm tra bảo đảm cửa sổ các phòng phải được dán kín và được công an cùng
với lãnh đạo Ban Làm phách niêm phong bảo đảm không thể nhìn được từ bên ngoài.
Hằng ngày, những người ở vòng trong tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên
ngoài chuyển vào qua vòng ngoài;
b) Vòng ngoài: Là khu
vực tiếp giáp vòng trong và bên ngoài, đầu mối giao tiếp giữa vòng trong với
bên ngoài; gồm bảo vệ, công an, y tế, phục vụ; được trang bị 01 (một) điện thoại
theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Quy chế này. Những người
làm việc ở vòng ngoài có nhiệm vụ tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên
ngoài chuyển vào vòng trong; kiểm tra vật liệu và các đồ vật từ vòng trong
chuyển ra.
2. Quy định chung:
a) Trước khi cắt các
túi bài thi, các thành viên phải kiểm tra tình trạng niêm phong, cắt miệng các
túi bài thi (chú ý không cắt rời hẳn miệng túi), kiểm đếm số bài, số tờ giấy
thi và đối chiếu với số bài, số tờ ghi trên túi đựng bài thi. Nếu có bất thường
(túi không còn nguyên niêm phong, số bài, số tờ giấy thi không khớp với thông
tin ghi trên bì hoặc trên Phiếu thu bài, …) phải báo cáo với Trưởng ban/Tổ
trưởng và lập biên bản;
b) Máy tính sử dụng
trong quá trình làm phách phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc quá trình
thực hiện công việc làm phách và chỉ được mở niêm phong sau khi hoàn thành công
tác chấm thi theo quy định; việc xuất dữ liệu và niêm phong các đĩa CD phải
được thực hiện dưới sự chứng kiến của lãnh đạo Ban Làm phách và phải lập biên
bản ghi nhận;
c) Sau khi hoàn thành
việc nhập điểm toàn bộ các bài thi vào phần mềm (được Trưởng ban Chấm thi xác
nhận bằng văn bản) và có chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thi, Trưởng ban Làm
phách/Tổ trưởng Tổ phách mỗi vòng tổ chức xuất dữ liệu thông tin của thí sinh
kèm số phách để phục vụ công tác hồi phách.
3. Phương thức làm
phách: Chủ tịch Hội đồng thi quyết định phương thức làm phách. Việc gieo phách
chỉ được thực hiện trong khu vực cách ly dưới sự chứng kiến của người làm nhiệm
vụ giám sát do Giám đốc sở GDĐT điều động và được thực hiện trên Phần mềm Hỗ
trợ chấm thi của Bộ GDĐT.
a) Làm phách 1 (một)
vòng: Ban Làm phách phải được cách ly triệt để trong suốt thời gian được tập
trung làm phách cho đến khi hoàn thành chấm bài thi tự luận; Trưởng ban Làm
phách trực tiếp thực hiện gieo phách bằng Phần mềm Hỗ trợ chấm thi của Bộ GDĐT;
b) Làm phách 2 (hai)
vòng độc lập: Ban Làm phách phải được cách ly triệt để trong suốt thời gian
được tập trung làm phách của mỗi vòng; những người tham gia làm phách được chia
thành hai tổ: Tổ phách vòng 1 và Tổ phách vòng 2; các tổ làm việc độc lập và
cách ly triệt để với nhau. Tổ phách vòng 1 chỉ được ra khỏi khu vực cách ly sau
khi Tổ phách vòng 2 được cách ly. Tổ phách vòng 2 phải được cách ly triệt để
trong suốt thời gian được tập trung làm phách cho đến khi hoàn thành chấm bài
thi tự luận. Tổ trưởng tổ phách vòng 1 và Tổ trưởng tổ phách vòng 2 trực tiếp
thực hiện gieo phách bằng Phần mềm Hỗ trợ chấm thi của Bộ GDĐT.
4. Quy trình Làm
phách 1 vòng:
a) Bước 1. Dồn túi:
Sau khi tiến hành gieo phách Trưởng ban Làm phách giao các túi bài thi cho các
thành viên của Ban Làm phách để tiến hành dồn túi theo thông tin trên biểu
hướng dẫn dồn túi;
b) Bước 2. Đánh
phách: thành viên của Ban Làm phách căn cứ vào biểu đối chiếu phách - số báo
danh để thực hiện đánh phách cho từng bài thi. Việc đánh phách phải thực hiện
theo từng túi chấm, mỗi bài thi có 01 số phách tương ứng với số báo danh được
ghi trong biểu đối chiếu phách - số báo danh, người đánh phách viết số phách
vào các ô quy định trên tất cả các tờ giấy thi của thí sinh;
c) Bước 3. Cắt phách
và niêm phong túi chấm: Các bài thi đã được đánh phách phải được cắt đầu phách
và đựng trong các túi được niêm phong (gọi là túi bài chấm thi). Trên túi bài
chấm thi phải ghi đầy đủ thông tin: Môn thi, Túi số (mã túi), số bài thi, số tờ
giấy thi. Đầu phách được bó lại theo từng túi phách ghi rõ số bài, số tờ đầu
phách và được đóng gói, niêm phong; ngoài bì ghi rõ đầu phách của các túi bài
thi tương ứng;
d) Ban Làm phách tổ
chức xuất dữ liệu phục vụ việc nhập điểm từ phần mềm ra 02 đĩa CD/DVD (gọi
chung là đĩa CD) và niêm phong rồi bàn giao 01 đĩa CD để Hội đồng thi thực hiện
nhập điểm bài thi tự luận, lưu tại Ban Làm phách đĩa CD còn lại. Việc xuất dữ
liệu và niêm phong các đĩa CD được thực hiện dưới sự chứng kiến của lãnh đạo
Ban Làm phách và phải lập biên bản ghi nhận.
5. Quy trình Làm
phách 2 vòng:
Để làm phách 2 vòng,
Ban Làm phách được chia làm 02 tổ phách: Tổ phách vòng 1 và Tổ phách vòng 2. Tổ
phách vòng 1 do Phó Trưởng ban làm Tổ trưởng; Tổ phách vòng 2 do Trưởng ban làm
Tổ trưởng. Quy trình làm phách như sau:
a) Vòng 1: Thực hiện
như làm phách 1 vòng. Người được cấp tài khoản phách 1 là Tổ trưởng phách 1
đồng thời là người gieo phách và in ấn các tài liệu liên quan (biểu hướng dẫn
dồn túi, biểu đối chiếu phách - số báo danh). Sau khi hoàn thành việc làm phách
vòng 1, Tổ trưởng Tổ phách vòng 1 tổ chức xuất dữ liệu phục vụ làm phách 2 ra
02 đĩa CD và niêm phong rồi bàn giao 01 đĩa CD cho Tổ trưởng Tổ phách vòng 2,
lưu trữ đĩa CD còn lại theo tài liệu của Tổ phách vòng 1. Tổ trưởng phách 1 bàn
giao các túi chấm thi (chứa các bài thi đã được cắt phách) trong tình trạng còn
nguyên niêm phong cho Tổ trưởng phách 2; việc giao nhận phải được thực hiện tại
khu vực làm phách, có biên bản giao nhận;
b) Vòng 2: Chỉ thực
hiện sau khi kết thúc Vòng 1.
Bước 1. Gieo phách:
Tổ trưởng Tổ phách vòng 2 thực hiện việc gieo phách, in biểu hoán vị túi (mã
hóa lại túi chấm) trên Phần mềm Hỗ trợ chấm thi. Khi thực hiện phần mềm lần đầu
tiên, Tổ trưởng Tổ phách vòng 2 phải đổi mật khẩu và bảo vệ mật khẩu của tài khoản
được cấp; thực hiện việc sinh phách và đặt mật khẩu khóa dữ liệu sinh phách, in
biểu hoán vị túi, đóng túi niêm phong các tài liệu này. Tổ trưởng Tổ phách vòng
2 phải trực tiếp bảo vệ mật khẩu truy cập phần mềm và mật khẩu khóa dữ liệu của
việc gieo phách;
Bước 2. Mã hóa lại
túi chấm: Tổ trưởng Tổ phách vòng 2 căn cứ vào biểu hoán vị túi để chuyển toàn
bộ bài thi từ túi gốc (túi chấm đã đánh phách vòng 1) sang túi mới (túi hoán
vị). Trên túi mới ghi rõ thông tin: môn thi; túi số (mã túi mới); số bài thi;
số tờ giấy thi;
Bước 3. Giao túi chấm
để đánh phách vòng 2: Tổ trưởng Tổ phách vòng 2 giao các túi chấm (đã hoán vị)
cho người trực tiếp đánh phách theo hình thức bốc thăm;
Bước 4. Đánh số
phách: Số phách vòng 2 chính là số túi hoán vị, người trực tiếp đánh phách ghi
số này làm tiền tố cho số phách 1 ở tất cả các tờ giấy thi trong túi. Bài thi
trong túi phải được kiểm đếm để đối chiếu với số bài thi, số tờ giấy thi ghi
trên túi chấm. Túi chấm đã làm phách vòng 2 xong phải được dán kín và niêm
phong theo quy định;
Tổ trưởng Tổ phách
vòng 2 tổ chức xuất dữ liệu phục vụ việc nhập điểm ra 02 đĩa CD và niêm phong;
bàn giao 01 đĩa CD chứa dữ liệu nhập điểm để Hội đồng thi nhập điểm bài thi tự
luận; lưu trữ đĩa CD còn lại theo tài liệu của Tổ phách vòng 2.
6. Bàn giao bài thi
tự luận đã làm phách cho Hội đồng thi:
a) Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định việc bàn giao bài thi một lần hoặc theo tiến độ chấm thi. Trưởng
ban Làm phách bàn giao bài thi đã làm phách cho Trưởng Ban Thư ký theo chỉ đạo
bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng thi;
b) Đầu phách được Ban
Làm phách bảo quản và chỉ bàn giao cho Trưởng Ban Thư ký sau khi đã chấm xong
bài thi tự luận.
Điều 33. Chấm bài thi
tự luận
1. Quy định chung về
chấm bài thi tự luận:
a) Chấm thi theo
hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm của Bộ GDĐT; bài thi được chấm theo
thang điểm 10 (mười); điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 2 (hai)
chữ số thập phân; mỗi bài thi được chấm hai vòng độc lập bởi hai Giám khảo của
hai Tổ Chấm thi tự luận khác nhau;
b) Ban Thư ký giao
túi bài thi đã làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi;
c) Trưởng môn chấm
thi tổ chức quán triệt Quy chế thi, thảo luận đáp án, hướng dẫn chấm cho toàn
bộ Tổ trưởng Tổ chấm thi tự luận, Giám khảo và tổ chức chấm chung ít nhất 10
(mười) bài thi tự luận; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng
độc lập tại các phòng chấm thi riêng biệt. Riêng đối với những Hội đồng thi có
từ 30.000 (ba mươi nghìn) thí sinh trở lên, Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng
Tổ Chấm thi tự luận được Trưởng môn chấm thi ủy quyền triển khai tổ chức chấm
chung theo từng Tổ chấm thi hoặc nhóm Tổ chấm thi tự luận;
d) Việc giao túi bài
thi cho Giám khảo được thực hiện theo hình thức bốc thăm bằng phiếu. Khi nhận
túi bài thi, Giám khảo cần kiểm tra niêm phong, kiểm tra số lượng và tình trạng
của các bài thi/tờ giấy thi trong túi bài thi, nếu có vấn đề phát sinh cần báo
cáo ngay Trưởng môn Chấm thi (hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi) để có biện pháp phối
hợp với Thư ký Hội đồng thi xử lý kịp thời;
đ) Thành viên của Ban
Thư ký thực hiện nhiệm vụ tại Ban Chấm thi được bố trí làm việc tại phòng/khu
vực riêng biệt, độc lập với các phòng/khu vực chấm thi;
e) Khi chấm xong túi
bài thi được giao, Giám khảo kiểm đếm lại các bài thi/tờ giấy thi trong túi; kiểm
tra thông tin trên túi bài thi (Môn thi, Túi số/Mã túi, số bài thi, số tờ giấy
thi) rồi bàn giao cho Trưởng môn Chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy
quyền;
g) Cuối mỗi buổi chấm
thi:
- Trưởng môn Chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền bàn giao túi bài thi cho Thư ký Hội
đồng thi; khi bàn giao phải kiểm đếm các bài thi/tờ giấy thi, kiểm tra thông
tin trên túi bài thi và niêm phong, trên nhãn niêm phong phải có chữ ký của Thư
ký Hội đồng thi và Trưởng môn Chấm thi (hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy
quyền); các túi bài thi chưa chấm xong được Giám khảo niêm phong và bàn giao
cho Trưởng môn Chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ chấm thi được ủy quyền để chuyển cho
Thư ký Hội đồng thi bảo quản cho đến khi bắt đầu buổi chấm thi tiếp theo.
- Thư ký Hội đồng thi
phải báo cáo tình hình, tiến độ chấm thi, thống kê điểm chấm theo số phách của
từng túi bài thi cho Trưởng Ban Chấm thi để phục vụ công tác chỉ đạo chấm kiểm
tra và kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi.
h) Khi có tình huống
bất thường, đặc biệt trong quá trình chấm thi và kết quả chấm thi phải báo cáo
ngay về Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia.
2. Quy trình chấm lần
chấm thứ nhất:
a) Trưởng môn chấm
thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi tự luận được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ
chức bốc thăm và giao nguyên túi bài thi cho từng Giám khảo;
b) Trước khi chấm,
Giám khảo kiểm tra từng bài thi bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả
những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết trên tờ giấy làm bài
thi;
c) Trong trường hợp
phát hiện bài thi không đủ số tờ, số phách; bài thi làm trên giấy nháp; bài thi
làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài thi có chữ viết của hai người
trở lên, viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ, bút chì
hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan nội dung thi; bài thi nhàu nát
hoặc nghi vấn có đánh dấu, Giám khảo có trách nhiệm báo cáo và giao những bài
thi này cho Tổ trưởng Chấm thi tự luận trình Trưởng môn chấm thi xử lý;
d) Khi chấm lần thứ
nhất, ngoài những nét gạch chéo trên những phần giấy trắng còn thừa trên tờ
giấy làm bài thi của thí sinh, Giám khảo tuyệt đối không ghi gì vào bài thi của
thí sinh và túi bài thi; điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu
có) chỉ được ghi vào 01 (một) phiếu chấm của từng bài thi; trên phiếu chấm ghi
rõ họ, tên và chữ ký của Giám khảo; chấm xong túi nào, Giám khảo giao túi ấy
cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi tự luận được Trưởng môn chấm
thi ủy quyền để bàn giao cho Ban Thư ký.
3. Quy trình chấm lần
chấm thứ hai:
a) Sau khi chấm lần
thứ nhất, thành viên Ban Thư ký rút toàn bộ các phiếu chấm thi ra; sau đó, giao
các túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi tự luận được
Trưởng môn chấm thi ủy quyền để tổ chức bốc thăm cho lần chấm thứ hai, bảo đảm
không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính người đã chấm lần thứ nhất;
b) Giám khảo lần thứ
hai ghi điểm chấm trực tiếp vào bài thi của thí sinh (điểm chấm từng ý nhỏ phải
ghi tại lề bên trái bài thi ngay cạnh ý được chấm) và vào phiếu chấm;
c) Chấm xong túi nào,
Giám khảo giao túi bài thi đã chấm và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi hoặc
Tổ trưởng Tổ Chấm thi tự luận được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để bàn giao cho
Ban Thư ký.
4. Thống nhất điểm
bài thi:
Trưởng môn chấm thi
tiếp nhận bài thi, phiếu chấm từ Ban Thư ký và chỉ đạo các Tổ chấm thi tự luận
thực hiện thống nhất điểm bài thi. Chỉ ghi điểm từng câu và tổng điểm toàn bài
vào vị trí quy định trên tờ giấy thi sau khi đã thống nhất điểm và ghi vào
Phiếu thống nhất điểm. Việc thống nhất điểm thực hiện như sau:
a) Xử lý kết quả 2
(hai) lần chấm:
Tình huống
|
Cách xử lý
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần không
lệch hoặc lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) dưới 1,0 điểm.
|
Hai Giám khảo thảo luận thống nhất điểm;
Giám khảo lần chấm thứ hai ghi điểm; hai Giám khảo cùng ký và ghi rõ họ tên
vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch
nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) từ 1,0 đến 1,5 điểm.
|
Hai Giám khảo thảo luận và ghi lại bằng
biên bản, báo cáo Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi tự luận được
Trưởng môn chấm thi ủy quyền để thống nhất điểm (không sửa chữa điểm trong
phiếu chấm); Giám khảo lần chấm thứ hai ghi điểm; hai Giám khảo cùng ký và
ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
Nếu hai Giám khảo không thống nhất được điểm
thì Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi tự luận được Trưởng môn
chấm thi ủy quyền lập biên bản quyết định điểm, ghi điểm và cùng hai Giám
khảo ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch
nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm) trên 1,5 điểm.
|
Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm
thi tự luận được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức chấm lần thứ ba trực
tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác.
|
b) Xử lý kết quả 3
(ba) lần chấm:
Tình huống
|
Cách xử lý
|
Nếu kết quả hai trong ba lần chấm giống
nhau
|
Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm
thi tự luận được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lấy điểm giống nhau làm điểm
chính thức rồi ghi điểm và cùng các Giám khảo ký, ghi rõ họ tên vào tất cả
các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Nếu kết quả ba lần chấm lệch nhau lớn nhất
đến 2,5 điểm.
|
Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm
thi tự luận được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lấy điểm trung bình cộng của ba
lần chấm làm điểm chính thức rồi ghi điểm và cùng các Giám khảo ký, ghi rõ họ
tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Nếu kết quả ba lần chấm lệch nhau lớn nhất
trên 2,5 điểm.
|
Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm
thi tự luận được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức chấm chung trong Tổ
chấm thi tự luận, lập biên bản thống nhất điểm chấm sau đó ghi điểm và cùng
tất cả Giám khảo tham gia chấm chung ký, ghi rõ họ tên vào các tờ giấy làm
bài của thí sinh.
|
5. Nhập điểm bài thi
tự luận:
a) Tổ nhập điểm thuộc
Ban Thư ký, Tổ trưởng do lãnh đạo hoặc ủy viên Ban Thư ký kiêm nhiệm; Tổ nhập điểm
gồm ít nhất hai nhóm khác nhau, mỗi nhóm gồm ít nhất ba người;
b) Tổ nhập điểm thực
hiện nhập điểm bài thi tự luận theo hai vòng độc lập, mỗi vòng do một nhóm khác
nhau thực hiện trên phần mềm Hỗ trợ chấm thi. Khi nhập điểm, phải có ít nhất 03
người tham gia: 01 người đọc, 01 người nhập vào phần mềm và 01 người giám sát,
kiểm tra hoặc 01 người nhập và 02 người thực hiện kiểm tra đối chiếu.
6. Hồi phách bài thi
tự luận:
a) Chỉ được thực hiện
sau khi đã hoàn thành việc chấm thi và nhập điểm vào phần mềm;
b) Khớp phách trên phần
mềm: Ghép toàn bộ dữ liệu nhập điểm bài thi tự luận với dữ liệu thông tin của
thí sinh kèm số phách (do Ban Làm phách cung cấp sau khi hoàn thành công tác
nhập điểm);
c) Kiểm tra việc khớp
phách: Sau khi thực hiện thành công việc khớp phách trên phần mềm, in biểu kiểm
dò từ phần mềm để Ban Thư ký khớp phách bằng tay ngẫu nhiên ít nhất 20% số bài
thi tự luận; nếu có sai sót phải lập biên bản, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để
xác định rõ nguyên nhân và có biện pháp khắc phục;
d) Các túi bài thi
được mở và sử dụng trong quá trình khớp phách phải được niêm phong lại; trên
nhãn niêm phong của các túi bài thi phải có chữ ký của những người trực tiếp
thực hiện.
Điều 34. Chấm bài thi
trắc nghiệm
1. Quy định chung về
chấm bài thi trắc nghiệm:
a) Các thành viên của
Tổ Chấm thi trắc nghiệm, người đang thi hành nhiệm vụ liên quan thực hiện nhiệm
vụ tại khu vực chấm bài thi trắc nghiệm không được mang theo bút chì, tẩy và
các vật dụng bị cấm khác theo quy định của Quy chế thi vào phòng chấm thi trắc
nghiệm; không được sửa chữa, thêm bớt vào Phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ
hình thức nào và bất kỳ lí do gì;
b) Thành viên Tổ Chấm
trắc nghiệm phải nghiêm túc tuân thủ quy trình chấm bài thi trắc nghiệm theo
quy định; trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện bất thường phải báo ngay với
Tổ trưởng Tổ Chấm trắc nghiệm để cùng lập biên bản, báo cáo lãnh đạo Ban Chấm
thi để xử lý;
c) Tổ Giám sát chấm
thi trắc nghiệm làm việc độc lập với các Tổ Chấm trắc nghiệm, có nhiệm vụ: giám
sát chặt chẽ quy trình chấm bài thi trắc nghiệm, quy trình bảo quản bài thi tại
phòng chấm thi trắc nghiệm theo quy định của Quy chế thi. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, nếu thấy có bất thường, Tổ Giám sát chấm thi trắc nghiệm phải
báo cáo lãnh đạo Ban Chấm thi để tạm dừng quá trình chấm thi, đề nghị lãnh đạo
Ban Chấm thi kiểm tra, xác minh và xử lý trước khi tiếp tục;
d) Các Phiếu TLTN
(bài làm của thí sinh) đều phải được chấm bằng máy với cùng một phần mềm chuyên
dụng do Bộ GDĐT cung cấp, kể từ khi quét ảnh đến khi có kết quả là điểm bài thi
của từng thí sinh;
đ) Các máy tính phục
vụ công tác chấm thi trắc nghiệm được kết nối thành mạng Lan nội bộ; vỏ máy và
các cổng kết nối, khe cắm chưa cần hoặc không cần sử dụng trên máy tính chấm
thi, máy chủ chấm thi được niêm phong trước khi thực hiện chấm thi;
e) Trước khi cắt túi
bài thi để thực hiện chấm thi, cần kiểm tra niêm phong và đối sánh chữ ký trên
bì đựng Phiếu TLTN và chữ ký mẫu của Điểm thi;
g) Trong quá trình
chấm thi, Ban Chấm thi phải thực hiện nghiêm túc việc cập nhật và kịp thời báo
cáo Bộ GDĐT theo quy định.
2. Chuẩn bị chấm thi
trắc nghiệm:
Trước khi tiến hành
tổ chức chấm thi, Tổ trưởng Tổ chấm thi trắc nghiệm thực hiện các công việc sau:
a) Phân công nhiệm vụ
cho các thành viên, tổ chức thực hiện chấm thi trắc nghiệm theo quy định (phân
công người ghi nhật ký, lập biên bản các công việc thực hiện trong quá trình
chấm bài thi trắc nghiệm,…); tổ chức cho các thành viên Tổ Chấm thi trắc nghiệm
nghiên cứu tài liệu Hướng dẫn cài đặt và chuẩn bị chi tiết được tích hợp trong Phần
mềm Chấm thi trắc nghiệm;
b) Kiểm tra toàn bộ
hệ thống chấm thi trắc nghiệm và quét thử để bảo đảm tính tương thích giữa các
thiết bị và phần mềm;
c) Tiếp nhận mã khóa Phần
mềm từ Bộ GDĐT, danh sách thí sinh và danh sách các Điểm thi trong các tệp tin
Excel từ Hội đồng thi, lưu tất cả vào đĩa CD/DVD (gọi chung là đĩa CD) để mang
vào khu vực chấm thi trắc nghiệm;
d) Nhập danh sách thí
sinh từ tệp tin được xuất ra từ Hệ thống QLT do Hội đồng thi bàn giao, các
thông tin này bao gồm: Họ và tên thí sinh, ngày sinh, giới tính, SBD, số Thẻ
Căn cước/CCCD của thí sinh; phòng thi; điểm thi nơi thí sinh dự thi; tình trạng
dự thi từng môn và thông tin xử lý kỷ luật phòng thi có liên quan đến thí sinh.
Tạo các lô chấm mỗi túi bài thi của một phòng thi là một lô chấm;
đ) Tạo tài khoản và
phân công nhiệm vụ trên phần mềm cho người xử lý trên phần mềm theo từng lô,
phù hợp với phân công nhiệm vụ theo các quy trình chấm thi. Việc phân công
nhiệm vụ theo từng lô được thực hiện ở mỗi bước Quét ảnh, Sửa lỗi trước khi
chấm.
3. Quét phiếu TLTN và
nhận dạng ảnh quét:
a) Mỗi máy tính thực
hiện quét phiếu và nhận dạng ảnh quét có tối thiểu 02 thành viên của Tổ Chấm
thi trắc nghiệm; trong đó 01 thành viên trực tiếp thao tác trên máy tính, 01
thành viên làm nhiệm vụ cắt túi bài thi, kiểm đếm, đóng gói túi bài thi;
b) Việc quét phiếu
TLTN và nhận diện ảnh quét được thực hiện theo từng túi bài thi, quét xong túi
nào niêm phong lại túi đó; cần kiểm tra số lượng bài đã quét trên phần mềm, số
lượng thí sinh dự thi từng môn bảo đảm khớp với số lượng thí sinh dự thi tại
phiếu thu bài thi và số lượng phiếu TLTN;
c) Phiếu thu bài thi
và các giấy tờ khác (nếu có) được rút ra khỏi túi bài thi để sử dụng trong quá
trình sửa lỗi;
d) Sau khi hoàn thành
việc quét và nhận dạng ảnh quét tất cả các bài thi, Tổ chấm thi trắc nghiệm báo
cáo lãnh đạo Ban Chấm thi và thực hiện xuất dữ liệu quét bài thi và nhận dạng
ảnh quét từ phần mềm. Dữ liệu xuất ra được lưu vào 02 bộ đĩa CD có nội dung
giống nhau (gọi tắt là CD0).
4. Sửa lỗi kỹ thuật:
a) Mỗi máy tính thực
hiện sửa lỗi kỹ thuật có tối thiểu 02 thành viên của Tổ chấm thi trắc nghiệm xử
lý; trong đó 01 thành viên trực tiếp thao tác trên máy tính. Việc sửa lỗi kỹ
thuật gồm sửa lỗi thông tin của thí sinh và sửa lỗi phần bài làm của thí sinh;
b) Sửa lỗi thông tin
của thí sinh: là sửa lỗi số báo danh, mã đề thi của bài thi. Tổ chấm thi trắc
nghiệm sử dụng Phiếu thu bài thi để kiểm dò thông tin và sửa chữa sai sót (nếu
có) theo từng túi bài thi (lô) trên phần mềm;
c) Sửa lỗi phần bài
làm của thí sinh: là sửa lỗi đáp án các câu phần mềm không nhận diện được lựa
chọn của thí sinh. Tổ chấm thi trắc nghiệm phải kiểm tra và xử lý từng lỗi (nếu
có);
d) In biên bản sửa
lỗi: Sau khi hoàn thành việc sửa lỗi bài thi, Tổ Chấm thi trắc nghiệm thực hiện
in biên bản sửa lỗi, người xử lý và các bên liên quan ký xác nhận;
đ) Sau khi hoàn thành
việc sửa lỗi của tất cả các bài thi, Tổ chấm thi trắc nghiệm báo cáo lãnh đạo
Ban Chấm thi và thực hiện xuất dữ liệu sau sửa lỗi từ phần mềm. Dữ liệu xuất ra
được lưu vào 02 bộ đĩa CD có nội dung giống nhau (gọi tắt là CD1).
5. Chấm điểm:
a) Sau khi hoàn thành
các công việc quy định tại khoản 3, 4 Điều này và nhận được sự đồng ý của lãnh
đạo Ban Chấm thi, Tổ Chấm trắc nghiệm nạp dữ liệu đáp án chấm thi trắc nghiệm
vào phần mềm chấm thi trắc nghiệm;
b) Thực hiện chức
năng chấm điểm trên phần mềm;
c) Sau khi hoàn thành
việc chấm điểm trên phần mềm, Tổ chấm thi trắc nghiệm báo cáo lãnh đạo Ban Chấm
thi và thực hiện xuất dữ liệu kết quả chấm thi từ phần mềm. Dữ liệu xuất ra
được lưu vào 02 bộ đĩa CD có nội dung giống nhau (gọi tắt là CD2).
6. Các Bộ đĩa CD xuất
ra tại mỗi bước tại khoản 3, 4, 5 Điều này phải được đóng gói niêm phong dưới
sự giám sát của Tổ Giám sát, công an và lập biên bản. Theo đó, 01 Bộ đĩa gửi về
Bộ GDĐT (qua Cục QLCL), 01 Bộ đĩa gửi Chủ tịch Hội đồng thi để lưu trữ (khi sử
dụng CD0, CD1, CD2 này phải nhận được sự đồng ý của Ban Chỉ đạo thi cấp quốc
gia); sau khi tiến hành gửi đĩa CD và được lãnh đạo Ban Chấm thi cho phép thì
mới được tiến hành bước tiếp theo.
1. Tổ Chấm kiểm tra
thực hiện chấm kiểm tra ít nhất 5% số lượng bài thi tự luận đã được Giám khảo
chấm thi chấm xong lần chấm thứ nhất hoặc lần chấm thứ hai theo tiến độ chấm
thi hoặc sau khi được hai giám khảo thống nhất điểm và theo chỉ đạo của lãnh
đạo Ban Chấm thi; mỗi bài thi chấm kiểm tra được một Giám khảo chấm kiểm tra
theo quy trình chấm lần chấm thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều
33 Quy chế này.
2. Việc chọn bài chấm
kiểm tra như sau: lãnh đạo Ban Chấm thi chọn ngẫu nhiên một số bài đã chấm (có
thể chọn cả túi) hoặc chọn những bài thi được 02 Giám khảo cho điểm chênh lệch
nhau nhiều trước khi thống nhất điểm hoặc chọn các bài thi có điểm cao trong
Hội đồng thi (trên cơ sở thống nhất với Chủ tịch Hội đồng thi) chuyển Thư ký
Hội đồng thi tập hợp để giao cho Tổ Chấm kiểm tra thực hiện chấm kiểm tra các
bài thi này. Lưu ý: Ưu tiên chấm kiểm tra những bài thi đã được 02 Giám khảo
thống nhất điểm.
3. Thư ký Hội đồng
thi bàn giao nguyên túi bài thi hoặc một số bài thi, Phiếu chấm theo yêu cầu Tổ
Chấm kiểm tra và nhận lại cuối mỗi buổi chấm để bảo quản theo quy định; việc
bàn giao được thực hiện như quy trình bàn giao cuối mỗi buổi chấm của Tổ Chấm
thi. Lưu ý: Người chấm kiểm tra chỉ ghi điểm vào Phiếu chấm cá nhân, không ghi điểm
vào bài thi của thí sinh.
4. Cuối mỗi buổi chấm
hoặc khi xét thấy cần thiết, Tổ trưởng Tổ Chấm kiểm tra tổng hợp và báo cáo kết
quả chấm kiểm tra và kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo Ban Chấm thi áp dụng các
biện pháp phù hợp giúp cho việc chấm thi được công bằng, khách quan, nghiêm
túc.
5. Tổ Chấm kiểm tra
chỉ trực tiếp làm việc với các tổ chấm tự luận và Giám khảo có liên quan (phải
ghi biên bản làm việc) khi có yêu cầu của lãnh đạo Ban Chấm thi.
6. Lãnh đạo Ban Chấm
thi quyết định việc tổ chức đối thoại hay không đối thoại giữa những người chấm
thi và chấm kiểm tra.
1. Sau khi chấm thi
xong tất cả các môn, Chủ tịch Hội đồng thi gửi dữ liệu kết quả thi về Bộ GDĐT
(qua Cục QLCL) để lưu trữ và đối chiếu. Dữ liệu kết quả thi phải lưu vào 02 đĩa
CD giống nhau, được niêm phong và lập biên bản niêm phong dưới sự chứng kiến
của công an; 01 đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu trữ, 01 đĩa bàn giao cho
Bộ GDDT (qua Cục QLCL).
2. Để bảo đảm sự
chính xác của dữ liệu kết quả thi, Bộ GDĐT sử dụng đĩa CD chứa kết quả thi do
các Hội đồng thi gửi về để cập nhật vào hệ thống; các Hội đồng thi sử dụng đĩa
CD lưu trữ tại Hội đồng thi để cập nhật vào phần mềm QLT, đối sánh với dữ liệu
trên hệ thống; sau khi tất cả các Hội đồng thi hoàn thành việc đối sánh dữ liệu
và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết thì mới công bố kết quả thi theo quy
định.
3. Sau khi công bố
kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban Thư ký in Giấy chứng nhận kết
quả thi cho thí sinh (theo mẫu thống nhất do Bộ GDĐT quy định); ký tên, đóng
dấu và gửi cho các trường phổ thông, nơi thí sinh ĐKDT. Mỗi thí sinh được cấp
một Giấy chứng nhận kết quả thi với mã số xác định duy nhất.
4. Tất cả các tài liệu
liên quan đến điểm bài thi đều phải niêm phong và do Chủ tịch Hội đồng thi tổ
chức thực hiện bảo quản theo quy định.
1. Mọi thí sinh đều
có quyền được phúc khảo bài thi; thí sinh nộp đơn phúc khảo tại nơi ĐKDT.
2. Nơi thí sinh ĐKDT
nhận đơn phúc khảo của thí sinh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công bố điểm
thi và chuyển dữ liệu thí sinh có đơn phúc khảo bài thi đến Hội đồng thi. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Hội đồng thi phải công
bố và thông báo kết quả phúc khảo cho thí sinh.
3. Địa điểm tổ chức
phúc khảo được bố trí tại khu vực bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều 31 Quy chế này.
4. Trước khi bàn giao
bài thi cho các Ban Phúc khảo, Ban Thư ký tiến hành các việc sau đây:
a) Tra cứu từ số báo
danh để tìm ra số phách bài thi tự luận hoặc phiếu TLTN của thí sinh có đơn
phúc khảo; rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài để kiểm tra;
b) Tập hợp các bài
thi cần phúc khảo theo từng bài thi/môn thi của kỳ thi vào một túi hoặc nhiều
túi, ghi rõ số bài thi và số tờ giấy thi của từng bài thi hiện có trong túi;
c) Đối với bài thi tự
luận: Bàn giao bài thi của thí sinh có đơn phúc khảo cho Ban Làm phách để làm
phách; tiếp nhận bài thi đã được làm phách từ Ban Làm phách và giao cho Ban
Phúc khảo để chấm phúc khảo;
d) Việc giao nhận bài
thi giữa Ban Thư ký và Ban Phúc khảo thực hiện theo quy định tại Điều
33 Quy chế này; khi bàn giao bài thi trắc nghiệm cần bàn giao Phiếu thu bài
thi tương ứng.
5. Chấm phúc khảo bài
thi tự luận: Mỗi bài thi tự luận do hai Giám khảo chấm phúc khảo theo quy định
tại Điều 33 Quy chế này và phải được chấm bằng mực có màu
khác với màu mực được dùng chấm trước đó trên bài làm của thí sinh. Trong khi
tiến hành các công việc liên quan đến phúc khảo, phải có ít nhất từ hai thành
viên của Ban Phúc khảo trở lên. Kết quả chấm phúc khảo bài thi tự luận do Ban
Thư ký xử lý như sau:
a) Nếu kết quả chấm
của hai Giám khảo chấm phúc khảo giống nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc
khảo và giao bài thi cho hai Giám khảo chấm phúc khảo ký xác nhận;
b) Nếu kết quả chấm
của hai Giám khảo chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì rút bài thi giao cho lãnh
đạo Ban Phúc khảo tổ chức cho Giám khảo chấm phúc khảo thứ ba chấm trực tiếp
trên bài làm của thí sinh bằng mực màu khác;
c) Nếu kết quả chấm
của hai trong ba Giám khảo chấm phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau
làm điểm phúc khảo. Nếu kết quả chấm của cả ba Giám khảo chấm phúc khảo lệch
nhau thì lãnh đạo Ban Phúc khảo lấy điểm trung bình cộng của ba lần chấm làm
tròn đến hai chữ số thập phân làm điểm phúc khảo rồi ký tên xác nhận;
d) Bài thi có điểm
phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã công bố) từ 0,25 điểm trở lên thì
được điều chỉnh điểm. Trong trường hợp điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt
đầu từ 0,5 điểm trở lên thì phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các Giám khảo
đợt đầu và Giám khảo chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Nếu thấy có biểu hiện
tiêu cực phải báo cáo lãnh đạo Ban Phúc khảo để xử lý theo quy định.
6. Chấm phúc khảo bài
thi trắc nghiệm:
a) Khi có mặt đầy đủ
thành viên được giao nhiệm vụ chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm mới tiến hành
mở niêm phong túi bài thi; Hội đồng thi có số lượng bài thi phúc khảo lớn có
thể chia thành các nhóm để thực hiện. Việc chấm phúc khảo phải bảo đảm nguyên
tắc mở túi nào chấm phúc khảo dứt điểm túi đó, niêm phong trở lại rồi mới được
mở túi khác;
b) Quy trình chấm
phúc khảo:
- Tổ phúc khảo bài
thi trắc nghiệm nạp danh sách thí sinh phúc khảo vào phần mềm chấm thi trắc
nghiệm;
- Thực hiện đối chiếu
từng câu trả lời đã tô trên Phiếu TLTN với hình ảnh đã quét lưu trong máy tính
và kết quả nhận dạng trên máy tính, nếu phát hiện có sai lệch thì phải xác định
rõ nguyên nhân và xử lý; thực hiện in kết quả chấm từ phần mềm chấm thi trước
và sau khi sửa lỗi để lưu hồ sơ;
- Dữ liệu chấm phúc
khảo được xuất ra từ phần mềm, ghi vào 02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong
dưới sự giám sát của Tổ Giám sát, công an và lập biên bản, có chữ ký của lãnh
đạo Ban Phúc khảo; 01 đĩa gửi về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL) để quản lý; 01 đĩa bàn
giao cho Chủ tịch Hội đồng thi để cập nhật kết quả vào cơ sở dữ liệu của hệ
thống phần mềm quản lý thi và lưu trữ;
c) Kết thúc việc chấm
phúc khảo, Tổ phúc khảo bài thi trắc nghiệm lập biên bản tổng hợp, có chữ ký
của lãnh đạo Ban Phúc khảo và tất cả các thành viên, Tổ Giám sát;
d) Tổ Giám sát phải
thực hiện nhiệm vụ giám sát trực tiếp, thường xuyên, liên tục tất cả các khâu
trong quá trình phúc khảo bài thi trắc nghiệm.
7. Điểm các bài thi
được điều chỉnh sau phúc khảo do Trưởng ban Phúc khảo trình Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định. Chủ tịch Hội đồng thi cập nhật điểm của thí sinh sau phúc khảo
vào hệ thống phần mềm quản lý thi theo quy định của Bộ GDĐT; báo cáo, gửi dữ
liệu cho Bộ GDĐT (qua Cục QLCL).
8. Hội đồng thi in
Giấy chứng nhận kết quả thi sau phúc khảo trả cho thí sinh có bài thi được điều
chỉnh điểm; đồng thời, thu hồi và hủy Giấy chứng nhận kết quả thi trước phúc
khảo.
Điều 38. Chấm thẩm
định
1. Trong trường hợp
cần thiết, Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định thành lập Hội đồng chấm thẩm định để
chấm thẩm định toàn bộ hoặc một phần số bài thi hoặc kiểm tra kết quả phúc khảo
của một hoặc một số Hội đồng thi.
2. Hội đồng chấm thẩm
định của Bộ GDĐT: Chủ tịch là lãnh đạo Cục QLCL; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục
QLCL hoặc một số đơn vị thuộc Bộ GDĐT; ủy viên và thư ký là lãnh đạo, chuyên viên
các đơn vị thuộc Bộ GDĐT và các đơn vị liên quan (nếu có); Giám khảo chấm thẩm
định là công chức, viên chức, giáo viên, giảng viên.
3. Người chấm thẩm
định không chấm thẩm định bài thi mình đã chấm tại Ban Chấm thi và Ban Phúc
khảo.
4. Hội đồng chấm thẩm
định của Bộ GDĐT có thẩm quyền quyết định cuối cùng về điểm chính thức của bài
thi.
5. Chủ tịch Hội đồng
chấm thẩm định quyết định việc tổ chức đối thoại hay không đối thoại giữa những
người chấm đợt đầu, chấm phúc khảo và chấm thẩm định.
6. Hội đồng chấm thẩm
định của Bộ GDĐT sử dụng con dấu của Cục QLCL.
Chương VII
XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT
Điều 39. Miễn thi
trong kỳ thi tốt nghiệp THPT
1. Miễn thi tất cả
các môn thi trong kỳ thi tốt nghiệp THPT:
a) Người được triệu
tập tham gia kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic
khu vực các môn văn hóa được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp
THPT nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Được triệu tập vào
học kỳ 2 lớp 12;
- Kết quả rèn luyện
cả năm lớp 12 đạt mức tốt, kết quả học tập cả năm lớp 12 đạt mức từ khá trở
lên;
- Có tên trong danh
sách miễn thi của Bộ GDĐT.
b) Người trong đội
tuyển tham gia các cuộc thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ
thuật, văn hóa - văn nghệ được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt
nghiệp THPT nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Được triệu tập vào
học kỳ 2 lớp 12;
- Kết quả rèn luyện
và học tập cả năm lớp 12 đạt mức từ đạt trở lên;
- Có tên trong công
văn đề nghị miễn thi và xác nhận tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của
cơ quan tuyển chọn gửi đến sở GDĐT trước ngày thi tốt nghiệp THPT.
c) Người khuyết tật
đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học, bản thân bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Đối với người khuyết
tật học theo chương trình giáo dục chung: Học hết chương trình THPT; đủ điều
kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Quy chế này;
có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Đối với người
khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung: Được Hiệu trưởng
trường phổ thông nơi đăng ký học tập xác nhận kết quả thực hiện Kế hoạch giáo
dục cá nhân từng năm ở cấp THPT; có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm
quyền cấp;
- Đối với người hoạt
động kháng chiến, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học: Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Quy chế này; có giấy xác nhận bị nhiễm chất
độc hóa học và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
2. Miễn thi môn Ngoại
ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT:
a) Thành viên đội
tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ
trưởng Bộ GDĐT được miễn thi môn ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT;
b) Người có một trong
các chứng chỉ ngoại ngữ được quy định tại phụ lục
của Quy chế này hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ được Bộ GDĐT công nhận tương đương
với Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (đạt từ bậc 3 trở lên và
có giá trị sử dụng đến ngày làm thủ tục dự thi) được miễn thi môn Ngoại ngữ
trong xét công nhận tốt nghiệp THPT;
c) Người có đủ điều
kiện miễn thi môn Ngoại ngữ nhưng vẫn muốn tham gia thi môn Ngoại ngữ trong kỳ
thi tốt nghiệp thì phải sử dụng kết quả thi môn Ngoại ngữ để tính điểm xét tốt
nghiệp THPT.
3. Miễn thi môn Ngữ
văn trong xét công nhận tốt nghiệp THPT:
Người nước ngoài có
chứng chỉ tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài
(đạt từ bậc 3 trở lên) được miễn thi môn Ngữ văn trong xét công nhận tốt nghiệp
THPT. Đối với người có đủ điều kiện miễn thi môn Ngữ văn nhưng vẫn muốn tham
gia thi môn Ngữ văn trong kỳ thi tốt nghiệp thì phải sử dụng kết quả thi môn
Ngữ văn để tính điểm xét tốt nghiệp THPT.
Điều 40. Đặc cách tốt
nghiệp THPT
1. Người học thuộc
các đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 19 Quy chế
này được xét đặc cách tốt nghiệp THPT trong trường hợp bị tai nạn, bị ốm
hoặc có việc đột xuất đặc biệt trước ngày thi không quá 10 ngày hoặc ngay trong
buổi thi đầu tiên, không thể dự thi.
a) Điều kiện: Đủ điều
kiện dự thi, có kết quả rèn luyện và học tập cả năm ở lớp 12 đều được đánh giá
từ mức khá trở lên;
b) Hồ sơ gồm: Hồ sơ
nhập viện, ra viện (hoặc xác nhận đang điều trị) do bệnh viện từ cấp huyện trở
lên cấp (nếu bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu
có việc đột xuất đặc biệt); biên bản đề nghị xét đặc cách tốt nghiệp THPT của
trường phổ thông nơi ĐKDT và hồ sơ minh chứng về kết quả rèn luyện và học tập ở
lớp 12.
2. Người học thuộc
các đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 19 Quy chế
này được xét đặc cách tốt nghiệp THPT trong trường hợp bị tai nạn, bị ốm
hay có việc đột xuất đặc biệt sau khi đã thi ít nhất một bài thi và không thể
tiếp tục dự thi hoặc sau khi bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt tự
nguyện dự thi số bài thi còn lại.
a) Điều kiện: Đủ điều
kiện dự thi, có điểm của những bài đã thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT đều
đạt từ 5,0 (năm) điểm trở lên; được đánh giá kết quả rèn luyện cả năm lớp 12 từ
mức khá trở lên và kết quả học tập từ mức đạt trở lên;
b) Hồ sơ gồm: Đơn đề
nghị xét đặc cách của thí sinh; hồ sơ nhập viện, ra viện của bệnh viện từ cấp
huyện trở lên (nếu bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú
(nếu có việc đột xuất đặc biệt) và hồ sơ minh chứng về kết quả rèn luyện và học
tập ở lớp 12.
3. Các đối tượng là
vận động viên đủ điều kiện được xét đặc cách tốt nghiệp THPT theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019 của
Chính phủ.
a) Điều kiện: Đủ điều
kiện dự thi; đạt thành tích xuất sắc trong các giải thi đấu thể thao quốc gia
hoặc quốc tế; thời gian tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT trùng với thời gian vận
động viên tập huấn ở nước ngoài hoặc tham dự thi đấu tại các giải thể thao quốc
tế;
b) Hồ sơ gồm: Đơn đề
nghị xét đặc cách của thí sinh; minh chứng về việc đạt thành tích xuất sắc
trong các giải thi đấu thể thao quốc gia hoặc quốc tế; minh chứng về việc thời
gian tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT trùng với thời gian vận động viên tập huấn
ở nước ngoài hoặc tham dự thi đấu tại các giải thể thao quốc tế.
4. Thủ tục:
a) Chậm nhất 07 ngày
sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi, thí sinh phải nộp hồ sơ đặc cách cho Thủ
trưởng đơn vị nơi thí sinh ĐKDT. Thủ trưởng đơn vị nơi thí sinh ĐKDT chịu trách
nhiệm thu nhận và chuyển giao hồ sơ đặc cách cho sở GDĐT;
b) Trong vòng 30 ngày
kể từ khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi, Hội đồng xét công nhận tốt
nghiệp THPT xem xét, quyết định đặc cách cho thí sinh căn cứ hồ sơ và các quy
định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 41. Bảo lưu điểm
thi
1. Thí sinh đã dự thi
đủ các môn thi quy định nhưng chưa tốt nghiệp THPT và không bị kỷ luật hủy kết
quả thi được bảo lưu điểm thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT trong kỳ thi năm
liền kề tiếp theo. Môn thi được bảo lưu phải đạt từ 5,0 điểm trở lên.
2. Thí sinh có điểm
bảo lưu theo quy định tại khoản 1 của Điều này, để được xét công nhận tốt
nghiệp của kỳ thi năm liền kề tiếp theo phải đăng ký dự thi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 của Quy chế này (trong đó phải có môn
thi được bảo lưu) và chỉ dự thi những môn thi mà không có điểm bảo lưu. Trong
trường hợp thí sinh dự thi môn thi được bảo lưu thì phải sử dụng kết quả thi để
xét công nhận tốt nghiệp.
Điều 42. Điểm ưu tiên
1. Xét công nhận tốt
nghiệp THPT tính theo 3 diện gồm Diện 1, Diện 2, Diện 3; trong đó, thí sinh
Diện 1 là những thí sinh bình thường không được cộng điểm ưu tiên; thí sinh
Diện 2 và Diện 3 được cộng điểm ưu tiên.
2. Diện 2: Cộng 0,25 điểm
đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
a) Thương binh, bệnh
binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới
81 % (đối với GDTX);
b) Con của thương
binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả
năng lao động dưới 81%; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao
động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân, Anh hùng lao động;
c) Người dân tộc
thiểu số;
d) Người Kinh, người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam có nơi thường trú trong thời gian học cấp THPT
từ 03 năm trở lên ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc
diện đầu tư của Chương trình 135 theo Quyết định số 135/QĐ- TTg ngày 31/7/1998
của Thủ tướng Chính phủ (tính từ thời điểm các xã này hoàn thành Chương trình
135 trở về trước); xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã
khu vực I, II, III và xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn
các quận của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học
cấp THPT;
đ) Người bị nhiễm
chất độc hóa học; con của người bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người được cơ quan có thẩm quyền
công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao
động do hậu quả của chất độc hóa học;
e) Có tuổi đời từ 35
trở lên, tính đến ngày thi (đối với thí sinh GDTX).
3. Diện 3: Cộng 0,5 điểm
đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
a) Người dân tộc
thiểu số có nơi thường trú trong thời gian học cấp THPT từ 03 năm trở lên ở xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương
trình 135 theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ
(tính từ thời điểm các xã này hoàn thành Chương trình 135 trở về trước); xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã khu vực I, II, III và xã
có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo
quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân
tộc, học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc học tại các trường phổ
thông không nằm trên địa bàn các quận của các thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Thương binh, bệnh
binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên (đối với GDTX);
c) Con của liệt sĩ;
con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
4. Thí sinh có nhiều
tiêu chuẩn ưu tiên chỉ được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
5. Những diện ưu tiên
khác đã được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ trưởng Bộ
GDĐT xem xét, quyết định.
Điều 43. Điểm khuyến
khích
Người học tham gia
các cuộc thi và các hoạt động dưới đây trong thời gian học ở cấp THPT được cộng
điểm khuyến khích để xét công nhận tốt nghiệp THPT:
1. Đoạt giải cá nhân
trong kỳ thi chọn học sinh giỏi: Đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi quốc gia
hoặc giải nhất cấp tỉnh được cộng 2,0 điểm; giải khuyến khích trong kỳ thi quốc
gia hoặc giải nhì cấp tỉnh được cộng 1,5 điểm; giải ba cấp tỉnh được cộng 1,0 điểm;
2. Đoạt giải cá nhân
và đồng đội trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lý, Hóa học, Sinh
học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi
khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các ngành
chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức.
a) Đối với giải cá
nhân: Đoạt giải nhất, nhì, ba quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương
Vàng được cộng 2,0 điểm; giải khuyến khích quốc gia hoặc giải tư cuộc thi khoa
học kỹ thuật cấp quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc được cộng
1,5 điểm; giải ba cấp tỉnh hoặc Huy chương Đồng được cộng 1,0 điểm;
b) Đối với giải đồng
đội: Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia; số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn
viên của giải đồng đội theo quy định cụ thể của Ban Tổ chức từng giải; mức điểm
khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như
đối với giải cá nhân quy định tại điểm này.
3. Những người học
đoạt nhiều giải khác nhau trong nhiều cuộc thi/kỳ thi chỉ được hưởng một mức
cộng điểm của loại giải cao nhất.
Điều 44. Điểm xét tốt
nghiệp THPT
1. Điểm xét tốt
nghiệp THPT (ĐXTN) gồm:
a) Điểm các môn thi
thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT được quy về thang điểm 10 để
tính ĐXTN;
b) Điểm trung bình
các năm học ở cấp THPT (ĐTB các năm học) được tính theo công thức dưới đây:
Trong đó, ĐTB lớp 10,
ĐTB lớp 11, ĐTB lớp 12 là điểm trung bình cộng của tất cả các môn học được đánh
giá bằng điểm số của từng năm học đó. ĐTB từng năm học và ĐTB các năm học được
làm tròn đến 2 (hai) chữ số thập phân.
c) Điểm ưu tiên (ƯT),
khuyến khích (KK) nếu có.
2. Công thức xét công
nhận tốt nghiệp
3. ĐXTN được lấy đến
hai chữ số thập phân, do phần mềm máy tính tự động thực hiện.
4. Đối với thí sinh
học theo Chương trình GDPT/GDTX mà trên học bạ có tính ĐTB từng năm học thì
được sử dụng điểm này để thay thế cho việc tính ĐTB các môn học tại điểm b khoản
1 Điều này.
5. ĐTB các năm học
chỉ tính trên những năm học mà thí sinh học theo Chương trình GDPT/GDTX của
Việt Nam.
Điều 45. Công nhận
tốt nghiệp THPT
1. Những thí sinh đủ điều
kiện dự thi, không bị kỷ luật hủy kết quả thi, tất cả các môn thi đều đạt trên
1,0 điểm theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 (năm) điểm trở lên được công nhận
tốt nghiệp THPT.
2. Những thí sinh đủ điều
kiện dự thi, được miễn thi tất cả các bài thi trong xét tốt nghiệp THPT theo
quy định khoản 1 tại Điều 39 Quy chế này được công nhận tốt
nghiệp THPT.
Điều 46. Hội đồng xét
công nhận tốt nghiệp THPT
1. Giám đốc sở GDĐT
quyết định thành lập Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng
là lãnh đạo sở GDĐT;
b) Các Phó Chủ tịch
là lãnh đạo cấp phòng thuộc sở GDĐT;
c) Ủy viên, thư ký là
lãnh đạo, chuyên viên các phòng thuộc sở GDĐT và lãnh đạo các trường phổ thông.
2. Trong vòng 05 ngày
kể từ ngày công bố kết quả thi, Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT thực
hiện việc xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh theo quy định của Quy chế
này.
Điều 47. Duyệt công
nhận tốt nghiệp THPT
1. Hồ sơ duyệt công
nhận tốt nghiệp THPT bao gồm:
a) Bảng ghi thông tin
xét công nhận tốt nghiệp THPT;
b) Danh sách thí sinh
được đề nghị công nhận tốt nghiệp THPT;
c) Danh sách và hồ sơ
thí sinh được đặc cách, miễn thi, được tốt nghiệp THPT do phúc khảo hoặc giải
quyết khiếu nại về hồ sơ thi;
d) Đĩa CD chứa dữ
liệu thi;
đ) Những biên bản
liên quan;
e) Các loại hồ sơ
khác theo hướng dẫn hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Trình tự duyệt
công nhận tốt nghiệp THPT:
a) Trong vòng 07 ngày
kể từ ngày công bố kết quả thi, Giám đốc sở GDĐT duyệt công nhận tốt nghiệp
THPT đối với các thí sinh đủ điều kiện và chịu trách nhiệm trước Bộ GDĐT về kết
quả công nhận tốt nghiệp THPT của tỉnh mình;
b) Sau khi báo cáo Bộ
GDĐT, Giám đốc sở GDĐT công bố kết quả công nhận tốt nghiệp THPT và thông báo
cho các trường phổ thông để niêm yết Danh sách thí sinh được công nhận tốt
nghiệp THPT và cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời cho thí sinh;
c) Giấy chứng nhận
tốt nghiệp THPT tạm thời do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh ĐKDT ký
và có giá trị đến khi được cấp Bằng tốt nghiệp THPT chính thức;
d) Các sở GDĐT gửi
Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT ngay sau khi kết
thúc kỳ thi để quản lý, theo dõi.
Điều 48. Cấp phát và
quản lý Bằng tốt nghiệp THPT
1. Các đối tượng dự
thi quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 19 Quy chế này nếu
đủ điều kiện tốt nghiệp được cấp Bằng tốt nghiệp THPT.
2. Giám đốc sở GDĐT
chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo việc cấp Bằng tốt nghiệp THPT, cấp bản sao
Bằng tốt nghiệp THPT và các loại giấy chứng nhận liên quan đến việc cộng điểm
khuyến khích, xếp diện ưu tiên, bảo lưu kết quả trong kỳ thi theo quy định của
Bộ GDĐT.
Điều 49. Cấp Giấy
chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông
1. Người học thuộc
các đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 19 Quy chế
này đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ GDĐT nhưng không dự
thi hoặc thi không đạt yêu cầu để được công nhận tốt nghiệp THPT thì được cấp
Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.
2. Mẫu Giấy chứng nhận hoàn thành chương
trình giáo dục phổ thông theo quy định tại Thông tư số 18/2020/TT-BGDĐT
ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định mẫu Giấy chứng
nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.
3. Việc quản lý, sử
dụng phôi, cấp, phát, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ, cấp bản sao từ sổ gốc Giấy
chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông thực hiện như đối với văn
bằng, chứng chỉ quy định tại Thông tư số 21/2019/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy chế quản lý Bằng tốt nghiệp THCS, Bằng
tốt nghiệp THPT, Bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, Bằng tốt nghiệp cao đẳng sư
phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Sổ gốc cấp Giấy
chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông phải ghi đầy đủ, chính
xác nội dung của Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông,
đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ
và lưu trữ vĩnh viễn.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
Điều 50. Chế độ báo
cáo
1. Mỗi sở GDĐT phân
công một số công chức, viên chức làm nhiệm vụ thu thập số liệu, tư liệu, thông
tin trước, trong và sau kỳ thi; chuẩn bị các văn bản, thực hiện báo cáo theo
quy định.
2. Chế độ báo cáo
trong kỳ thi thực hiện theo văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT
hằng năm của Bộ GDĐT.
Điều 51. Lưu trữ hồ
sơ thi
Tính từ ngày thi cuối
cùng của kỳ thi, các cơ quan quản lý giáo dục lưu trữ hồ sơ như sau:
1. Bộ GDĐT lưu trữ
vĩnh viễn danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT của các sở GDĐT.
2. Sở GDĐT:
a) Lưu trữ vĩnh viễn
các tài liệu gồm: Bảng ghi điểm thi; bảng ghi thông tin xét công nhận tốt
nghiệp THPT; danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT; sổ cấp Bằng tốt
nghiệp THPT;
b) Lưu trữ tối thiểu
09 tháng: thiết bị lưu trữ dữ liệu (ổ cứng, thẻ nhớ) của hệ thống camera giám
sát được sử dụng trong kỳ thi; ổ cứng của máy chủ sử dụng chấm thi trắc nghiệm;
c) Lưu trữ trong 12
tháng các tài liệu, thiết bị gồm: Các Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp
tỉnh, Hội đồng thi và các Ban của Hội đồng thi; báo cáo tổng kết kỳ thi kèm
theo các loại thống kê số liệu; các biên bản của Hội đồng thi; những biên bản
khác có liên quan đến kỳ thi; các biên bản tổng kết, danh sách thí sinh thay
đổi điểm do phúc khảo và các biên bản khác liên quan; hồ sơ kỷ luật (nếu có);
các loại hồ sơ khác theo văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng
năm của Bộ GDĐT;
d) Lưu trữ trong 24
tháng các tài liệu gồm: Bài thi của thí sinh và hồ sơ chấm thi liên quan; hồ sơ
thí sinh được đặc cách tốt nghiệp THPT, miễn thi tốt nghiệp THPT, hồ sơ khiếu
nại của thí sinh hoặc giải quyết khiếu nại về hồ sơ thi.
3. Trường phổ thông
lưu trữ 12 tháng đối với hồ sơ ĐKDT của thí sinh. Học bạ và các loại giấy chứng
nhận (bản chính) trong hồ sơ dự thi của thí sinh được các trường phổ thông trả
lại thí sinh sau khi công bố kết quả công nhận tốt nghiệp THPT.
Chương IX
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ CÁC
SỰ CỐ BẤT THƯỜNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 52. Thanh tra,
kiểm tra thi
1. Công tác thanh
tra, kiểm tra các khâu của kỳ thi thực hiện theo hướng dẫn công tác thanh tra,
kiểm tra thi của Bộ GDĐT.
2. Chánh Thanh tra Bộ
GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ
chức kỳ thi và công tác thanh tra, kiểm tra các khâu của kỳ thi tại các địa
phương; trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định công tác kiểm tra.
3. Chánh Thanh tra sở
GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chuẩn bị thi,
coi thi, chấm thi, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT của sở GDĐT;
trường hợp cần thiết, Giám đốc sở GDĐT quyết định công tác kiểm tra.
4. Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thi tốt nghiệp THPT tại địa
phương theo hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra thi của Bộ GDĐT và quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 53. Khen thưởng
1. Đối tượng khen
thưởng: Công chức, viên chức, giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, học
viên và người làm công tác phục vụ có thành tích trong tổ chức kỳ thi.
2. Hình thức khen
thưởng:
a) Tuyên dương trước
Hội đồng ra đề thi, Hội đồng thi và thông báo về đơn vị công tác, học tập;
b) Giám đốc sở GDĐT
cấp Giấy khen;
c) Bộ trưởng Bộ GDĐT,
Chủ tịch UBND tỉnh, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam cấp Bằng
khen.
3. Hồ sơ và thủ tục:
Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia và cấp tỉnh, Hội đồng ra đề thi, Hội đồng thi là
đơn vị có trách nhiệm xem xét, quyết định khen thưởng trong phạm vi quyền hạn
và lập hồ sơ đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với những công chức,
viên chức, giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên tham gia tổ
chức thi và người làm công tác phục vụ tổ chức thi có thành tích.
4. Kinh phí chi cho
khen thưởng trích từ nguồn kinh phí tổ chức kỳ thi.
Điều 54. Xử lý các
trường hợp bất thường về đề thi
1. Trường hợp đề thi
có những sai sót được phát hiện trong quá trình in sao đề thi phải báo ngay cho
Chủ tịch Hội đồng ra đề thi; trong quá trình coi thi, lãnh đạo Hội đồng thi
phải báo cáo ngay với Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia để có phương án xử lý.
2. Các trường hợp bất
thường về đề thi đều phải được báo cáo về Ban Chỉ đạo các cấp để xem xét, quyết
định.
3. Ban Chỉ đạo thi
cấp quốc gia chịu trách nhiệm toàn bộ về xử lý tình huống lộ đề thi. Khi có kết
luận chính thức về lộ đề thi, Ban Chỉ đạo thi cấp quốc gia quyết định đình chỉ
bài thi/môn thi bị lộ đề thi và tổ chức thi bài thi/môn thi đó bằng đề thi dự
bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
Điều 55. Tiếp nhận và
xử lý thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế thi
1. Nơi tiếp nhận
thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế thi:
a) Ban Chỉ đạo thi
cấp quốc gia, Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh;
b) Lãnh đạo Hội đồng
thi, Trưởng Điểm thi;
c) Thanh tra tỉnh,
Thanh tra giáo dục các cấp.
2. Các bằng chứng vi
phạm Quy chế thi sau khi đã được xác minh là căn cứ để xử lý đối tượng vi phạm.
3. Cung cấp thông tin
và bằng chứng về vi phạm Quy chế thi:
a) Khuyến khích thí
sinh, thành viên của các Hội đồng thi và mọi công dân phát hiện và tố giác
những hành vi vi phạm Quy chế thi;
b) Người phát hiện
những hành vi vi phạm Quy chế thi cần kịp thời báo cho nơi tiếp nhận quy định
tại khoản 1 Điều này để có biện pháp xử lý;
c) Người có bằng
chứng về vi phạm Quy chế thi báo ngay cho nơi tiếp nhận được quy định tại khoản
1 Điều này để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận và xử
lý các tố cáo vi phạm Quy chế thi được thực hiện theo pháp luật về tố cáo;
d) Người cung cấp
thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế thi phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về sự tin cậy, chính xác của thông tin, bằng chứng đã cung cấp; không được
lợi dụng việc này để gây ảnh hưởng tiêu cực đến kỳ thi.
4. Tổ chức, cá nhân
được giao tiếp nhận thông tin, bằng chứng về tiêu cực, vi phạm Quy chế thi cần:
a) Tổ chức việc tiếp
nhận thông tin, bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác
thực thông tin, bằng chứng sau khi tiếp nhận và đề xuất cấp có thẩm quyền về
biện pháp xử lý tiêu cực, vi phạm Quy chế thi;
b) Triển khai kịp
thời các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, vi phạm Quy chế thi theo quy định;
c) Xử lý theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai
kết quả xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi tiêu cực, vi phạm Quy chế thi;
d) Bảo mật thông tin
và danh tính người cung cấp thông tin, bằng chứng liên quan đến tiêu cực, vi
phạm Quy chế thi.
Điều 56. Xử lý các cá
nhân tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan vi phạm Quy chế thi
1. Người tham gia tổ
chức thi là công chức, viên chức có hành vi vi phạm Quy chế thi (bị phát hiện
trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), sẽ bị đình chỉ làm công tác thi và đề nghị cơ
quan quản lý công chức, viên chức áp dụng quy định của pháp luật về công chức,
viên chức để xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
a) Khiển trách đối
với những người vi phạm lần đầu các hành vi dưới mức quy định tại các điểm b,
c, d khoản này trong khi thi hành nhiệm vụ;
b) Cảnh cáo đối với
những người vi phạm một trong các lỗi sau đây: Để cho thí sinh quay cóp và mang
tài liệu, vật dụng trái phép vào phòng thi được quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 21 Quy chế này; chấm thi không đúng hướng dẫn chấm hoặc cộng
điểm bài thi có nhiều sai sót; ra đề thi nằm ngoài nội dung quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này; truyền dữ liệu thi không đúng cấu
trúc, không đúng thời hạn, không đúng quy định của Bộ GDĐT;
c) Tùy theo mức độ vi
phạm có thể bị hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển đi làm công tác
khác đối với những người có hành vi vi phạm một trong các lỗi sau đây: Ra đề
thi không đúng nội dung khoa học của bài thi/môn thi; trực tiếp giải bài thi
hoặc hướng dẫn cho thi sinh lúc đang thi; lấy bài thi của thí sinh này giao cho
thí sinh khác; gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy định, vượt khung
hoặc hạ điểm của thí sinh;
d) Buộc thôi việc
hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có một trong các hành
vi vi phạm sau đây: Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài
vào phòng thi trong lúc đang thi; làm lộ đề thi, mua, bán đề thi; làm lộ số
phách bài thi; sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh; cố ý chữa điểm
trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong bảng điểm; đánh tráo bài thi,
số phách hoặc điểm thi của thí sinh; gian dối trong việc sửa chữa học bạ, hồ sơ
của thí sinh;
đ) Người làm mất bài
thi của thí sinh khi thu bài thi, vận chuyển và bảo quản bài thi, chấm thi hoặc
có những vi phạm khác trong công tác tổ chức thi, tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại Điều
này.
2. Công chức, viên
chức không tham gia tổ chức thi nhưng có các hành động như: Thi hộ, tổ chức lấy
đề thi ra và đưa bài giải vào cho thí sinh, đưa thông tin sai lệch gây ảnh
hưởng xấu đến kỳ thi, gây rối làm mất trật tự tại khu vực thi sẽ bị xử phạt vi
phạm hành chính và đề nghị buộc thôi việc.
3. Người tham gia tổ
chức thi và những người có liên quan đến việc tổ chức thi không phải là công
chức, viên chức có hành vi vi phạm Quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc
sau kỳ thi), tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính và xử lý theo quy định của pháp luật về lao động; bị đình chỉ học tập có
thời hạn hoặc buộc thôi học (nếu là học sinh, sinh viên, học viên) khi có một
trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này.
4. Các hình thức xử
lý vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền quyết định theo quy trình quy định. Ngoài các hình thức xử
lý nêu trên, các cơ quan có thẩm quyền có thể cấm đảm nhiệm những công việc có
liên quan đến thi từ 1 đến 5 năm.
Điều 57. Xử lý thí
sinh vi phạm Quy chế thi
Mọi vi phạm Quy chế
thi đều bị lập biên bản, xử lý kỷ luật và thông báo cho thí sinh.
1. Khiển trách:
a) Đối với những thí
sinh phạm lỗi một lần; nhìn bài hoặc trao đổi bài với thí sinh khác;
b) Hình thức này do
Giám thị quyết định tại biên bản được lập.
2. Cảnh cáo:
a) Đối với các thí
sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây: Đã bị khiển trách một lần nhưng trong
giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế thi ở mức khiển trách; trao đổi
bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác; chép bài của thí sinh khác hoặc để
thí sinh khác chép bài của mình;
b) Hình thức kỷ luật
cảnh cáo do Giám thị quyết định tại biên bản được lập, kèm tang vật (nếu có).
3. Đình chỉ thi:
a) Đối với các thí
sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây: Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo một
lần nhưng trong giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển
trách hoặc cảnh cáo; mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều
21 Quy chế này vào phòng thi/phòng chờ hoặc khi di chuyển giữa phòng thi và
phòng chờ; đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng
thi; viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan
đến bài thi; có hành động gây gổ, đe dọa những người có trách nhiệm trong kỳ
thi hay đe dọa thí sinh khác; không tuân thủ hướng dẫn của Giám sát phòng thi
hoặc người quản lý phòng chờ khi di chuyển trong khu vực thi và trong thời gian
ở phòng chờ;
b) Giám thị lập biên
bản, thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng Điểm thi quyết định hình thức đình
chỉ thi. Nếu Trưởng Điểm thi không nhất trí thì báo cáo Trưởng ban Coi thi
quyết định. Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho
Giám thị, phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định và chỉ được rời
khỏi khu vực thi khi hết thời gian của buổi thi;
c) Thí sinh bị đình
chỉ thi năm nào sẽ bị hủy kết quả toàn bộ các bài thi/môn thi trong kỳ thi năm
đó.
4. Trừ điểm bài thi
a) Thí sinh bị khiển
trách trong khi thi bài thi nào sẽ bị trừ 25% tổng số điểm bài thi của bài thi
đó;
b) Thí sinh bị cảnh
cáo trong khi thi bài thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số điểm bài thi của bài thi
đó;
c) Những bài thi có
đánh dấu bị phát hiện trong khi chấm sẽ bị trừ 50% tổng số điểm bài thi của bài
thi đó;
d) Cho điểm 0
(không): Bài thi được chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi; có hai
bài làm trở lên đối với một bài thi; bài thi có chữ viết của hai người trở lên;
những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định;
đ) Thí sinh bị đình
chỉ thi bài thi nào sẽ bị điểm 0 (không) bài thi đó và không được tiếp tục dự
thi các bài thi tiếp theo;
e) Việc trừ điểm bài
thi nêu tại điểm c và d khoản này do lãnh đạo Ban Chấm thi quyết định căn cứ
báo cáo bằng văn bản của Trưởng môn chấm thi tự luận.
5. Hủy bỏ kết quả thi
đối với những thí sinh: Có hai bài thi trở lên bị điểm 0 (không) do phạm lỗi
quy định tại điểm d khoản 4 Điều này; viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội dung
không liên quan đến bài thi; để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người
khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng
bài của người khác để nộp. Căn cứ báo cáo bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng
thi, Giám đốc sở GDĐT ra quyết định hủy bỏ kết quả thi.
6. Hủy kết quả thi và
lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật
đối với những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ để
hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích;
b) Sử dụng văn bằng,
chứng chỉ không hợp pháp;
c) Để người khác dự
thi thay, làm bài thay dưới mọi hình thức;
d) Có hành động gây
rối, phá hoại kỳ thi; hành hung những người tham gia công tác tổ chức thi hoặc
thí sinh khác;
đ) Sử dụng Giấy chứng
nhận kết quả thi không hợp pháp.
7. Đối với các vi
phạm có dấu hiệu hình sự thì các cơ quan quản lý giáo dục lập hồ sơ gửi cơ quan
có thẩm quyền xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định; đối với các
trường hợp vi phạm khác, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật
theo các hình thức đã quy định tại Điều này.
Điều 58. Xác minh,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể
Việc xác minh, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể được giải quyết
theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại và tố cáo.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 59. Trách nhiệm
của Bộ GDĐT
1. Chỉ đạo tổ chức kỳ
thi; quyết định phương án xử lý các trường hợp đặc biệt và các tình huống bất
thường khác.
2. Cung cấp các hệ
thống phần mềm, văn bản hướng dẫn và tổ chức tập huấn để phục vụ công tác tổ
chức thi bảo đảm thống nhất trên toàn quốc.
3. Thành lập Ban Chỉ
đạo thi cấp quốc gia để chỉ đạo tổ chức kỳ thi.
4. Chỉ đạo, hướng
dẫn, tổ chức thanh tra, kiểm tra kỳ thi theo quy định của pháp luật.
5. Quy định cấu trúc
định dạng đề thi, công bố đề tham khảo cho kỳ thi.
6. Ban hành các quy
định, yêu cầu đối với Hội đồng ra đề thi.
7. Tổ chức ra đề thi
và hướng dẫn về quy trình vận chuyển đề thi từ Hội đồng ra đề thi tới các Ban
In sao đề thi.
8. Ban hành các quy
định, quy trình và hướng dẫn chuẩn bị để tổ chức thi trên máy tính đối với các
môn trắc nghiệm tại một số địa phương có đủ điều kiện.
9. Đối sánh kết quả
thi và điểm trung bình cả năm lớp 12 của thí sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi;
phân tích điểm hiệu chỉnh giữa các môn thi để phục vụ công tác đánh giá kết quả
thi của các môn trong kỳ thi.
Điều 60. Trách nhiệm
của UBND cấp tỉnh
1. Chịu trách nhiệm
toàn bộ về chỉ đạo tổ chức kỳ thi tại địa phương.
2. Thành lập Ban Chỉ
đạo thi cấp tỉnh; duyệt phương án, kế hoạch và kinh phí tổ chức kỳ thi do sở
GDĐT trình; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho sở GDĐT và các sở ban, ngành có liên
quan của tỉnh, UBND cấp huyện/thị về tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT bảo đảm
thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Quy chế thi và các văn bản hướng dẫn về kỳ thi do
Bộ GDĐT ban hành.
3. Chỉ đạo, tổ chức
thanh tra, kiểm tra kỳ thi theo thẩm quyền tại địa phương theo hướng dẫn công tác
thanh tra, kiểm tra thi của Bộ GDĐT và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 61. Trách nhiệm
của sở GDĐT
1. Điều động và tạo
mọi điều kiện cần thiết để các công chức, viên chức, giáo viên tham gia tập
huấn, xây dựng câu hỏi thi và ra đề thi của kỳ thi theo yêu cầu, đề nghị của Bộ
GDĐT.
2. Chỉ đạo và kiểm
tra việc hoàn thành kế hoạch dạy học, đánh giá xếp loại học sinh ở các trường
phổ thông; tổ chức xây dựng câu hỏi thi, đề thi để đóng góp vào thư viện/ngân
hàng câu hỏi thi có tính mở của Bộ GDĐT; trong trường hợp tổ chức khảo sát/kiểm
tra/thi thử trên phạm vi toàn tỉnh đối với học sinh lớp 12 thì bản mềm đề thi
(file word) phải được gửi về Bộ GDĐT trong vòng 07 ngày kể từ ngày kết thúc
buổi thi cuối cùng của đợt thi; chỉ đạo các trường phổ thông rà soát, cập nhật
thông tin của học sinh đang học lớp 12 trên cơ sở dữ liệu ngành đúng thời hạn
quy định trong hướng dẫn tổ chức thi.
3. Trình UBND tỉnh
quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo thi cấp
tỉnh để chỉ đạo tổ chức thi tại tỉnh theo Quy chế thi và hướng dẫn của Bộ GDĐT.
Báo cáo Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi, những
vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ chức thi.
4. Chỉ đạo, tổ chức
ĐKDT, quản lý hồ sơ ĐKDT; chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất cho kỳ thi.
5. Chủ trì thành lập,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi và các Ban của Hội đồng
thi; tổ chức tập huấn nghiệp vụ tổ chức thi; chỉ đạo các cơ sở giáo dục chuẩn
bị điều kiện về cơ sở vật chất cho kỳ thi.
6. Tổ chức xét công
nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh; chỉ đạo tổ chức cấp Giấy chứng nhận tốt
nghiệp tạm thời, Bằng tốt nghiệp THPT, Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình
giáo dục phổ thông; chỉ đạo tổ chức cấp Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí
sinh khi thí sinh có yêu cầu; công bố công khai phổ điểm các môn thi, đối sánh điểm
thi trung bình các bài thi, môn thi với điểm trung bình môn học tương ứng của
năm học lớp 12 của các trường phổ thông trong tỉnh.
7. Thực hiện việc
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức, giáo viên, thí sinh trong
phạm vi quyền hạn quy định; đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
theo quy định Quy chế thi và các quy định của pháp luật đối với những người
tham gia làm công tác thi; lưu trữ hồ sơ của kỳ thi theo quy định.
8. Phối hợp với sở
tài chính và các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh bảo đảm kinh phí tổ chức
kỳ thi.
Điều 62. Trách nhiệm
của Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng)
1. Cục Nhà trường
chịu trách nhiệm như một sở GDĐT trước Bộ Tổng Tham mưu - Bộ Quốc phòng và Bộ
GDĐT về toàn bộ công tác chỉ đạo, quản lý kỳ thi tốt nghiệp THPT trong Quân đội
nhân dân Việt Nam.
2. Cục trưởng Cục Nhà
trường có nhiệm vụ và quyền hạn như Giám đốc sở GDĐT về toàn bộ công tác chỉ
đạo, quản lý kỳ thi tốt nghiệp THPT.
Điều 63. Trách nhiệm
của trường phổ thông
1. Điều động và tạo
mọi điều kiện cần thiết để các viên chức, giáo viên tham gia kỳ thi theo yêu
cầu, đề nghị của Bộ GDĐT và sở GDĐT; hoàn thành chương trình dạy học theo chỉ
đạo của sở GDĐT; tổ chức ôn tập cho học sinh; hướng dẫn để học sinh được cấp
thẻ Căn cước chậm nhất vào cuối học kỳ I năm học lớp 12; tổ chức kiểm tra trình
độ kiến thức văn hóa, xếp loại học lực cho những người tự học khi được sở GDĐT
giao trách nhiệm; cập nhật thông tin của học sinh đang học lớp 12 trên cơ sở dữ
liệu ngành đúng thời hạn quy định trong hướng dẫn tổ chức thi.
2. Tiếp nhận Phiếu
ĐKDT, đơn đề nghị phúc khảo; kiểm tra hồ sơ của người học ĐKDT tại trường; hoàn
thiện dữ liệu ĐKDT và chuyển dữ liệu cho sở GDĐT; quản lý hồ sơ ĐKDT của thí
sinh theo quy định.
3. Tổ chức cho viên
chức, giáo viên và thí sinh học tập Quy chế thi, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật
chất, an toàn cho Hội đồng thi nếu được chọn làm Điểm thi hoặc địa điểm chấm
thi, phúc khảo.
4. Tiếp nhận đơn, lập
danh sách thí sinh có đơn phúc khảo bài thi và chuyển đến sở GDĐT; trả Giấy
chứng nhận kết quả thi cho thí sinh nộp Phiếu ĐKDT tại trường.
5. Cấp Giấy chứng
nhận tốt nghiệp tạm thời và Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục
phổ thông.
6. Lưu trữ hồ sơ của
kỳ thi theo quy định.
7. Đối sánh điểm thi
trung bình các bài thi, môn thi với điểm trung bình môn học tương ứng của năm
học lớp 12 của các học sinh của trường làm căn cứ để đổi mới việc dạy và học
trong nhà trường.
Điều 64. Trách nhiệm
của cơ sở giáo dục đại học
1. Điều động và tạo
mọi điều kiện cần thiết để các viên chức, giảng viên, giáo viên tham gia kỳ thi
theo yêu cầu của Bộ GDĐT.
2. Tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến công tác tổ chức kỳ thi, công tác thanh tra, kiểm
tra thi theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ GDĐT./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CHỨNG CHỈ NGOẠI NGỮ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 24/2024/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
TT
|
Môn Ngoại ngữ
|
Chứng chỉ đạt yêu
cầu tối thiểu
|
Đơn vị cấp chứng
chỉ
|
1
|
Tiếng Anh
|
- TOEFL ITP 450 điểm
- TOEFL iBT 45 điểm
- TOEIC (4 kỹ năng) Nghe: 275; Đọc: 275;
Nói: 120; Viết: 120
|
Educational Testing Service (ETS)
|
IELTS 4.0 điểm
|
British Council (BC); International
Development Program (IDP)
|
- B1 Preliminary
- B1 Business Preliminary
- B1 Linguaskill
|
Cambridge Assessment English
|
Aptis ESOL B1
|
British Council (BC)
|
- Pearson English International Certificate
(PEIC) Level 2
- Pearson Test of English Academic (PTE
Academic) 43 điểm
|
Pearson
|
Chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam đạt từ Bậc 3
|
Các đơn vị tổ chức thi theo quy chế thi
đánh giá năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam hiện hành
|
2
|
Tiếng Nga
|
TORFL cấp độ 1 (Первый сертификационный
уровень - ТРКИ-1)
|
Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga tại Hà
Nội (The Russian centre of science and culture in Hanoi)
|
3
|
Tiếng Pháp
|
- TCF 300 điểm
- DELF B1
|
Trung tâm Nghiên cứu Sư phạm quốc tế
(Centre International d’Etudes Pedagogiques - CIEP)
Cơ quan Giáo dục Quốc tế Pháp (France
Education International - FEI)
|
4
|
Tiếng Trung Quốc
|
- HSK cấp độ 3
|
Văn phòng Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc (Han
Ban); Ủy ban Khảo thí trìnhđộ Hán ngữ quốc gia (The National Committeefor the
Testof Proficiency in Chinese); Tổng bộ Viện Khổng tử (Trung Quốc); Trung tâm
hợp tác giao lưu ngôn ngữ giữa Trung Quốc và nước ngoài (Center for Language
Education and Cooperation”)
|
- TOCFL cấp độ 3
|
Ủy ban công tác thúc đẩy Kỳ thi đánh giá
năng lực Hoa ngữ quốc gia (Steering Committee for the Test of Proficiency -
Huayu)
|
5
|
Tiếng Đức
|
- Goethe-Zertifikat B1
- Deutsches Sprachdiplom (DSD) B1
- Zertifikat B1
|
Ủy ban giáo dục phổ thông Đức tại nước
ngoài (ZfA)
|
6
|
Tiếng Nhật
|
JLPT cấp độ N3
|
Quỹ Giao lưu quốc tế Nhật Bản (Japan
Foundation)
|
PHỤ
LỤC II
MẪU PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 24/2024/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
PHỤ LỤC III
MẪU PHIẾU ĐĂNG KÝ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
THPT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2024/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2024
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
PHỤ LỤC IV
MẪU ĐƠN PHÚC KHẢO
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 24/2024/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÚC KHẢO
Kỳ
thi tốt nghiệp Trung học phổ thông năm ……..
Kính
gửi: Hội đồng thi ……………………….
Họ và tên thí sinh:
........................................................ Giới tính:
......................................
Ngày, tháng, năm
sinh: ............/.........../.......... Dân tộc:
........................................
Số Thẻ Căn cước/Căn
cước công dân:
.............................................................................
Số điện
thoại:......................................................................................................................
Đã dự tại Điểm
thi:..............................................................................................................
Số báo danh:
......................................................................................................................
Đề nghị phúc khảo điểm
bài thi các môn thi sau (chỉ ghi thông tin của các môn thi đề nghị phúc
khảo):
STT
|
Bài thi/Môn thi
|
Phòng thi
|
Điểm bài thi
|
Ghi chú
(Ghi rõ môn ngoại
ngữ)
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
Tổng số bài thi/môn
thi đề nghị phúc khảo: .................... (bằng chữ
.............................)
Tôi xin cam đoan các
thông tin trên là đúng sự thật và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
|
..............,
ngày tháng năm
Thí sinh đề nghị phúc khảo
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC V
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÉT ĐẶC CÁCH TỐT NGHIỆP THPT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 24/2024/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ XÉT ĐẶC CÁCH TỐT NGHIỆP THPT
Kính
gửi: Hội đồng thi ……………………….
Họ và tên thí sinh:
........................................................ Giới tính:
......................................
Ngày, tháng, năm
sinh: ............/.........../.......... Dân tộc:
........................................
Số Thẻ Căn cước/Căn
cước công dân:
..............................................................................
Số điện
thoại:.......................................................................................................................
Học sinh trường (Ghi
tên trường phổ thông nơi học lớp 12):
..............................................
..............................................................................................................................................
Số báo danh:
........................................................................................................................
Đã dự thi môn:
......................................................................................................................
Lý do đề nghị xét đặc
cách:
..................................................................................................
Minh chứng để hưởng
đặc cách: ..........................................................................................
Tôi cam đoan lời khai
trên là đúng sự thật. Nếu có gì sai trái, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước pháp luật.
|
..............,
ngày tháng năm
Người
viết đơn
(ký, ghi rõ họ tên)
|